Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
DN : Doanh nghiệp
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Dịch vụ kiểm toán đã hình thành và phát triển từ rất lâu trên thế giới, song tại
Việt Nam mới bắt đầu hình thành từ năm 1991. Tuy ra đời muộn nhưng dịch vụ kiểm
toán tại Việt Nam đã nhanh chóng có một chỗ đứng quan trọng, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế đất nước về mọi mặt. Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam và thế
giới đang trên đà khôi phục sau thời kỳ khủng hoảng như hiện nay, dịch vụ kiểm toán
có vai trò vô cùng quan trọng.
Kiểm toán báo cáo tài chính là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng doanh
thu lớn trong các công ty kiểm toán hiện nay. Mục tiêu hàng đầu của các công ty
cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam là không ngừng nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các công ty
kiểm toán nước ngoài.
Trong đó đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước vô cùng quan trọng để giúp các
công ty kiểm toán xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hợp lý và hiệu
quả, bảo đảm chất lượng kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán là công việc xuyên
suốt trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, nó thể hiện tầm nhìn của
kiểm toán viên và góp phần nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay việc đánh giá rủi ro ở các công ty kiểm toán vẫn chưa hoàn thiện do đây
là một công việc khó và đòi hỏi rất nhiều ở trình độ phán xét của kiểm toán viên.
Được đánh giá là công ty có quy trình đánh giá rủi ro khá hoàn chỉnh và tiêu chuẩn,
Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam luôn khẳng định được vị trí hàng
đầu về cung cấp dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công
ty, em đã có cơ hội tiếp xúc, so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn và rút ra nhiều kinh
nghiệm quý báu. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Deloitte Việt Nam” để nghiên cứu và phát triển thành chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm có 2 chương:
Chương I: Thực trạng đánh giá rủi ro kiểm toán trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Deloitte Việt Nam
Chương II: Nhận xét và giải pháp hoàn thiện trình tự đánh giá rủi ro
kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Deloitte Việt Nam
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Thảo
CHƯƠNG I
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH DELOITTE VIỆT NAM
1.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM AS2 VÀ SMART AUDIT
SUPPORT (SAS)– CÔNG CỤ HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN
Phần mềm AS2 được sử dụng ở Công ty TNHH Deloitte Việt Nam có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC nói chung và việc
đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC nói riêng. Nó không chỉ đơn thuần là một phần mềm
công nghệ hỗ trợ cho quá trình kiểm toán mà còn là một công cụ hữu ích tạo điều
kiện cho các KTV có thể tổng hợp giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và tra cứu một
cách dễ dàng khi cần thiết. Với các tính năng khoa học, nhanh gọn và thông minh,
công tác đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC của KTV được thực hiện thuận lợi hơn nhờ
phần mềm AS2. Phần mềm AS2 có thể tự động phân tích, điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu thực tế của cuộc kiểm toán, với từng loại hình khách hàng cụ thể, dựa
trên nguồn thông tin đầu vào mà KTV thu thập được từ khách hàng hoặc các nguồn
thông tin hỗ trợ từ bên ngoài và các biểu mẫu định dạng sẵn có trong AS2 (SAS
documents).
Trong ứng dụng đối với đánh giá rủi ro nói riêng, phần mềm AS2 luôn chứa
đựng một bảng hướng dẫn thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết (MAP – chương
trình kiểm toán đối với từng phần hành) hỗ trợ kiểm toán viên thực hiện đầy đủ Vf có
hiệu quả các bước công việc. Hơn nữa, việc liên kết (tham chiếu số liệu) giữa các chỉ
mục hồ sơ trong AS2 và cách tính tự động hóa trong chọn mẫu (nhờ phần mềm chọn
mẫu CMA), xác định mức độ trọng yếu (MP) đã giảm nhẹ khối lượng và áp lực công
việc đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Thêm vào đó,
với tính năng thông minh, phần mềm AS2 vẫn cho phép người sử dụng bổ sung thêm
những thông tin mới thu thập được về khách hàng, hoặc các thủ tục kiểm toán mới
phát sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng mặc dù đã sẵn có
những bảng biểu, câu hỏi và lựa chọn được thiết kế ở dạng đóng.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Smart Audit Support (SAS) – Công cụ hỗ trợ đánh giá rủi ro kiểm toán
SAS là một bộ phận cấu thành của phần mềm AS2. Nó đặc biệt có ý nghĩa đối
với việc đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC, đồng thời SAS cũng là một công cụ trợ
giúp cho các KTV chuyên nghiệp trong quá trình đánh giá rủi ro, từ đó lập kế hoạch
phục vụ khách hàng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thiết lập các chương trình
kiểm toán phù hợp cho các phần hành và khoản mục có liên quan. Nói cách khác, nó
trợ giúp các KTV tập trung vào yêu cầu và tình hình thực tế của khách hàng để thực
hiện dịch vụ tốt hơn.
Thành phần của SAS gồm ba nhân tố chính:
- Đoạn văn cố định: là những thông tin hướng dẫn để hoàn thành những phần
hành xác định.
- Câu hỏi yếu tố: bao gồm hộp kiểm tra (kích hoạt hay không kích hoạt một
lựa chọn), hộp sửa đổi (điền dữ liệu), hộp liệt kê lựa chọn (chọn các mục đã
được định sẵn), nút lựa chọn
- Phần liên kết với hồ sơ trợ giúp theo phần hành, theo mẫu hoặc theo từng tài
liệu cụ thể.
Mặc dù nội dung trong SAS đã được định sẵn ở dạng biểu mẫu và câu hỏi. Tuy
nhiên, như đã trình bày ở trên, với tính năng thông minh của phần mềm AS2, các
KTV vẫn có thể sửa đổi, thêm bớt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp đối với từng
khách hàng cụ thể, từng khoản mục và phần hành khác nhau.
1.2. ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE
VIỆT NAM THỰC HIỆN
1.2.1. Phương pháp tiếp cận đánh giá rủi ro của Deloitte Việt Nam
Khác với mô hình trong lý thuyết cũng như tại một số Công ty khác là tiếp cận
theo mức độ rủi ro (rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện, rủi ro kiểm soát), Deloitte Việt
Nam tiếp cận kiểm toán dựa trên cơ sở mức độ đảm bảo. Có 3 loại mức độ đảm bảo
cần xác định:
- Mức độ đảm bảo tiềm tàng (Inherent Assurance – IA): là mức độ đảm bảo
được xác định tương ứng với rủi ro tiềm tàng được nhận diện. Mức độ đảm
bảo tiềm tàng được xác định như sau:
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Không có rủi ro tiềm tàng Có rủi ro tiềm tàng
IA 1.0 0.0
- Mức độ đảm bảo kiểm soát (Control Assurance – CA): là mức độ đảm bảo
tương ứng với rủi ro kiểm soát được nhận diện. Mức độ đảm bảo kiểm soát
được xác định như sau:
Không tin cậy vào KSNB Tin cậy vào KSNB
CA 0.0 1.3
- Mức độ đảm bảo chi tiết (Substantive Assurance – SA): là mức độ đảm bảo
mà các thủ tục kiểm tra chi tiết của KTV phải đạt tới được trên cơ sở mức
độ đảm bảo tiềm tàng và mức độ đảm bảo kiểm soát đã được xác lập ở trên.
Mối quan hệ giữa các loại mức độ đảm bảo trên được thể hiện qua công thức
sau:
AA = IA + CA + SA = 3
AA: Mức độ đảm bảo kiểm toán (Audit Assurance)
Cụ thể mối quan hệ giữa các loại mức độ đảm bảo được thể hiện như sau:
Bảng 1.1: Mô hình mức độ đảm bảo kiểm toán
(Nguồn: Tài liệu đào tạo nội bộ Công ty)
Các loại đảm bảo
No SIR SIR
Tin cậy vào
KSNB
Không tin
cậy KSNB
Tin cậy
vào KSNB
Không tin cậy
vào KSNB
IA 1.0
Tối đa
1.0
Tối đa
0.0
Tối thiểu
0.0
Tối thiểu
CA 1.3
Tối đa
0.0
Tối thiểu
1.3
Tối đa
0.0
Tối thiểu
SA (R – factor)
(Nhân tố R)
0.7
Cơ bản
2.0
Trung bình
1.7
Điều tiết
3.0
Tập trung
AA 3.0 3.0 3.0 3.0
Chú thích:
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- No SIR (No Specific Identified Risk) : không có rủi ro tiềm tàng được nhận diện
- SIR (Specific Identified Risk) : có rủi ro tiềm tàng được nhận diện
Như vậy, có thể thấy cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte Việt Nam được thực
hiện ngược lại so với cách tiếp cận thông thường trên lý thuyết- tiếp cận từ mô hình
rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, xét về bản chất, cách tiếp cận kiểm toán của Deloitte
Việt Nam hoàn toàn phù hợp với cách tiếp cận trên lý thuyết vì hai cách tiếp cận này
đều được thực hiện trên cơ sở nhận diện các yếu tố về môi trường kinh doanh, hệ
thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, từ đó thiết kế các
thủ tục kiểm toán và mức độ kiểm tra chi tiết cho phù hợp với rủi ro được nhận diện.
1.2.2. Đặc điểm khách thể kiểm toán ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán
BCTC do Deloitte Việt Nam thực hiện
Bản chất, môi trường kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của DN
Bản chất kinh doanh của DN có ảnh hưởng quan trọng tới rủi ro kiểm toán. Bởi
lẽ nó thể hiện một cách đầy đủ về các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp; đồng thời
phản ánh những rủi ro, bất lợi mà DN gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một DN hoạt động trong môi trường hoặc ngành nghề kinh doanh chứa đựng nhiều
rủi ro, nguy hiểm trong kinh doanh thì rủi ro kiểm toán sẽ cao và ngược lại. Qua việc
tìm hiểu về bản chất và môi trường kinh doanh của khách hàng, KTV có thể đưa ra
những nhận định về khả năng sai phạm của khách hàng. Khi đánh giá rủi ro kiểm
toán dựa vào bản chất kinh doanh, KTV thường chú ý tới các điểm sau:
- Kỳ kinh doanh của DN: Một DN có kỳ kinh doanh là ngắn hạn thì khả năng
xảy ra rủi ro là rất cao
- Ngành nghề kinh doanh: DN hoạt động trong ngành có sự gia tăng các thất
bại trong kinh doanh hoặc sự sụt giảm nghiêm trọng về nhu cầu tiêu dùng,
hay DN hoạt động trong ngành, thị trường không ổn định thì khả năng xảy
ra rủi ro là cao.
- Kỹ thuật: DN sử dụng các kỹ thuật tài chính phức tạp, thiếu sự đổi mới thì
khả năng xảy ra rủi ro cao.
Nghiên cứu về quy trình và cách thức khách hàng báo cáo kết quả kinh doanh
cũng là cách giúp KTV phát hiện ra rủi ro. Khi xem xét vấn đề này, KTV cần lưu ý:
- Cổ tức của DN: Có thể Ban quản lý DN đề xuất cổ tức quá cao nhằm duy trì
hoặc tăng giá trị cổ phiếu của DN trên thị trường.
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Kết quả kinh doanh không hợp lý: Chủ sở hữu hoặc ban lãnh dạo DN có thể
báo cáo không hợp lý cho mục đích cắt giảm khoản thu nhập, giảm gánh
nặng về thuế.
- Lợi nhuận có thể phân phối của DN hoặc lượng tiền có đủ để phân phối cho
hoạt động hiện tại hay không?
- Thực trạng kinh doanh của DN: có những biến động mạnh nào trong thực
trạng kết quả kinh doanh của DN hay không?
Cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức và quản lý của DN cũng là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến rủi ro kiểm toán. Nếu cơ cấu và tổ chức quản lý của DN được thiết kế
không phù hợp với quy mô hay bản chất kinh doanh của khách hàng có thể gây ra sự
không hiệu quả, lãng phí nguồn nhân lực dẫn tới không đảm bảo được chất lượng
quản lý và điều hành trong nội bộ DN. Do đó, rủi ro có thể dễ dàng phát sinh. Chính
vì vậy, khi đánh giá rủi ro kiểm toán, các KTV cũng cần phải quan tâm tới cơ cấu tổ
chức cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ở những khía cạnh sau:
- Quy mô của DN: DN càng có nhiều chi nhánh đang hoạt động thì rủi ro
càng dễ phát sinh.
- Tài khoản ngân hàng: DN có các tài khoản quan trọng tại ngân hàng hoặc có
các chi nhánh hoạt động ở những nước có quyền tránh thuế và vì lý do này
bị coi như không chứng minh hoạt động kinh doanh. Vì vậy, KTV cần phải
điều tra để tìm hiểu được nguồn gốc của các giao dịch thuộc loại này.
- DN thực hiện mở rộng quy mô nhanh chóng trong một thời gian ngắn: Vấn
đề gây nhiều nghi vấn về nguồn vốn, cách thức huy động vốn để tăng quy
mô trong thời gian ngắn.
- Sự phù hợp giữ giám sát, điều hành và sự phát triển của DN: Năng lực,
phong cách quản lý, giám sát, điều hành không thống nhất với quy mô và sự
phát triển của DN sẽ dẫn tới khả năng rủi ro cao.
- Phương pháp phân chia quyền hạn và trách nhiệm: Nếu trong DN không có
sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm phù hợp và công minh thì khả năng
xảy ra gian lận và rủi ro là cao.
Khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hoạt động liên tục là một dấu hiệu rất quan trọng để khẳng định về thực trạng
sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng có dấu hiệu hoạt động không
liên tục, điều đó có nghĩa là thông tin được phản ánh trên báo cáo có thể không chính
xác và trung thực. Do vậy, khi đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC, KTV cần cân nhắc
các khía cạnh sau của vấn đề hoạt động liên tục:
- DN không thể tổng hợp dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong khi báo cáo
về thu nhập tăng.
- Sự đe dọa của khả năng phá sản hoặc tịch biên tài sản để thế nợ.
- Lỗ và có thể lỗ ở những nhóm khách hàng chính.
- Khó khăn trong thực hiện các kế hoạch liên quan tới tiền.
…
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Nếu một DN thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, DN đó sẽ giảm thiểu được
khả năng xảy ra sai sót, gian lận trong quá trình kế toán cũng như hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhờ vậy rủi ro kiểm soát sẽ được giảm thiểu và mức độ đảm bảo kiểm
soát (CA) sẽ đạt ở mức độ cao. Ngược lại, nếu một DN có hệ thống kiểm soát nội bộ
yếu, KTV không thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ, khả năng xảy ra sai sót
cao và do đó mức độ đảm bảo kiểm soát (CA) sẽ thấp, KTV sẽ tăng cường thực hiện
các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ.
Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng, KTV cần nhận thức được rằng
mỗi hệ thống KSNB dù được thiết kế hoàn hảo đếm đâu cũng không thể ngăn ngừa
hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA
400 “Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ”, những hạn chế đó được xác định như sau:
- Ban Giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không vượt
quá những lợi ích mà thủ tục đó mang lại
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ lặp
đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường
- Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người, xuất phát từ sụ thiếu chú
ý, đãng trí, sai sót về xát đoán hoặc do không hiểu các chỉ thị
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống KSNB do có sự thông đồng của
một người trong Ban Giám đốc hay một nhân viên với như ngx người khác
ở trong hay ngoài đơn vị
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB lạm dụng đặc
quyền của mình
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn
thích hợp và do đó không được áp dụng
Trích bảng đánh giá thủ tục kiểm soát tại Deloitte Việt Nam
Bảng 1.2: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát tại Deloitte Việt Nam
(Nguồn: Tài liệu cung cấp nội bộ Deloitte Việt Nam)
Câu hỏi Có Không
1. Các chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong Công ty có được
phân công, phân nhiệm rõ ràng? Sự phân công, phân nhiệm có
được thể hiện rõ ràng bằng văn bản không?
2. Có sự phân chia nhiệm vụ và công việc trong Công ty một
cách hợp lý không?
3. Sự phân công trách nhiệm và quyền lợi trong Công ty có
đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm không?
4. Quyền hạn của các cá nhân trong Công ty có được phân
quyền hợp lý không?
5. Có chế độ ủy quyền hợp lý không?
6. Mọi nghiệp vụ có được phê chuẩn hợp lý không?
…
Đánh giá tổng hợp thủ tục kiểm soát
Đặc điểm và tính liêm khiết của đội ngũ lãnh đạo
Trong quá trình đánh giá kiểm toán BCTC nói chung và đánh giá rủi ro kiểm
toán BCTC nói riêng, việc tìm hiểu và đánh giá đặc điểm và tính liêm khiết của đội
ngũ lãnh đạo là vô cùng cần thiết bởi vì điều đó sẽ quyết định mức độ tin cậy của
KTV vào những thông tin do khách hàng cung cấp, tính trung thực của các thông tin
trình bày trên BCTC từ đó thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp với điều kiện cụ
thể và tình hình thực tế của khách hàng. Khi xem xét về đặc điểm và tính liêm khiết
của đội ngũ lãnh đạo, KTV xem xét các vấn đề như:
- Cam kết của DN về độ tin cậy của thông tin trong BCTC
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Cam kết của DN về thiết kế, duy trì quy trình kế toán và hệ thống thông tin
tin cậy.
- Những khó khăn và trở ngại trong đời sống của các thành viên trong ban
lãnh đạo. KTV có thể thực hiện công việc này thông qua điều tra, phỏng
vấn.
- Uy tín với bên thứ ba: Nếu DN không đảm bảo uy tín với bên thứ ba thì khả
năng rủi ro là rất cao
- Quản lý doanh nghiệp có chấp nhận những rủi ro ở mức độ cao xảy ra bất
thường hay không
…
1.2.3. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và xác định mức độ
trọng yếu (PM)
Đối với mọi khách hàng, dù là khách hàng lâu năm hay khách hàng mới, trước
khi tiến hành thực hiện kiểm toán, Deloitte Việt Nam đều tiến hành đánh giá rủi ro
chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Đây là công việc tiền kiểm toán nhằm mục đích xác
định có thể tiếp tục nhận hợp đồng kiểm toán cho một khách hàng cũ hay thực hiện
hợp đồng kiểm toán với một khách hàng mới, trên cơ sở đó có kế hoạch kiểm toán
phù hợp. Các tài liệu và thông tin thu thập được trong giai đoạn này sẽ được lưu tại
các chỉ mục sau trong hồ sơ kiểm toán:
- Chỉ mục 1100: Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
- Chỉ mục 1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán
Trước khi tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán tại khách hàng, Công ty lập kế
hoạch tiếp cận khách hàng nhằm mục đích có được sự hiểu biết khái quát nhất về
khách hàng, cũng như yêu cầu và mong muốn của khách hàng đối với cuộc kiểm
toán. Trong bước công việc này, Công ty tìm hiểu các thành viên chủ chốt trong ban
quản lý; các yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp.
Ngoài ra, Công ty còn tìm hiểu thêm những phản hồi về chất lượng dịch vụ trước đây
của khách hàng (đối với những khách hàng cũ), giá phí, thời lượng kiểm toán… Trên
cơ sở đó, KTV xây dựng chiến lược về liên hệ với những thành viên nào trong doanh
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiệp khách hàng trong suốt quá trình thực hiện công việc kiểm toán, xây dựng kế
hoạch mở rộng và tăng cường mối quan hệ với khách hàng… Trước khi kí kết hợp
đồng kiểm toán, KTV phải thu thập những thông tin chung nhất về khách hàng kiểm
toán để có thể đưa ra những nhận định ban đầu về rủi ro của hợp đồng và đưa đến kết
luận có thực hiện kiểm toán cho khách hàng đó hay không. Những thông tin chung về
khách hàng mà KTV cần thu thập là: hình thức sở hữu, quy mô của khách hàng, đặc
điểm, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, các đối thủ cạnh
tranh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động liên tục của khách hàng… và thường
được lưu trong Hồ sơ kiểm toán chung (Permanent file).
Bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng có rủi ro. Trong mục 08, chuẩn mực Việt Nam
số 400 (VSA 400) “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” có quy định: “Rủi ro kiểm
toán phải được xác định trước khi lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán”.
Như vậy, rủi ro kiểm toán phải được xác định trước khi KTV lập kế hoạch và thực
hiện kiểm toán. Việc này góp phần giúp cho KTV và Công ty kiểm toán xác định
được chương trình kiểm toán cụ thể và thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả hơn.
Tùy vào mức độ của rủi ro mà Công ty có các phương án khác nhau. Deloitte Việt
Nam quy định có thể đánh giá rủi ro kiểm toán ở một trong các mức sau:
- Mức bình thường: Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là bình thường
thì Giám đốc kiểm toán và trưởng nhóm kiểm toán đại diện cho Deloitte
Việt Nam sẽ xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng và thảo
luận, thiết lập các điều khoản trong hợp đồng và tiến hành thực hiện kiểm
toán tại Công ty khách hàng.
- Mức cao hơn bình thường: Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán cao thì
Giám đốc phải xem xét để đưa ra kết luận cuối cùng. Nếu có nghi ngờ về khả
năng chấp nhận hay tiếp tục với khách hàng thì Công ty cần thu thập ý kiến của
các chuyên gia tư vấn từ đó đưa ra quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán
hay không.
- Mức rất cao: Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng là rất cao thì Công ty không
chấp nhận hợp đồng kiểm toán vì khi đó chất lượng của cuộc kiểm toán
không đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu, nếu thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kiểm toán sẽ gây ra hậu quả khó lường và ảnh hưởng đến uy tín của Deloitte
Việt Nam cũng như Deloitte toàn cầu.
Trong giai đoạn đánh giá rủi ro trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, KTV
có thể sử dụng thông tin trên các báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có) để có thể hiểu
một cách đầy đủ và chi tiết hơn về tình hình, thực trạng kinh doanh của khách hàng.
Từ đó, KTV có thể đưa ra những nhận định đúng đắn và chính xác hơn về khả năng
xảy ra rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, khi sử dụng các thông tin kiểm toán năm trước,
KTV cần cân nhắc về tính phù hợp và độ tin cậy của các thông tin đó đối với việc
kiểm toán năm nay. Trong nhiều trường hợp, những thay đổi trong hệ thống của
khách hàng hoặc sự biến động của các yếu tố bên ngoài cũng có thể là nguyên nhân
dẫn tới sự gia tăng hoặc hạn chế rủi ro khi thực hiện kiểm toán.
Cách thức thu thập thông tin đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán:
Để thu thập nguồn thông tin để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán,
KTV cần dựa trên các cách thức sau:
- Xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước.
- Trao đổi với ban giám đốc, kế toán trưởng Công ty khách hàng.
- Kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV về công ty khách hàng, lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng nếu trong các năm kiểm toán trước KTV đã
thực hiện kiểm toán cho khách hàng hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm
đối với khách hàng truyền thống của Deloitte Việt Nam song năm nay có
thể thay đổi nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng kiểm toán đó.
- Thu thập các văn bản pháp lý có liên quan.
Trước khi tiến hành bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, nhóm kiểm toán đều phải
có được sự hiểu biết chung về hoạt động kinh doanh của khách hàng đủ để nhận diện
và hiểu được bản chất của các sự kiện, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà theo dự
đoán của nhóm kiểm toán chúng sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến thông tin trình bày trên
báo cáo tài chính của khách hàng, từ đó KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán BCTC tại
Công ty khách hàng để có kế hoạch kiểm toán phù hợp . Do đó các thông tin quan
trọng này cần phải được thu thập và ghi chép trong kế hoạch kiểm toán chiến lược.
Trong năm kiểm toán 2009, phòng kiểm toán 3 của Deloitte Việt Nam đã thực
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hiện kiểm toán cho 2 khách hàng là Công ty A và Công ty B. Trong đó, Công ty B là
khách hàng truyền thống còn Công ty A là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên
của Deloitte Việt Nam. Do hai Công ty là hai đối tượng khách hàng khác nhau về
ngành nghề kinh doanh (Công ty A kinh doanh bất động sản còn Công ty B sản xuất
vật liệu xây dựng), bên cạnh đó, mức độ hiểu biết của Deloitte với từng khách hàng
là không như nhau do Công ty B là khách hàng lâu năm còn Công ty A là khách hàng
mới, vì vậy, việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán trong các trường hợp
này có những khác biệt nhất định. Do Công ty A là khách hàng mới nên để đánh giá
được rủi ro, KTV phải thực hiện khối lượng công việc nhiều hơn so với Công ty B.
Trong quá trình tìm hiểu Công ty A, kỹ thuật được KTV sử dụng chủ yếu bao gồm
điều tra (quan sát cách quản lý giám sát của Công ty A, phỏng vấn kế toán trưởng và
trưởng phòng kinh doanh...), các thủ tục phân tích, quan sát và kiểm tra tài liệu. Đối
với Công ty B, quá trình tìm hiểu để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
được thực hiện thuận tiện và đơn giản hơn. Do các KTV đã nắm bắt được tình hình
và thực trạng kinh doanh cũng như đặc điểm và tính liêm khiết của ban lãnh đạo
Công ty từ các cuộc kiểm toán trước. Tuy nhiên, các KTV vẫn hết sức thận trọng vì
trong quá trình hoạt động năm 2009, Công ty B có thể phát sinh thêm những sự kiện
mới ảnh hưởng tới việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Do đó, đối với Công ty B, KTV sẽ
tập trung tìm hiểu các sự kiện bất thường hoặc những biến động mạnh trong các
khoản mục trên BCTC của Công ty.
Qua quá trình thu thập thông tin để đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm
toán, KTV đã thu được kết quả như sau:
• Đối với Công ty A:
Công ty TNHH Bất động sản A được hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên số 0104000435 do Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/07/2006. Giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh thay đổi lần thứ 6 ngày 27/04/2009. Công ty A là công ty con do Tổng
công ty X nắm giữ 100% vốn đầu tư, vốn điều lệ 30 000 000 000 đồng.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty A:
- Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản
- Dịch vụ thuê và cho thuê nhà ở văn phòng, nhà xưởng, kho bãi
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Dịch vụ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, học xá
- Dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Dịch vụ khảo sát và tư vấn các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Đầu tư, xây dựng , kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp và khu công
nghệ cao
- San lấp mặt bằng, thi công xử lý nền móng công trình
- Trang trí, lắp đặt nội ngoại thất của các công trình dân dụng và công nghiệp
- Mua, bán vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị, máy móc trong xây dựng dân
dụng và công nghiệp
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu công viên, khu vui chơi giải trí
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật)
- Triển khai các dự án quy hoạch
- Thiết kế quy hoạch khu đô thị và nông thôn
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và xây
dựng khác
- Thiết kế yêu cầu đồi với công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp
- Thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nọi ngoại thất đối với các công trình dân
dụng, công nghiệp, đô thị
- Thiết kế công trình, đô thị, khu công nghiệp (khu chế xuất, khu công nghệ cao)
Tóm lại: Công ty A hoạt động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực bất động sản,
thực hiện 3 chức năng chính là : xây dựng các tòa nhà văn phòng thương mại cho
Tổng Công ty X, xây dựng thành phố X và các công trình mang dấu ấn X.
Chiến lược phát triển của Công ty A là đầu tư xây dựng các khu đô thị, công
nghiệp, các toà nhà văn phòng và chung cư chất lượng cao, các công trình dịch vụ
dân sinh với hạ tầng kỹ thuật hiện đại trên cả nước và cung cấp các dịch vụ hoàn hảo
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sống, làm việc, sinh hoạt, vui chơi, giải trí cho mọi đối tượng
khách hàng.
Trụ sở chính của Công ty tại thành phố Hà Nội.
Ban lãnh đạo của Công ty gồm có:
- Ông Hoàng Nam T – Tổng giám đốc
- Ông Ngô Phúc C – Phó Tổng Giám đốc
- Ông Nguyễn Ngọc C – Kế toán trưởng
Cả hai cơ sở của Công ty A (tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đều được đặt dưới
sự quản lý của Tổng giám đốc Hoàng Nam T. Sơ đồ tổ chức của công ty được chia
thành 3 khối chức năng chính bao gồm: khối hỗ trợ, khối Quản lý đầu tư và khối
Kinh doanh.
Tổng Công ty X bổ nhiệm Deloitte Việt Nam làm kiểm toán viên cho năm 2009
tại Công ty A nhằm đưa ra báo cáo soát xét phục vụ cho mục đích hợp nhất BCTC
của Tổng Công ty X. Khách hàng mong muốn Deloitte Việt Nam làm việc kỹ lưỡng,
tất cả bút toán điều chỉnh đưa ra Công ty A sẽ đồng ý điều chỉnh nếu phù hợp với chế
độ tài chính kế toán. Qua tìm hiểu những thông tin bổ sung, trao đổi với Hội đồng
Quản trị của Tổng Công ty X, ban lãnh đạo Công ty A, nhóm Kiểm toán viên của
Deloitte Việt Nam nhận thấy một số điểm như sau:
- Trong năm 2008, Công ty A không gặp rủi ro gì lớn liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các chính sách kế toán áp dụng để lập BCTC
tuân thủ theo chuẩn mực kế toán và hệ thống kế toán Việt Nam.
- Thông qua tìm hiểu, KTV nhận định, cam kết của Ban quản lý về việc
thiết kế, duy trì quy trình kế toán và hệ thống thông tin tin cậy được thực
hiện; cam kết chung của Ban lãnh đạo về độ tin cậy của thông tin trên
BCTC được thực hiện.
- Sau khi hoàn thiện các vấn đề tìm hiểu, KTV cho rằng cơ cấu tổ chức và
quản lý của Công ty A không bộc lộ những dấu hiệu cho thấy khả năng
phát sinh những sai sót hay gian lận trong điều hành, quản lý. Tuy nhiên,
để đảm bảo thận trọng, KTV vẫn không đưa ra quyết định nào chắc chắn
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
về rủi ro đối với việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán, mà chỉ dừng lại ở
những phán đoán mang tính chất kinh nghiệm nghề nghiệp về độ tin cậy
của cơ cấu tổ chức cơ cấu quản lý.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty A: Hoạt động kinh
doanh của Công ty A chịu ảnh hưởng từ diễn biến chung trên thị trường
bất động sản. Thị trường những tháng cuối năm 2009 và đầu năm 2010
diễn ra khá phức tạp, có nhiều chính sách mới được đưa ra, các xu hướng
trái chiều xuất hiện.Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
nhưng thị trường bất động sản được đánh giá là khá hấp dẫn đối với
nhiều chủ đầu tư, đặc biệt tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Tại Hà Nội,
hàng loạt dự án lớn được triển khai như: Nam An Khánh, Bắc An Khánh,
Ecopark…. Ngoài ra, hiệu ứng từ cơn sốt đất phía Tây Hà Nội đã làm giá
bất động sản hình thành mặt bằng giá mới cao hơn. Đồng thời thông tin
về việc đóng cửa sàn vàng trong năm 2010 cũng là một dấu hiệu làm thị
trường khởi sắc khi một lượng vốn lớn đổ về thị trường bất động sản.
Đây là lần đầu tiên Deloitte Việt Nam tiến hành kiểm toán cho Công ty A,
nhóm kiểm toán viên nhận thấy: Hoạt động của Công ty A đơn giản, quy mô không
lớn, Hệ thống KSNB của Công ty A và của Tổng Công ty X rất tốt nên nhóm kiểm
toán viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với Công ty A là “trung
bình”. Do đó Deloitte Việt Nam sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán với Công ty A cho
năm kiểm toán 2009.
Đối với Công ty B:
Công ty B là một công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số 54/BXD/
TCLĐ ngày 28 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Ngày 01/05/2008,
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
060300109, công ty B chính thức trở thành công ty cổ phần và hoạt động theo mô
hình công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty là 900 tỷ VND.
Trụ sở chính : Bình Lục, Hà Nam
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Kinh doanh các ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật.
Ban Giám đốc gồm 6 thành viên cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1
2
3
4
5
6
Ông Phạm Văn Vuông
Ông Nguyễn Phong Hoà
Ông Hà Ngọc Anh
Ông Nguyễn Quốc Trường
Ông Lê Văn Quế
Ông Tống Quốc Anh
Giám đốc
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc tiêu thụ
Phó Giám đốc xây dựng
Trưởng phòng kinh doanh
Kế toán trưởng
Công ty B là khách hàng kiểm toán lâu năm của Deloitte Việt Nam, nhóm kiểm
toán thực hiện kiểm toán cho công ty B không thay đổi. Qua tìm hiểu các thông tin bổ
sung, nhóm KTV nhận thấy:
- Qua phỏng vấn và quan sát, kết hợp với tham khảo giấy tờ làm việc từ
năm trước, KTV nhận định, Công ty có phương pháp phân chia quyền
hạn và trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với quy mô và bản chất kinh doanh
của Công ty. Tuy nhiên, Ban kiểm soát chưa có soạn thảo văn bản chính
thức nào về quy định quyền hạn và trách nhiệm đối với kiểm soát nội bộ
của Công ty
- Thực tế cho thấy trong các năm kiểm toán trước đây, khi kiểm toán cho
công ty B, kiểm toán viên không thấy tồn tại các sai phạm nghiêm trọng.
Nhưng trong năm 2009, công ty B tiến hành bán đấu giá cổ phần ra thị
trường, do đó có khả năng sẽ xảy ra nhiều sai phạm. Mặt khác, có rất
nhiều cổ đông và các nhà đầu tư quan tâm đến thông tin chính xác của
kiểm toán viên.
Từ thực tế trên, kiểm toán viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán
với công ty B ở mức “cao hơn bình thường”. Deloitte Việt Nam chấp nhận hợp đồng
kiểm toán với công ty Y cho năm kiểm toán 2009.
Sau khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, Deloitte Việt Nam sẽ tiến hành thiết lập
nhóm kiểm toán.Do mức độ rủi ro được đánh giá khác nhau nên nhóm kiểm toán
được thiết lập để thực hiện kiểm toán tại hai Công ty trên cũng khác nhau về số
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
lượng, trình độ và kinh nghiệm của các KTV. Đối với Công ty A, do đánh giá rủi ro
chấp nhận hợp đồng kiểm toán ở mức “bình thường” nên nhóm kiểm toán gồm có 1
chủ phần hùn (partner), 1 chủ nhiệm kiểm toán (manager), 1 KTV cấp cao (senior) và
3 trợ lý kiểm toán. Đối với Công ty B, do đánh giá rủi ro ở mức “cao hơn bình
thường”nên các thành viên được chon kiểm toán cho Công ty B bao gồm 1 chủ phần
hùn (partner), 1 chủ nhiệm kiểm toán (manager), 2 KTV cấp cao (senior) và 5 trợ lý
kiểm toán
Sau khi có quyết định thực hiện hợp đồng kiểm toán và phân công nhóm kiểm
toán thì các kiểm toán viên phải cam kết về tính độc lập của mình trong quá trình
thực hiện kiểm toán. Hàng năm Deloitte toàn cầu đều cử các chuyên gia sang Deloitte
Việt Nam để rà soát lại tính độc lập của KTV trong các cuộc kiểm toán. Nếu phát
hiện có sự vi phạm quy chế về tính độc lập của KTV, Deloitte toàn cầu có quyền bác
bỏ vị trí thành viên của Deloitte Việt Nam trong hãng kiểm toán Deloitte toàn cầu.
Hơn nữa, tính độc lập của kiểm toán viên là một trong những điều kiện cơ bản để
nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Do vậy, để đảm bảo uy tín và sự phát triển
bền vững của công ty, Deloitte Việt Nam luôn yêu cầu các nhân viên phải tuyệt đối
tuân thủ quy chế về tính độc lập của KTV.
Bản cam kết về tính độc lập của KTV được coi là cơ sở vững chắc và ràng
buộc về tính độc lập của kiểm toán viên. Sau khi đánh giá được rủi ro chấp nhận hợp
đồng kiểm toán và cam kết về tính độc lập của KTV đối với khách hàng kiểm toán,
chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng với
Công ty A và với công ty cổ phần B. Các bản hợp đồng này sẽ được Giám đốc kiểm
toán Khúc Thị Lan Anh thay mặt Ban Giám đốc Deloitte Việt Nam ký duyệt. Hợp
đồng kiểm toán phải được lập phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 –
“Hợp đồng kiểm toán”. Các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán giữa
Deloitte Việt Nam và các công ty khách hàng được lưu trong hồ sơ kiểm toán, ở chỉ
mục 1300 – “Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán”. Hợp đồng kiểm toán là một
trong những căn cứ quan trọng để KTV lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán phù
hợp với yêu cầu và mong muốn của khách hàng.
Sau đây là biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng và bảng đánh giá
rủi ro đối với công ty A và Công ty B
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.3: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty A
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam)
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BIÊN BẢN CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: Công ty TNHH Bất động sản A
Kỳ kiểm toán : 31/12/2009
Năm bắt đầu : 2009
Hoạt động kinh doanh: Kinh doanh bất động sản
Kiểm toán viên của các năm trước: Không áp dụng
Lý do thay đổi kiểm toán viên : Không áp dụng
Dịch vụ cung cấp : Kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm gần đây nhất: Năm 2009
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Phí kiểm toán dự tính: 300.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT)
Thời gian kiểm toán dự tính: 1012 giờ
Tính độc lập và vấn đề mâu thuẫn lợi ích: Kiểm toán viên đảm bảo tính độc lập trong
cuộc kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty kiểm toán với khách
hàng.
Quyết định của thành viên Ban giám đốc về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng :
Có
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.4: Biên bản cung cấp dịch vụ khách hàng cho Công ty B
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam)
a
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BIÊN BẢN CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần B
Kỳ kiểm toán : 31/12/2009
Là khách hàng của Deloitte Việt Nam từ năm: 1999
Hoạt động kinh doanh: sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng
Kiểm toán viên của các năm trước: Không áp dụng
Lý do thay đổi kiểm toán viên : Không áp dụng
Dịch vụ cung cấp : Kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm gần đây nhất: Năm 2008
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
Công ty cổ phần
Phí kiểm toán: Năm trước:490.000.000 đồng
Đề nghị cho năm nay: 610.000.000 đồng
Số ngày/giờ tính phí : Năm trước: 3034h Dự kiến cho năm nay: 2890h
Tính độc lập và vấn đề mâu thuẫn lợi ích: Kiểm toán viên đảm bảo tính độc lập trong
cuộc kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty kiểm toán với khách
hàng.
Quyết định của thành viên Ban giám đốc về việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng :
Tiếp tục cung cấp dịch vụ
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.5: Bảng đánh giá rủi ro Công ty TNHH Bất động sản A
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam)
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN A
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã
được xác định phải được trình
bày chi tiết theo từng mục)
Tham chiếu trong
Mục 1210
Đặc điểm và tính liêm khiết
của Ban Giám đốc
Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9
Lĩnh vực kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10
Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11
Kết quả kinh doanh Không có vấn đề gì Số 12 và 13
Đặc thù của công tác kiểm
toán
Nhằm mục đích xác nhận tính
trung thực và hợp lý của BCTC
kết thúc ngày 31/12/2009
Số 14, 15,16
Các mối quan hệ kinh doanh
và các bên liên quan
Không có rủi ro Số 17
Kinh nghiệm và hiểu biết về
khách hàng
Chưa có Số 18 và 19
Bản chất của các sai sót cố
hữu
Không có Số 20
ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Có vấn đề gì đáng lưu ý trong hợp đồng kiểm toán các năm trước: Không áp dụng
Khách hàng có ý định thay đổi kiểm toán viên không: Không áp dụng
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN: Trung bình
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1.6: Bảng đánh giá rủi ro Công ty Cổ phần B
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán - Tài liệu cung cấp nội bộ tại Deloitte Việt Nam)
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BẢNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÔNG TY CỔ PHẦN B
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã
được xác định phải được trình
bày chi tiết theo từng mục)
Tham chiếu trong
Mục 1210
Đặc điểm và tính liêm khiết
của Ban quản lý
Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9
Lĩnh vực kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10
Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11
Kết quả kinh doanh Không có vấn đề gì Số 12 và 13
Đặc thù của công tác kiểm
toán
Nhằm mục đích xác nhận tính
trung thực và hợp lý của BCTC
kết thúc ngày 31/12/2007
Số 14, 15,16
Các mối quan hệ kinh doanh
và các bên liên quan
Không có rủi ro Số 17
Kinh nghiệm và hiểu biết về
khách hàng này
Chưa có Số 18 và 19
Bản chất của các sai sót cố
hữu
Không có Số 20
ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Vấn đề kế toán/kiểm toán trong kỳ của năm trước
(Kèm theo bản copy của form 3281):……………………………………………..
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN: Cao hơn mức bình thường
Ghi chú: Nếu rủi ro được đánh giá là cao và nếu có quyết định triển khai dịch vụ,
chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210.
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro (chỉ áp dụng
với rủi ro vượt mức bình thường)………………….Ngày………………………..
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung (chỉ để chỉ ra rằng
hợp đồng kiểm toán đã được ký)…………………..Ngày………………………...
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khi thiết lập biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng và bảng đánh
giá rủi ro, có một điểm chúng ta cần lưu ý đó là rủi ro kiểm toán trong phần đánh giá
tổng hợp có thể không đồng nhất với rủi ro kiểm toán mong muốn được KTV sử
dụng sau này. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được KTV sử dụng sau này chỉ
được xác định sau khi KTV đã tìm hiểu các thông tin chi tiết và toàn diện hơn đối với
khách hàng kiểm toán còn rủi ro kiểm toán trong phần đánh giá tổng hợp này chỉ là
cơ sở để chấp nhận hay không chấp nhận hợp đồng kiểm toán.. Mặt khác, mức rủi ro
kiểm toán mong muốn cũng được quyết định bởi uy tín và chất lượng kiểm toán của
bản thân công ty kiểm toán. Do đó, để đảm bảo uy tín, các công ty kiểm toán danh
tiếng thường yêu cầu rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn mức trung bình để có thể
tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin từ BCTC đã được kiểm toán.
Như vậy KTV Deloitte Việt Nam đã đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm
toán đối với Công ty TNHH A ở mức trung bình và rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm
toán đối với Công ty Cổ phần B là cao hơn mức trung bình. Do trong năm 2009,
Công ty B niêm yết trên thị trường chứng khoán nên mặc dù công ty B là khách hàng
truyền thống, trong các năm kiểm toán trước, KTV đã xác nhận tính trung thực và
hợp lý của BCTC công ty B, KTV vẫn phải đánh giá rủi ro kiểm toán chấp nhận hợp
đồng kiểm toán đối với công ty B ở mức cao hơn bình thường để đảm bảo tính thận
trọng nghề nghiệp.
Xác định mức độ trọng yếu (PM)
Việc đánh giá mức trọng yếu (PM) dự kiến là thống nhất cho toàn bộ các
khoản mục trên BCTC. Toàn bộ các khoản mục kiểm toán (bao gồm cả doanh thu,
công nợ, tài sản, chi phí,...) đều được áp dụng chung thống nhất một và chỉ một PM.
KTV không thực hiện công việc phân bổ mức trọng yếu cho toàn bộ các khoản mục
mà chỉ thực hiện đánh giá trị số các nhân tố ảnh hưởng của từng khoản mục để có
được một phạm vi công việc hợp lý.
Mục đích của việc xác định mức độ trọng yếu PM ( Planning materiality):
- Trợ giúp cho việc ấn hành phạm vi của các thủ tục cần tiến hành
- Xác định bản chất thời gian và sự mở rộng của các thủ tục kiểm toán
- Ước tính mức độ sai sót có thể bỏ qua của số dư các khoản mục được trình
Nguyễn Thị Phương Thảo Lớp: Kiểm toán 48A
25