Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hầu hết những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,báo cáo chính xác hang
tồn kho đặc biệt quan trọng đối với nhà quản trị doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư bên
ngoài doanh nghiệp trong việc ra quyết định.ban quản trị thường ưu tiên đến các vấn đề
như thời gian ra quyết định đặt mua thì phải bao nhiêu(để bảo đảm bảo lượng mua kinh
tế nhất) .cũng từ đó ta nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kế toán hang tồn
kho là tối cần thiết.Hàng tồn kho không được đánh giá và kế toán và kế toán một cách
chính xác sẽ khiến cho những đánh giá về tài sản,vốn,thu nhập và chi phí bị sai lệch. Đặc
biệt,khi hang tồn kho bị phản ánh dưới giá có thể dẫn đến các ảnh hưởng như:phản ánh
cao hơn giá vốn của hàng bán ,phản ánh thấp hơn tổng số tài sản ,phản ánh dưới mức lợi
nhuận để lại….Hay khi hàng tồn kho cuối kỳ phản ảnh trên giá sẽ ảnh hưởng ngược lại
Ngày 31/12./2001 bộ trưởng Bộ tài chính đã ký quyết định
149/2001/QĐBTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 1 ,trong đó
có chuẩn mực KTVN 02 “ Hàng tồn kho”(VAS 02).Về cơ bản nội dung cốt lõi và quan
trọng của IAS 02 đã kế thừa trong VAS 02 .kể từ thời gian đó việc áp dụng chuẩn mực
này đã cho thấy những hiệu quả nhất định ,tạo ra sự thống nhất trong công tác kế toán
hàng tồn kho của các doanh nghiệp của các doanh nghiệp nói chung và công ty Cổ phần
Nhựa Đà Nẵng nó riêng.
Với những điều kiện nó trên đã cho thấy được tầm quan trọng công tác kế toán
hàng tồn kho tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thương mại .Từ nhận thức này cùng với sự nhiệt tình của Cô Trần Thị Nga và các anh
chị hiện đang công tác tại phòng kế toán của công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng,em đã chọn
đề tài “kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng” để làm
chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung của chuyên đề gồm các phần:
Phần I :Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
Phần II: Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần nhựa Đàng
Nẵng
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho
tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
NỘI DUNG
Phần I
Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1.Quá trình hình thành
Ngày 20/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB nhà máy nhựa Đà Nẵng đã
thành lập với diện tích 450 m2 đóng tại 282 Hùng Vương – Đà Nẵng với nhiệm vụ gom
phế liệu, sàn lọc, xay nhựa và tạo hạt đóng gói bán lại cho công ty ở thành phố Hồ Chí
Minh và một số nơi khác làm nguyên liệu sản xuất.Do chỉ mới tiếp nhận một số cơ sở sản
xuất tư nhân chuyên mua bán phế liệu nên cơ sở nhà máy còn nghèo , ít vốn ,máy móc
thiết bị còn lạc hậu. đối với cán bộ chỉ có 15 người 1 giám đốc và 14 công nhân
Cùng với sự phát triển của công ty và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới .nhà
máy Nhựa với sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản đã chuyển sang sở mới tại 199 Trần Cao
Vân thàn phố Đà Nẵng và hiện nay đổi thành 371 Trần Cao Vân thành phố Đà Nẵng
,công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 1981với tổng diện tích mặt
bằng 17.400 M2 .
Ngày 20/11/1992 theo nghị định 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng và quyết định
số 3299/UBND ngày 27/11/1992 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng nhà
máy nhựa chính thức là một doanh nghiệp nhà nước và đổi tên thành Công ty nhựa Đà
Nẵng theo quyết định số 1844/QĐUB của uỷ ban tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ngày
20/1/1993
Do su hướng chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các Doanh
nghiệp Nhà Nước nên ngày 4/8/2000 theo quyết định số 03/2000/NĐCP của thủ tướng
chính phủ ,ngày 1/1/2001 công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty Cổ phần
Nhựa Đà Nẵng.
Vốn điều lệ : 15.965.200 đồng(bắt đầu năm 2000)
Vốn điều lệ được chia làm: 1.596.520 đồng/cổ phiếu
Mệnh giá mỗi cổ phiếu: 10.000 đồng
Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
nhựa dân dụng,nhựa công nghiệp,nhựa kỹ thuật,nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật
liệu,vật tư thiết bị phục vụ ngành nhựa.
2.Quá trình phát triển:
Qua 30 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
đã khắc phục được nhiều khó khăn ,từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực .sản phẩm của
công ty từng bước hoàn thiện và thay thế hàng ngoại nhập tiến đến xuất khẩu ra thị
trường thế giới.
Những thành quả của công ty đạt được:
Năm 1981 được hội đồng nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
Năm 1986 được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
Năm 1994 sản phẩm công ty được thưởng “ danh hiệu vàng” của công ty quản lý
chất lượng toàn cầu(GLOBAL QUALITY MANAGEMENT),là một trong những đơn vị
hoạt động có hiệu quả với lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hàng năm 5,9%.
Hiện nay công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất các bao bì
các loại, đặc biệt các túi xốp cao cấp cho xuất khẩu,liên doanh sản xuất nhựa cáo cấp, mở
rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyên sản xuất vỏ bao bì xi măng. điều
này cho thấy chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty với khách hàng cũng như sự tích
cực năng động trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3.Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
a. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng sản xuất
kinh doanh ,mở rộng liên kết king tế trong và ngoài nước, phát huy vai trò của nền kinh
tế quốc dân.
- Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ vật tư tài sản, bảo vệ môi trường, đảm bào an toàn
lao động, giữ gìn an ninh chính chị và trật tự an toàn xã hội
- Tổ chức việc hạch tóan và báo cáo tình hình trung thực theo chế độ nhà nước
quy định, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước , đóng góp nghĩa vụ đối với địa
phương .
- Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công
ty và chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình.
b.Quyền hạn của công ty :
- Công ty được quyền giao dịch mua bán ký kết hợp đồng kinh tế liên doanh hợp
tác đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Được quyền vay vốn tại các ngân hàng,cũng như được quyền huy động vốn cá
nhân, tổ chức trong cả nước để phát triển kinh doanh theo luật định.
- Được quyền tham gia hội chợ,quảng cáo ,triển lãm hàng hoá sản phẩm của mình
- Được quyền chọn lao động và tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý.
c. Đặc điểm sản xuất của công ty :
Lĩnh vực sản xuất chủ yếu của công ty là sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ
chất dẻo :thau,dép,ca, ống nước và xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm nhựa ,mua bán
nguyên vật liệu nhựa.
Trải qua nhiều năm tháng trăng trầm,nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường ,công ty không thể tránh khỏi những khó khăn trong
môi trường cơ chế mới :vốn kinh doanh thiếu,giá mua nguyên vật liệu sản xuất tăng,máy
móc thiết bị lạc hậu.. bên cạnh đó nhiều cơ sở sản xuất tư nhân cạnh tranh gay gắt, hàng
ngoại nhập tràn ngập thị trường trong nước làm cho sức mua của khách hàng về sản
phẩm nhựa của công ty giảm đáng kể ,nhưng công ty đã không ngừng phấn đấu vượt lên
những khó khăn để tạo chỗ dựa vững chắc trên thị trường .quá trình phát triển của công
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
ty có được như vậy nhờ sự nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ ,công nhân viên trong toàn
công ty .
d. Thị trường của công ty
Công ty có thị trường tiêu thụ khs rộng lớn ở trong và ngoài nước.các sản phẩm
của công ty chủ yếu đựơc phân phối ở miền trung 53,8% ,thị trường miền nam 1.2% và
miền bắc là 45%.riêng sản phẩm ống ống nước nhựa công ty chiếm gần 80% thị phần
cung cấp cho các công ty cấp thoát nước tại miền trung và các chương trình quốc gia về
nước sạch nông thôn.
II. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng,
Với quy trình công ngệ tương đối phức tạp ,theo kiểu chế biến liên tục,công ty đã
tổ chức nhiều bộ phận sản xuất.Mỗi bộ phận được chia nhiều tổ với các chức năng khác
nhau,thể hiện qua sơ đồ sau
III.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1. Sơ đồ
Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất,công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã
thiết lập mô hình quản, lý theo kiểu trực tuyến tham mưu .Mô hình này đã giúp cho việc
điều hành quản lý các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp thời
mang lại hiệu quả trong quản lý kinh doanh
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Công ty
Tổ sản xuất
chính
Tổ phục vụ
sản xuất
Tổ
can
phao
Tổ
màng
mỏng
Tổ
dệt
bao
Tổ
sp
PVC
và ống
nước
Tổ
bao
bì
Tổ cắt
manh
Tổ
may
bao
Tổ
cơ
điện
Tổ
K
C
S
Tổ
phối
liệu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động
thông qua các cuộc họp Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ) thường niên, bất thường và
thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cấp công ty có quyền quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty về những vấn đề thuộc quyền
quyết định của ĐHĐCĐ.
* Ban điều hành: gồm Giám đốc và Phó giám đốc do đại hội đồng quản trị bầu
ra trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
về kết quả hoạt động của công ty.
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM
SOÁT
Phòng Tổ Chức
Hành Chính
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế Toán
Tài Chính
Bộ Phận Sản
Xuất Chính
Bộ Phận
KCS
Bộ Phận Phục
vụ Sản Xuất
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ tham mưu
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
* Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.
* Phòng tổ chức hành chính: phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng đào tạo,
bố trí nhân sự….xây dựng các kế hoạch về tiền lương, định mức lao động, tham vấn cho
giám đốc về khen thưởng kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế độ
chính sách cho công nhân viên trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, boả
dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
* Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu
mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức khâu
nhập khẩu, cung ứng nguyên vật liệu….. phối hợp với phòng kế toán đánh giá lại hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, hoàn thiện.
* Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán lại
công ty, ghi chép, xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Nhựa Đà Nẵng.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Kế Toán Trưởng
Phó Phòng Kế Toán
Kế
toán
thanh
toán tiền
mặt
Kế
toán
Tiền
lương,
BHXH,
TSCĐ
Kế
toán
Tiền
Vật tư
Kế
toán
Tiêu
thụ
Kế toán
Tiền
Thanh
toán
ngoại tệ
& thống
kê
Thủ
quỹ
Ghi chú:
Quan hệ quản lý điều hành
Quan hệ nghiệp vụ
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công ty, là người
điều hành và quản lý các công việc của tất cả các nhân viên trong công ty. Trực tiếp tham
mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành
sản phẩm.
- Phó phòng kế toán: phụ trách theo dõi, kiểm tra công tác thanh toán trong
doanh nghiệp, thực hiện trích khấu hao hàng tháng. Cuối tháng tập hợp số liệu lên bảng
tổng hợp, các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng nhóm sản phẩm để tính toán chính
xác giá thành sản phẩm. Cuối năm lập Báo Cáo Tài Chính phản ánh tình hình hoạt động
trong năm của công ty.
- Kế toán thanh toán tiền mặt: phụ trách các khoản phải thu và chi tiền mặt, các
khoản tam ứng của công nhân viên trong công ty. Theo dõi chính xác kịp thời số hiện có
và tình hình biến động về tiền mặt của công ty.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính lương thưởng, lập bảng phân bổ tiền
lương cho từng tổ sản xuất, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định theo
từng tháng cho công nhân viên trong công ty.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhiên liệu cả về số lượng và giá trị. Kế
toán vật tư kết hợp với nhân viên phòng kinh doanh, thủ kho để tiến hành kiểm kê từng
loại hàng tồn kho theo định kỳ quy định……
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm trong tháng. Lập các sổ chi tiết thành phẩm và hàng gởi bán rồi lên bảng tổng hợp
để theo dõi tình hình tiêu thụ của công ty. Vào cuối quý cùng với nhân viên phòng kinh
doanh, thủ kho tiến hành kiểm kê hàng hoá, thành phẩm tồn kho…..
- Kế toán thanh toán ngoại tệ và kế toán thống kê: có nhiệm vụ theo dõi các
khoản thu, chi và tình hình thanh toán ngoại tệ gởi ngân hàng. Đồng thời kế toán thống
kê các khoản tăng giảm về ngoại tệ và các khoản vay của công ty.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
- Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên được áp dụng bằng máy tính với phần mềm
kế tóan Visual Foxpro.
- Khi xử lý bằng máy vi tính thì ngoài việc cung cấp những Báo Cáo Tài Chính
như: Bảng lưu chuyển Tiền Tệ, Bảng Cân đối kế toán, Bảng Cân Đối Tài Khoản, Thuyết
Minh Báo Cáo Tài Chính…. Còn cung cấp: Báo Cáo Thuế, Báo Cáo Tổng Hợp Bán
Hàng…..
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
- Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ:
Phần II
Thực tế công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng
I. Đặc điểm và tính giá hàng tồng kho tại công ty:
1. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty:
- Nguyên liệu của công ty chủ yếu là hạt nhựa nguyên chất và nó bị mất đi hình
thái ban đầu sau quá trình sản xuất. Với chủng loại nhiều, đa dạng cho nên nguyên liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư của vốn lưu động. Vì vậy, cần phản tổ chức tốt việc thu
mua, bảo quản nguyên vật liệu nhằm tránh thất thoát, lãng phí.
- Công cụ dụng cụ tại công ty tương đối nhiều nhưng đa phần có giá trị không lớn
như: xe đẩy, xe nâng, kéo…..Do địa điểm không tập trung mà phân bố tại các phân
xưởng, phòng ban phục vụ cho nhu cầu sản xuất….cho nên công ty cũng cần chú ý đến
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi cuối qúy
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài
khoản
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài
khoản
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài
khoản
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ tổng hợp
tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
công tác bảo quản. Công cụ dụng cụ khi xuất dung cho bộ phận nào sử dụng thị hạch
toán chi phí cho bộ phận đó.
- Thành phẩm: được sản xuất từ nhựa với hơn 50 loại sản phẩm. Các sản phẩm có
nhiều tính chất và công dụng như: bảo quản, bao bọc, dẫn nước, dẫn điện…..và mọi sản
phẩm đều mang nhãn hiệu Danaplast (hay còn gọi là Danang Plastic). Thành phẩm được
chia làm 4 nhóm chính như sau:
+ Bao dệt PP: bao phức hợp cement, túi đi chợ…..
+ Bao bì màng mỏng: bao bì PP, HDPE…..
+ Các loại ống nước: PVC, HDPE….
+ Sản phẩm tiêu dung và đồ gia dụng và nội thất bằng nhựa như: lẵng
hoa, két bia, giày dép….
- Sản phẩm dở dang và phế liệu: hiện nay ở công ty các loại này tương đối ít và ổn
định và công ty có thể quản lý được về số lượng và chủng loại của từng loại. Một số loại
phế liệu như: phế bao PP loại B, phế HDPE đen……
2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho tại công ty.
Tính giá là việc xác định giá trị làm căn cứ để ghi sổ của tài sản. Về nguyên tắc
mọi tài sản của doanh nghiệp đều phải được ghi sổ theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
hiểu là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản ở trạng thái sẵn sàng sử
dụng được.
a. Trường hợp nhập kho:
* Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (vật tư).
- Hiện nay, công ty đang áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và kế
toán hàng tồn kho theo giá mua thực tế tức là để xác định giá trị thực tế vật tư nhập kho,
kế toán căn cứ vào các “Hoá đơn Mua Hàng” hoặc “Phiếu Nhập Kho vật tư”. Tại công ty
có hai nguồn nhập:
+ Mua trong nước:
+ Mua nước ngoài:
Trong đó:
+ Chi phí mua bao gồm chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển từ cảng về kho tuỳ
theo quy định hợp đồng kinh doanh giữa hai bên.
+ Tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng từng thời điểm.
+ Thuế nhập khẩu = Thuế suất NK * Giá trị hàng nhập khẩu (VNĐ)
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Giá trị thực tế vật
tư i nhập kho
(VNĐ)
Giá trị mua trên
hoá đơn chưa thuế
(VNĐ)
Chi phí mua
(VNĐ)
=
+
Giá trị thực
tế vật tư i
nhập kho
Giá trị
mua trên
HĐ
Chi
phí
mua
=
x
Tỷ giá
ngoại
tệ
Thuế
nhập
khẩu
+ +
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
+ Với thuế nhập khẩu được xác định dựa trên quy định của Hải Quan.
- Căn cứ vào “Phiếu Nhật Vật Tư” ta sẽ tính giá vật liệu Nhựa PVC Nava thực tế
nhập kho vào ngày 1 tháng 10 năm 2005 (xem trang )
Giá thực tế Nhựa PVC nhập kho=10.500*150.500+66.000=158.091.000 (VNĐ)
Thuế VAT = 1.050 * 15.050 = 15.802.500 (VNĐ)
Tổng số tiền thanh toán = 158.091.000 + 15.802.000 = 173.893.500 (VNĐ)
- Việc tính giá nhập kho của hàng tồn kho theo giá mua thực tế (theo hoá đơn bán
hàng của người mua) là phương pháp lựa chọn tối ưu và hợp lý vì nó giúp doanh nghiệp
dễ dàng tính toán, tổng hợp và kiểm tra số liệu kế toán một cách chính xác nhanh chóng.
* Thành phẩm:
Hàng ngày, kế toán thành phẩm chi theo dõi và ghi sổ về số lượng. Đến cuối kỳ sẽ
tập hợp lên sổ giá trị nhập kho của từng thành phẩm.
b. Trường hợp xuất kho:
Hiện nay, công ty đang sử dụng phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Đối với vật tư, công ty lựa chọn
phương án giá thực tế bình quân cuối tháng.
Qua sổ chi tiết vật tư CB0012 Bột ổn định SAK (xem trang 29) ta có thể tính được
giá xuất kho của loại nhựa này.
Đối với thành phẩm thì giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm chỉ được tính khi
kết thúc chu kì sản xuất hoặc khi kết thúc kỳ tính giá thành. Do đó, trên thực tế không áp
dụng được phương pháp nhập giá nào xuất giá đó vì thường khi xuất vẫn chưa biết được
giá nhập. Vì vậy, công ty đã áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (cuối tháng) để
tính giá thành phẩm xuất kho. Thể hiện qua “sổ chi tiết thành phẩm”. Kế toán thành
phẩm lên sổ chi tiết ở cột “cột xuất” của cột “thành tiền” theo đơn giá bán (xem như giá
tạm tính) và đến cuối quý mới tính ra giá vốn theo phương pháp tính bình quân gia quyền
cuối kỳ. Khi có phát sinh giảm (tức là giá bán lớn hơn giá vốn) thì kế toán ghi âm trên sổ
kế toán.
c. Đánh giá sản phẩm dở dang:
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Tổng giá thành công
xưởng thực tế thành
phẩm i nhập kho
trong quý
Số lượng thành
phẩm nhập kho
trong quý
Giá thành công
xưởng thực tế thành
phẩm i (quý)
=
x
Đơn giá bình quân
vật tư CB0012 xuất
kho cuối tháng 10
8.681.064 + 35.454.000 + 20.000 + 1.100.000
475 + 2.000
=
= 18.284,8 (đồng)
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
- Do số lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối đồng đều qua các kỳ cho nên
công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu
chính. Thực tế tại công ty áp dụng cách tính là lượng nguyên liệu chính (cả tộn kho đầu
kỳ và nhập trong kỳ) đưa vào sử dụng hết bao nhiêu để cho ra thành phẩm thì còn lại là
sản phẩm dở dang kể cả phế liệu thu hồi (ngoại trừ phế phẩm bao bì xi măng không thể
tái chế được).
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Giá trị nguyên liệu chính tồn dở dang cuối kỳ + Giá
trị phế liệu thu hồi tồn cuối kỳ
Trong đó:
Giá trị nguyên liệu chính tồn dở dang cuối kỳ = Giá trị nguyên liệu chính tồn dở dang
đầu kỳ + Giá trị nguyên liệu chính nhập kho – Giá trị nguyên liệu chính đã qua sử dụng.
Giá trị phế liệu thu hồi tồn cuối kỳ = Giá trị phế liệu tồn đầu kỳ + Giá trị phế liệu nhập
kho (trong quá trình sản xuất) – Giá trị phế liệu tái sử dụng (vào quá trình sản xuất).
- Và đơn giá của phế liệu thu hồi là đơn giá nhập kho của phế liệu thu hồi. Còn
đơn giá của nguyên liệu chính sử dụng và phế liệu thu hồi đưa vào tái sản xuất được tính
theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kì (quý).
- Căn cứ vào “Bảng Cân Đối Nhập Xuất Tồn Nguyên Liệu Chính – Quý 4/2005”
(xem trang ) ta có thể tính được giá trị Nhựa PP dở dang tồn cuối kỳ như sau:
Giá trị Nhựa PP tồn cuối kỳ = 421.783.053 + 1.151.460.699 – 9.992.077.345
= 565.036.407 (đồng)
Giá trị phế liệu PP thu hồi tồn cuối kì = 138.628.178 + 168.737.336 – 114.069.165
= 193.296.348 (đồng)
Giá trị Nhựa PP dở dang tồn cuối kỳ = 565.036.407 + 193.296.348 = 758.332.755
II. Kế toán chi tiết hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
1. Tổ chức bộ mã theo dõi hàng tồn kho.
Về nguyên tắc chung, công ty thiết kế bộ mã vật tư, thành phẩm dựa vào kết cầu,
tính chất của từng loại hàng tồn kho. Thông thường bộ mã vật tư, thành phẩm được cấu
tạo bởi 6 ký tự trong đó 2 ký tự đầu tiên là chữ cái (thường là tên gọi tắt) và 4 ký tự còn
lại là chữ số.
a. Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: TK 1522
Nguyên vật liệu chính tại công ty được xếp thành 18 nhóm, những nhóm
nguyên vật liệu nào gần giống nhau về công dụng, tính chất được xếp vào một nhóm.
Bộ mã nguyên liệu
Số hiệu TK Mã TP Tên Tài khoản Ghi chú
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
1 2 3 4
152 NGUYÊN VẬT LIỆU
LD0075 Hạt nhựa trẵng
MI0026 Mựa inh đỏ đức quân
MI0034 Mực in den plexo
NL0001 Dầu nhờn castrol
NL0002 Dầu sheller
DT0001 Motuer bơm dầu
DT0002 Đèn báo tắt
Ví dụ: nhóm LDPE : LD 0075 (hạt nhựa trắng)
- Vật liệu phụ: TK 1522
Đa phần vật liệu phụ dùng để kết hợp nhằm tăng chất lượng sản phẩm, hàng hoá:
tăng độ dẻo, tăng độ cứng, độ bóng, tạo màu sắc…..do giá trị nhỏ nên nó được xếp vào
nhóm vật liệu phụ. Vật liệu phụ được chia thành 5 nhóm: bột màu, dung môi, mực in,
phụ gia, vật liệu phụ khác.
Ví dụ: Nhóm mực in
MI 0026: mực in đỏ đức quân
MI 0034: mực in đen plexo
- Nhiên liệu: TK sử dụng 1523
Nhiên liệu tại công ty phục vụ cho máy móc thiết bị sản xuất hoạt động được liên
tục, phục vụ cho phương tiện chuyên chở trong nội bộ công ty……hiện nay có khoảng
10 loại nhiên liệu: dầu nhớt, luyn, xăng,…..các loại nhiên liệu này cũng được xây dựng
mã vật tư để tiện cho việc bảo quản, kiểm tra đối chiếu số liệu.
Ví dụ: NL 0001: Dầu nhớt Castrol
NL 0002: dầu sheller…..
- Phụ tùng thay thế: TK sử dụng 1524
Để đảm boả cho quá trình hoạt động của công ty không bị gián đoạn do sự hỏng
hóc của một bộ phận phụ nào đó thì công ty luôn dự trữ một số phụ tùng để thay thế.
Ví dụ: DT 0001: Motuer bơm dầu.
DT 0002: đèn báo tắt…..
b. Công cụ dụng cụ: TK sử dụng 153
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ: đai nẹp nhựa, găng tay, đồ bảo hộ lao động, các
phương tiện vận chuyển nhỏ (xe đẩy, ballet…)
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
- Công cụ dụng cụ có giá trị lớn: điện thoại, xe nâng……cần được phân bổ khi
xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
c. Sản phẩm dở dang:
Chủ yếu là những nguyên vật liệu đã đưa vào sản xuất những vẫn còn nằm trên
dây chuyền sản xuất của công ty…..
Ví dụ: Nhựa LDPE, Nhựa LDPE trắng……
d. Thành phẩm:
Do tính chất đa dạng và phong phú về chủng loại cho nên để thuận lợi cho việc
theo dõi và quản lý thì thành phẩm của công ty phân thành 4 nhóm và được xây dựng bộ
mã để theo dõi.
Ví dụ: BO 0025 – Bao cán PP 45*66 cm-kg
BO 0107 – Bao PP 50*90 cm-kg
BO 0311 – Bao cán PP 45*65 cm-kg
2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
a. Thủ tục, chứng từ nhập kho vật tư:
Tại công ty vật tư được nhập thu mua trong nước : công ty hoá chất Phú
Mỹ….Còn đối với các nguồn thu mua ở bên ngoài : Thailan Plastic & chemical Co.ltd….
- Thủ tục mua: cuối tháng, phòng kinh doanh xác định lượng hàng tồn kho. Nếu
hết nguyên vật liệu thì sang đến đầu tháng sau sẽ đặt mua với nhà cung cấp. Công ty sẽ
mở L/C trước 15 ngày tại Ngân hàng, sau đó nhà cung cấp chuẩn bị hàng trong 1 đến 2
tuần với thời gian chuyển hàng đến công ty là 10 đến 20 ngày.
- Sổ sách sử dụng:
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Công ty Cổ phần Nhựa ĐN Mẫu số 02 VT
Số 124/1521A
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 03 tháng 01 năm 2009
Nhập của : Công ty hoá chất Phú Mỹ.
Theo hợp đồng số: 000863
Nhập tại kho: Quảng
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
ĐVT Số lượng
Theo
CT
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
- Nhựa PVC
NaVa RTS 501
- Phí bốc vác
Kg 15.000 15.000 0,7
(15.050)
10.500 USD
158.025.000
66.000 đ
Tổng cộng 158.091.000
Cộng thành tiền: (Một trăm bảy mươi ba triệu tám trăm chín mươi ba nghìn đồng y).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
b. Thủ tục, chứng từ xuất kho vật tư:
* Trường hợp xuất kho vật tư để phục vụ sản xuất:
Khi các tổ nhận được lệnh sản xuất, căn cứ vào định mức vật tư tiêu hao để tính ra
lượng vật tư cần dùng cho sản xuất và viết giấy đề nghị xuất vật tư.
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất vật tư, phòng kinh doanh sẽ lập “Phiếu xuất vật tư”
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 06 tháng 01 năm 2009
Ngày Tên vật tư ĐVT Trọng
lượng
Mục đích
sử dụng
Người
nhận
Ký
duyệt
- PP nguyên chất
- LLDPE Nchất
- Phế xay PP
- Nhựa PP Ctráng
- Suncall
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
7.000
100
800
350
150
Sản xuất
bạc UD
màu đen
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
* Trường hợp xuất kho để bán: Ngoài hoạt động xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất,
công ty còn xuất nguyên vật liệu bán cho công ty khác. Lúc này phòng kinh doanh của
công ty sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng
kinh doanh, liên còn lại chuyển cho thủ kho làm căn cứ lên thẻ kho và chuyển cho kế
toán lên sổ kế toán: “Sổ chi tiết tài khoản 15211”
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 15211 : Nhựa nguyên chất
Tháng 01/09
Số chứng từ
Số Ngày
Diễn giải TKĐƯ PS Nợ TK 15211
PS Có TK
1521
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Công ty Nhựa ĐN Mẫu số 03 VT
Theo QĐ 2000 TCTK
Số 199/1521A
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
Ngày 07 tháng 01 năm 2009
Bộ phận sử dụng: Nguyễn Văn Hùng
Lý do sử dụng: Sản xuất bạc UD màu đen
Xuất tại kho: Quảng
S
T
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
ĐVT Số lượng
Yêu cầu Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 4=3*2
1 PP nguyên chất Kg 7.000 7.000 8.000 56.000.000
2 LLDPE nguyên chất Kg 100 100 9.317 931.700
3 Phế xay PP trắng Kg 800 800 4.000 3.200.000
4 Nhựa PP cán trắng Kg 350 350 8.100 2.835.000
5 Suncall Kg 150 150 5.600 840.000
Tổng 63.806.700
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
Số dư đầu kỳ 5.068.627.827
01/15211 05/12 Cty TNHH Atofina
VN
151 1.917.375.600
01/15211 05/12 Phí dịch vụ 3311 11.200.000
01/15211 05/12 Phí lưu Cont 3311 504.992
01/15211 05/12 Phí vận chuyển 3311 33.157.143
002045 25/12 Bán giấy Kraf 6322 130.942.916
….. …… ….. ….. ….. ……
cộng phát sinh 1.962.237.735 130.942.916
Số dư cuối kỳ 6.899.922.646
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản kế toán lập sổ tổng hợp tài khoản
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 15211
Tài khoản 15211: Nhựa nguyên chất
Tháng 01/09
SDDK : Nợ : 5.068.627.827
TKĐƯ Số tiền
Nợ Có
151 1.917.375.600
3311 44.862.135
6322 130.942.916
Tổng 1.962.237.735 130.942.916
SDCK : Nợ : 6.899.922.646
c. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
* Đối với nguyên vật liệu:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ phát sinh liên quan đến vật tư kế toán mở “sổ chi
tiết tài khoản nguyên vật liệu nguyên chất”.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 1521A : Nguyên vật liệu nguyên chất
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Trần Thị Nga
Từ ngày 01/01 đến ngày 31/01/09
Số chứng từ
Số Ngày
Diễn giải TKĐƯ PS Nợ TK 1521 PS Có TK 1521
Số dư đầu kỳ 7.828.794.419
124/15211 01/01 Cty TNHH
Atofina VN
331 NL 158.025.000
124/15211 01/01 Phí bốc vác 1111 66.000
116/15211 08/01 Công ty đất đèn 331 NL 16.500.000
116/15211 08/01 Phí bốc vác 1111 75.000
116/15211 08/01 Phí vận chuyển 331 NL 3.328.095
164/15211 10/01 Hồ phi SX PVC 621 2.575.703
180/15211 20/01 Cty đất đèn 331 NL 16.500.000
….. …… ….. ….. ….. ……
cộng phát sinh 2.420.904.490 1.452.032.720
Số dư cuối kỳ 7.159.360.373
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản từng loại kế toán lập sổ tổng hợp tài
khoản 1521
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 15211
Nguyên vật liệu chính
Tháng 01/09
SDDK : Nợ : 7.828.794.419
TKĐƯ Số tiền
Nợ Có
1111 32.173.672
1121C 9.000.000
151 790.156.826
331 NL 1.544.123.445
3333 45.450.547
621 1.452.032.720
Tổng 2.420.904.490 1.452.032.720
SDCK : Nợ : 7.159.360.373
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1522 SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 1524
Tháng 01/2009 Phụ tùng thay thế
SDDK : Nợ : 485.460.222 Tháng 01/2009
SVTH: Nguyễn Văn Tuyển – Lớp H07K6.1