Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng ứng dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.82 KB, 70 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Vấn đề nghiên cứu
I.1.1. Lý do chọn đề tài
Trong môi trường kinh tế mang đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì vấn đề về

U



thời gian, chi phí và chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn

-H

phải chạy đua về thời gian nhằm nắm bắt những công nghệ mới hoặc tạo cho mình
một chỗ đứng ổn định trên thị trường, đi đôi với nó là sự cân bằng giữa việc tiết kiệm

TẾ

chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đây không phải là một bài toán
khó đối với các doanh nghiệp nếu như họ biết phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm

H

yếu của mình. Hoạt động kiểm toán độc lập cũng được xem là một loại hình kinh

IN

doanh đặc biệt với chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Vì vậy, mục tiêu hàng

K


đầu đối với loại hình kinh doanh đặc biệt này là làm sao tối thiểu hóa chi phí, rút ngắn
được thời gian làm việc nhằm gia tăng tính cạnh tranh nhưng chất lượng kiểm toán vẫn



C

được đảm bảo. Điều này đòi hỏi các công ty kiểm toán cần phải xây dựng cho mình

IH

một chương trình kiểm toán hiệu quả bằng việc sử dụng các thủ tục kiểm toán một
cách linh hoạt và phù hợp.



Với ưu thế tiết kiệm thời gian, chi phí bỏ ra thấp, có thể cung cấp bằng chứng về

Đ

sự đồng bộ, hợp lý chung của số liệu, đồng thời hướng cho kiểm toán viên không bị sa

G

nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể, thủ tục phân tích được đánh giá là một trong những

N

thủ tục kiểm toán mang lại hiệu quả cao và được thực hiện xuyên suốt quá trình kiểm


Ư


toán. Từ đó, các bằng chứng thu thập được sẽ lý giải cho các chênh lệch hay sự bất
thường của số liệu, giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn

TR

về doanh nghiệp. Nhờ vào đặc tính ưu việt này mà việc ứng dụng thủ tục phân tích
được xem là một thủ tục quan trọng và không thể thiếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Nó giúp giải quyết được bài toán cân bằng giữa thời gian, chi phí và chất lượng
dịch vụ của các công ty kiểm toán một cách hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh như
hiện nay.
Qua thực tiễn tìm hiểu tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, một trong
những khoản mục thường được kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích nhiều nhất
1


trong quá trình kiểm toán là khoản mục doanh thu. Đây là một trong số những khoản
mục trọng yếu và thường dễ xảy ra sai phạm trong quá trình thực hiện gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến báo cáo tài chính. Việc tăng cường các thủ tục kiểm toán hiệu quả
như thủ tục phân tích khi kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá
chính xác tính trung thực và hợp lý về lợi nhuận kinh doanh của đơn vị khách hàng,



đồng thời hạn chế được những gian lận của doanh nghiệp trong nghĩa vụ nộp thuế đối

U


với Nhà nước. Bên cạnh sự đóng góp đáng kể trên, quá trình ứng dụng thủ tục phân

-H

tích khi kiểm toán tại các khách hàng của công ty vẫn còn vấp phải một số hạn chế cả
về số lượng lẫn chất lượng. Một mặt, chưa có sự đồng đều trong việc sử dụng thủ tục

TẾ

này giữa các kiểm toán viên, đa phần chỉ dựa vào xét đoán nghề nghiệp để đưa ra các

H

nhận định. Mặt khác, độ tin cậy của thông tin mà khách hàng cung cấp chưa thực sự

IN

được đánh giá cao gây khó khăn trong việc ứng dụng thủ tục này.
Mặc dù hiện nay, công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC được đánh giá là

K

công ty hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên.

C

Song, xét về lâu dài, để tăng tính cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần trong nước và

IH




quốc tế, đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch
vụ kiểm toán bằng việc áp dụng các thủ tục kiểm toán hiệu quả như thủ tục phân tích.



Từ đó, tạo dựng uy tín hơn nữa với khách hàng và những người sử dụng báo cáo tài

Đ

chính đã được kiểm toán, góp phần đẩy mạnh hoạt động kiểm toán ở Việt Nam.

G

Xuất phát từ lý do trên, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Thực trạng ứng dụng

N

thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính

Ư


do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện” để đi sâu nghiên cứu và
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

TR

I.1.2. Đối tượng nghiên cứu

Thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại hai đơn

vị khách hàng cụ thể do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
I.1.3. Phạm vi nghiên cứu
I.1.3.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .
2


I.1.3.2. Thời gian
- Số liệu thực hiện tại công ty khách hàng cho năm tài chính kết thúc vào ngày
31/12/2010 (đối với khách hàng ABC) và 31/12/2011 (đối với khách hàng XYZ). Vì
mục tiêu của đề nhằm đưa ra cái nhìn toàn diện về việc ứng dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán BCTC và việc lựa chọn các loại thủ tục phân tích nào là phù hợp nên

U



việc khác biệt về số năm kiểm toán của 2 khách hàng nêu trên sẽ không ảnh hưởng đến

-H

kết quả của đề tài.

- Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01/2012 đến tháng 04/2012.

TẾ

I.1.3.3. Nội dung nghiên cứu


- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình phân tích được sử dụng trong kiểm

H

toán báo cáo tài chính mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ các thủ tục kiểm toán

IN

được áp dụng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (AAC).

K

- Do giới hạn về không gian, thời gian nghiên cứu cũng như nhận thấy tần suất áp
dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu có xu hướng nhiều hơn



C

so với các khoản mục khác nên hướng nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung các thủ tục

IH

phân tích điển hình trong kiểm toán khoản mục doanh thu mà Công ty AAC áp dụng
tại các đơn vị khách hàng giấu tên.



- Đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ, doanh thu chủ yếu là


Đ

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Trong khi đối với ngân hàng và các định chế

G

tài chính, doanh thu hoạt động tài chính mới là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn. Tuy

N

nhiên, phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương

Ư


mại và dịch vụ, theo đó doanh thu được xem xét là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.

TR

I.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan

đến thủ tục phân tích được áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Mục tiêu 2: Đánh giá việc ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục
doanh thu dựa trên thực trạng tìm hiểu được.

3



Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng thủ tục phân
tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng và trong kiểm toán BCTC nói
chung tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

I.3. Phương pháp nghiên cứu
I.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu



Tham khảo các chuẩn mực kế toán – chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các giáo

U

trình…để làm cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm hiểu thực tiễn việc áp dụng thủ

-H

tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
I.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

TẾ

- Thu thập các chương trình phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính thực tế
công ty đang áp dụng.

H

- Thu thập số liệu từ việc tham gia vận dụng thủ tục phân tích tại một số đơn


IN

vị khách hàng cụ thể.

K

- Tiến hành trao đổi với những người có liên quan đến các vấn đề cần tìm

C

hiểu. Cụ thể là các kiểm toán viên chính, trợ lý kiểm toán hoặc nhân viên của công



ty khách hàng như kế toán trưởng…

IH

I.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp ước tính về số dư tài khoản, giá trị chỉ tiêu tỷ suất hoặc xu hướng



liên quan đến dữ liệu tài chính hoặc phi tài chính để từ đó kết hợp với cơ sở lý thuyết

Đ

và suy luận của cá nhân để đưa ra một số kết luận, đánh giá.


G

- Phương pháp so sánh giữa các số liệu nhằm tìm hiểu nguyên nhân biến động và

N

có phương hướng xử lý thích hợp.

Ư


- Sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác (phỏng vấn và

TR

quan sát) để phân tích và đưa ra các kết luận về các chênh lệch khi so sánh dưới sự
hướng dẫn của các kiểm toán viên.

I.4. Giá trị của đề tài
Đề tài: “Thực trạng ứng dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực
hiện” mang lại kết quả sau:

4


- Về mặt khoa học: Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu và tập hợp
một cách tổng quát các vấn đề lý luận liên quan đến thủ tục phân tích và vai trò của
kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC). Những
vấn đề này sẽ giúp người đọc nắm bắt về thủ tục phân tích một cách chung nhất, tổng

quát nhất. Đồng thời đây cũng là tiền đề giúp người đọc tiếp cận được với thực tế việc

-H

Kiểm toán và Kế toán AAC đã thực hiện tại các đơn vị khách hàng.

U



ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu mà công ty TNHH

- Về mặt thực tiễn: Đề tài được xây dựng trên nền tảng những kiến thức được học

TẾ

ở trường và những bài học đúc kết được qua quá trình thực tập tại công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC. Từ đó, người đọc có thể nhận thấy được một số điểm

H

khác biệt giữa các vấn đề lý luận và các vấn đề thực tế, điều này được làm rõ trong

IN

phần đánh giá và giải pháp mà đề tài đưa ra nhằm hoàn thiện hơn việc ứng dụng thủ

K

tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu tại AAC. Chính vì vậy, đề tài được


C

thực hiện mang tính thực tiễn cao, làm nền tảng cho những nghiên cứu có liên quan

IH

I.5. Cấu trúc khóa luận



được thực hiện tại trường Đại học kinh tế Huế.

Khóa luận gồm những nội dung sau:

Đ



- Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Phần I trình bày sự cần thiết của việc ứng dụng thủ tục phân tích đối với kiểm

G

toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC, để từ đó đề ra mục tiêu tổng quát

Ư



N

cũng như các mục tiêu cụ thể để thực hiện đề tài. Trên cơ sở đó, xác định đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

TR

- Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phần này gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục

doanh thu
Những vấn đề lý luận có liên quan đến thủ tục phân tích và việc ứng dụng trong
kiểm toán khoản mục doanh thu như: khái niệm, vai trò, việc vận dụng thủ tục phân
tích trong các giai đoạn kiểm toán,… sẽ được làm rõ trong các phần của chương.
5


+ Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản
mục doanh thu do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện
Nội dung chương này gồm có 3 phần.
 Phần một khái quát quá trình phát triển của công ty từ lúc mới thành lập cho
đến thời điểm hiện tại, đồng thời cũng nêu rõ những mục tiêu và nguyên tắc hoạt động

U



mà công ty đề ra. Ngoài ra, phần này còn đề cập đến nguồn lực, sản phẩm, thị trường,


-H

bộ máy tổ chức của công ty AAC – công ty kiểm toán độc lập với bề dày nhiều năm
kinh nghiệm, được phép kiểm toán mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

TẾ

kinh tế.

 Phần hai trình bày tổng quát về hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của

H

AAC và nghiên cứu việc ứng dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh

IN

thu mà công ty thực hiện. Đồng thời đưa ra thí dụ minh họa qua thực tế kiểm toán tại 2

K

đơn vị khách hàng cụ thể được giấu tên (công ty ABC – khách hàng mới và công ty

C

XYZ – khách hàng cũ).



 Phần ba dựa trên cơ sở thực trạng vừa tìm hiểu tại 2 khách hàng nói trên, làm


IH

rõ những điểm mạnh, điểm yếu của việc ứng dụng thủ tục phân tích, đưa ra cái nhìn



tổng quan giữa lý thuyết và thực tế áp dụng.

Đ

+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng thủ tục phân tích

N

thực hiện.

G

trong kiểm toán khoản mục doanh thu do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Ư


Từ những vấn đề còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế, tăng cường những mặt mạnh và hoàn thiện hơn quy trình

TR

phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng và kiểm toán BCTC nói

chung tại công ty.
- Phần III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Phần này sẽ tóm tắt lại toàn bộ nội dung chính của để tài nghiên cứu, trình bày
những hạn chế của đề tài. Từ đó, định hướng cho việc mở rộng đề tài về sau.

6


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG



KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU

U

1.1. Khái quát về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính

-H

1.1.1. Khái niệm

Thủ tục phân tích (TTPT) còn được gọi là quy trình phân tích hay trắc nghiệm

TẾ

phân tích, được định nghĩa theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 (VSA 520) như

H


sau: “Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,

IN

qua đó tìm ra xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. (Bộ Tài

K

chính -2000)

C

Như vậy, có thể hiểu một cách cụ thể hơn đó là quá trình so sánh, đối chiếu và

IH



đánh giá mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc mối quan hệ giữa
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính dựa trên sự hợp lý giữa chúng. Việc so



sánh, đối chiếu và đánh giá này nhằm thu thập bằng chứng về những sai lệch trọng yếu

Đ

trong BCTC. Vì vậy nó không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu tình hình của khách hàng


G

mà còn dùng để phát hiện những số liệu có khả năng bị sai lệch, từ đó là cơ sở để KTV

N

tìm hiểu và giải thích nguyên nhân của các biến động này.

Ư


1.1.2. Nội dung

Theo VSA 520, quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính

TR

như:

- So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế

hoạch bán hàng ...)
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi phí khấu hao
ước tính...)
7


- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy

mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: Tỷ suất đầu tư,
tỷ lệ lãi gộp...).
Ngoài ra, quy trình phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ:
- Giữa các thông tin tài chính với nhau (Ví dụ: Mối quan hệ giữa lãi gộp với



doanh thu...)

U

- Giữa các thông tin tài chính với các thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan hệ

-H

giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên...).
1.1.3. Vai trò

TẾ

Thủ tục phân tích là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì ít tốn kém thời

H

gian, chi phí thấp nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung của

IN

số liệu, đồng thời giúp cho kiểm toán viên không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể.
Do đó, TTPT được áp dụng trong cả 3 giai đoạn của quy trình kiểm toán và đóng một


K

vai trò rất quan trọng trong một cuộc kiểm toán BCTC:

C

- Giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh trong kì



của khách hàng thông qua việc đánh giá sơ bộ Báo cáo tài chính.

IH

- Giúp KTV nhận diện được những chênh lệch bất thường, nhằm xác định những



khu vực và khoản mục có độ rủi ro cao. Dựa vào đó, KTV xác định được nội dung,

Đ

phạm vi cũng như thời gian của các thủ tục kiểm toán khác, giúp cho KTV quyết định

G

nên thu hẹp hay mở rộng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Chẳng hạn qua quá trình phân

N


tích KTV nhận thấy hàng tồn kho năm nay tăng rất nhiều so với năm trước, trong khi

Ư


đó doanh thu cũng tăng lên và các khoản phải trả lại giảm xuống, từ đó KTV có thể
mở rộng phạm vi kiểm tra chi tiết đối với hàng tồn kho vì có thể khoản mục này đã bị

TR

khai khống.

- Nhờ vào TTPT, KTV có thể đánh giá được khả năng hoạt động liên tục của

khách hàng. Thông qua dữ liệu từ kết quả của việc ứng dụng này, KTV có thể thấy
được khả năng tài chính của doanh nghiệp và các dấu hiệu về các sai phạm có thể
xảy ra.
1.1.4. Phân loại thủ tục phân tích
TTPT thường có 3 loại: phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất và phân tích dự báo
8


1.1.4.1. Phân tích xu hướng
a. Khái niệm
Phân tích xu hướng là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản
hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó hoặc qua nhiều kỳ
kế toán. Chẳng hạn như biến động của doanh thu, chi phí, số dư một khoản mục giữa




các tháng trong năm hiện hành so với năm trước…

U

b. Phương pháp thực hiện

-H

Khi phân tích xu hướng, KTV có thể áp dụng các phương pháp sau:
 Tính toán chênh lệch so với năm trước

TẾ

Theo phương pháp này, KTV nên lập một bảng phân tích ngang, tính toán khoản

H

chênh lệch giữa số liệu năm hiện hành so với số liệu đã được kiểm toán năm trước.

chứng để hỗ trợ cho những giải thích đề ra.

K

 Sử dụng biểu đồ, đồ thị

IN

Khi phát hiện được các biến động lớn, sẽ tìm hiểu nguyên nhân và thu thập bằng


C

Để xem xét về tính hợp lý và các biến động bất thường, KTV có thể sử dụng biểu



đồ hay đồ thị. Biểu đồ hay đồ thị phản ánh sự thay đổi hay biến động của một khoản

IH

mục hay số dư trong một kỳ và so với kỳ trước. Khi kết hợp các thông tin hiện tại và



các phác họa trên đồ thị có thể cho ta có được một dự đoán về xu hướng phát triển của

Đ

đối tượng phân tích và ta có thể so sánh dự đoán này với thực tế.

G

c. Tính ưu việt của phân tích xu hướng

N

 Có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của khách hàng

Ư



 Nhận định được xu hướng biến động của một khoản mục hay số dư trong một
thời kỳ nhất định hoặc so với kỳ trước để làm căn cứ cho các phán đoán nghề nghiệp

TR

của KTV.

d. Lưu ý khi áp dụng phân tích xu hướng
Nếu xu hướng kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc tập trung xem xét

biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định không đúng. Do đó, để tránh
nhận định sai lầm, chỉ nên sử dụng phân tích xu hướng khi xu hướng biến động giữa
các kỳ có liên quan với nhau. Chẳng hạn, thường thì KTV chỉ so sánh giữa hai năm về
xu hướng biến động của doanh thu qua các tháng mà không sử dụng phương pháp này
9


đối với khoản chi cho mua sắm TSCĐ. Vì doanh thu thường có tính thời vụ trong
nhiều ngành sản xuất, thương mại và dịch vụ, còn khoản chi cho TSCĐ lại không có
xu hướng biến động qua các tháng trong từng năm.
1.1.4.2. Phân tích tỷ suất
a. Khái niệm



Phân tích tỷ suất là việc tính toán các tỷ số dựa trên thông tin tài chính và phi tài

U


chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này của các kỳ trước, của các đơn vị cùng

-H

ngành hay bình quân ngành… để nhận diện những điểm bất thường, những biến động
lớn cần tập trung nghiên cứu. Khái niệm “tỷ suất” ở đây được hiểu theo nghĩa rộng,

TẾ

bao gồm cả tỷ lệ %, hệ số (số lần), mức bình quân của một loại nghiệp vụ so với một
số dư xác định.

IN

H

b. Phương pháp thực hiện

KTV sử dụng thông tin của khách hàng, các công ty cùng ngành và các thông tin

K

khác có liên quan. Phương pháp này giúp hiểu rõ về môi trường hoạt động của doanh

C

nghiệp và các rủi ro tiềm tàng, từ đó tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung




vào những vùng có thể có rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương lai.

IH

Vì thế, phương pháp này thường được KTV sử dụng suốt quá trình kiểm toán, từ giai



đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho đến giai đoạn hoàn thành kiểm toán.

Đ

Để lựa chọn các tỷ số cần tính toán, KTV phải nghiên cứu tổng thể thông tin,

G

khoản mục hay Báo cáo tài chính. Các tỷ số thường được chọn để tính là các tỷ số ít

N

thay đổi theo thời gian hay ít biến động giữa các doanh nghiệp. Đối với khoản mục

Ư


doanh thu, KTV thường sử dụng hai phương pháp phân tích tỷ suất là phân tích tỷ suất
tài chính dựa trên mối quan hệ giữa khoản mục doanh thu và các khoản mục khác có

TR


liên quan và phương pháp phân tích theo quy mô dựa trên số phát sinh của doanh thu
năm nay so với năm trước đã được quy đổi theo tỷ lệ % rồi tiến hành so sánh.
 Phân tích dựa trên mối quan hệ với các khoản mục có liên quan
Các tỷ suất tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục doanh thu trên
báo cáo tài chính, nó thường ổn định giữa các kỳ và có sự tương đồng giữa các đơn vị
trong cùng ngành nên có thể áp dụng cách tiếp cận theo thời gian hoặc phân tích thông
qua các đơn vị (phân tích theo ngành). Các nhóm tỷ suất sau thường được sử dụng.
10


+ Tỷ suất về đòn bảy tài chính: Phản ánh tỷ suất huy động nợ trong nguồn vốn của
công ty và mức rủi ro tài chính.
Bng 1.1. T sut v ũn by ti chớnh
Ch tiờu

Cụng thc

T sut thu nhp so vi lói phi tr

-H

Lói phi tr

U



Thu nhp trc lói v thu x 100%

Ti sn lu ng v u t ngn hn x 100%

T trng ti sn lu ng

T

Tng ti sn

Doanh thu bỏn chu x 100%

H

Vũng quay khon phi thu

K

IN

Khon phi thu bỡnh quõn



C

S ngy thu tin bỡnh quõn

360 ngy x 100%

S vũng quay khon phi thu
Doanh thu thun x 100%

IH


T sut doanh thu trờn tng ti sn





Tng ti sn

TR




N

Cụng ty.

G

+ T sut v doanh li: Phn ỏnh tớnh hiu qu trong qun lý, iu hnh hot ng ca

Bng 1.2. T sut v doanh li
Ch tiờu

Cụng thc
Lói gp x 100%

T sut li nhun trờn doanh thu
Doanh thu thun

(Thu nhp rũng + chi phớ phi tr) x 100%
Hiu qu s dng ti sn
Tng ti sn

11


 Phân tích theo quy mô
Phân tích theo quy mô của khoản mục doanh thu có thể áp dụng cách tiếp cận
theo chuỗi thời gian hoặc tiếp cận theo ngành. Tuy nhiên phân tích theo chuỗi thời
gian thường được áp dụng phổ biến hơn.



c. Tính ưu việt của phân tích tỷ suất

U

- Giúp KTV so sánh được tình hình tài chính của khách hàng thông qua các tỷ

-H

suất về tình hình tài chính của các công ty khác trong cùng lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh, hoặc so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành để đánh giá những thuận lợi cũng

TẾ

như những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải. Chẳng hạn khi KTV nhận thấy hệ
số thanh toán hiện thời của khách hàng quá cao so với mức bình quân ngành, họ có thể


H

nghi ngờ rằng các loại tài sản lưu động như tiền, chứng khoán, các khoản phải thu hay

IN

hàng tồn kho đã bị khai khống hoặc khi doanh lợi vốn tự có cao hơn đáng kể so với mức

K

bình quân ngành thì KTV có thể áp dụng phương pháp phân tích tài chính Du-Pont để đi

C

sâu xem xét những nguyên nhân đó. Có thể là do khách hàng cố ý “bóp méo” về doanh

IH

tài chính lành mạnh.



lợi tiêu thụ, doanh lợi tài sản lưu động như tiền hay tỷ số nợ nhằm dựng lên hình ảnh



- Giúp tăng cường khả năng hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng

Đ


một cách hiệu quả và đánh giá tổng thể về điều kiện tài chính cũng như lợi nhuận. Nó

G

giúp cho KTV khái quát một cách nhanh chóng về sự thay đổi đáng kể trong hoạt động

N

kinh doanh cũng như đặc điểm tài chính của khách hàng.

Ư


- Ngoài ra khuynh hướng biến động của tỷ suất có thể ảnh hưởng về sự ước

tính của các KTV về tài khoản đặc biệt hoặc loại hình nghiệp vụ. Hơn nữa, phân tích

TR

tỷ suất sẽ giúp cho KTV hiểu rõ hơn mối tương quan giữa các yếu tố tài chính và
phi tài chính.
- Nhận định được rủi ro tiềm tàng, từ đó có thể khoanh vùng được rủi ro, giúp
KTV tập trung hơn vào những vùng được nhận định, tránh lãng phí thời gian và sức
lực, hơn nữa nó cũng cảnh báo về những rủi ro trong tương lai để có bước chuẩn bị
cho thích hợp.
12


Chính nhờ những đặc tính ưu việt này mà phân tích tỷ suất là một trong những
phương pháp thông dụng của thủ tục phân tích.

d. Lưu ý khi áp dụng phân tích tỷ suất
- Tỷ số được sử dụng phải là những tỷ số ít thay đổi theo thời gian hay ít biến đổi



giữa các doanh nghiệp để đảm bảo cho việc so sánh được xác thực và hợp lý.

U

- Khi áp dụng phương pháp này, KTV phải lựa chọn các tỷ số phù hợp với từng

-H

mục tiêu kiểm toán cần đạt được. Thí dụ các tỷ số về doanh lợi thường giúp phát hiện
các khu vực có rủi ro sai lệch xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoản mục

TẾ

chi phí và doanh thu. Trong khi đó, các tỷ số về cơ cấu tài chính thường chỉ giúp hiểu
biết và đánh giá về tình hình tài chính hơn là phát hiện khả năng sai lệch của số liệu,

H

nguyên nhân là do chúng có quan hệ với quá nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính.

IN

- Phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tin cậy của thông tin mà khách hàng cung cấp.

K


- Phân tích tỷ suất còn chịu sự ảnh hưởng của ngành nghề hoạt động kinh doanh,

C

bởi lẽ mức độ sinh lãi của các ngành khác nhau, tỷ số phân tích cũng khác nhau.

IH



1.1.4.3. Phân tích tính dự báo (phân tích tính hợp lý)
a. Khái niệm



Là phương pháp tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có (kể cả dữ liệu tài chính

Đ

và dữ liệu hoạt động) nhằm đưa ra một ước tính về số dư tài khoản hay một loại hình

G

nghiệp vụ rồi so với giá trị ghi sổ của chúng nhằm phát hiện các chênh lệch bất thường

N

cần nghiên cứu.


Ư


b. Phương pháp thực hiện

TR

Trên cơ sở các dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động thu thập được, dựa vào

những hiểu biết về những thay đổi chủ yếu trong hoạt động của khách hàng, kiểm toán
viên tính toán các giá trị ước tính để so sánh với số liệu của đơn vị, nếu có chênh lệch
bất thường, sẽ tìm hiểu nguyên nhân.
Có hai phương pháp ước tính: Ước tính giá trị của khoản mục trong năm hiện
hành dựa trên số liệu của khoản mục này ở năm trước có điều chỉnh theo những thay
đổi của năm nay hay xây dựng mô hình ước tính riêng biệt.
13


- Ước tính giá trị của khoản mục trong năm hiện hành dựa trên số liệu của khoản
mục đó ở năm trước có điều chỉnh theo những thay đổi của năm nay, ví dụ như:
+ Ước tính doanh thu của một khách sạn trong năm hiện hành dựa trên doanh
thu năm trước và những thay đổi về tỷ lệ thuê phòng, đơn giá tiền thuê phòng.
+ Ước tính chi phí khấu hao năm hiện hành dựa vào chi phí khấu hao năm

U



trước, mức khấu hao tăng (dựa trên giá trị tài sản tăng) và mức khấu hao giảm (dựa


-H

trên giá trị tài sản giảm) trong kỳ.

+ Ước tính giá vốn hàng bán bằng cách lấy doanh thu của năm được kiểm

TẾ

toán rồi nhân với tỷ lệ Giá vốn hàng bán / Doanh thu của năm trước đó.
- Xây dựng mô hình dự đoán với những biến số cần thiết

H

Theo phương pháp này, kiểm toán viên có thể ước tính số dư tài khoản hay khoản

IN

mục bằng cách kết hợp với một số tài khoản hay khoản mục khác có liên quan để tính

K

toán số liệu ước tính. Chẳng hạn như khi kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV có thể



hàng mua và tồn kho cuối kỳ.

C

ước tính giá trị hàng tồn kho xuất kho trong kỳ dựa vào giá trị hàng tồn đầu kỳ, lượng


IH

Để có những ước tính hợp lý, KTV cần xây dựng mô hình hay thiết lập công thức
thích hợp:



+ Cần đảm bảo rằng đã đưa vào mô hình tất cả những ảnh hưởng hoặc ít nhất

Đ

là những ảnh hưởng quan trọng nhất. Nếu mô hình không thể hiện đầy đủ những biến

G

quan trọng thì thủ tục phân tích không thể giúp dự đoán chính xác và đáng tin cậy.

Ư


N

+ Cần xác định các biến tài chính, biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng.

Thí dụ chi phí tiền lương có thể ước tính dựa vào các biến sau: giờ công, đơn giá tiền

TR

lương và số lượng nhân viên.

Việc kết hợp càng nhiều biến độc lập và có liên quan, sẽ cung cấp nhiều thông tin

hơn và vì vậy dự đoán của KTV sẽ càng đúng đắn hơn. Nếu đơn giản hóa mô hình,
đơn giản hóa dự đoán, đơn giản hóa các so sánh thì mô hình có thể chỉ cung cấp được
những bằng chứng kiểm toán hạn chế hoặc không đáng tin cậy.
c. Tính ưu việt của phân tích tính hợp lý
- Mang lại hiệu quả cao
14


- Tận dụng được nguồn số liệu sẵn có của khách hàng nên tiết kiệm được thời
gian và chi phí. Chẳng hạn như để ước tính doanh thu của 1 đơn vị thương mại dịch vụ
trong một niên độ bằng cách lấy số lượng đơn vị hàng trong kho để đem bán đầu kỳ
cộng với số lượng đơn vị được sản xuất trong niên độ đó trừ đi số lượng đơn vị tồn kho
cuối kỳ sau đó lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ ước tính nhân với đơn giá ( kiểm tra trên



hóa đơn và hợp đồng bán hàng ). Từ đó sẽ ước tính ra doanh thu bán trong kỳ.

U

d. Lưu ý khi áp dụng phân tích tính hợp lý

-H

- Phương pháp này thường hiệu quả khi ước tính các số liệu trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) hơn là đối với các khoản mục trên Bảng cân đối

TẾ


kế toán (BCĐKT), nguyên nhân là do kết quả hoạt động kinh doanh luôn có mối tương

H

quan với số liệu hoạt động của đơn vị.

IN

- Do việc tính toán dựa trên những dữ liệu sẵn có nên độ tin cậy của thông tin mà
KTV nhận được bị ảnh hưởng rất nhiều bởi lượng thông tin được cung cấp đó. Do vậy,

K

thông tin thu thập từ các nguồn càng độc lập thì việc ước tính càng đáng tin cậy, kết

C

quả phân tích càng chính xác.



- Việc lựa chọn những nhân tố nào để đưa vào mô hình sao cho phù hợp và hiệu

IH

quả không phải là điều đơn giản, phụ thuộc nhiều vào năng lực và trình độ của KTV.




- Hiệu quả hơn khi có sự kết hợp giữa các biến độc lập và có liên quan với nhau.

Đ

- Mối quan hệ giữa các dữ kiện không thể suy rộng cho tất cả các trường hợp bởi

G

đôi khi mức độ chặc chẽ không mang lại kết quả hữu ích.

N

1.1.5. Những lưu ý để lựa chọn thủ tục phân tích cho phù hợp

Ư


Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong quá trình vận
dụng thủ tục phân tích. Bởi TTPT chỉ thể hiện được tính ưu việt của nó khi được áp

TR

dụng vào thực tế một cách phù hợp. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
phương pháp phân tích thích hợp, do đó đòi hỏi KTV phải thận trọng khi lựa chọn và
cần phải hiểu rõ về khách hàng.
Trong thực tế việc lựa chọn TTPT còn phụ thuộc nhiều vào xét đoán của KTV.
Tùy vào mục tiêu cần đạt được, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân
tích trên hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. Việc lựa chọn phương pháp phân
tích có thể được tóm tắt ở bảng sau:
15



Bảng 1.3. Bảng lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp theo kỳ kinh doanh
Một tài khoản, khoản mục

Nhiều tài khoản,
khoản mục

Trong cùng một kỳ

Phân tích tính hợp lý

Phân tích tỷ số

Qua hai hay nhiều kỳ

Phân tích xu hướng

Kết hợp phân tích xu hướng
và tỷ số



Theo kỳ

-H

U

Ngoài ra, tùy theo vị trí của khoản mục trên Báo cáo tài chính, KTV có thể lựa chọn

như sau:

TẾ

Bảng 1.4. Bảng lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp theo vị trí

H

các khoản mục trên báo cáo tài chính

Loại thủ tục phân tích

Bảng cân đối kế toán

Hạn chế

Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh

Hữu ích

K

Phân tích
xu hướng

IH




C

Tài chính

IN

Vị trí trên Báo cáo

Phân tích
tỷ số

Phân tích
tính hợp lý

Hữu ích

Hạn chế

Rất hữu ích

Rất hữu ích

Đ



Tuy nhiên, không có một nguyên tắc cứng nhắc duy nhất nào khi lựa chọn phương
pháp phân tích. Mỗi phương pháp áp dụng sẽ có hiệu quả đối với từng trường hợp cụ

G


thể. Chính vì vậy, kiến thức và kinh nghiệm của KTV là nhân tố quan trọng quyết định

Ư


N

sự thành công của TTPT.

1.2. Quy trình chung về vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản

TR

mục doanh thu
1.2.1. Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.2.1.1. Mục tiêu
Theo VSA số 520 đoạn 09: “KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá
trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định
những vùng rủi ro cụ thể. Quy trình phân tích giúp KTV xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.”
16


Như vậy rõ ràng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thì TTPT luôn đóng một vai
trò quan trọng giúp KTV có thể đánh giá được chính xác các thông tin ban đầu về
khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới lần đầu được kiểm toán. Khoản mục
doanh thu là khoản mục trọng yếu cũng như thường có những sai phạm trọng yếu vì
nó trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như phản ánh chính xác tình hình




hoạt động thực tế của bản thân mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, theo như chuẩn mực

U

đã nêu rõ thì có thể nhận thấy những mục tiêu khi áp dụng TTPT trong giai đoạn

-H

chuẩn bị kiểm toán cho khoản mục doanh thu như sau:

- Thu thập hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến đổi quan trọng về kế

TẾ

toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra từ kiểm toán lần trước.

H

Đặc biệt là các yếu tố liên quan đến các chính sách của công ty về xuất bán hàng hóa

IN

và chính sách về ghi nhận doanh thu.

- Tăng cường hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng và

K


giúp KTV xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty

C

khách hàng. Hoạt động kinh doanh của khách hàng thường chịu tác động nhiều từ các



yếu tố vi mô lẫn các yếu tố vĩ mô, trong đó sự thay đổi dẫn đến thay đổi lợi nhuận luôn

IH

có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động liên tục của công ty, do đó trong giai đoạn



này việc đánh giá các vấn đề liên quan trực tiếp đến doanh thu luôn là việc cần thiết.

Đ

Việc áp dụng TTPT trong giai đoạn này sẽ cho KTV nhận thấy các yếu tố cần

G

quan tâm đối với khoản mục doanh thu trước khi bước vào cuộc kiểm toán, từ đó nhận

N

định đánh giá rủi ro và phân bổ các ước tính cho khoản mục này. Tuy nhiên, quy mô


Ư


và phạm vi áp dụng của thủ tục thay đổi tùy thuộc vào phạm vi và bản chất hoạt động
cũng như sự biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

TR

1.2.1.2. Phương pháp tiến hành
Quy trình phân tích trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nói chung và cho khoản

mục doanh thu nói riêng bao gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin tài chính và phi tài chính
Thông tin tài chính và phi tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến các thông tin trên
các BCTC nói chung và liên quan trực tiếp đến sự biến đổi của các khoản mục doanh
thu nói riêng, vì vậy khi chuẩn bị kiểm toán, KTV cần thu thập đầy đủ các thông tin tài
17


chính và phi tài chính của năm hiện hành và những năm trước đó. Các thông tin này
bao gồm:
 Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý
 Các thông tin về tình hình kinh doanh: Các BCTC, các thông tin liên quan đến
môi trường kinh doanh, pháp luật, công nghệ ảnh hưởng tới SXKD…

-H

 Các thông tin về thuế, về nhân sự, về kế toán

U


bộ máy quản lý, Biên bản họp hội đồng quản trị và ban giám đốc…



 Các thông tin về hệ thống KSNB: Điều lệ, quy chế hoạt động, Sơ đồ tổ chức

 Các chính sách tài chính của công ty

TẾ

Trong đó các thông tin tài chính chính là các thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến

H

sự đánh giá của KTV khi tiếp cận các khoản mục doạnh thu. Doanh thu chịu ảnh

IN

hưởng từ các yếu tố về môi trường kinh doanh, chất luợng sản phẩm, các chính sách
tín dụng của công ty trong việc đẩy nhanh bán hàng thu tiền...do đó tất cả các thông tin

K

tài chính trong giai đoạn này cần phải được thu thập một cách chính xác và đầy đủ.

C

Bước 2: So sánh thông tin thu được




- Sau khi thu thập được các thông tin tài chính trong bước 1, KTV tiến hành so

IH

sánh các thông tin này để từ đó nhận định các rủi ro đối với các khoản mục doanh thu.



 So sánh những biến động bất thường: ví dụ trong năm KTV nhận thấy số

Đ

luợng hàng bán ra tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng doanh thu lại tăng không đáng

G

kể chưa tương xứng với tốc độ luân chuyển của hàng hóa. Trong trường hợp này, KTV

N

có thể cân nhắc tới một số khả năng như: chất lượng hàng bán đang bị giảm sút, hàng

Ư


lỗi thời dẫn đến giá bán không tăng, thậm chí cần cân nhắc cả đến khả năng doanh thu
đang bị ghi giảm, ghi thiếu....


TR

 Những biến động bất thường của các tài khoản có liên quan mà theo xét đoán

của KTV nó bị ảnh hưởng từ sự biến động các tài khoản khác. Ví dụ doanh thu trong
năm tăng lên đáng kể nhưng số dư tài khoản các khoản phải thu biến động ít. Điều này
có thể xem xét đến các chính sách tín dụng của đơn vị đã áp dụng và có sự thay đổi
trong năm qua, đơn vị đã có các biện pháp để thu hồi nợ tốt hơn.
- KTV có thể thực hiện các phương thức so sánh sau:
 So sánh giữa Doanh thu thực tế với kế hoach của đơn vị
18


 So sánh số liệu Doanh thu kỳ này với số liệu của kỳ trước.
 So sánh giữa Doanh thu thực tế với ước tính của KTV
 So sánh giữa Doanh thu thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có
cùng quy mô hoạt động, với số liệu thống kê định mức cùng ngành nghề.
 Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau.



 Xem xét mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính

U

Tất cả các chỉ tiêu so sánh trên nhằm mục đích giúp KTV có thể hình dung được

-H

ban đầu về khả năng và thực tế hoạt động kinh doanh của đơn vị trong kỳ, từ đó sẽ có

thêm các cơ sở để nhận định, đánh giá và ước lượng về các rủi ro cũng như những sai

TẾ

phạm có thể xảy ra trong các khoản mục doanh thu của đơn vị khách hàng. Tùy vào

H

qui mô và tính chất hoạt động kinh doanh của từng đối tượng, loại hình kinh doanh mà

IN

có thể áp dụng các mục tiêu, các phương thức so sánh khác nhau.
Bước 3: Đánh giá kết quả so sánh ban đầu

K

Trong bước này, KTV sẽ sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật

C

khác như phỏng vấn, quan sát để phân tích và đưa ra kết luận về các chênh lệch khi so



sánh. So sánh giữa các biến động, so sánh giữa ước tính của KTV với số liệu đơn vị

IH

cung cấp, nếu có sự chênh lệch đáng kể, cần tiến hành thảo luận với nhà quản lý của




đơn vị xem những sự giải thích có hợp lý không. Nếu sự giải thích là chưa thỏa mãn,

Đ

KTV cần nhận dạng các sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra với tài khoản hoặc nghiệp vụ

G

này. Ngoài ra KTV có thể xem xét lại nguồn gốc các thông tin đó hay thực hiện các

N

thủ tục phân tích ở mức độ cao hơn để làm rõ các biến động trên.

Ư


Qua kết quả áp dụng TTPT sơ bộ, KTV có thể đánh giá được mức rủi ro đối với
khoản mục doanh thu, từ đó xác định tập trung đi sâu yếu tố nào trong khoản mục này.

TR

1.2.2. Thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.1. Mục tiêu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 đoạn 11: “ Trong quá trình kiểm

toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài

chính, KTV phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả
hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể,
KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán”
19


Như vậy mục tiêu của việc vận dụng TTPT trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
đối với khoản mục doanh thu là nhằm hạn chế các rủi ro phát hiện có liên quan. Doanh
thu phản ánh trên BCKQHĐKD luôn gắn chặt với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng, nhập xuất vật tư, hàng hóa...Đó là những yếu tố đồng nhất và dễ xảy ra
các sai phạm nhất. Do đó, thông qua việc kiểm toán các chỉ tiêu này có thể sẽ phát

U



hiện ra các sai phạm trên các khoản mục có liên quan trên BCĐKT. Chính vì vậy việc

-H

vận dụng TTPT để hạn chế rủi ro phát hiện là hết sức cần thiết cho các khoản mục này.
1.2.2.2. Phương pháp tiến hành

TẾ

Tuân theo quy trình chung về vận dụng TTPT, thông thường khi tiến hành kiểm
toán cho khoản mục doanh thu sẽ tuân theo các bước sau:

H


Bước 1: Phát triển mô hình

IN

- Khi xây dựng mô hình và phát triển mô hình, KTV sẽ kết hợp giữa những biến

K

tài chính và những biến hoạt động để đưa ra dự đoán về những số liệu tài chính hoặc

C

những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Ví dụ:



Doanh thu chính là kết quả trong sự kết hợp giữa các biến về số lượng hàng hóa bán

IH

được và giá bán của mỗi đơn vị hàng hóa, hay tổng doanh thu chính là sự tổng hợp của
doanh thu từng loại mặt hàng khác nhau....Căn cứ vào mục đích cụ thể của việc vận



dụng TTPT và các thông tin dữ liệu, KTV tiến hành xây dựng mô hình.

Đ

- Việc vận dụng các mô hình là nhằm mục đích dự đoán các số liệu cuối kỳ trên


G

các tài khoản doanh thu hay để dự đoán sự thay đổi so với các năm trước. Tùy vào

Ư


N

từng loại hình doanh nghiệp cũng như đối tượng khách hàng mà từng mô hình sẽ được
lựa chọn sao cho tối ưu nhất. Nếu mô hình và dự đoán đơn giản hóa thì sẽ đơn giản

TR

hóa các phép so sánh và hạn mức của bằng chứng kiểm toán. Vì thế cần phát triển mô
hình theo hướng chi tiết hóa dữ liệu và có thể chi tiết hóa thành nhiều mô hình nhỏ hơn
để có thể tăng tính chính xác cho dự đoán.
Bước 2: Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
Theo VSA số 520 đoạn 13 quy định:
“ Khi áp dụng quy trình phân tích, KTV phải xem xét các yếu tố sau:
- Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được;
20


- Đặc điểm của đơn vị và mức độ chi tiết hóa thông tin (Ví dụ: Quy trình phân
tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vị thành viên sẽ hiệu quả hơn là
chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vị…);
- Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính, phi tài chính;
- Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch hoặc dự


U



đoán…);

-H

- Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập có tính khả
thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được);

TẾ

- Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ tin cậy cao
hơn thông tin do đơn vị cung cấp…);

H

- Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vị cung cấp có thể so

IN

sánh với thông tin của đơn vị khác trong cùng ngành..);

K

- Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với hiểu biết về

C


tính hiệu quả của HTKSNB và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh



trong các kỳ trước.”

IH

Tính chính xác của dự đoán và bằng chứng thu được từ TTPT phụ thuộc vào sự
độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình. Đối với



doanh thu thì cần thu thập các hợp đồng bán hàng, các xác nhận đối chiếu công nợ tại

Đ

thời điểm cuối kỳ... Đây chính là các tài liệu mang tính độc lập và có hiệu lực cao mà

G

KTV cần quan tâm.

Ư


N

Bước 3: Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ

So sánh giá trị ghi sổ có thể dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin

TR

cậy. Phép so sánh này cần chú ý các xu hướng:
- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang nghiên cứu (chia nhỏ

số liệu theo thời gian): tính nhất quán cũng như độ tin cậy của mối quan hệ trong phân
tích càng cao khi mối quan hệ cụ thể này được đánh giá thường xuyên. Ví dụ phân tích
xu hướng biến động của doanh thu bán hàng theo số lượng bán hoặc cơ cấu của doanh
thu từng loại mặt hàng chắc chắn sẽ cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn so với việc
phân tích biến động này theo năm.
21


- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Doanh thu đối với phần lớn
công ty là theo thời vụ, tính chất thời vụ này dẫn đến doanh thu luôn biến động hàng
tháng, hoặc cơ cấu doanh thu của từng nhóm mặt hàng cũng sẽ thay đổi. Khi so sánh
số liệu các tháng với nhau chênh lệch có thể là biến động tất yếu theo mùa vì thế
không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Để có chênh lệch cần so sánh với số liệu cùng



kỳ năm trước hoặc số tổng cộng cả năm.

U

Bước 4: Phân tích nguyên nhân chênh lệch

-H


Nguyên nhân chênh lệch có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm
toán chứa đựng sai sót hoặc do ước tính trong phân tích chưa phù hợp. Đối với khoản

TẾ

mục doanh thu có ảnh hưởng trực tiếp đến các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà

H

nước, do đó thường xuất hiện nhiều sai phạm như khai giảm doanh thu để nhằm giảm

IN

lợi nhuận. Những chênh lệch được tìm ra sẽ được đem đối chiếu với mức trọng yếu đã
được KTV xác định trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Mọi sự giải thích cho sự

K

chênh lệch được tìm ra này cần phải được xem xét một cách cẩn trọng, KTV sẽ phải

C

xem xét cả những nguyên nhân từ phía đơn vị cũng như từ những giả định và dữ liệu



dùng để ước tính. Cuối cùng nếu quá trình thực hiện TTPT vẫn còn những chênh lệch

IH


KTV sẽ phải tiến hành kiểm tra chi tiết.



Bước 5: Xem xét những phát hiện qua kiểm toán

Đ

Những phát hiện qua kiểm toán bao gồm những sai sót trong tài khoản, qua quan

G

sát HTKSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác vì vậy bằng chứng kiểm toán

N

thu thập được từ TTPT cần được đánh giá lại. Nghĩa là mọi chênh lệch được phát hiện

Ư


trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu cả về
mục tiêu kiểm toán và cả tình hình kinh doanh của khách hàng.

TR

1.2.3. Thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
1.2.3.1. Mục tiêu
Theo VSA số 520 đoạn 14: “ Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán,


KTV phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các
khía cạnh trọng yếu của BCTC với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh
của đơn vị. Quy trình phân tích giúp KTV khẳng định lại những kết luận có được trong
suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc các khoản mục trên BCTC. Trên cơ sở đó
22


giúp KTV đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn bộ BCTC. Tuy
nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu KTV phải thực hiện công
việc kiểm toán bổ sung.”
1.2.3.2. Phương pháp tiến hành:
Trong giai đoạn này, TTPT thực hiện các bước sau:



Bước 1: So sánh thông tin

U

Trong bước này, TTPT sẽ giúp KTV đánh giá lại những thông tin đã thu thập được

-H

một cách tổng quát nhất, những thông tin trong giai đoạn này sẽ được đánh giá một cách
cẩn trọng trước khi đi đến kết luận cho cuộc kiểm toán. Cũng như trong giai đọan chuẩn

TẾ

bị các thông tin được đem so sánh nhưng trong giai đoạn này thường nghiêng về giải

thích cho những nhận định ban đầu khi thực hiện so sánh, thủ tục phân tích trong giai

H

đoạn này phải đảm bảo rằng các giải thích là logic và KTV chấp nhận được.

IN

Bước 2: Phân tích kết quả

K

Bước phân tích kết quả trong giai đoạn này của thủ tục phân tích chủ yếu dựa

C

vào hiểu biết của KTV và những bằng chứng thu thập được trong qua trình thực hiện



kiểm toán. Khi đã tìm hiểu được nguyên nhân của sai sót, KTV đưa ra kết luận sau

IH

khi thực hiện thủ tục phân tích soát xét. Nếu KTV không tìm ra được sự giải thích
hợp lý thì KTV cần phải xác định các thủ tục kiểm toán bổ sung nhằm thu thập thêm

Đ

TR


Ư


N

G

cáo thích hợp.



bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề còn nghi vấn để đưa ra ý kiến và hình thành báo

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
ĐỐI VỚI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

-H

2.1. Khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

U




VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

TẾ

Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC, trước đây là Công ty kiểm toán Đà
Nẵng (DAC) - Công ty Kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ Tài chính được thành lập

H

theo quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và Quyết định số 106 –

IN

TC/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, một trong số rất

K

ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Việc thành lập công ty

C

được thực hiện trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh của hai công ty hành nghề kiểm



toán từ năm 1991, đó là: Chi nhánh công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO) và Chi

IH


nhánh công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) tại khu vực Miền Trung
và Tây Nguyên.



Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển công ty, Bộ Tài chính đã có quyết

Đ

định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Công ty kiểm toán Đà

G

Nẵng – DAC” thành “Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC”.

N

Thực hiện lộ trình chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần

Ư


hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, ngày 07/05/2007, “Công ty Kiểm toán và Kế toán

TR

AAC” chuyển đổi thành “Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC”.
Tháng 9/2008, Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC (AAC) chính thức trở

thành thành viên của hãng Kiểm toán quốc tế Polaris International.

Liên tiếp trong hai năm 2007 và 2008, AAC được Hội đồng trao giải “Thương
mại dịch vụ - Top Trade Services”. Giải thưởng này được trao cho những doanh
nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam
kết thực hiện khi gia nhập WTO, đã có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
24


hội của đất nước nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói riêng, trong đó có dịch
vụ kế toán, kiểm toán. Giải thưởng “Top Trade Services” một lần nữa góp phần làm
phong phú thêm bảng thành tích mà AAC đã đạt được trong những năm vừa qua, đặc
biệt là tăng cường vị thế, uy tín và thương hiệu của AAC trong hoạt động cung cấp
dịch vụ kiểm toán và kế toán. Tháng 10/2009, AAC được Hiệp hội kinh doanh Chứng



khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà

U

nước), trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC), Công ty

-H

Cổ phần truyền thông Tài chính Chứng khoán Việt Nam (VNSF media), Công ty Cổ
phần Chứng khoán Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VICS), Công ty Cổ phần

TẾ

Văn hóa Thông tin Thăng Long (TIC.media) trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán


H

niêm yết uy tín".

IN

2.1.2. Chức năng

Công ty AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc, được phép kiểm toán tất cả các

K

loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng

C

về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện.



AAC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện để

IH

kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán



tại Việt Nam trong nhiều năm qua và trong năm 2009 AAC được chấp thuận theo


G

2.1.3. Mục tiêu

Đ

Quyết định của Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà nước ban hành ngày 18/11/2009

N

Công ty AAC đề ra mục tiêu hoạt động là giúp khách hàng và những người quan

Ư


tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thông tin trung thực
và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định

TR

quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động kiểm toán và cung cấp dịch vụ kế toán của
AAC nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất. AAC thực hiện kiểm toán trên cơ sở thực hiện đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện
hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.

25



×