Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNoPTNT huyện kim sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.83 KB, 67 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, sản xuất nông nghiệp ngày



càng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7.8%/năm. Từ một nước thiếu lương

U

thực, Việt Nam trở thành nước thứ 2 Thế giới về xuất khẩu lương thực, các sản phẩm

-H

nông, lâm, thuỷ hải sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Có nhiều
yếu tố góp vào thành công đó, trong đó tín dụng ngân hàng có một đóng góp hết sức

TẾ

to lớn. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn qua kênh tín dụng ngân hàng tăng 30 40%/ năm. Một trong những thay đổi cơ bản trong tín dụng ngân hàng đó là đầu tư

H

cho nông nghiệp, nông thôn, chuyển hướng cho vay hộ sản xuất. Vốn tín dụng ngân

IN



hàng đầu tư cho kinh tế hộ chiếm 60 - 70 % tổng dư nợ cho vay nông nghiệp, nông

K

thôn. Mặt khác cơ chế cho vay với đối tượng này ngày càng được hoàn thiện. Thông

C

qua các điều luật: Luật các tổ chức tín dụng, quyết định 499A ngày 02/09/1993 . . .



Chính sách của Đảng, Chính Phủ ngày càng cởi mở và sát với thực tiễn, được NHNN

IH

cụ thể bằng các cơ chế và NHNo & PTNT hướng dẫn trong các quy định cho vay. Có
thể nói, việc mở rộng cho vay kinh tế hộ đã giúp cho hàng triệu hộ sản xuất được tiếp



cận với tín dụng ngân hàng, có nhiều cơ hội để xoá đói, giảm nghèo và làm giầu trên

G

càng đổi mới.

Đ


mảnh đất quê hương, làm thay đổi cuộc sống người dân và bộ mặt nông thôn ngày

N

Tuy nhiên, trong quá trình Ngân hàng vận động, phát triển theo quy luật của kinh

Ư


tế thị trường, quan hệ tín dụng nông dân cũng bộc lộ một số kho khăn. Việc nâng cao

TR

hiệu qủa cho vay không phải lúc nào cũng thuận lợi, dễ dàng. Các thủ tục, quy trình
cho vay luôn đòi hỏi phải cải tiến, vừa đảm bảo tiện ích cho người dân nhưng cũng
phải đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Huyện
Kim Sơn em quyết định chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Huyện Kim Sơn” làm đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-1-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính


2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về Ngân hàng, tín dụng, tín dụng hộ sản xuất.
Tìm hiểu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất
tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Kim Sơn qua 3 năm 2008-2010

U

tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Kim Sơn trong thời gian tới



Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất

-H

3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập chung nghiên cứu hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh

TẾ

NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn trong khoảng thời gian 2008 - 2010

H

4. Phạm vi nghiên cứu

IN

Không gian: NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn


Thời gian: Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay



5. Phương pháp nghiên cứu.

C

K

hộ sản xuất ở NHNo & PTNT Huyên Kim Sơn trong khoảng thời gian 2008 - 2010

IH

Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp cán bộ phòng
tín dụng về những dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp này được sử



dụng trong quá trình thu thập số liệu và trong quá trình phân tích biến động của một

Đ

số chỉ tiêu mà đề tài nghiên cứu.

G

Phương pháp quan sát: Được tiến hành trong thời gian thực tập tại chi nhánh,


N

quan sát thái độ của khách hàng khi đến vay, cũng như cách thức làm việc, cách ứng

Ư


sử và sử lý tình huống của cán bộ tín dụng.

TR

Phương pháp đọc tài liệu: Tìm và đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề

nghiên cứu để từ đó có những kiến thức phù hợp, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thống kê: Là phương pháp dựa vào số liệu thu thập được, tiến

hành xác định trên các chỉ số, so sánh, đối chiếu và cân đối các chỉ tiêu trong phạm vi
nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa trên những số liệu để tiến hành so
sánh, đối chiếu, thường là giữa hai năm để tìm ra sự tăng giảm cả về số tương đối và

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-2-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính


tuyệt đối của một giá trị nào đó.
Phương pháp phân tích: Là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn có, để
phân tích những biến động và tìm ra nguyên nhân của những biến động đó, từ đó đưa
ra các giải pháp khắc phục một cách hiệu quả nhất.



6. Kết cấu của khóa luận

U

Khóa luận gồm 3 phần

-H

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này được thiết kế thành 3

TẾ

chương:

H

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

IN

Chương 2: Thực trạng công tác cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo &

PTNT huyện Kim Sơn.

K

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại chi



C

nhánh NHNo & PTNT huyện Kim Sơn.

TR

Ư


N

G

Đ



IH

Phần III: kết luận và kiến nghị.

SVTH: Nguyễn Thị Hải


-3-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Ngân hàng thương mại



1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

U

Cùng với sự phát triển của nền sản xuất lưu thông hàng hoá, Ngân hàng đã hình

-H

thành, phát triển và trở thành một nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của mỗi
quốc gia. Có thể nói, Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong nền

TẾ

kinh tế, là mạch máu của nền kinh tế giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt,
điều này được chứng minh qua các thành quả và tiện ích to lớn mà ngân hàng đem lại


IN

H

cho sự phát triển kinh tế, xã hội.

Nói về đinh nghĩa Ngân hàng. Thì có nhiều định nghĩa về Ngân hàng, tuỳ thuộc

K

vào cách tiếp cận của từng nước mà có những định nghĩa khác nhau:

C

Ở Mỹ: “ NHTM là một công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài

IH



chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Ở Pháp: “ NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của



công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho

Đ


chính họ và nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dich vụ tài chính”.

G

Ở Việt Nam: Theo pháp lệnh ngày 23/05/1990 của hội đồng nhà nước Việt Nam

N

: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là

Ư


nhận tiền kí giử từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho

TR

vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: “

NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
Theo nghị định của chính phủ số 49/2001 NĐ/CP ngày 12/09/2000: “NHTM là
ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước”.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-4-



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa
người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.



Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh

U

tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức

-H

năng này NHTM vừa đóng vai trò là người cho vay, vừa đóng vai trò là người đi vay
đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao gồm người gửi tiền, Ngân

TẾ

hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Đối với người gửi tiền: Họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của

H


mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà Ngân hàng trả, hơn nữa Ngân hàng còn đảm bảo

IN

cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

K

- Đới với người đi vay: Họ sẽ thỏa mãn nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,



vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

C

thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian tìm kiếm nơi cung ứng

IH

- Đặc biệt đối với nền kinh tế , chức năng này có vai trò quan trọng trong việc



thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản

Đ

xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.


G

Chức năng trung gian tín dụng được xem là quan trọng nhất của NHTM.Vì nó

N

phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát

Ư


triển của Ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

TR

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của

khách hàng: Như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng thu tiền bán hàng và các
khoản thu khác theo yêu cầu của họ. Ở đây NHTM đóng vai trò là người “thủ quỹ”
cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi Ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-5-



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, Ngân hàng đã mở cho
khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi việc thu, chi. Đó chính là tiền đề để khách
hàng thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, đặt Ngân hàng vào vị trí trung gian thanh
toán. Hơn nữa việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể có nhiều rủi ro.
. . Điều này thúc đẩy nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng của khách hàng.



Việc các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn

-H

U

đối với nền kinh tế, đồng thời cũng góp phần tăng thêm lợi nhuận cho Ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh toán.

TẾ

1.1.2.3 Chức năng tạo tiền

Khi có sự phân hóa trong hệ thống Ngân hàng, hình thành nên Ngân hàng phát

H

hành và các Ngân hàng trung gian thì Ngân hàng trung gian không còn chức năng phát


IN

hành giấy bạc Ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian

K

thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng thể hiện trên tài khoản tiền gửi

C

thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được



thực hiện trong các giao dịch.

IH

Với chức năng này NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm tiền hay tiền giao



dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan

Đ

trọng là tiền ghi sổ do NHTM tạo ra.


G

Chức năng này chỉ ra mối quan hệ tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một

N

khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ

Ư


đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

TR

1.2 Tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân

hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định ”
(TS. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.)

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-6-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính


1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.
 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và

U



đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu

-H

về vốn cho đầu tư phát triển.

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn

TẾ

hình thành nên vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Tín dụng đã góp phần
động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến độ khoa khọc kỹ thuật, thúc

H

đẩy quá trình tái sản xuất xã hội.

IN


 Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.

K

Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ chưa sử dụng, trên cơ sở đó

C

cho các đơn vị kinh tế vay. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một



cách tập trung chủ yếu là cho xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả.



kinh tế mũi nhọn.

IH

 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế chưa phát triển và ngành

Đ

Trong thời gian phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu….Nhà nước đã

G

tập trung tín dụng để tài trợ sự phát triển các nghành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển


N

các nghành khác.

Ư


 Tín dụng góp phần tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các

TR

doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi

tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sự huy động vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn, giảm chi phí sản xuất tăng vòng quay sử dụng vốn, tạo điều kiện nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-7-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

Tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong điều kiện kinh tế
“mở”, tín dụng đã trở thành phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.

1.2.3 Các loại tín dụng Ngân hàng
1.2.3.1 Phân loại theo thời gian



- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống. Mục đích của loại cho vay này

U

thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

-H

- Tín dụng trung hạn: Từ 1 năm đến 5 năm. Mục đích của loại vay này là nhằm
đầu tư vào tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang

TẾ

thiết bị nhanh chóng hao mòn.

- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ

H

đầu tư vào các dự án, các công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu đường, máy móc

IN

thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng dài.


K

Phân loại theo thời gian có một ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian

C

liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của



khách hàng.

IH

1.2.3.2 Phân loại theo tài sản đảm bảo



- Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

G

định cho vay.

Đ

hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết

N


- Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo bằng tiền vay

Ư


như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thư ba.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có nguồn thu từ nợ thứ

TR

hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ,
giảm thiểu khả năng rủi ro cho Ngân hàng tới mức tối ưu.
1.2.3.3 Phân loại theo hình thức vay
- Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nhận nợ). Về mặt pháp lý thi Ngân

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-8-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

hàng không phải cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi. Tuy
nhiên đối với Ngân hàng, việc bỏ ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương
lai với lãi suất xác định trước được coi như hoạt động tín dụng. Ngân hàng ứng trước
tiền cho người bán nhưng thực chất là thay người mua trả tiền trước cho người bán.


U

hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định trước.



- Cho vay: Là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết là khách

-H

- Bảo lãnh: Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh
(khách hàng của Ngân hàng), bên bảo lãnh (Ngân hàng). NHTM đóng vai trò là bên

TẾ

bảo lãnh, dùng uy tín của mình cam kết với bên hưởng bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện

H

đúng nghĩa vụ như đã cam kết. Với hoạt động bảo lãnh Ngân hàng sẽ thu được một

IN

khoản phí từ khách hàng của mình gọi là phí bảo lãnh. Mặc dù không phải xuất tiền

K

ra, song Ngân hàng đã cho khách hàng mượn uy tín của mình để thu lợi.


C

- Cho thuê: Là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo



những mức thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc

IH

lẫn lãi cho Ngân hàng.

1.2.3.4 Phân loại theo thành phần kinh tế

Đ



- Tín dụng doanh nghiêp: Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay.

G

- Tín dụng hộ gia đình, cá nhân: Ngân hàng cho hộ cá nhân, gia đình vay.

N

- Tín dụng hợp tác xã: Ngân hàng cho hợp tác xã vay.

Ư



1.2.3.5 Phân loại tín dụng theo rui ro

TR

- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh: khách

hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai,
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
1.3 Hộ sản xuất
1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất
Đề cập tới sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần

SVTH: Nguyễn Thị Hải

-9-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản
xuất nông nghiệp trên thế giới. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác nhau
về hộ sản xuất, trong một số từ điển chuyên nghành kinh tế và từ điển ngôn ngữ. Hộ
sản xuất là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung và hoạt động kinh tế
chung, được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định.




Ở Việt Nam theo phụ lục 1 - văn bản 499A ngày 2/9/1993 của NHNo&PTNT

-H

U

Việt nam“ Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. ”

TẾ

1.3.2 Đặc điểm hộ sản xuất

- Hộ sản xuất : Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một

H

đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ sản xuất biểu hiện

IN

trình độ phát triển của hộ, từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hoá.

K

Trình độ phát triển của các hộ sản xuất quyết định mối quan hệ của hộ sản xuất với thị

C


trường.



- Về ngành nghề: Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,

IH

nhiều ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong phú. Bao gồm nông lâm, ngư, diêm
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Thậm chí nhiều hộ sản xuất còn tham gia trong cả lĩnh

Đ

nghiệp là chủ yếu.



vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Nhưng hiện nay, hoạt động trong lĩnh vực nông

G

- Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lao động tự có là chủ yếu.

N

Tuy nhiên do quy mô sản xuất ngày càng lớn khi cần hộ sản xuất thuê thêm lao động,

Ư



có thể thường xuyên hoặc thời vụ.

TR

- Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ tức là quy

mô gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng quản lý, sức
cạnh tranh trên thị trường…nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy mô. Tuy nhiên trong
tương lai kinh tế hộ sản xuất sẽ phát triển với quy mô lớn.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của các hộ sản xuất còn rất nhiều hạn
chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích luỹ trong cuộc sống.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 10 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

- Nguồn vốn kinh doanh: Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất chủ
yếu được hình thành từ ba nguồn cơ bản: Vốn tự có, vốn được tài trợ từ các nguồn
vốn của các tổ chức phi chính phủ, và vốn từ các tổ chức tín dụng.
1.3.3 Vai trò của kinh tế hộ sản xuất với nền kinh tế.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế

U




xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn vốn, lao động, tài

-H

nguyên đất đai vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của
kinh tế quốc doanh trong quá trình đó để cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó

TẾ

gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản
xuất nhanh tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách

H

Nhà Nước.

IN

Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ sản xuất tạo điều kiện mở rộng thị

K

trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.

C

Cùng với các chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước đã tạo điều kiện cho




kinh tế hộ sản xuất phát triển, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo

IH

công ăn việc làm cho người lao động đồng thời góp phần đảm bảo trật tự an ninh xã
hội, nâng cao trình độ dân trí. Thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công



bằng dân chủ, văn minh.”. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra

Đ

bước phát triển mạnh mẽ, sôi động: Sử dụng đất đai, lao động, vốn nhàn rỗi, công

G

nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng có hiệu quả hơn. Kinh tế hộ sản xuất cùng với một

N

bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực,

Ư


thực phẩm cho công nghệ chế biến nông, lâm, thủy sản: Sản xuất các ngành thủ công


TR

phục vụ trong nước và xuất khẩu.
1.4 Tín dụng ngân hàng với hộ sản xuất.
1.4.1 Tín dụng hộ sản xuất
Tín dụng hộ sản xuất: Là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là hộ sản xuất hàng hóa.
Từ khi được thừa nhân là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở
hữu tài sản, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới đủ khả năng và tư cách để tham gia

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 11 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đây cũng là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng điều
kiện vay vốn của ngân hàng.
1.4.2 Quy trình cho vay của tín dụng hộ sản xuất.
Căn cứ vào nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của thủ tướng chính phủ và
thông tư số 01/TT - NH ngày 26/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt



Nam hướng dẫn thực hiện nghị định “về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn và phát

U


triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn”. Với mục đích tạo điều kiện

-H

và khuyến khích những hộ vay vốn sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất hàng
hoá nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, công nghiệp, mở ngành nghề mới và kinh doanh

TẾ

dịch vụ có hiệu quả thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn

H

minh, dân giàu nước mạnh.

IN

Nông nghiệp nông thôn là ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp, rủi ro, cho nên để
đảm bảo chất lượng đối với hộ sản xuất ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên

K

tắc tín dụng quy định: Hộ phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết trong hồ sơ

C

xin vay, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có sai phạm trong quá trình sử dụng




vốn, vốn phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

IH

Đối tượng cho vay của NHNo & PTNT Việt Nam gồm có:



- Cho vay ngắn hạn: Để tài trợ cho các hộ sản xuất mua sắm vật tư, chi phí trồng

Đ

trọt, chăn nuôi, chi phí các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp; vật tư, hàng hoá đối với

G

hộ làm dịch vụ và kinh doanh thương nghiệp.

N

- Cho vay trung hạn: Đối tượng cho vay là chi phí mở rộng diện tích canh tác, chi

Ư


phí xây đắp ao hồ, xây dựng chuồng trại, chi phí đổi mới, cải tiến công nghệ, chi phí
sửa chữa lớn công cụ lao động.

TR


- Cho vay dài hạn: Đối tượng là chi phí xây dựng mới đồng ruộng, đồi cây, ao

hồ, nhà xưởng, phương tiện vận tải vừa và lớn, chi phí trồng và chăm sóc cây công
nghiệp, cây lâu năm, cây công nghiệp.
Thủ tục cho vay căn cứ vào từng loại hộ vay và thời hạn cho vay, cụ thể là:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Thủ tục vay vốn gồm giấy đề nghị vay vốn có xác
nhận của chính quyền địa phương và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ xin
vay theo mẫu của ngân hàng nông nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 12 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

- Đối với cho vay trung, dài hạn: Ngoài các thủ tục trên còn phải có thêm luận
chứng kỹ thuật, sơ đồ mặt bằng, dự toán chi phí công trình, thiết kế, hợp đồng thi công
(nếu có).
- Quy trình cho vay trực tiếp hộ sản xuất: Sau khi thủ tục đã được hoàn tất và
không có sai sót nào thì cán bộ tín dụng phụ trách viết phiếu hẹn khách hàng chậm



nhất 15 ngày phải giải quyết. Trưởng phòng tín dụng cử cán bộ tín dụng đi thẩm định.

-H


U

Khi cán bộ tín dụng thẩm định xong trình trưởng phòng tín dụng, nếu không phải tái thẩm
định thì trình giám đốc phê duyệt và thông báo cho khách hàng biết. Khi đã có quyết định

TẾ

cho vay, hồ sơ được chuyển cho cán bộ tín dụng để hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay
vốn sau đó bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán để tiến hành giải ngân và

H

sau mỗi định kỳ cán bộ tín dụng phải kiểm tra việc sử dụng vốn vay.

IN

- Quy trình cho vay qua tổ tín chấp: Tổ trưởng nhận giấy đề nghị vay vốn, lập

K

danh sách thành viên được chọn đề nghị ngân hàng cho vay, cán bộ tín dụng cùng tổ
trưởng trực tiếp thẩm định hộ vay vốn, hướng dẫn làm hồ sơ, kiểm tra việc sử dụng

IH

đến hạn và xử lý các vi phạm.




C

vốn vay, ngân hàng trực tiếp giải ngân đến từng hộ sản xuất và thu nợ trực tiếp khi

1.4.3 Vai trò của tín dụng hộ sản xuất đối với nền kinh tế

Đ



1.4.3.1 Vai trò của tín dụng hộ sản xuất đối với bản thân khu vực kinh tế hộ.
- Tín dụng hộ sản xuất góp phần hình thành thị trường tài chính tín dụng, đáp

N

G

ứng nhu cầu vốn cơ bản cho sản xuất, chế biến, lưu thông hàng hoá của hộ sản xuất:

Ư


+ Là cầu nối giữa hộ thừa và thiếu vốn, thúc đẩy hạch toán, tiết kiệm chi phí và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

TR

+ Hỗ trợ kịp thời vốn cho các hộ sản xuất, lưu thông hàng hoá trên địa bàn nông thôn.
- Tín dụng hộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong


lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Chỉ có cơ cấu kinh tế phù hợp mới có khả năng nâng
cao hiệu quả kinh tế một cách bền vững của các đơn vị kinh tế nói chung và các hộ
sản xuất nói riêng.
+ Tín dụng hộ sản xuất có thể tham gia vào tất cả các khâu của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. NHTM cho các hộ sản xuất vay vốn trang bị máy móc công cụ,

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 13 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

đổi mới giống cây trồng vật nuôi để mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, cho vay để luân chuyển vật tư, tiêu thụ sản phẩm, từ đó tạo sự
cân đối hợp lý trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
+ Tín dụng hộ sản xuất góp phần cải tạo cơ sở hạ tầng nông thôn, các cơ sơ chế
biến, tiêu thụ sản phẩm, tạo tiền đề cho kinh tế hộ phát triển.

U



+ Tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí, chuyển giao công nghệ kỹ thuật sản

-H

xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.


- Tín dụng hộ sản xuất giúp các hộ sản xuất nâng cao trình độ sản xuất, tăng

TẾ

cường hạch toán kinh tế.

Các hộ sản xuất khi vay tiền Ngân hàng, buộc phải tính toán thu, chi và tìm cách

H

bán được sản phẩm của mình để có tiền trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Điều đó thúc đẩy

IN

việc hạch toán kinh tế, khai thác cao nhất các điều kiện sản xuất, tìm và chọn ra

K

phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất, với chi phí thấp nhất. Tín dụng Ngân



hoá theo cơ chế thị trường.

C

hàng đã thúc đẩy các hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng

IH


- Tín dụng hộ sản xuất góp phần giảm tệ nạn cho vay nặng lãi, bán sản phẩm
chưa đến thời điểm thu hoạch ở nông thôn. Nếu làm tốt công tác tín dụng hộ sản xuất

Đ



thì nguồn vốn Ngân hàng sẽ kịp thời giúp các hộ sản xuất bổ sung các chi phí vượt
ngoài khả năng tài chính của mình, có đủ thời gian để chọn thời điểm tiêu thụ sản

G

phẩm có lợi hơn. Ngoài ra tín dụng hộ sản xuất sẽ góp phần tạo thêm công ăn việc

Ư


N

làm, tăng thu nhập và đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở nông thôn.
1.4.3 2 Vai trò của tín dụng hộ sản xuất đối với các Ngân Hàng Thương Mại

TR

- Trải qua hơn 20 năm chuyển sang cơ chế thị trường, các NHTM Việt Nam đã

có những thay đổi nhanh chóng và tích cực, đem lại lợi nhuận cho bản thân đồng thời
giúp nhà nước thực hiện những chính sách của mình. Trong đó hỗ trợ vốn cho nông
nghiệp nông thôn là một trong những vấn đề mà các cấp các ngành đang quan tâm.

- Mặt khác hộ sản xuất nói riêng, thị trường tài chính tiền tệ ở khu vực nông thôn
nói chung là một thị trường vô cùng rộng lớn, đầy tiềm năng để mở rộng và phát triển
các hoạt động ngân hàng. Nhu cầu vốn để phát triển nông nghiệp, nông thôn còn rất

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 14 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

lớn, các hoạt động dịch vụ sản phẩm mới của ngân hàng dường như chưa triển khai,
các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng không cao, tính cạnh tranh không gay gắt…. Điều
đó phần nào phù hợp với khả năng và trình độ của NHTM Việt Nam, nhất là trong
giai đoạn chủ động tham gia hội nhập quốc tế của các NHTM Việt Nam hiện nay. Đó
chính là thị trường ổn định, thị trường "hậu phương" cho các NHTM cạnh tranh với

U



Ngân hàng quốc tế ngay trên đất nước Việt Nam.

-H

- Tín dụng hộ sản xuất hiện nay còn là một thị trường rất lớn tiêu thụ các nguồn
vốn nhàn rỗi mà các NHTM đã và đang huy động đươc ở các đô thị lớn, nơi mà những


TẾ

năm gần đây có nhiều nguồn vốn quốc tế hỗ trợ. Điều đó góp phần thực hiện chủ
trương của Đảng, của Chính Phủ về việc khai thác triệt để các nguồn nội lực để đẩy

H

nhanh quá trình xây dựng đất nước.

IN

1.4.3.3 Vai trò của tín dụng hộ sản xuất của NHTM xét trên phạm vi nền

K

kinh tế.

C

- Tín dụng hộ sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, góp phần xây



dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn, cải thiện bộ mặt nông thôn, tức là góp phần thúc đẩy

IH

một phần - phần đông dân nhất của nền kinh tế phát triển.
- Tín dụng hộ sản xuất góp phần mở rộng, hoàn thiện thị trường tài chính tiền tệ




trên toàn quốc, khai thác có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực ở nông thôn, tạo thị

Đ

trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tạo môi trường nghiên cứu, triển khai các thành

G

tựu mới của khoa học kỹ thuật, tạo thêm nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp

N

và xuất khẩu.

Ư


- Tín dụng hộ sản xuất tạo điều kiện khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo

TR

thêm công ăn việc làm, tạo thêm nhiều sản phẩm xuất khẩu, nâng cao đời sống nhân dân,
giảm bớt các tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo an ninh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Tín dụng hộ sản xuất còn góp phần tích cực trong việc thực hiện đường lối

CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn của Đảng, triển khai các chính sách kinh tế xã
hội của Chính Phủ trong nông thôn, tạo thêm niềm tin cho lực lượng dân cư đông đảo
nhất, là cơ sở để tạo nên sự ổn định chính trị đất nước.


SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 15 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

1.5 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất của Ngân Hàng Thương Mại
1.5.1 Quan điểm về hiệu quả tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực Ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế

U



xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn

-H

mang lại lợi nhuận của NHTM từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được
các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền

TẾ

vững của ngân hàng.


Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế phù hợp phản ánh khả năng

H

thích nghi của tín dụng Ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng

IN

quản lý, trình độ của cán bộ quản lý), khách quan (mức độ an toàn vốn tín dụng, lợi

K

nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội….). Do đó hiệu qua tín dụng là kết

C

quả của mối quan hệ biện chứng giữa Ngân hàng và khách hàng vay vốn, nền kinh tế

IH

khách hàng và nền kinh tế.



xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần xem xét cả 3 phía: Ngân hàng,

1.5.2 Các nhân tố ánh hưởng đến hiệu quả tín dụng

Đ




1.5.2.1 Nhân tố khách quan

G

* Chất lượng của cán bộ tín dụng

N

Trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất, họ là

Ư


người trực tiếp, tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra tư cách khách hàng, thẩm

TR

định dự án xin vay của khách hàng,
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng giao tiếp,

kiến thức tổng hợp cũng như kiến thức về marketing, tin học, hiểu biết về kinh tế – xã
hội…có trách nhiệm trong công việc và có tư tưởng đạo đức lành mạnh. Cán bộ tín
dụng đủ năng lực, trình độ sẽ giúp cho việc cho vay đạt hiệu quả cao vì chỉ có thế việc
phân tích, kiểm tra, giám sát, thẩm định khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh
mới chính xác, an toàn và hiệu quả được.

SVTH: Nguyễn Thị Hải


- 16 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

* Cơ sở vật chất trang thiết bị ngân hàng
Là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và tới
chất lượng cho vay nói riêng. Với trang thiết bị hiện đại có thể giúp ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ, cho vay một cách nhanh chóng.
Ngân hàng được trang bị hệ thống máy tính hiện đại nối mạng thì khách hàng

U



đến với ngân hàng sẽ được quản lý trong mạng máy tính, các thông tin liên quan được

-H

lưu trữ nhanh chóng và hiệu quả. Ngoài ra các trang thiết bị của ngân hàng có thể tạo
tâm lý tin tưởng hay không tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng. Như vậy yếu tố

TẾ

trang thiết bị ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng, đảm bảo việc cho vay
được tốt hơn.


IN

chính, địa bàn hoạt động và quy mô của ngân hàng

H

Tuy nhiên, các trang thiết bị của ngân hàng cũng phải phù hợp với khả năng tài

K

* Thông tin tín dụng:

C

Là các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm những thông tin về tình hình



tài chính, năng lực của khách hàng. Thông tin tín dụng có thể khai thác từ nhiều

IH

nguồn như trực tiếp từ khách hàng, từ bạn hàng của khách hàng, từ chính quyền địa
phương nơi khách hàng sinh sống hoặc kinh doanh … số lượng, chất lượng của thông

Đ



tin thu thập được có liên quan đến mức độ chính xác trong phân tích tín dụng, thông

tin càng đầy đủ, chính xác, toàn diện thì chất lượng cho vay càng được nâng cao do

N

G

ngân hàng có thể căn cứ vào thông tin đó để phòng ngừa rủi ro.

Ư


.* Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của khách hàng

TR

tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo lớn. Năng
lực tài chính của khách hàng cao khả năng thu hồi vốn của ngân hàng lớn thì chất
lượng cho vay tăng.
* Phương án sản xuất kinh doanh
Phương án vay vốn có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi
ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác, khách hàng sử dụng
tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn, việc thu nợ gốc và

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 17 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


Khoa Kế Toán - Tài chính

lãi sẽ khả thi. Như vậy, chất lượng của khoản vay sẽ tốt nếu phương án vay vốn của
khách hàng khả thi và khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích.
* Uy tín của khách hàng
Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả
nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ì, lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức,

U



uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác thực trong thông tin cung cấp cho cán bộ

-H

thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới tính chính xác trong hoạt động thẩm
định và quyết định cho vay của ngân hàng.

TẾ

1.5.2.2 Nhân tố chủ quan

Ngoài yếu tố chủ quan chất lượng cho vay còn phụ thuộc vào yếu tố khách quan

H

như môi trường tự nhiên xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chủ trương


IN

chính sách của Nhà nước.

K

* Môi trường tự nhiên xã hội

C

Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng đặc



biệt là những khoản cho vay hộ sản xuất.

IH

Yếu tố tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai, hạn hán, lũ lụt sẽ tác động tốt tới hoạt



động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh

Đ

doanh, giảm thiệt hại cả về người và của cho mọi người. Ngược lại điều kiện tự nhiên,

G


khí hậu khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai,

N

địch hoạ sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh của khách hàng, khách hàng làm ăn

Ư


thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng như phong

TR

tục tập quán, thói quen, niềm tin, trình độ dân trí, trật tự an ninh xã hội, các chính sách
phát triển kinh tế xã hội, mật độ dân số…
Nếu Ngân hàng hoạt động ở địa bàn có mật độ dân số và trình độ dân trí cao, các
chính sách phát triển kinh tế xã hội ổn định thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả và chất
lượng cao. Ngược lại, Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có trình độ dân trí, mật độ
dân số thấp, phong tục tập quán lạc hậu, môi trường và các chính sách xã hội bất ổn
định sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng hoạt động Ngân hàng. Các doanh nghiệp và hộ

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 18 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính


sản xuất kinh doanh trong điều kiện bất ổn sẽ không mang lại hiệu quả và từ đó thiếu
khả năng trả nợ Ngân hàng, trình độ dân trí thấp dẫn đến thiếu hiểu biết trong hoạt
động kinh doanh, làm ăn kém hiệu quả, không am hiểu pháp luật và nhận thức kém về
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng cho vay của Ngân hàng.

U



* Môi trường kinh tế

-H

Mọi thành phần kinh tế hoạt động trong môi trường kinh tế đều chịu ảnh hưởng
của các yếu tố vĩ mô như các chính sách kinh tế, quy luật cung cầu, quy luật giá trị,

TẾ

tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát…

Môi trương kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp,

H

các chủ thể kinh tế trong đó có cả Ngân hàng. Nếu hoạt động trong môi trường kinh tế

IN


phát triển tốc độ cao, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, giá cả ổn định… sẽ tác động tích

K

cực đến hoạt động kinh doanh, khả năng kinh doanh tốt, đem lại lợi nhuận cao sẽ tác

C

động tích cực tới hoạt động của Ngân hàng. Ngược lại trong tình hình kinh tế suy



thoái, lạm phát cao, giá cả bất ổn định sẽ tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh

IH

doanh ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay của Ngân hàng, lạm phát cao thì lãi suất

lượng cho vay giảm.



thực của Ngân hàng giảm, lãi suất cao Ngân hàng gặp khó khăn trong cho vay, chất

Đ

* Môi trường pháp lý

G


Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế, bao gồm tính

N

đông bộ trong hệ thông pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của hệ thông văn bản dưới

Ư


luật đồng thời gắn với quá trình chấp hành pháp luật và sự hiểu biết của người dân về

TR

vấn đề này.

Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng kích thích hoạt động kinh doanh của

các chủ thể kinh tế, ngược lại luật pháp chông chéo, không nhất quán, thủ tục hành
chính phiền hà, an ninh trật tự không ổn định… kìm hãm hoạt động kinh doanh tự đó
tác động đến chất lượng hoạt động Ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 19 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính


1.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.5.3.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một
thời kì nhất định ( thường tính theo năm tài chính là 1 năm). Đây là con số mang tính
thời kì, phản ánh một cách khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng trong năm tài

U



chính. Chính vì vậy, doanh số cho vay càng lớn, đạt tỷ lệ càng cao và tăng so với năm

-H

trước chứng tỏ hiệu quả cho vay của Ngân hàng tôt và ngày càng được mở rộng. Đối
với cho vay hộ sản xuất, doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng cho các hộ

TẾ

sản xuất vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này gồm cả về tuyệt đối và tương đối. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh hoạt

H

động cho vay hộ sản xuất tăng trưởng nhanh và hiệu quả.

IN

1.5.3.2 Doanh số thu nợ


K

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà khách hàng đã trả cho Ngân hàng tính đến

C

một thời điểm nhất định. Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng thẩm định xét duyệt các



khoản vay của cán bộ tín dụng, đồng thời nói lên hiệu quả của các phương án sản xuất

IH

kinh doanh của các hộ vay, thể hiện qua khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó có thể

Đ

1.5.3.3 Dư nợ



đánh giá được chất lượng tín dụng.

Dư nợ là số tiền mà khách hàng còn đang nợ Ngân hàng tại một thời điểm nhất

N

G


định. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ lệ các nhóm nợ, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu, ta có thể

Ư


biết được chất lượng tín dụng Ngân hàng là tôt hay xấu. Dư nợ tín dụng càng cao thể
hiện quy mô tín dụng của Ngân hàng càng lớn những cũng cho thấy nguy cơ rui ro mà

TR

Ngân hàng có thể gặp phải cũng rất cao.
1.5.3.4 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn

bao gồm các khoản nợ từ nhóm 2 (trừ nhữn khoản nợ đã được cơ cấu lại kì hạn trả nợ)
đến các khoản nợ thuộc nhóm 5. Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng
tín dụng của Ngân hàng trong một thời kì nhất định, phản ánh hiệu quả cho vay của
Ngân hàng qua chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 20 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

1.5.3.5 Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 quy định trong các điều khoản của

quyết định 493/2005/QĐ – NHNN của chính phủ. Cũng tương tự như chỉ tiêu nợ quá
hạn, chỉ tiêu dung để đánh giá chất lượng tín dụng trong một thời kỳ nhất định, phản
ánh qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.



1.5.3.6 Chỉ tiêu phân tích nguồn vốn cho vay HSX

-H

U

. Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ HSX
x 100%

TẾ

Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay

H

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó

IN

phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu

K


được bao nhiêu đồng vốn.

C

. Tổng dư nợ trên Nguồn vốn huy động



Tổng dư nợ HSX

IH

Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động (%) =

x 100%
Vốn huy động



Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho

Đ

nhà phân tích so sánh khả năng cho vay đối với HSX của Ngân hàng với nguồn vốn HĐ

N

G


. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Ư


Nợ quá hạn trên tổng dư nợ(%)

Nợ quá hạn HSX
=

x100%
Tổng dư nợ

TR

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt
động của Ngân hàng trong cho vay với HSX .

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 21 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HUYỆN KIM SƠN
2.1 Tổng quan về NHNo & PTNT thôn Huyện Kim Sơn.

NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn được thành lập sau năm 1975 trực thuộc NHNo

U



& PTNT tỉnh Hà Nam Ninh với nhiệm vụ chủ yếu là thu hút tiền gửi tiết kiệm và vốn

-H

nhàn rỗi trong xã hội, để cho vay với kinh tế tập thể nhằm phát triển kinh tế theo kế
hoạch hóa nhà nước.

TẾ

Ngày 01/04/1992 Ngân hàng kim sơn được bàn giao trả lại NHNo tỉnh Ninh Bình,
sau khi tỉnh Hà Nam Ninh được tách thành 3 tỉnh: Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định

H

Trải qua mấy chục năm hoạt động NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn không

IN

những hoàn thành tôt nhiệm vụ của một NHTM mà còn đạt được nhiều thành tích to

K

lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh, đối với hộ sản xuất Ngân hàng là
nơi cung cấp vốn kịp thời, đảm bảo với lãi xuất phù hợp, đồng thời cung cấp thêm




C

nhiều dịch vụ như thanh toán, nhân tiền gửi tiêt kiệm ….góp phần thay đổi bộ mặt

IH

nông thôn ngày nay.

Hiện nay NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn là một Ngân hàng cấp 2 loại 3 có



quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài khoản theo quy định

Đ

của NHNo & PTNT Việt Nam. Đến nay NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn có 2 chi

G

nhánh và 1 văn phòng giao dịch trải khắp cả huyện phục vụ các đối tượng khách hàng

N

bao gồm: Các doanh nghiệp, cá nhân, HTX …..Thuộc mọi thành phần kinh tế. Từ khi

Ư



được thành lập đến nay uy tín, chất lượng của Ngân hàng ngày một được củng cố và

TR

phát triển, luôn là người đồng hành tin cậy của khách hàng.
Tình hình phát triển kinh tế Huyện Kim Sơn trong thời gian qua:
Những năm vừa qua cùng với nền kinh tế nước ta nói chung, Huyện Kim Sơn đã

và đang bước vào thời kì cải cách, chuyển đổi nền kinh tế, từng bước xóa đói giảm
nghèo, bỏ mô hình kinh tế tập chung, chuyển sang kinh tế thị trường có sự điều tiết
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, đã và đang đi dần vào thế ổn định, và
đạt tốc độ tăng trưởng cao. Kim Sơn đã dần thay đổi và thích ứng với nền kinh tế hàng
hóa, tốc độ đô thi hóa và công nghiệp hóa trên địa bàn diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 22 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn vẫn có một vị trí nhất định, tồn tại và phát triển chủ
yếu trong làng, xã. Vấn đề tài chính tiền tệ cũng được chấn chỉnh và đổi mới.
Kim Sơn đã thoát khỏi suy thoái, phát triển liên tục với tốc độ nhanh, mức tăng
trưởng ổn định và có sự gia tăng liên tục, có được điều này là do Đảng và Nhà Nước
ta đã ban hành nhiều chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, chính




sách tín dụng ngân hàng mở rộng đã tháo gỡ được nhiều khó khăn vướng mắc về vốn

được nâng cao.

Cơ cấu tổ chức

Phòng
TD

C

Phòng
KTNQ
VT

NH cấp
III BM

Phòng
GDNH
ân hòa

IH



Phòng

TCHC
KT

K

IN

Ban giám đốc

H

2.2.1

TẾ

2.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

-H

U

cho hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh, đời sống nhân dân

Đ

Phòng tín dụng



2.2.2 Chức năng của các phòng ban


G

- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và

N

đề xuất các chính sách ưu đãi đối với khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín

Ư


dụng khép kín, sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu

TR

thong và tiêu dung.
- Phân tích kinh tế theo nghành, nghề kĩ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn

biện pháp cho vay an toàn đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án kinh tế theo phân cấp ủy quyền
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NHNo & PTNT cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 23 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


Khoa Kế Toán - Tài chính

- Tiếp nhận thực hiện các nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Trực tiếp làm
nhiệm vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính Phủ, Bộ, Ngành khác và các tổ chức kinh tế
cá nhân trong và ngoài nước.
- Giúp giám đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo &
PTNT trên địa bàn.



Phòng tổ chức hành chính

-H

công tác tổ chức quản lý nhân sự, quy hoạch đào tại và đề bạt cán bộ

U

- Có hai chức năng là quản lý hành chính và tham mưu cho ban giám đốc trong

- Bộ phận kiểm tra độc lập với các phòng nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo điều hành

TẾ

trực tiếp của ban giám đốc

H

Phòng kế toán


IN

- Hoạch toán kế toán, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản của nhà nước theo
pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành của bộ tài chính

K

và của NHNo & PTNT Việt Nam quy định.

C

- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc sử lý các nhiệm vụ của phòng có chất



lượng và hiệu quả.

IH

- Thực hiện nhiệm vụ kế toán của Ngân hàng.



- Tham mưu cho ban giám đốc trong triển khai thực hiện các chính sách, chế độ,

Đ

thể lệ nhà nước của ngành, của địa phương và thực tiễn kinh doanh của Ngân hàng


G

liên quan đến nhiệm vụ của ngành.

N

- Lập báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh

Ư


- Quản lý trực tiếp và bảo quản Việt Nam Đồng, ngân phiếu thanh toán, các
ngoại tệ, chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ sơ thế chấp cầm cố kí gửi

TR

theo chế độ quản lý kho quỹ trong hệ thống NHNo & PTNT hiện hành.
- Bộ phận vi tính có trách nhiệm lưu trữ số liệu, quản lý về thông tin, cập nhật

công nghệ cao cho Ngân hàng.
2.3 Tình hình nguồn lực của ngân hàng
2.3.1 Tình hình lao động.
Lao động là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong bất cứ lĩnh vực hoạt động
nào. Việc bố trí, sắp xếp và sử dụng lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 24 -



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Khoa Kế Toán - Tài chính

chi nhánh. Trong những năm qua do ý thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực
nên NHNo & PTNT Huyện Kim Sơn đã chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
sắp xếp bố trí cán bộ vào các vị trí phù hợp với chuyên môn và năng lực nhằm nâng

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN


H

TẾ

-H

U



cao hiệu quả công việc.

SVTH: Nguyễn Thị Hải

- 25 -


×