Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 126 trang )

S

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Khóa luận là công trình nghiên cứu khoa học của
mỗi sinh viên thực hiện vào học kỳ cuối để tốt
nghiệp ra trường. Đây không chỉ là kết quả của quá
trình học tập và rèn luyện trong suốt thời gian
ngồi trên ghế giảng đường mà còn là sự tổng kết của
việc vận dụng những kiến thức đã được học vào thực
tế. Đến thời điểm này, khóa luận của tôi đã được
hoàn thành một cách trọn vẹn và tốt đẹp. Có được
thành quả này thì ngoài sự cố gắng, nỗ lực hết mình
của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp
đỡ nhiệt tình của rất nhiều người.
Lời đầu tiên, cho tôi được phép gửi lời cám ơn
và tri ân sâu sắc đến quý thầy cô trong khoa Kế
toán – Tài chính nói riêng cũng như quý thầy cô của
trường Đại học Kinh tế Huế nói chung đã dạy bảo và
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt thời gian vừa qua.


Kế đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Thạc Sĩ Hoàng Thùy Dương, người đã luôn bên
cạnh
hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình từ khi
chuẩn bị bắt tay thực hiện cho đến khi kết thúc
khóa luận. Nhờ có Cô Thùy Dương mà tôi mới có được
một khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh và tốt đẹp cũng
như phát huy được hết năng lực của mình.
Để hoàn thành bài nghiên cứu này, tôi không thể
không cám ơn sự chỉ dẫn và quan tâm của các cô chú,
anh chị trong Chi cục Thuế Thành phố Huế, đặc biệt
là các cô chú anh chị của phòng Kê khai – Kế toán
thuế và tin học, Đội Kiểm tra 1 và Đội kiểm tra 3.
Mặc dù công việc vô cùng bận rộn, quỹ thời gian hạn
hẹp nhưng các cô chú, anh chị vẫn nhiệt tình giúp
đỡ tôi, tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành
khóa luận một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, tôi muốn nói lời cảm ơn đến gia
đình, người thân và bạn bè đã luôn luôn động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, rèn
luyện cũng như thực hiện công trình nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời chúc sức khỏe và
hạnh phúc đến quý thầy cô, quý cô chú và quý anh chị
cùng tất cả những người thân yêu của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hồng Phương



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CQT

:

Cơ quan Thuế

CN-TTCN

:

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

DN

:

Doanh nghiệp

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HSKT


:

Hồ sơ khai thuế
Kê khai – Kế toán thuế và Tin học

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt


Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

KK – KTT & TH :

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Kết cấu đề tài ...........................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ

VÀ KIỂM TRA THUẾ .................................................................................................4

tế
H
uế

1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế .......................................................................4
1.1.1. Thuế................................................................................................................4
1.1.2. Quản lý thuế ...................................................................................................7
1.2. Lý luận cơ bản về kiểm tra thuế .........................................................................10

ại
họ
cK
in
h

1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế ..........................................................................10
1.2.2. Các văn bản pháp luật trọng tâm quy định và hướng dẫn về quản lý thuế nói
chung và kiểm tra thuế nói riêng ............................................................................10
1.2.3. Nguyên tắc và mục tiêu của kiểm tra thuế ...................................................11
1.2.4. Vai trò kiểm tra thuế ....................................................................................12
1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế: ...............................................................................13

Đ

1.2.6. Tổng quan về vi phạm pháp luật về thuế và các hình thức xử phạt pháp luật
về thuế ....................................................................................................................16
1.2.7. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................17
1.2.8. Hồ sơ khai thuế ............................................................................................19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ .....20
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP Huế ..................................................20
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................20
2.1.2. Đôi nét về kinh tế xã hội ..............................................................................20
2.2. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế TP Huế .........................................................22
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Thành phố Huế ......................................23
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Chi cục Thuế Thành phố Huế 23
2.2.3. Tình hình tổ chức cán bộ công chức tại Chi cục Thuế TP Huế ...................24
2.3. Tổng quan về tình hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế: ...................25
2.4. Tình hình thu Ngân sách Nhà nước tại Chi cục Thuế Thành phố Huế trong giai
đoạn 2011-2013 .........................................................................................................27
2.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Thành phố Huế ....................................................................................................29
2.5.1. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ...........................29
2.5.2. Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ...............................................................37
2.6. So sánh giữa kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế và kiểm toán độc lập tại

tế
H
uế

doanh nghiệp ..............................................................................................................51

2.6.1. Điểm tương đồng .........................................................................................52
2.6.2. Sự khác nhau ................................................................................................53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM

ại
họ
cK
in
h

TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ .........................................................................................54
3.1. Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi
cục Thuế Thành phố Huế ...........................................................................................54
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................54
3.1.2. Hạn chế.........................................................................................................55
3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên: ..................................................56

Đ

3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp vừa tại Chi cục Thuế thành phố Huế .............................................................57
3.2.1. Giải pháp đối với đội kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Thành phố Huế .....57
3.2.3. Giải pháp cho toàn Chi cục Thuế để thành phố Huế để hỗ trợ nâng cao chất
lượng của công tác kiểm tra thuế ...........................................................................63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................70
1. Kết luận ..................................................................................................................70
1.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................70
1.2. Hạn chế của đề tài ...........................................................................................70


SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

2. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện Luật Quản lý thuế và Quy trình kiểm
tra thuế .......................................................................................................................71
2.1. Về Luật Quản lý thuế ......................................................................................71
2.2. Về quy trình Kiểm tra thuế .............................................................................72
3. Hướng nghiên cứu bổ sung ....................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

PHỤ LỤC

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 2.1 - Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố Huế giai đoạn 2011-2013 ................21
Bảng 2.2 - Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Thành phố Huế giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................24
Bảng 2.3 - Thống kê số lượng doanh nghiệp theo ngành nghề hoạt động trong giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................25
Bảng 2.4 - Kết quả thu Ngân sách Nhà Nước tại Chi cục Thuế thành phố Huế giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................28
Bảng 2.5 - Tiến độ kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế TP Huế giai đoạn 2011-2013 ...30

tế
H
uế

Bảng 2.6 - Kết quả sau kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế TP Huế giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................35
Bảng 2.7 - Kết quả xử lý hồ sơ sau kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Huế giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................36

ại
họ
cK
in
h


Bảng 2.8 - Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................38
Bảng 2.9 - Kết quả xử lý về thuế giai đoạn 2011-2013 .................................................49
Bảng 2.10 - Kết quả xử lý thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011-2013 .............................50
Biểu đồ

Biểu đồ 2.1 - Thống kê doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế theo nguồn vốn giai

Đ

đoạn 2011-2013 .............................................................................................................26
Biểu đồ 2.2 - Thống kê doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế theo lợi nhuận kế
toán trước thuế giai đoạn 2011-2013 .............................................................................27
Biểu đồ 2.3 - Kết quả xử lý hồ sơ sau kiểm tra tại Chi cục Thuế thành phố Huế giai
đoạn 2011-2013 .............................................................................................................36
Biểu đồ 2.4 - Thống kê số doanh nghiệp theo loại hình xử lý sau thuế giai đoạn 2011-2013 ...48

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Huế ..........................23
Sơ đồ 2.2 - Nội dung kiểm tra tính đầy đủ, đúng hạn và tính pháp lý của hồ sơ khai
thuế ................................................................................................................................31
Sơ đồ 2.3 - Phân loại bằng chứng kiểm tra ...................................................................41

Sơ đồ 2.4 - Đánh giá mức độ gian lận khi kê khai thuế theo ngành nghề kinh doanh ..51
Sơ đồ 3.1 - Chuyển từ nội dung kiểm tra dàn trải sang kiểm tra trọng tâm ..................63
Sơ đồ 3.2 - Các kênh thông tin mà người nộp thuế sử dụng .........................................65

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 3.3 - Mối liên hệ giữa Chi cục Thuế và các cơ quan ban ngành có liên quan ....69

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, thuế là một tất yếu đối với mọi quốc gia. Đóng vai trò là
mạch máu duy trì hoạt động của Nhà nước, không có thuế thì Nhà nước không thể tồn
tại. Tuy nhiên không phải ai cũng nhận thức được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng

sống còn của thuế. Với cách suy nghĩ và nhìn nhận chưa thấu đáo, nhiều người thiếu ý
thức trong việc nộp thuế, chỉ coi thuế là gánh nặng, là một sự cưỡng bức khi thuế bắt
buộc họ phải đóng góp một phần tài sản vào ngân sách. Chính vì vậy mà thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc

tế
H
uế

gia. Quản lý thuế ra đời để đảm bảo thực hiện được mục tiêu đó.

Trong quản lý thuế, bên cạnh việc phổ biến cho người dân về giá trị và vai trò
của thuế, hướng dẫn họ nộp thuế sao cho đúng luật và tiến hành thu thuế một cách
công khai, minh bạch, hiệu quả thì việc kiểm tra thuế là một phần hành vô cùng cần

ại
họ
cK
in
h

thiết và không thể thiếu của một hệ thống quản lý thuế hoàn chỉnh. Đóng vai trò là
chiếc gương phản chiếu những gì đã xảy ra, kiểm tra thuế cho thấy một cách khách
quan, chính xác tình hình thực tế của việc thu thuế, có đủ căn cứ, cơ sở để đánh giá
một cách đúng đắn về hoạt động của các phần hành trong tổng thể quản lý thuế. Từ đó
đề xuất hướng khắc phục cụ thể, có những chủ trương, giải pháp hợp lý nhằm kịp thời
cải tiến và sửa chữa những sai phạm, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế, hướng tới mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.

Đ


Nhận thức được tầm quan trọng vừa nêu trên của hoạt động kiểm tra thuế cũng như
phát hiện những nét tương đồng thú vị giữa kiểm tra thuế và chuyên ngành Kế toán - Kiểm
toán đang theo học nên tôi quyết định thực hiện khóa luận với đề tài: “Thực trạng và giải
pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
Thuế Thành phố Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về thuế, quản lý thuế và kiểm tra thuế:
Phần này chính là cơ sở lý luận của toàn bộ đề tài, đóng vai trò nền tảng để các nội
dung thực trạng cũng như giải pháp được trình bày cụ thể và hợp lý.

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Tìm hiểu về quy trình kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa do
Chi cục Thuế thành phố Huế thực hiện: Phần thực trạng sẽ làm rõ mục tiêu này để đưa
ra cái nhìn thực tế nhất về hoạt động kiểm tra thuế đã được tiến hành bởi các cán bộ
của Chi cục Thuế thành phố Huế.
- Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chi
cục Thuế thành phố Huế thực hiện: Đây là những ý kiến được rút ra từ phần thực trạng
tìm hiểu được kết hợp với việc tìm hiểu luật và các văn bản liên quan đến kiểm tra thuế,
thể hiện cái nhìn của bản thân về kết quả phân tích xử lý từ các thông tin đã thu thập.
- Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra thuế được
thực hiện bởi Chi cục Thuế thành phố Huế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên


tế
H
uế

địa bàn: Từ thực trạng tìm hiểu và các đánh giá về ưu nhược điểm của hoạt động kiểm
tra thuế thực tế, đề xuất các giải pháp mang tính xây dựng với mục đích khắc phục
phần nào những hạn chế tồn tại, góp phần giúp hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục
Thuế Thành phố Huế được hiệu quả hơn.

ại
họ
cK
in
h

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Tại Chi cục Thuế Thành phố Huế.
- Phạm vi thời gian: Số liệu về kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và

Đ

vừa giai đoạn 2011-2013.


- Phạm vi nội dung: Quản lý thuế nói chung và kiểm tra thuế nói riêng là lĩnh
vực mang tính chất đặc thù, chưa được học trong chương trình nên khóa luận này chỉ
dừng ở mức độ tự tìm hiểu. Khóa luận sẽ tập trung vào thực trạng công tác kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế chứ không đi
sâu vào chi tiết công tác kiểm tra một loại thuế cụ thể.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp lý thuyết nền tảng để làm rõ hơn
đề tài nghiên cứu, từ đó có phương pháp luận và luận cứ chặt chẽ hơn cũng như có
thêm kiếm thức sâu rộng về lĩnh vực kiểm tra thuế.
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

2


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Phường pháp thu thập số liệu:
Có hai loại số liệu được sử dụng trong khóa luận, bao gồm:
+ Số liệu thứ cấp: là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục Thuế, dữ
liệu thông tin của Chi cục Thuế , các thông tin đã được công bố trên báo chí, tạp chí,
website ngành thuế.
+ Số liệu sơ cấp: Các thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn một số cán bộ
thuế có kinh nghiệm tại Chi cục Thuế TP Huế.
- Phương pháp thống kê mô tả: Từ những số liệu tìm được tiến hành thống kê
theo từng tiêu chí riêng để phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những số liệu ban đầu, tùy
mang tính thực tế về vấn đề đang đề cập.

5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần:

ại
họ
cK
in
h

Phần I: Đặt vấn đề

tế
H
uế

vào mục đích sử dụng mà phân tích, tổng hợp theo các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra cái nhìn

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế và kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Huế.

Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh

Đ

nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Huế.
Phần III: Kết luận

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ,
QUẢN LÝ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ
1.1. Tổng quan về thuế và quản lý thuế
1.1.1. Thuế
1.1.1.1. Khái niệm
Nhắc đến thuế là nhắc đến một trong những nguồn thu quan trọng nhất của
Nhà nước để duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền cũng như đáp ứng nhu cầu

tế
H
uế

chi tiêu công. Đã từ lâu thuế là một tất yếu khách quan, tồn tại song hành cùng với sự
ra đời và phát triển của Nhà nước. Có thể nói, thuế là khái niệm mang tính phổ
thông, gắn bó mật thiết với cuộc sống của tất cả mọi người và giữ những vai trò
không thể nào thay thế.

Tùy theo bản chất Nhà nước mà các quan niệm về thuế ra đời. Có thể đưa ra

ại
họ

cK
in
h

một vài điển hình như:

- Những người theo thuyết thuế ước nhận định thuế là giá trị của những dịch
vụ mà mỗi cá nhân có thể hưởng do Chính phủ cung cấp.
- Theo thuyết quyền lực Nhà nước thì nộp thuế là bổn phận của công dân đối
với Nhà nước, mọi người góp vào chi tiêu công theo khả năng của mình và sự đóng
góp đó có tính cưỡng bách.

Đ

- Còn các học giả hiện đại lại cho rằng “Thuế là một khoản đóng góp bằng tiền
mà chính quyền đòi hỏi các tư nhân đóng góp vĩnh viễn để tài trợ các gánh nặng công
cộng” hoặc “ Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người do Chính phủ để trang
trải các chi phí và quyền lợi chung, không căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng”.
Theo đó chúng ta có thể thấy có rất nhiều khái niệm về thuế, đơn giản có, phức
tạp có và tùy thuộc vào cách hiểu của mỗi người. Ở đây tôi sử dụng định nghĩa của
PGS.TS Phan Thị Cúc để thể hiện cách hiểu của mình về thuế:
“Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho các tổ chức và cá
nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình nhằm tập trung
một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước ứng với từng giai đoạn của đời sống kinh tế xã hội.”
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

4



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

1.1.1.2. Bản chất của thuế
Thuế có hai bản chất cơ bản:
- Tính cưỡng chế: Nhà nước bằng quyền lực của mình đặt thành nghĩa vụ cho
mọi người phải đóng góp một phần giá trị (bằng tiền hoặc hiện vật) theo quy định của
pháp luật.
Lý giải cho điều này là do bản chất của con người không bao giờ tự nguyện
đem tài sản của mình để giao nộp cho người khác khi biết rằng không được hoàn trả.
Trong khi đó bất kỳ Nhà nước nào cũng cần phải có nguồn thu để duy trì và phát triển.
Chính sự đối lập đó mà khái niệm “cưỡng chế” ra đời, trở thành điều kiện cần và đủ
của bất kỳ hệ thống nào trên thế giới.

tế
H
uế

- Không có sự tương thích giữa việc nộp thuế và lợi ích nhận được từ việc nộp
thuế. Nói một cách khác, bản chất của thuế là không phải hoàn trả nguyên giá và trực tiếp,
tạo điều kiện cho Nhà nước sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả khoản thuế thu được.
Theo bản chất này thì số thuế mà Nhà nước thu được sẽ phục vụ cho các khoản

ại
họ
cK
in
h


chi mang tính chất công cộng với hai đặc điểm: mọi người đều được thụ hưởng các
mặt hàng công cộng như nhau nhưng số thuế của những người khác nhau là không
giống nhau. Điều này vô tình tạo ra một sự không công bằng khi mà những người giàu
phải nộp thuế cao hơn người nghèo trong khi hai giai cấp này đều thụ hưởng những
hàng hóa công cộng như nhau. Đây có thể gọi là sự tương đối trong tính hiệu quả của
thuế và mang tính cố hữu, không thể thay đổi được.[1]

Đ

1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường:
- Huy động nguồn lực tài chính cho bộ máy Nhà nước :
Là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều
nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước.
Vai trò tạo nguồn thu của thuế xuất phát từ yêu cầu và quyền lực của nhà nước
đối với xã hội. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các
mức thuế suất tuỳ ý. Tuy nhiên, khi xét về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế,
thuế suất, đối tượng chịu thuế thì Chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu
tăng thu của Ngân sách Nhà nước, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi Chính phủ phải

tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt
nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát
triển của sản xuất, hiệu quả của sản xuất.
Như vậy, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là vai trò cơ bản của thuế. Tuy
nhiên để phát huy tốt vai trò này cần phải đặt thuế trong mối quan hệ với tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, bởi vì chính sự tăng trưởng kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của thuế.
- Điều tiết nền kinh tế vĩ mô: Đây cũng là một trong những vai trò rất quan
trọng của thuế.

tế
H
uế

Bốn nội dung về kinh tế vĩ mô được điều tiết bởi các chính sách thuế:
 Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế để tránh và hạn chế khủng hoảng, lạm phát;
 Điều chỉnh cơ cấu ngành để có sự hợp lý, cân đối;

 Điều tiết việc làm cho người lao động để tránh thất nghiệp, nhất là nền kinh

ại
họ
cK
in
h

tế của chúng ta là kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm việc làm cho người lao động là vấn đề rất được quan tâm;
 Bảo hộ nền sản xuất trong nước để khuyến khích sản xuất trong nước, giúp
nền kinh tế phát triển toàn diện, cân đối, tạo việc làm cho người lao động.

- Thực hiện công bằng xã hội:

Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống

Đ

nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
 Công bằng theo chiều ngang: cùng tiêu dùng, cùng trả thuế.
 Công bằng theo chiều dọc: ai tạo ra thu nhập nhiều hơn, mua sản phẩm có giá
trị cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn.
- Phân phối nguồn lực, phân phối thu nhập:
Thuế được Nhà nước thu về, sau đó tiến hành chi tiêu để tạo ra an sinh, phúc lợi
xã hội. Dựa vào các chính sách thuế, Nhà nước phân phối nguồn lực một cách hài hòa,
đảm bảo sự phát triển bình đẳng cũng như khuyến khích tiềm năng của các vùng miền.
1.1.1.4. Phân loại thuế
- Theo phương thức đánh thuế:
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

 Thuế trực thu :là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế.
 Thuế gián thu :Thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
- Theo cơ sở đánh thuế:

 Thuế thu nhập: Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được.
 Thuế tiêu dùng: Cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được
mang ra tiêu dùng trong hiện tại.
 Thuế tài sản: Cơ sở đánh thuế là giá trị của tài sản sở hữu.
- Phân loại theo mức thuế:
 Thuế đánh theo tỷ lệ phần trăm: Thuế lũy tiến, thuế lũy thoái.

tế
H
uế

 Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một đơn vị
tính thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
1.1.1.5. Khái quát hệ thống thuế Việt Nam

Tính tới thời điểm hiện tại thì hệ thống thuế nước ta có 10 loại thuế: Thuế giá trị

ại
họ
cK
in
h

gia tăng; Thuế xuất nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thuế thu nhập cá nhân; Thuế môn bài; Thuế nông nghiệp; Thuế đất phi nông nghiệp;
Thuế tài nguyên; Thuế bảo vệ môi trường.
1.1.2. Quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm

Hiện tại chưa có một khái niệm cụ thể nào về quản lý thuế. Dựa vào những gì


Đ

tiếp xúc và tìm hiểu, tôi nhận thấy quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do các
cơ quan đảm nhiệm chức năng thu ngân sách Nhà nước thực hiện, bao gồm các hoạt
động lập kế hoạch thu, tổ chức thu thuế, kiểm tra, thanh tra, và xử phạt thuế. Nói một
cách đơn giản đây là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía
đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định. Đặc biệt, khi
hiểu biết chung của toàn xã hội về ý nghĩa và vai trò của thuế ngày càng tăng thì càng
đòi hỏi bộ máy quản lý thuế hoàn thiện tính chuyên nghiệp và hợp tác thân thiện với
đối tượng nộp thuế. Do vậy nộp thuế trở thành hành vi thể hiện quyền công dân. Quản
lý thu thuế cũng vì thế mà cần phải góp phần hỗ trợ công dân thực thi quyền và nghĩa
vụ của mình.

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

1.1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế
Quản lý thuế phải hướng đến thực hiện các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ và kịp
thời. Ở bất kì quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công cũng rất lớn, cần thiết và cấp
bách. Nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá trình tài trợ chi
tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý thuế.

Nếu mục tiêu này không hoàn thành thì việc đạt được những mục tiêu khác không
mang ý nghĩa trọn vẹn.
Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của người dân và cả một bộ phận nhân

tế
H
uế

viên thuế về vai trò của thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận thức
của người dân chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong những nguyên nhân cơ
bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Chính vì vậy dẫn đến làm cho hình
ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị ảnh hưởng ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy

ại
họ
cK
in
h

nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý thuế không thể xa rời mục tiêu này.
Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tượng nộp
thuế, cán bộ nhân viên thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ
chức và công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía - cơ quan thuế và đối tượng
nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức công dân. Tôn trọng pháp luật

Đ

thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức

mạnh cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, quản lý thuế không thể được
tiến hành một cách tùy tiện chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây phiền nhiễu
đối tượng nộp thuế mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Cần lưu ý rằng nguyên
tắc xây dựng thuế khác với nguyên tắc quản lý thuế. Nguyên tắc xây dựng thuế là những
khuôn khổ căn bản trên đó hình thành nên một sắc thuế hoặc hệ thống thuế. Nguyên tắc
quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
Sau đây là các nguyên tắc quản lý thuế:
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.[2]
1.1.2.4. Nội dung quản lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.

tế

H
uế

2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

ại
họ
cK
in
h

7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.[2]
1.1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Ở nước ta, Bộ tài chính - Một cơ quan thuộc Chính phủ, có hai cơ quan chức
năng quản lý thuế và các khoản thu ngân sách Nhà nước. Một là Tổng Cục thuế và hai
là Tổng Cục hải quan. Tổng cục thuế thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
các khoản thu của Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổng Cục hải

Đ

quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến hàng
hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu bao gồm, thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Tổ chức bộ máy thuế ở nhiều quốc gia có những nét khác nhau, nhưng nhìn
chung có ba hình thức nổi bật. Hình thức thứ nhất là tổ chức theo từng sắc thuế.
Hình thức thứ hai là tổ chức theo chức năng. Hình thức thứ ba là tổ chức theo đối
tượng nộp thuế.
Theo hình thức thứ nhất, bộ máy thuế cấp trung ương và địa phương được tổ
chức từng ban, phòng theo các sắc thuế hoặc theo một nhóm thuế như thuế nông nghiệp,
thuế nhà đất, lệ phí trước bạ, thu quốc doanh, thuế xuất nhập khẩu. Trước đây, bộ máy
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

9


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

thuế ở nước ta gồm Chi cục Thuế nông nghiệp, Chi cục Thuế thuế công thương nghiệp
và chi sở thu quốc doanh. Hình thức này có ưu điểm là tính chuyên môn hóa cao nhưng
không thuận lợi cho công tác quản lý tập trung, nhất là không thích ứng với hoạt động
sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng của đối tượng nộp thuế.
Theo hình thức thứ hai, bộ máy thuế cấp trung ương và địa phương được tổ
chức thành từng phòng ban, tổ đội theo chức năng gồm: tuyên truyền, quản lý ấn chỉ,
xử lý dữ liệu, thanh tra, tổng hợp, hành chính, tổ chức cán bộ, quản trị, tài vụ,…
Hình thức này có ưu điểm là tách riêng từng hoạt động trong quy trình thu thuế. Nói
cách khác là hình thức này chuyên môn hóa từng hoạt động cho mỗi bộ phận kể từ

tế
H
uế


khi lập danh bạ đối tượng nộp thuế, cấp mã số thuế, xây dựng dự toán thu thuế, tuyên
truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, cho đến khi tính toán, ra thông báo thuế, đôn
đốc thu, kiểm tra hoàn thuế, thanh tra, và các hoạt động khác như quản trị, hành
chính, tổ chức, lưu trữ,…

ại
họ
cK
in
h

Theo hình thức thứ ba, bộ máy thuế tổ chức theo đối tượng nộp thuế gồm:
doanh nghiệp Nhà nước trung ương, doanh nghiệp Nhà nước địa phương, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể,.. Như vậy các phòng, ban, tổ đội từ
trung ương tới địa phương quản lý từng đối tượng nộp thuế từ khâu cấp mã số thuế,
cho đến khâu kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ.

Bộ máy quản lý thuế ở Việt nam hiện nay tổ chức theo hình thức thứ hai: Tổ

Đ

chức theo chức năng có một số bộ phận tổ chức theo sắc thuế.
1.2. Lý luận cơ bản về kiểm tra thuế
1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ
sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế
được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.[3]
1.2.2. Các văn bản pháp luật trọng tâm quy định và hướng dẫn về quản lý thuế nói
chung và kiểm tra thuế nói riêng
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đã

được sửa đổi bổ sung một số điều bởi Luật số 21/2012/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11
năm 2012 (có hiệu lực từ tháng 07 năm 2013).
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ban hành ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. (Có
hiệu lực từ ngày 20 tháng 12 năm 2013).
Thông tư này thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ban hành ngày 28 tháng
02 năm 2011 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính Phủ.
- Quyết định 528/2008/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 Về việc ban hành
quy trình kiểm tra thuế.

tế
H
uế

Tuy nhiên vì phạm vi thời gian của khóa luận là giai đoạn 2011-2013 nên các
nội dung liên quan đến văn bản pháp luật trong khóa luận sẽ áp dụng theo Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11, Thông tư 28/2011/TT-BTC và Quyết định 528/QĐ-TCT để
phù hợp với thực tế tìm hiểu cũng như số liệu đã thu thập.


ại
họ
cK
in
h

1.2.3. Nguyên tắc và mục tiêu của kiểm tra thuế
1.2.3.1. Nguyên tắc của kiểm tra thuế

- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp
thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập
chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.

Đ

- Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và cá quy định khác của pháp luật
có liên quan. [2]
1.2.3.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế
- Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu Ngân sách đảm
bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước,
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế, phát hiện các kẻ hở của
chính sách thuế, chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT


11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế
của các ối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh
ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
- Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện Luật thuế, đồng thời cải cách được các quy
trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn.
- Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp
thuế nắm được nghĩa vụ và quyền lợi của đơn vị khi thực hiện Luật thuế; đồng thời
nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.

tế
H
uế

- Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa những
hành vi tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch vững mạnh
với đội ngũ cán bộ thuế tốt về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
1.2.4. Vai trò kiểm tra thuế

ại
họ
cK

in
h

- Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế

Như đã trình bày, hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều loại thuế
khác nhau, mỗi loại thuế hướng tới một đối tượng xã hội nhất định và có phương pháp
quản lý khác nhau. Trên thực tế dù hệ thống quản lý có hoàn hảo đến đâu thì khi cho
ra đời một luật thuế thì sẽ không thể tránh khỏi sai sót và thiếu phù hợp. Chính vì vậy
cần có hoạt động kiểm tra thuế để cung cấp căn cứ thực tế và bằng chứng cụ thể phản
ánh chân thực sống động việc áp dụng luật thuế vào đời sống, phục vụ tốt cho việc

Đ

hoàn thiện các chính sách thuế của Nhà nước.

- Là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh
trong hoạt động quản lý thuế
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra thuế
chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các cá nhân có đúng
quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không. Qua đó sử dụng các biện pháp
chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi
phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Bất kỳ một hệ thống quản lý nào cũng có kẻ hở và bị các thành phần xấu lợi
dụng để trục lợi cá nhân, gây ra những tổn thất nghiêm trọng. Để hoạt động quản lý
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

12



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

thuế diễn ra minh bạch hiệu quả thì cần có công tác kiểm tra thường xuyên để phát
hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm của đối tượng bên trong lẫn bên ngoài hệ thống.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính cả
về quy chế và tổ chức thực hiện
Thông qua hoạt động kiểm tra thuế sẽ đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm
hạn chế tới mức tối đa các thủ tục, quy chế không cần thiết gây khó khăn cho các đối
tượng nộp thuế trong quá trình cơ quan thuế kiểm tra tại đơn vị.
1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế:
Quy trình kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm
tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trong đó kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế là

tế
H
uế

công việc được tiến hành thường xuyên đối với tất cả hồ sơ khai thuế còn kiểm tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định,
hoặc do kết quả của quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế yêu cầu phải tiến hành

thuế các cấp.

ại
họ
cK
in
h


kiểm tra, hoặc theo kế hoạch đã đề ra từ trước, hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan
- Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế [3]
Tên bước thực hiện

STT
1

Nội dung thực hiện

Thu thập, khai thác thông tin kiểm Dựa vào dữ liệu kê khai của người nộp thuế
tra.

trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và dữ

Đ

liệu chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu.

2

Từ các nguồn thông tin của các cơ quan như

Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, v.v…

Kiểm tra sơ bộ tất cả hồ sơ khai Dựa vào các nguồn thông tin thu thập được ở
thuế, lựa chọn cơ sở kinh doanh để bước 1, kết hợp với các nguồn thông tin mới có
lập danh sách phải kiểm tra hồ sơ tại thời điểm kiểm tra.
khai thuế.


3

Duyệt vào giao nhiệm vụ kiểm tra Bộ phận kiểm tra nộp danh sách các doanh
hồ sơ khai thuế.

nghiệp phải kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ
quan duyệt (chậm nhất là ngày 20 tháng 12
hằng năm).

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

13


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương
Thủ trưởng cơ quan duyệt danh sách (chậm
nhất là ngày 30 tháng 12 hằng năm).
Trưởng bộ phận kiểm tra căn cứ vào danh sách
được duyệt phân công số lượng doanh nghiệp
phải kiểm tra hồ sơ khai thuế cho từng cán bộ
kiểm tra.

4

Tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế Kiểm tra việc ghi chép các chỉ tiêu trong hồ sơ
khai thuế.
Kiểm tra căn cứ tính thuế.


5

Xử lý sau kiểm tra

Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, cán bộ

tế
H
uế

kiểm tra phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu
quy định.

Đối với hồ sơ khai thuế không có dấu hiệu vi
phạm thì bản nhận xét được lưu lại với hồ sơ

ại
họ
cK
in
h

khai thuế.
Đối với các hồ sơ khai thuế chưa hợp lý, có dấu
hiệu vi phạm thì cơ quan thuế yêu cầu doanh
nghiệp phải tiến hành bổ sung và giải trình.
Trường hợp 1: Nếu giải trình hợp lý thì Bản
giải trình hoặc bổ sung hoặc Biên bản làm việc

Đ


được chấp nhận và lưu lại cùng hồ sơ khai thuế.
Trường hợp 2: Nếu giải trình không hợp lý thì
phải tiến hành giải trình lần hai, nếu giải trình
lần hai vẫn không hợp lý hoặc doanh nghiệp
không giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế
thì sẽ xử lý theo một trong hai cách sau:
+ Ra quyết định ấn định thuế.
+ Ra quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế.

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế [3]

1

Tên bước
thực hiện
Gửi quyết định
kiểm tra thuế
cho người nộp
thuế


Tiến
hành
kiểm tra thuế
tại trụ sở người
nộp thuế

3

Lập biên bản
kiểm tra

4

Xử lý kết quả
kiểm tra tại trụ
sở người nộp
thuế

- Chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định kiểm tra thuế
được Thủ trưởng cơ quan thuế ký phải gửi quyết định kiểm tra thuế
cho người nộp thuế.
- Trước thời điểm kiểm tra thuế, nếu:
+ Người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thì trong 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận văn bản, trưởng đoàn kiểm tra phải xem xét và trình
Thủ trưởng cơ quan để có quyết định cụ thể.
+Người nộp thuế chứng minh số thuế khai là đúng thì trong 5 ngày
làm việc trưởng đoàn kiểm tra phải trình Thủ trưởng cơ quan thuế để
ra quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
- Thời gian tiến hành: Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ban

hành Quyết định kiểm tra thuế.
- Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra, sau đó một
ngày trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn
thực hiện kiểm tra theo từng phần việc đã được ghi trong quyết định.
- Thời hạn kiểm tra: Không quá 5 ngày làm việc.Trường hợp cần
phải kéo dài thời gian để đảm bảo công việc thì mỗi cuộc kiểm tra sẽ
được bổ sung thời hạn một lần, thời hạn bổ sung không quá 5 ngày
làm việc.
- Biên bản kiểm tra phải được thống nhất trong đoàn kiểm tra trước
khi công bố công khai với người nộp thuế.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm
tra phải công bố công khai biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và
các thành viên trong đoàn.
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra
phải có quyết định về xử lý thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
- Nếu người nộp thuế không ký biên bản kiểm tra thì cơ quan thuế
phải thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra chậm
nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày công khai biên bản kiểm tra.
Trường hợp người nộp thuế vẫn không ký thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan
thuế phải có quyết định xử lý truy thu, xử phạt vi phạm hành chính về
thuế hoặc kết luận kiểm tra theo biên bản kiểm tra.
- Qua kiểm tra thuế, nếu phát hiện thấy người nộp thuế có dấu hiệu trốn
thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát
hiện, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ
quan thuế để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của Cục thuế.

Đ

ại

họ
cK
in
h

2

Nội dung các bước

tế
H
uế

STT

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

15


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

1.2.6. Tổng quan về vi phạm pháp luật về thuế và các hình thức xử phạt pháp luật
về thuế
Vi phạm pháp luật về thuế và các hình thức xử phạt pháp luật về thuế tại thời
điểm hiện tại ngoài Luật Quản lý thuế thì còn được quy định bởi Nghị định
129/2013/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2013) thay thế Nghị định
98/2007/NĐ-CP ban hành ngày 07 tháng 06 năm 2007. Tuy nhiên vì phạm vi khóa

luận nằm trong giai đoạn 2011-2013 nên sẽ áp dụng theo Nghị định cũ là Nghị định
98/2007/NĐ-CP.
1.2.6.1. Các loại hình vi phạm pháp luật về thuế:

- Chậm nộp tiền thuế.

tế
H
uế

- Vi phạm các thủ tục thuế.
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
- Trốn thuế, gian lận thuế. [2]

1.2.6.2. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

ại
họ
cK
in
h

Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo:

Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và áp dụng đối với:
- Vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các
vi phạm về thủ tục thuế ít nghiêm trọng;


Đ

- Vi phạm về thủ tục thuế do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi thực hiện.

b) Phạt tiền:
Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp
luật về thuế như sau:
- Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt
tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi
vi phạm về thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với
hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không
được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

- Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi chậm
nộp tiền thuế, tiền phạt;
- Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn;
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà
nước đối với hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 114 của Luật
Quản lý thuế;

- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết

tế
H
uế

tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo
nguyên tắc nếu có hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng. Sau
khi giảm trừ theo nguyên tắc trên, nếu còn một tình tiết tăng nặng và một tình tiết
giảm nhẹ thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và thái độ khắc phục

ại
họ
cK
in
h

hậu quả của đối tượng vi phạm, người có thẩm quyền xử lý xem xét áp dụng mức
phạt tiền đối với trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc trường hợp không có
tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế
thì mỗi tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được tính tăng hoặc giảm 20% mức phạt
trung bình của khung tiền phạt.

Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về

Đ

thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.[4]

1.2.7. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.7.1. Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:

SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thùy Dương

Bảng 1.1 – Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
động

Khu vực

Doanh nghiệp nhỏ


Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

I. Nông, lâm nghiệp 10 người 20
tỷ từ trên 10 từ trên 20 từ trên 200
và thủy sản
trở xuống đồng trở người đến tỷ đồng đến người đến
xuống
200 người 100 tỷ đồng 300 người

tế
H
uế

II. Công nghiệp và 10 người 20
tỷ từ trên 10 từ trên 20 từ trên 200
trở xuống đồng trở người đến tỷ đồng đến người đến
xây dựng
xuống

200 người 100 tỷ đồng 300 người
III. Thương mại và 10 người 10
tỷ từ trên 10 từ trên 10 từ trên 50
trở xuống đồng trở người đến tỷ đồng đến người đến
dịch vụ
xuống
50 người 50 tỷ đồng 100 người
( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa)

ại
họ
cK
in
h

1.2.7.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam
chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ
vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.

- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp

Đ

nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng
thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh
nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.

- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
SVTH: Lê Thị Hồng Phương – Lớp: K44B KTKT

18


×