Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 117 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

tế
H
uế

------

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ
QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY

Đ

CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ

TRẦN THỊ NGỌC ANH


Huế, tháng 05 năm 2016

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ

Đ

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HUẾ

Sinh viên thực hiện

Giáo viên hướng dẫn

Trần Thị Ngọc Anh

Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Lớp: K46A KTDN
Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 05 năm 2016

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm “học đi đôi với hành”, bên cạnh việc trang bị cho chúng em một
khối lượng kiến thức không nhỏ trong 4 năm ngồi trên ghế nhà trường thì trường Đại
học Kinh Tế Huế cùng với khoa Kế toán - Kiểm toán luôn quan tâm và tạo nhiều cơ hội
để chúng em có thể nắm sâu, nắm chắc hơn những kiến thức đó thông qua các đợt thực
tế, thực tập ngắn ngày và dài ngày. Đợt thực tập cuối khóa có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với em cùng các bạn sinh viên cùng khóa khác. Đây là bước đệm giúp chúng
em làm quen với một môi trường hoàn toàn mới và cũng đầy khó khăn thử thách- môi
trường khởi nghiệp và lập nghiệp. Đợt thực tập cũng vừa kết thúc, em xin chân thành

tế
H
uế

gửi lời cám ơn đến các thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán, đặc biệt là cô Nguyễn Thị
Thanh Bình đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình viết báo cáo này. Sự tận tâm,
chu đáo hướng dẫn, dạy bảo của cô là nhân tố giúp em thực hiện bài khóa luận một
cách hoàn thiện nhất. Một lần nữa em xin cảm ơn cô! Tuy ba tháng không dài nhưng

ại
họ
cK
in
h

đây cũng là tháng ngày em được tham quan, trải nghiệm tại Công ty cũng như học hỏi
được nhiều thứ liên quan tới ngành học. Em cũng chân thành gửi lời cám ơn đến Ban
lãnh đạo cùng phòng Tài chính kế toán công ty Cổ phần Dệt May Huế đã giúp đỡ em
nhiệt tình, giúp em có thể cụ thể hóa lý luận thành thực tiễn, nâng cao năng lực của bản
thân. Đây sẽ là nền tảng vững chắc cho công việc và tương lai em sau này. Mặc dù đã
cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất song do mới buổi đầu tiếp


Đ

xúc thực tiễn, quá trình thu thập số liệu cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự
đóng góp từ quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô cũng như tập thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty Cổ phần Dệt May Huế dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công.
Xin trân trọng cảm ơn !

Sinh viên
Trần Thị Ngọc Anh

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội

CCDC

Công cụ dụng cụ

CMKT


Chuẩn mực kế toán

CP

Chi phí

CTCP

Công ty cổ phần

DT

Doanh thu



Giám đốc

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐQT

Hội đồng quản trị


KTK

Kế toán kho

LN

Lợi nhuận

NĐUQ

Người được ủy quyền

NVL

Nguyên vật liệu

PKD

Phòng kinh doanh

PKHXNK

Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu

SP

Sản phẩm

SX


Sản xuất

TC

Tái chế

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

BHXH

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình lao động CTCP Dệt May Huế giai đoạn 2013-2015 ....................42
Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của CTCP Dệt May Huế qua ba năm 2013-2015..43
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Dệt May Huế giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................................................46
Bảng 2.4. Bảng tính giá trị thuần có thể thực hiện được và chênh lệch phải trích dự phòng .. 72
Biểu 2.1. Đơn đặt hàng ..................................................................................................53

tế
H
uế

Biểu 2.2. Hóa đơn mua hàng số 0000475......................................................................54
Biểu 2.3. Hóa đơn mua hàng số 0000478......................................................................55

Biểu 2.4. Biên bản nghiệm thu chất lượng (Hóa đơn số 0000475 + 0000478).............56
Biểu 2.5. Invoice số WAF/S19857.A00 ........................................................................58

ại
họ
cK
in
h

Biểu 2.6. Hóa đơn mua sử dụng dịch vụ vận chuyển số 0006362 ................................59
Biểu 2.7. Bảng kê số 3 ...................................................................................................60
Biểu 2.8. Nhật ký chứng từ số 5 ....................................................................................61
Biểu 2.9. Hóa đơn bán hàng số 0001943 .......................................................................63
Biểu 2.10. Bảng kê số 4 .................................................................................................64
Biểu 2.11. Bảng kê số 11 ...............................................................................................65
Biểu 2.12. Nhật ký chứng từ số 8 ..................................................................................65

Đ

Biểu 2.13. Báo cáo tổng hợp vật tư tồn kho ..................................................................70
Biểu 2.14. Số liệu phân tích hàng tồn kho .....................................................................71

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Kế toán nguyên vật liệu phương pháp kê khai thường xuyên ............................20
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Dệt May Huế ............................34
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán tại CTCP Dệt May Huế ......................................................37
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính tại CTCP Dệt May Huế ................39
Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất sản phẩm tại CTCP Dệt May Huế .................................48

tế
H
uế

Sơ đồ 2.5. Chuỗi cung ứng tại CTCP Dệt May Huế .....................................................73

Đ

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 2.6. Tổng quát quy trình quản lý kho tại CTCP Dệt May Huế ...........................74

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

iv



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1

tế
H
uế

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2

ại
họ
cK
in
h

1.6. Cấu trúc đề tài...........................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............. 4
1.1. Tổng quan về công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp ..............4
1.1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu ......................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu .................................................................................4

Đ

1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu. ...........................................................................4
1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất.........................................................4
1.1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu ...................................................................................5
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu .....................6
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .....................................6
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu ........................................................................7
1.2. Những nội dung liên quan đến kế toán nguyên vật liệu ...........................................9
1.2.1. Nguyên tắc xác định giá trị nguyên vật liệu ..........................................................9
1.2.2. Nguyên tắc xác định giá trị nhập của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất . 10
1.2.3. Các phương pháp xác định giá trị xuất – tồn kho của nguyên vật liệu ...............10
1.2.4. Gía trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu .14
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.5. Ghi nhận chi phí nguyên vật liệu.........................................................................15
1.3. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ..............16

1.3.1. Chứng từ kế toán .................................................................................................16
1.3.2. Sổ chi tiết nguyên vật liệu ...................................................................................17
1.3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên trong
doanh nghiệp sản xuất ...................................................................................................17
1.4. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất .............21
1.4.1. Lập kế hoạch mua nguyên vật liệu ......................................................................21
1.4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu ......................................................................25
1.4.3. Tổ chức quản lý kho ............................................................................................27

tế
H
uế

1.4.4. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu ........................................................................27
1.4.5. Thanh, quyết toán nguyên vật liệu ......................................................................29
1.4.6. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu .......................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN

ại
họ
cK
in
h

VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ .......................................32
2.1. giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Dệt May Huế .........................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế ..............................33
2.1.2.1. Chức năng của Công ty cổ phần Dệt May Huế ................................................33
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty cổ phần Dệt May Huế .................................................33


Đ

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Dệt May Huế ..................33
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế .............................37
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ...................................................................................37
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty ...................................................38
2.1.5. Tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế qua ba năm 2013 - 2015... 40
2.1.5.1. Tình hình lao động qua ba năm 2013 - 2015 ....................................................40
2.1.5.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn qua ba năm 2013-2015 ......................................43
2.1.5.3. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh qua ba năm 2013-2015 .......................46
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Dệt May Huế. ........................................................................................................48
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại CTCP Dệt May Huế..............................................48
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế .........49
2.2.2.1. Tính giá nhập kho .............................................................................................49
2.2.2.2. Tính giá xuất kho ..............................................................................................50
2.2.3. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế....... 50
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .....................................................................50
2.2.3.2. Hệ thống định mức và dự trữ nguyên vật liệu ..................................................66
2.2.3.3. Gía trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu ....... 68

2.2.4. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế ................73
2.2.4.1. Chuỗi cung ứng của công ty .............................................................................73
2.2.4.2. Quy trình quản lý kho nguyên vật liệu ............................................................74

tế
H
uế

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HUẾ ....................................................................................................................81
3.1. Nhận xét về công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại công ty ....................81

ại
họ
cK
in
h

3.1.1. Đánh giá chung ....................................................................................................81
3.1.2. Đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu .....................................................82
3.1.2.1. Ưu điểm ............................................................................................................82
3.1.2.2. Hạn chế .............................................................................................................83
3.1.3. Đánh giá về công tác quản lý nguyên vật liệu .....................................................85
3.1.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................85
3.1.3.2. Hạn chế .............................................................................................................86

Đ

3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và quản lý

nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dệt May Huế .......................................................87
3.2.1. Về công tác kế toán nguyên vật liệu ....................................................................87
3.2.2 Về công tác quản lý nguyên vật liệu ...................................................................89
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................91
1. Kết luận......................................................................................................................91
2. Kiến nghị ...................................................................................................................91
3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài ........................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kế toán là một công cụ
quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải thường xuyên quan tâm đến yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu lại
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng chi phí. Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình

tế
H
uế


thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ chức công tác quản lý và hạch toán chính xác
chi tiết nguyên vật liệu không những là điều kiện quan trọng cho việc tính tổng giá
thành sản phẩm đúng mà còn là căn cứ để từ đó phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị

ại
họ
cK
in
h

trường với đầy sự cạnh tranh.

Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các
biện pháp quản lý một cách hữu hiệu, tức là doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế
toán nguyên vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi sự lãng phí không
cần thiết. Từ đó giúp cho việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ (tồn kho) một
cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.

Công ty Cổ phần Dệt May Huế là một công ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là

Đ

sợi, vải, sản phẩm may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước nên số lượng
nguyên vật liệu hàng năm của công ty lớn, phong phú và đa dạng. Chính vì thế công
tác kế toán nguyên vật liệu rất được chú trọng và được xem là một bộ phận quản lý
không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu,
sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế, em đã tìm hiểu thực tế, kết

hợp với lý thuyết đã được học để viết đề tài: “Thực trạng công tác kế toán và quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế’’ làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm 3 mục tiêu:
- Thứ nhất: khái quát được những vấn đề cơ bản về kế toán, quản lý nguyên vật liệu,
phương pháp hạch toán nguyên vật liệu dựa trên chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho.
- Thứ hai: Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên
vật liệu tại công ty.
- Thứ ba: đánh giá ưu, nhược điểm về phương pháp kế toán, quản lý nguyên vật
liệu tại công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp thiết thực góp phần hoàn thiện
công tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu của công ty theo đúng các văn bản hướng
1.3. Đối tượng nghiên cứu

tế
H
uế

dẫn và quy định.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu

tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

ại
họ
cK
in
h

1.4. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp kế toán và quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- Về thời gian:

+ Số liệu dùng để phân tích và đánh giá tình hình nguồn lực và kết quả hoạt
động là số liệu tổng hợp của 3 năm 2013 - 2015.

+ Số liệu thu thập để viết đề tài từ 01/01/2015 đến 31/12/2015.

Đ

1.5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin trên sách vở, tham khảo
tài liệu tại thư viện trường, các giáo trình, luận văn, Internet, các tạp chí kế toán, thông
tư, nghị định, chuẩn mực,... nhằm hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về mặt cơ sở
lý luận phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp quan sát: Đến đơn vị, quan sát quá trình làm việc, quá trình nhập
và luân chuyển chứng từ cũng như quá trình xảy ra các nghiệp vụ liên quan đến
nguyên vật liệu.

- Phương pháp phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là nhân viên phòng Tài chính –
Kế toán và các phòng ban liên quan. Nội dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan
đến kế toán nói chung và cụ thể là công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Trên cơ sở đó xác minh những thông tin đã quan sát được trước đó.
- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu: Thu thập các số liệu thô cần thiết cho đề
tài bằng cách photo, chụp ảnh hoặc chép tay các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán
làm căn cứ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Toàn bộ số liệu thô
được chọn lọc và xử lý để đưa vào bài luận sao cho thông tin đến với người đọc một
cách hiệu quả nhất.
- Phương pháp hệ thống kế toán:
+ Phương pháp chứng từ: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự
biến động của tài sản, nguồn vốn đều phải lập chứng từ kế toán ghi sổ kế toán.

tế
H
uế

+ Phương pháp tài khoản: là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ
khách quan giữa các đối tượng kế toán.


+ Phương pháp tổng hợp - cân đối: là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế

ại
họ
cK
in
h

toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính của
đơn vị trong thời gian nhất định.

- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Nhằm phân tích tình hình hoạt động
của công ty trong thời gian qua, tình hình công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu.
Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán
và quản lý nguyên vật liệu cho công ty.
1.6. Cấu trúc đề tài

Đ

Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần:
Phần I. Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản liên quan đến công tác kế toán và quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần Dệt May Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và quản lý
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
Phần III. Kết luận và kiến nghị


SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về công tác kế toán và quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu

tế
H
uế

1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu, chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà

ại
họ
cK
in

h

do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm, dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong
giá trị sản phẩm.

Đ

1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu.

- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
- Về mặt giá trị: Gía trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm mới được tạo ra.
1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất
Qúa trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Trong đó đối tượng lao động, ở đây là nguyên vật liệu là yếu tố cơ
bản không thể thiếu, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm.
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ kịp thời hay không sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu
như không có nguyên vật liệu, nhưng khi đã có nguyên vật liệu rồi thì sản xuất có
thuận lợi hay không lại phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu lại
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm, cho nên việc kiểm tra chi
phí nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó tác động tới giá thành và chất
lượng sản phẩm mà đây lại là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải lấy thu nhập bù đắp chi
phí và có lãi buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm, điều

tế
H
uế

này lại đồng nghĩa với việc giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý. Như vậy,
nguyên vật liệu và những vấn đề liên quan đến nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển sống còn của doanh nghiệp.

Thêm vào đó, xét về vốn thì nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn

ại
họ
cK
in
h

lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và để làm được điều đó thì không

thể bỏ qua việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất.
1.1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu

Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên

Đ

liệu, vật liệu được phân loại như sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ
thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho

nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
trình xây dựng cơ bản.

tế
H
uế

thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công

1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu

1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý và hạch toán nguyên vật liệu

ại
họ
cK
in
h

Việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu một cách chính xác, hợp lý có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm soát chi phí, giá thành sản phẩm và đáp ứng có
hiệu quả các yêu cầu quản lý.


- Đối với việc kiểm soát chi phí

Bảo quản vốn kinh doanh nhất là vốn lưu động cả về mặt hiện vật lẫn giá trị là
mối quan tâm của các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu với tư cách là tài sản lưu động
thường chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nên nó là

Đ

đối tượng tất yếu của việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp.
Mặt khác, việc nhập xuất nguyên vật liệu thường xuyên xảy ra, nguyên vật liệu
lại thường có nhiều chủng loại khác nhau và mỗi loại có một công dụng khác nhau,
thiếu đi một loại nào đó có thể dẫn đến việc phải ngừng sản xuất. Do đó, chỉ có hạch
toán nguyên vật liệu chính xác, hợp lý mới đảm bảo theo dõi được tình hình biến động
của từng loại nguyên vật liệu – đó là cơ sở cho việc kiểm soát và xử lý tốt những rủi ro
có thể gặp phải trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
- Đối với giá thành sản phẩm
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Cùng với chi phí nhân công, chi phí sản xuất

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

chung thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở quan trọng để tính giá thành sản
phẩm. Nếu tiết kiệm chi phí sẽ hạ được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp. Vì vậy hạch toán nguyên vật liệu phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, hợp
lý để làm căn cứ cho việc hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm.
- Đối với việc đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu quản lý
Quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu. Vì vậy, kế
toán nguyên vật liệu giữ một vai trò hết sức quan trọng.
Hằng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành lập các
chứng từ, kiểm tra, đối chiếu, sắp xếp chúng theo thứ tự và ghi sổ kế toán từ chi tiết

tế
H
uế

đến tổng hợp số liệu về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu. Định kỳ, kế
toán cùng các bộ phận phòng ban chức năng phối hợp thực hiện việc phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, bảo quản cũng
như sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm phát hiện sớm

ại
họ
cK
in
h

những điểm bất hợp lý, những rủi ro có thể xảy ra để đề ra phương hướng, giải pháp
hoàn thiện hơn cho việc sử dụng, quản lý nguyên vật liệu.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Trong cơ chế thị trường, sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại, đòi hỏi
khối lượng lớn nguyên vật liệu, trong khi đó nguyên vật liệu trong nước chưa đáp ứng
đủ nhu cầu sản xuất, nhiều nguyên vật liệu còn phải nhập ngoại. Do vậy trong quản lý


Đ

nguyên vật liệu phải hết sức tiết kiệm, chống lãng phí nhưng phải đảm bảo đúng quy
trình công nghệ nhằm cho ra những sản phẩm có chất lượng và hiệu quả.
Với ý nghĩa đó, việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ ở tất cả các
khâu, từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.
- Ở khâu thu mua: Phải quản lý về mặt số lượng, quy cách, chủng loại, giá mua
và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, đảm bảo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ở khâu bảo quản: Tổ chức hệ thống kho hàng, bến bãi hợp lý, thực hiện đúng
chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo
chế độ an toàn.
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Ở khâu sử dụng: Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức
và dự toán chi phí; tổ chức tốt công việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
nguyên vật liệu.
- Ở khâu dự trữ: Xác định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
nguyên vật liệu, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường,
không bị ngưng trệ hay gián đoạn.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng như vai trò của kế toán trong

quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán vật liệu trong

tế
H
uế

doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:

- Thực hiện việc đánh giá và phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của

ại
họ
cK
in
h

nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch
toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch toán đúng

Đ

chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán
nguyên vật liệu.


- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu từ
đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm; phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.2. Những nội dung liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Nguyên tắc xác định giá trị nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực

tế

H
uế

hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và

ại
họ
cK
in
h

trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua

Chi phí mua của nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.

Đ

- Chi phí không tính vào giá gốc nguyên vật liệu
Chi phí không được tính vào giá gốc nguyên vật liệu, gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
+ Chi phí bảo quản nguyên vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản nguyên vật
liệu cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn chi

phí mua;
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.2. Nguyên tắc xác định giá trị nhập của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên tài khoản phải được thực hiện
theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 - “Hàng tồn kho”. Nội dung
giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa
đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ
môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí
của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên
mức (nếu có):

tế
H
uế

quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định

+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế

ại
họ
cK
in
h

GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.

+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên
liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.

Đ

- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá
thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công
chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: Là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
1.2.3. Các phương pháp xác định giá trị xuất – tồn kho của nguyên vật liệu

Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014
thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp, khi


SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

xác định giá trị nguyên vật liệu xuất – tồn kho cuối kỳ doanh nghiệp áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Khi xuất lô hàng nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. “Phương
pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được”.[2]
[2] Điều 14, CMKT 02 – Hàng tồn kho
- Ưu điểm: tuân thủ nguyên tắc phù hợp với kế toán, chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế; giá trị của hàng xuất khi đem bán phù hợp với doanh thu tạo ra, hơn

tế
H
uế

nữa giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực của nó.
- Nhược điểm: đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh
doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn
kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.

ại
họ

cK
in
h

 Phương pháp bình quân gia quyền

“Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp”.[3]

Đ

[3] Điều 15, CMKT 02 – Hàng tồn kho

Gía thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
a) Theo giá bình quân cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán nguyên vật liệu căn
cứ vào giá nhập, lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Đơn giá xuất kho

(Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ)

bình quân trong kỳ
của một loại nguyên

=

----------------------------------------------------------------------------(Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)

vật liệu

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính giá xuất của hàng tồn kho vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ.

tế
H
uế

b) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước

Dựa vào trị giá và số lượng nguyên vật liệu tồn cuối kỳ trước, kế toán tính giá
trị đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.


Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước

ại
họ
cK
in
h

Đơn giá bình quân

=

cuối kỳ trước

--------------------------------------------------------------------Số lượng nguyên vật liệu thực tế tồn kho cuối kỳ trước

- Ưu điểm: đơn giản, dễ tính toán, phản ánh kịp thời tình hình biến động của
nguyên vật liệu.

- Nhược điểm: giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả của

Đ

kỳ hiện tại, không tính đến sự biến động của giá cả. Vì vậy, phương pháp này làm cho
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với thực tế.
c) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập nguyên vật liệu, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
nguyên vật liệu và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức sau:
(Trị NVL tồn kho đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trước lần thứ i)


Đơn giá
xuất kho
lần thứ i

=

------------------------------------------------------------------------------------(Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trước lần thứ i)

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của 2 phương pháp trên, vừa chính
xác, vừa cập nhật được thường xuyên, liên tục.
- Nhược điểm: Phức tạp, phải tính toán nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL , có lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp nhập trước xuất trước
“Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp

tế
H

uế

này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho”.[4]
[4] Điều 16, CMKT 02 – Hàng tồn kho

ại
họ
cK
in
h

- Ưu điểm: giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn NVL xuất kho
từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các
khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của NVL sẽ tương đối sát với thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu nguyên vật liệu trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.

- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, không thích ứng khi giá cả thị
trường biến động, làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí

Đ

hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị NVL đã có
được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại NVL nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc
sẽ tăng lên rất nhiều.
 Phương pháp giá bán lẻ
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của NVL

với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà
không thể sử dụng các phương pháp tính giá trên.
Theo phương pháp này giá gốc NVL được xác định bằng cách lấy giá bán trừ đi
lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

hàng đó bị hạ xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán
lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
1.2.4. Gía trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu

Giá trị NVL không thu hồi đủ khi NVL bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc
chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng NVL cho
bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không
được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL được

tế
H
uế

lập là số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện trên cơ sở từng loại NVL.

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL phải dựa trên bằng

ại
họ
cK
in
h

chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự
biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày
kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở
thời điểm ước tính.

Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc
dự trữ NVL. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng NVL dự trữ để đảm
bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào

Đ

giá trị trong hợp đồng. Nếu số NVL đang tồn kho lớn hơn số NVL cần cho hợp đồng
thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa NVL đang tồn kho lớn
hơn số NVL cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được
bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của
nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được thì nguyên liệu, vật liệu tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá NVL đã
lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm
bảo cho giá trị của NVL phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
1.2.5. Ghi nhận chi phí nguyên vật liệu

Khi bán nguyên vật liệu, giá gốc của NVL đã bán được ghi nhận là chi phí sản

tế
H
uế

xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đã được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập ở cuối
niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá NVL đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của NVL sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất chung không phân bổ được

ại

họ
cK
in
h

ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm
giá NVL được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá
NVL đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được
hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.

Ghi nhận giá trị nguyên vật liệu đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.

Đ

Trường hợp một số loại NVL được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc
sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc NVL này được hạch
toán vào giá trị tài sản cố định.
1.2.6. Trình bày trên báo cáo tài chính

- Trong báo cáo tài chính doanh nghiệp phải trình bày:
+ Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá nguyên vật liệu, gồm cả
phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu.
+ Gía gốc của tổng số nguyên vật liệu và giá gốc của từng loại nguyên vật liệu
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Gía trị dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
+ Gía trị hoàn nhập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
+ Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu.
+ Gía trị ghi sổ của nguyên vật liệu (giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá NVL) đã
dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
- Trình bày chi phí về nguyên vật liệu trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh
được phân loại chi phí theo chức năng.

tế
H
uế

- Phân loại chi phí theo chức năng là nguyên vật liệu được trình bày trong khoản
mục “giá vốn hàng bán” trên báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của nguyên vật
liệu đã bán, khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, các khoản hao hụt mất mát của
NVL sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản xuất

ại
họ
cK
in
h

chung không được phân bổ.


1.3. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Chứng từ kế toán

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc
nhập, xuất NVL phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo
đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã được Nhà nước ban hành, dựa trên
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 và các văn bản khác của Bộ Tài chính.

Đ

Chứng từ dùng để hạch toán vật liệu là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và các sổ
kế toán liên quan, đồng thời đó cũng là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của
nguyên vật liệu. Chứng từ được lập trên cơ sở kiểm nhận nguyên vật liệu hoặc là kiểm
nhận kết hợp với đối chiếu (tùy theo nguồn nhập) và trên cơ sở xuất kho nguyên vật
liệu. Nội dung của chứng từ phải phản ánh được những chỉ tiêu cơ bản như tên, quy
cách của nguyên vật liệu, số lượng nguyên vật liệu, lý do nhập hoặc xuất kho.
Theo chế độ hiện hành, kế toán nguyên vật liệu sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)

SVTH: Trần Thị Ngọc Anh

16


×