Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Xác lập mức trọng yếu và việc vận dụng vào quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 95 trang )

Lời Cám Ơn

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

-H


U



Để thực hiện và hoàn thành xong đề tài nghiên cứu này, tôi
đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ.
Trước hết, con xin chân thành cảm ơn ba mẹ đã luôn động
viên, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất để con có thể hoàn
thành đề tài.
Tôi xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo khoa Kế
Toán Tài Chính, trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong bốn năm học vừa qua. Vốn kiến thức mà tôi
tiếp thu được trong suốt quá trình rèn dũa trên ghế nhà trường
không chỉ là nền tảng cho việc hoàn thành khóa luận mà còn là
hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Đặc biệt tôi gởi lời tri ân đến thầy giáo ThS. Hoàng Giang,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong việc định hướng và hoàn
thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban lãnh đạo
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, các anh chị Kiểm toán
viên đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực tập tại đơn vị. Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến các anh
chị Kiểm toán viên ở công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt
Nam và công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán AASC đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè - những người đã ủng hộ,
giúp đỡ tôi rất nhiều để khóa luận hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, tôi xin chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe

và gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sông. Tôi xin chân
thành cám ơn!
Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Trần Thùy Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU ..........................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................v

U



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..........................................................................vi

-H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu ......................................................................................1

TẾ


2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2

H

4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2

IN

5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3

K

6. Kết cấu của khoá luận ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU ...............5



C

VÀ VẬN DỤNG VÀO QUY TRÌNH KIỂM TOÁNBÁO CÁO TÀI CHÍNH..............5

IH

1.1. Khái niệm về trọng yếu.............................................................................................5
1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................................5



1.1.2. Đặc điểm...............................................................................................................6


Đ

1.1.2.1. Trọng yếu về mặt định lượng .............................................................................7

G

1.1.2.2. Trọng yếu về mặt định tính ................................................................................8

N

1.2. Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính ...........9

Ư


1.3. Phương pháp xác lập mức trọng yếu.......................................................................10
1.3.1. Xác lập mức trọng yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tài chính ............................10

TR

1.3.2. Xác lập mức trọng yếu đối với từng khoản mục ................................................11
1.3.3. Các phương pháp tính mức trọng yếu kế hoạch .................................................12
1.3.3.1. Áp dụng tỷ lệ đơn nhất .....................................................................................12
1.3.3.2. Áp dụng tỷ lệ tùy theo quy mô của đơn vị được kiểm toán .............................13
1.3.3.3. Áp dụng phương pháp bình quân .....................................................................13
1.3.3.4. Áp dụng công thức có sẵn ................................................................................13
1.4. Mối quan hệ giữa trọng yếu và các nhân tố khác ...................................................14
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán


ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.4.1. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán ............................................................................14
1.4.2. Trọng yếu và xét đoán nghề nghiệp KTV ..........................................................15
1.5. Vận dụng mức trọng yếu vào quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ....................15
1.5.1. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tổng thể Báo cáo tài chính ...............16
1.5.2. Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của tổng thể Báo cáo tài



chính cho từng khoản mục.............................................................................................18

U

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ VẬN DỤNG VÀO

-H

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC .........................................................................................21

TẾ

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ....................................21


H

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển..........................................................21

IN

2.1.2. Phương châm hoạt động và phương hướng phát triển .......................................23
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động.............................................................................................24

K

2.1.4. Mạng lưới khách hàng ........................................................................................25

C

2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý .....................................................................................26



2.2. Thực trạng việc xác lập mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính

IH

tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC............................................................29



2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC......29

Đ


2.2.1.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán...................................................................29

G

2.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán........................................................................32

N

2.2.1.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán .....................................................................34

Ư


2.2.2. Vận dụng việc xác lập mức trọng yếu vào quy trình kiểm toán BCTC tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ..........................................................................36

TR

2.2.3. Khảo sát việc vận dụng công tác xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán do AAC thực hiện tại công ty khách hàng .........................................41
2.2.3.1. Sơ lược về khách hàng .....................................................................................41
2.2.3.2. Xác lập mức trọng yếu......................................................................................43
2.3. So sánh cách xác lập mức trọng yếu tại AAC và một số công ty kiểm toán độc lập
khác................................................................................................................................48
2.3.1. Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC .........48
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

2.3.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán AASC...........................................................................................................48
2.3.1.2. Thực trạng xác lập mức trọng yếu tại công ty AASC ......................................48
2.3.2. Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam..........................................55
2.3.2.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam.....55



2.3.2.2. Thực trạng xác lập mức trọng yếu tại công ty PwC Việt Nam .......................55

U

2.3.3. So sánh AAC - AASC - PwC ..............................................................................59

-H

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN VIỆC XÁC LẬP VÀ VẬN DỤNG MỨC TRỌNG YẾU VÀO QUY TRÌNH

TẾ

KIỂM TOÁNBÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ

H


TOÁN AAC...................................................................................................................64

IN

3.1. Nhận xét, đánh giá ưu - nhược điểm của quy trình xác lập mức trọng yếu ................64
3.1.1. Ưu điểm ..............................................................................................................64

K

3.1.2. Nhược điểm ........................................................................................................66

C

3.1.3. Nguyên nhân.......................................................................................................66



3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................67

IH

3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................................67



3.2. Một số kiến nghị về công tác xác lập mức trọng yếu .............................................68

Đ

3.2.1. Về phương pháp đánh giá mức trọng yếu ..........................................................68


G

3.2.2. Về chất lượng của việc đánh giá mức trọng yếu ................................................70

N

3.2.3. Về hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu phổ biến cho tất cả các khách

Ư


hàng ............................................................................................................................70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................71

TR

1. Kết luận......................................................................................................................71
2. Kiến nghị ...................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

AAC

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

3

VSA

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

4

ISA

Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế


5

BCTC

Báo cáo tài chính

6

KTV

Kiểm toán viên

7

KSNB

Kiểm soát nội bộ

8

DN

Doanh nghiệp

9

TSCĐ

Tài sản cố định


10

KH

Khách hàng

11

PwC

Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers Việt Nam

12

AASC

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

13

GLV

14

TSLĐ



IH




C

K

IN

H

TẾ

-H

U



STT

Đ

Giấy làm việc

TR

Ư


N


G

Tài sản lưu động

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chỉ tiêu thường được sử dụng để xác lập mức trọng yếu .............................18
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với bằng chứng phải thu thập ...............20
Bảng 1.3: Bảng tính mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu ...................................24



Bảng 1.4: Bảng phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục...........................26

U

Bảng 2.1: Các ký hiệu sử dụng trên giấy làm việc của AAC........................................39

-H

Bảng 2.2: Tỷ lệ xác định mức trọng yếu tổng thể cho các chỉ tiêu cụ thể của AAC ....42

Bảng 2.3: Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC ..............................................43

TẾ

Bảng 2.4: Bảng tính mức trọng yếu theo từng chỉ tiêu ................................................49
Bảng 2.5: Mức trọng yếu tạm phân bổ và phân bổ chính thức cho từng khoản mục ...52

H

Bảng 2.6: Tỷ lệ xác định mức trọng yếu tổng thể cho các chỉ tiêu cụ thể của AASC ..56

IN

Bảng 2.7: GLV xác định mức trọng yếu đối với công ty cổ phần XYZ .......................58

K

Bảng 2.8: Nguyên tắc phân bổ tính trọng yếu ...............................................................60

C

Bảng 2.9: GLV phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu của công ty XYZ................60



Bảng 2.10: Tỷ lệ xác định mức trọng yếu tổng thể cho các chỉ tiêu cụ thể của PwC ..62

IH

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và tỷ lệ xác định mức trọng yếu tại AAC .................................70


TR

Ư


N

G

Đ



Bảng 3.2: Các tỷ lệ được thừa nhận chung trong ngành kiểm toán thế giới .................71

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chung để đánh giá trọng yếu trong quy trình kiểm toán Báo cáo
tài chính .........................................................................................................................21
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý AAC .....................................................................32




Sơ đồ 2.2: Tổ chức nhân sự AAC..................................................................................33

U

Sơ đồ 2.3: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán ở AAC ...................................................35

-H

Sơ đồ 2.4: Quy trình hoàn thành kiểm toán...................................................................40

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C


K

IN

H

TẾ

Sơ đồ 2.5: Công việc thực hiện trước và sau khi lập báo cáo kiểm toán ......................41

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trước xu thế hội nhập kinh tế với sự mở rộng môi trường kinh doanh nhằm thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, Việt Nam đang dần bước những bước tiến ổn



định, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Chính điều này đã

U


tạo lực đẩy cho ngành kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập nói riêng phát triển

-H

hết sức mạnh mẽ không chỉ về quy mô mà cả loại hình dịch vụ khi vấn đề minh bạch
báo cáo tài chính ngày càng trở nên cần thiết.

TẾ

Với vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế, kiểm toán không chỉ là công
cụ kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin tạo niềm tin

H

cho người quan tâm mà đã phát triển thành một nghề cung cấp các dịch vụ về kiểm

IN

toán, tư vấn tài chính, góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. Hiện nay, với

K

sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán lớn, có uy tín trên thế giới, các công ty kiểm

C

toán Việt Nam đang phải nỗ lực hết sức để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng được




yêu cầu chung trên thế giới. Trong đó, quy trình đánh giá tính trọng yếu góp một phần

IH

quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán tài
chính. Một quy trình đánh giá trọng yếu hiệu quả sẽ giúp cho các Kiểm toán viên xây



dựng một kế hoạch kiểm toán hợp lý, thực hiện thủ tục kiểm toán thích hợp, góp phần

Đ

nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, thực tế hiện

G

nay cho thấy, việc đánh giá trọng yếu ở các công ty kiểm toán vẫn còn nhiều điểm

N

chưa hoàn thiện do nhiều yếu tố như đòi hỏi trình độ xét đoán của kiểm toán viên và

Ư


mức độ phức tạp của công việc này. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm

TR


toán và Kế toán AAC, tôi đã có cơ hội tiếp xúc, so sánh giữa lý thuyết và thực tế từ đó
rút ra nhiều kinh nghiệm quý báu, hoàn thiện kiến thức bản thân. Chính vì vậy, tôi đã
chọn đề tài “Xác lập mức trọng yếu và việc vận dụng vào quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” để nghiên cứu và phát
triển thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, đề tài cũng chú trọng đến việc so sánh cách xác lập mức trọng yếu
của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC với một trong bốn công ty kiểm toán

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

lớn nhất thế giới (Big Four) và một công ty kiểm toán của Việt Nam từ đó tìm ra điểm
mạnh hay những điểm chưa hoàn thiện trong quy trình xác lậpmức trọng yếu và vận
dụng vào quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của AAC.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát:



Từ ý nghĩa quan trọng của việc xác lập mức trọng yếu và vận dụng vào quy

-H


U

trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, đề
tài muốn làm rõ được lý luận về trọng yếu nói chung và về công tác xác lập mức trọng

TẾ

yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC nói riêng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

H

quy trình xác lập mức trọng yếu tại công ty trên cơ sở so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa

IN

lý luận và thực tiễn xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại AAC.

K

+ Mục tiêu cụ thể:

- Tìm hiểu về quy trình và phương pháp xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn

C

lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính đang được áp dụng tại AAC.

IH




- Tìm hiểu tình hình thực tế việc áp dụng công tác xác lập mức trọng yếu
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do AAC thực hiện tại đơn



vị khách hàng.

Đ

- So sánh việc xác lập mức trọng yếu và vận dụng vào thực tiễn cuả AAC và

G

một số công ty kiểm toán khác nhằm hiểu rõ hơn ưu và những điểm còn hạn chế trong

N

phương pháp xác lập của AAC.

Ư


- Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xác lập mức trọng yếu
tại AAC.

TR

3. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề về thực tiễn công tác xác lập mức trọng yếu và việc vận dụng vào

quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
thực hiện.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

+ Thời gian:
Số liệu đề tài được thu thập từ các giấy tờ làm việc cho năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2011.
+ Nội dung:
Do giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ đi sâu tìm

U



hiểu việc vận dụng mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài

-H


chính tại công ty khách hàng ABC và tìm hiểu thực trạng xác lập mức trọng yếu tại hai
công ty kiểm toán PwC và AASC.

TẾ

5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê phân tích kinh tế:

H

Tổng hợp những thông tin, dữ liệu thu thập được để hoàn thành công việc

IN

nghiên cứu. Phương pháp này để chọn lọc và tập hợp những thông tin cần thiết cho

C

+ Phương pháp thu thập tài liệu:

K

đề tài.



- Thu thập các phương pháp xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế

IH


hoạch kiểm toán mà AAC áp dụng.



- Thu thập số liệu từ hồ sơ mẫu kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn lập

Đ

kế hoạch kiểm toán tại một khách hàng cụ thể của AAC.
- Thu thập các phương pháp xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch

N

G

kiểm toán mà PwC và AASC áp dụng.

Ư


- Thu thập tài liệu từ các trang webvà các công ty kiểm toán khác.
- Quan sát quá trình các KTV tiến hành vận dụng mức trọng yếu vào quá trình

TR

kiểm toán và phỏng vấn các KTV về xét đoán mức trọng yếu trong thực tế.
- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.
+ Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số
liệu cũng như vận dụng kinh nghiệm thực tế và kiến thức có được về trọng yếu từ đó

có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

6. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về việc xác lập mức trọng yếu và vận dụng vào quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Chương 2: Thực trạng xác lập mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán Báo

U



cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .

-H

- Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc xác
lập và vận dụng mức trọng yếu vào quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty

TR


Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU
VÀ VẬN DỤNG VÀO QUY TRÌNH KIỂM TOÁNBÁO CÁO TÀI CHÍNH



1.1. Khái niệm về trọng yếu

U

1.1.1. Định nghĩa

-H

Trong lĩnh vực kiểm toán nói chung, trọng yếu là một khái niệm hết sức quan
trọng cùng với khái niệm rủi ro và bằng chứng kiểm toán đã trở thành nền tảng cho

TẾ

mọi quá trình kiểm toán, đây là thuật ngữ được nhắc đến thường xuyên trong suốt cuộc
kiểm toán. Trong bản công bố về chuẩn mực kiểm toán số 47 (SAS 47) đã khẳng định:

H


“Kiểm toán viên nên xem xét rủi ro kiểm toán và vấn đề trọng yếu trong khi lập kế

IN

hoạch kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán cũng như khi đưa ra kết luận kiểm

K

toán”. Chính vì vậy, khái niệm trọng yếu được đề cập ở rất nhiều hệ thống chuẩn mực,

C

tài liệu chuyên ngành trong nước cũng như quốc tế.



Văn bản chỉ đạo kiểm toán Quốc tế số 25 (IAG 25), do Liên đoàn kế toán Quốc

IH

tế soạn thảo và công bố, đã đưa ra định nghĩa: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản



chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm,

Đ

mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính


G

xác hoặc là sẽ rút ra kết luận sai lầm”.

N

Chuẩn mực kiểm toán số 320 (ISA 320) về “Tính trọng yếu trong kiểm toán”

Ư


cũng đưa ra định nghĩa: “Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông
tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng

TR

yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá
theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế tính trọng yếu là một
ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà một thông tin hữu ích cần phải có”.
Dựa vào chuẩn mực quốc tế, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng
đề cập đến khái niệm trọng yếu trong chuẩn mực số 320 (VSA 320) “Tính trọng yếu
trong kiểm toán” như sau: “ Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Giang

là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng
và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
độ trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông
tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét trên cả phương diện định

U



lượng và định tính”. Như vậy, định nghĩa trọng yếu theo hệ thống chuẩn mực kiểm

-H

toán quốc tế và Việt Nam đã chỉ ra sự phụ thuộc của tính trọng yếu vào bản chất của
các khoản mục, thông tin và đã phần nào đề cập đến mối quan hệ về mặt lượng giữa

TẾ

tính trọng yếu với độ lớn của thông tin bị bỏ sót hoặc thiếu chính xác.

Như vậy, qua một số định nghĩa trên cho thấy, trọng yếu là một thuật ngữ dùng

H

để thể hiện sự quan trọng của thông tin mà nếu thiếu đi thông tin đó hoặc thiếu chính

IN


xác của thông tin đó sẽ dẫn đến sai lầm trong việc đánh giá thông tin và đưa ra quyết

K

định quản lý. Trong kiểm toán BCTC khái niệm trọng yếu gắn liền với việc trình bày

C

trung thực, khách quan thực trạng tài chính của khách thể kiểm toán, nếu các thông tin



về thực trạng tài chính không trung thực, khách quan trên các khía cạnh trọng yếu sẽ

IH

khiến những người sử dụng BCTC đưa ra các quyết định sai lầm.
1.1.2. Đặc điểm



Khái niệm trọng yếu bao hàm hai mặt có liên quan đến đối tượng nhận thức:

Đ

quy mô (mặt lượng) và tính hệ trọng (mặt chất) của sai phạm được đánh giá trong hoàn

G


cảnh cụ thể. Như vậy khi xem xét đối tượng cần quan tâm tới quy mô và tính chất của

Ư


N

đối tượng. Cũng từ đây cho ta một sự phân biệt giữa tính trọng yếu và mức trọng yếu .
Thông thường tính trọng yếu được đề cập sẽ gắn liền với sai phạm, khi đánh giá tính

TR

trọng yếu của một sai phạm tức là đánh giá sai phạm có trọng yếu không cả về định
tính và định lượng. Còn mức trọng yếu là một yếu tố định lượng, đó là một ngưỡng –
sai lệch tối đa có thể chấp nhận được mà nếu như quy mô của sai phạm vượt qua
ngưỡng đó sẽ khiến người đọc, sử dụng thông tin hiểu sai về tình hình tài chính của
đơn vị được kiểm toán, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức
trọng yếu được xác định bởi kiểm toán viên (KTV) và nó sẽ thay đổi tùy thuộc vào
từng khách hàng cụ thể.

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.1.2.1. Trọng yếu về mặt định lượng

Nhiều KTV mong muốn có được một con số tuyệt đối chỉ dẫn cho họ về trọng
yếu nhưng điều này là rất khó vì trọng yếu là một khái niệm tương đối nhiều hơn là
tuyệt đối.
Quy mô tuyệt đối là một con số tuyệt đối thể hiện mức quan trọng mà không



cần cân nhắc thêm bất kỳ một yếu tố nào khác, tuy nhiên, trong thực tế, rất khó ấn định

U

một con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán, đặc biệt

-H

là khi có yếu tố tiềm ẩn. Một số tiền cụ thể có thể coi là trọng yếu đối với một công ty
có qui mô nhỏ nhưng có thể lại là quá nhỏ đối với một công ty có qui mô lớn. Vì vậy,

TẾ

việc xem xét áp dụng quy mô tương đối sẽ hợp lý hơn. Quy mô tương đối là mối quan
hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc.

H

Ngoài ra, khi xem xét quy mô của trọng yếu, KTV cần chú ý không chỉ quy mô

IN

tuyệt đối hay tương đối mà còn phải cân nhắc cả sự ảnh hưởng lũy kế của đối tượng


K

xem xét. Trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 “Gian lận và sai sót” có qui

C

định: “KTV không được cho rằng các gian lận và sai sót xảy ra là đơn lẻ và biệt lập,



trừ khi đã xác định rõ ràng”. Đoạn 07 – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính

IH

trọng yếu trong kiểm toán ”qui định: “KTV cần xem xét khả năng có nhiều sai sót là
tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Ví dụ, một sai



sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu tiềm tàng

Đ

nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng”

G

Như vậy, để đưa ra một con số hợp lý về mức trọng yếu KTV cần gắn trọng yếu


N

với từng đối tượng cụ thể, khi đó, quy mô của các khoản mục và nghiệp vụ không chỉ

Ư


được đánh giá bằng con số tuyệt đối mà phải xem xét trong mối quan hệ với toàn bộ

TR

đối tượng kiểm toán và cần chú ý tới các ảnh hưởng lũy kế.
Việc xác định tính trọng yếu qua quy mô không phải là dễ dàng chính vì vậy để

xác định đúng nội dung kiểm toán trên phương diện này chúng ta cần quán triệt các
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, quy mô trọng yếu phải được xác định. Đó là việc xác định trọng yếu
dựa trên các đối tượng nào (Báo cáo tài chính, toàn bộ tài liệu kế toán hay thực trạng
tài chính nói chung) và cũng tùy thuộc vào cả khách thể kiểm toán thuộc loại hình DN
nào (sản xuất, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, xây lắp hay
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

vận tải…). Vì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực lại có những đặc điểm riêng nên việc tìm hiểu

khách hàng là một công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
Thứ hai, quy mô của các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét về quy mô bằng con
số tuyệt đối mà còn phải trong tương quan với các đối tượng kiểm toán khác. Về định
lượng đó là những tỷ lệ của các khoản mục, nghiệp vụ so với một cơ sở tính toán như tổng



tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế…Và cũng tùy vào bản chất mà khi tính toán

U

ta nên cộng dồn hay tách riêng các khoản mục, nghiệp vụ, sai sót có liên quan.

-H

Thứ ba, quy mô trọng yếu còn phụ thuộc vào đối tượng và mục tiêu của cuộc
kiểm toán là kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ với các chức năng xác minh hay

TẾ

xác minh, tư vấn….
1.1.2.2. Trọng yếu về mặt định tính

H

Xác định tính trọng yếu trên phương diện quy mô của khoản mục, nghiệp vụ là

IN

cần thiết nhưng chưa đủ, KTV phải xem xét trên cả phương diện bản chất của khoản


K

mục, nghiệp vụ đó. Theo nguyên tắc kiểm toán Quốc tế số 25, mục 7 qui định: “ Kiểm

C

toán viên xem lại cả về mặt định tính và định lượng những sai sót mình quan tâm. Vì



xét về định tính, các sai phạm có thể làm nảy sinh các vấn đề liên quan khác. KTV cần

IH

đề phòng các sai phạm dù nhỏ nhưng có tính dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
báo cáo tài chính. Ví dụ một khoản thanh toán không hợp pháp của một khoản mục



tương đối quan trọng có thể coi là một sai lầm nghiêm trọng nếu sai phạm này có tính

Đ

dây chuyền dẫn đến các sai phạm về công nợ, lỗ, tài sản và doanh thu.

G

Vậy, để đánh giá tính trọng yếu có hiệu quả, KTV trước hết cần tùy thuộc vào


N

loại hình, quy mô DN, am hiểu đặc điểm của loại hình kinh doanh, các biến động có

Ư


thể xảy ra. Đồng thời, KTV cần có sự am hiểu tài chính kế toán, các qui định pháp luật
với DN và dựa vào kinh nghiệm, xét đoán nghề nghiệp của mình để đưa ra đánh giá

TR

xác đáng.

Các khoản mục nghiệp vụ được coi là trọng yếu bao gồm: các khoản mục,

nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận và các khoản mục có sai sót
hệ trọng (Phụ lục 1).
Như vậy, để đưa ra đánh giá xác đáng về tính trọng yếu làm cơ sở nền tảng cho
quá trình thực hiện kiểm toán, KTV cần quan tâm xem xét tổng thể các yếu tố liên quan
đến bản chất của đối tượng kiểm toán. Đánh giá trọng yếu đặt ra yêu cầu xác định nội
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang


dung kiểm toán với nguyên tắc không bỏ qua bất các khoản mục, nghiệp vụ có quy mô
lớn và có tính hệ trọng, phản ánh bản chất đối tượng. Theo Nguyên tắc kiểm toán Quốc
tế số 25, mục 7: “Tất cả các khoản mục, nghiệp vụ mang tính bản chất của đối tượng
kiểm toán đều liên quan trực tiếp đến quá trình nhận thức đúng đắn và đầy đủ về đối
tượng kiểm toán, từ đó đưa ra ý kiến kiểm toán”.



1.2. Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính

U

Công việc kiểm toán thường chịu nhiều rủi ro do không phát hiện hết các sai

-H

phạm làm ảnh hưởng đến BCTC, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập và tiến hành
theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hay các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được

TẾ

chấp nhận, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Chẳng hạn như:

H

KTV thường chỉ chọn mẫu để kiểm tra chứ không kiểm tra toàn bộ.

IN

Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán là do KTV cần dựa vào đó để thuyết


K

phục, chứ không phải nhằm mục đích chứng minh số liệu của BCTC là tuyệt đối chính
xác. Bởi vì, việc chứng minh tuyệt đối chính xác là không thực tế về khía cạnh kỹ



C

thuật, đồng thời do ảnh hưởng của mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí.

IH

Vì vậy, việc KTV luôn phát hiện ra tất cả các sai lệch trên BCTC là hết sức khó
khăn. Tuy nhiên, KTV phải đảm bảo hợp lý rằng sai lệch nếu còn tồn tại trên BCTC đã



được kiểm toán sẽ không gây ảnh hưởng trọng yếu. Ở đây, “Đảm bảo hợp lý” là khái

Đ

niệm liên quan đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết giúp KTV kết luận

G

rằng không còn sai sót trọng yếu trong BCTC. Khái niệm “Đảm bảo hợp lý” liên quan

N


đến toàn bộ quá trình kiểm toán (chuẩn mực VSA 200).

Ư


Như vậy, việc xác định mức trọng yếu mang tính định hướng cho cả cuộc kiểm

TR

toán, nó giúp KTV :
 Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán.
 Xác định mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính.
 Đánh giá ảnh hưởng của sai sót đến Báo cáo tài chính.
Nếu khâu này có sai sót thì sẽ ảnh hưởng đến toán bộ kết quả của việc kiểm toán.
Vì thế, kiểm toán viên cần thận trọng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng nhằm xác định
được mức trọng yếu phù hợp nhất với từng đối tượng cụ thể.

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.3. Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Đánh giá đúng trọng yếu có ý nghĩa quyết định trong quá trình thực hiện kiểm
toán, bởi các thủ tục sau đó được thực hiện đều dựa trên đánh giá đó. Mặc dù tầm quan

trọng của đánh giá trọng yếu đã được xác định rõ ràng, tuy nhiên trọng yếu là một vấn
đề tương đối và việc đánh giá phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm, trình độ chuyên



môn và khả năng xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, vậy nên hiện nay không có

U

một chuẩn mực, quy định nào hướng dẫn việc thực hiện quy trình này. Trên thực tế,

-H

việc xác lập mức trọng yếu thường được xây dựng bởi các công ty kiểm toán để trợ
giúp cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán, và việc đánh giá thường được

TẾ

thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán.

H

1.3.1. Xác lập mức trọng yếu ở mức độ tổng thể Báo cáo tài chính

IN

Theo văn bản số 2 của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB 2):
Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu là ước lượng tối đa mà kiểm toán viên tin

K


rằng ở mức đó các báo cáo tài chính có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến quyết

C

định của những người sử dụng thông tin. Hay nói cách khác, ước lượng ban đầu về



mức trọng yếu chính là tổng hợp tối đa các sai sót chấp nhận được trên các BCTC.

IH

Ở mức độ tổng thể của BCTC, KTV phải ước tính toàn bộ sai sót có thể chấp



nhận được để đảm bảo rằng BCTC không có các sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu

Đ

tổng thể này thường được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu hoặc

G

lợi nhuận.

N

Kiểm toán viên cần chú ý những yếu tố ảnh hưởng sau khi xây dựng mức ước


Ư


lượng ban đầu về tính trọng yếu vì nó có thể có tác động lớn đến sự phán xét của kiểm

TR

toán viên:

- Vì tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối và gắn liền với

quy mô của khách hàng nên việc xác nhận một mức ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu cho tất cả các khách hàng là điều không thể thực hiện được. Với cùng một mức quy
mô, ở công ty này có thể là trọng yếu nhưng ở công ty khác lại chỉ là một con số nhỏ.
- Yếu tố định lượng của tính trọng yếu: Quy mô sai phạm thường được xem là
một yếu tố quan trọng để xác định sai phạm đó có trọng yếu hay không. Chính ví vậy,
việc có được một cơ sở để đánh giá một sai phạm có trọng yếu hay không là một điều
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

hết sức cần thiết. Trên thực tế người ta thường dùng các chỉ tiêu như: thu nhập trước
thuế, tài sản lưu động, tổng vốn dài hạn, nợ ngắn hạn… để làm cơ sở đánh giá tính
trọng yếu trong đó thu nhập trước thuế là chỉ tiêu quan trọng nhất do đây được xem là

khoản mục mang tính thông tin then chốt đối với người sử dụng.
- Yếu tố định tính của tính trọng yếu: Bên cạnh việc xem xét yếu tố định lượng



của tính trọng yếu, kiểm toán viên nên xem xét cả yếu tố định tính. Vì có một số loại

-H

U

sai phạm đối với người sử dụng này lại quan trọng hơn so với những người sử dụng
khác mặc dù có cùng quy mô sai phạm.

TẾ

Những yếu tố liên quan đến bản chất của sai phạm cần phải được xem xét khi
tiến hành ước lượng ban đầu về tính trọng yếu:

H

- Các gian lận thường được xem là nghiêm trọng hơn các sai sót khi có cùng

IN

quy mô tiền tệ vì nó thường làm ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin cậy của Ban giám

K

đốc hay những người có liên quan.


C

- Các sai phạm có quy mô nhỏ nhưng lặp đi lặp lại hoặc gây ra tác động dây



chuyền ảnh hưởng nghiêm trọng đến thông tin trên Báo cáo tài chính thì luôn được

IH

xem là sai phạm trọng yếu vì đây là sai phạm mang tính hệ thống.
- Các sai phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập luôn là sai phạm trọng yếu bất kể

Đ



quy mô của sai phạm này.

G

Nhìn chung, dù ở mức độ nào thì việc xác lập mức trọng yếu cũng là một công

N

việc mang tính xét đoán nghề nghiệp của KTV và mức ước lượng này có thể thay đổi

Ư



bất cứ lúc nào trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV nhận thấy sự thay đổi ở một trong
các yếu tố được dùng để xác định mức ước lượng ban đầu hoặc đơn thuần chỉ do một

TR

quyết định của KTV cho rằng mức ước lượng ban đầu là quá lớn hoặc quá nhỏ.
1.3.2. Xác lập mức trọng yếu đối với từng khoản mục
Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được chấp nhận

của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên mức trọng yếu tổng thể của BCTC.
Việc phân bổ cụ thể cho từng khoản mục còn tùy thuộc vào chính sách của từng công
ty. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì KTV vẫn thường dựa trên kinh nghiệm

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

của mình về đơn vị cũng như đánh giá khả năng sai sót và chi phí thực hiện kiểm tra
đối với khoản mục để xác lập mức trọng yếu cho khoản mục đó.
Những sai lệch dự kiến có khả năng xuất hiện ngẫu nhiên, không đồng thời với
nhau, chúng có thể bù trừ lẫn nhau khi tác động đến các chỉ tiêu tổng thể, nên dù việc
phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục là tương đối an toàn, nhưng cách




làm này lại bị phê phán.

U

Trên thực tế, các KTV sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập mức trọng

-H

yếu cho từng khoản mục. Ví dụ, KTV nhân mức trọng yếu tổng thể với một hệ số (1.5
- 2) trước khi phân bổ hay có thể tính mức trọng yếu khoản mục bằng tỷ lệ phần trăm

TẾ

của mức trọng yếu tổng thể (50% - 70%).

H

1.3.3. Các phương pháp tính mức trọng yếu kế hoạch

IN

Theo Tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320

K

(VSA 320), thông thường, trong thực tế kiểm toán, có 4 cách thức áp dụng tỷ lệ % để




1.3.3.1. Áp dụng tỷ lệ đơn nhất

C

tính toán mức trọng yếu như sau:

IH

Thường được áp dụng cho các thay đổi tài chính đơn lẻ để tính mức trọng yếu .
Một công ty kiểm toán sẽ cung cấp từ ba đến bốn nguyên tắc và cho phép KTV có thể



lựa chọn nguyên tắc thích hợp để áp dụng trong quá trình kiểm toán. Đồng thời KTV

Đ

cũng xem xét, đánh giá các nhân tố định tính để vận dụng cho thích hợp. Đây là cách

G

thường được KTV sử dụng nhất. Sau đây là ví dụ về các chỉ tiêu cơ sở thường được sử

N

dụng ở các công ty kiểm toán lớn quốc tế:

TR

Ư



Bảng 1.1: Chỉ tiêu thường được sử dụng để xác lập mức trọng yếu
Mức trọng yếu

Tỉ lệ

Lợi nhuận trước thuế

5% → 10%

Tổng doanh thu

0,5% → 1%

Tổng tài sản

1% → 2%

Vốn chủ sở hữu

1% → 5%

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.3.3.2. Áp dụng tỷ lệ tùy theo quy mô của đơn vị được kiểm toán
Tương tự như trên nhưng khác ở chỗ nguyên tắc này cung cấp một phạm vi cụ
thể cho các mức trọng yếu khác nhau. KTV sẽ đánh giá nhân tố định tính để xác định
mức trọng yếu , chọn phạm vi thích hợp cho mức trọng yếu . Ví dụ, theo nghiên cứu

Guidance for Auditors”, ta có các tỷ lệ:

U

 2% - 5% Lợi nhuận gộp nếu Lợi nhuận gộp nhỏ hơn 20.000USD



của Thomas E.McKee và Aasmund Eilifsen trình bày trong “ Current Materiality

-H

 1% - 2% Lợi nhuận gộp nếu Lợi nhuận gộp nằm trong khoảng 20.000USD –
1.000.000 USD

TẾ

 0.5% - 1% Lợi nhuận gộp nếu Lợi nhuận gộp nằm trong khoảng 1.000.000
USD và 100.000.000 USD

H

 0.5% nếu Lợi nhuận gộp vượt trên 100.000.000 USD


IN

1.3.3.3. Áp dụng phương pháp bình quân

K

Là phương pháp lấy bình quân của bốn hoặc năm các mức trọng yếu của



1.3.3.4. Áp dụng công thức có sẵn

C

nguyên tắc đơn lẻ. Đây là phương pháp gián tiếp khi xem xét các nhân tố định tính.

IH

Là phương pháp sử dụng công thức được quyết định từ sự phân tích thống kê
của các mức trọng yếu đối với cỡ mẫu lớn của các công ty. Từ các mức trọng yếu đơn



lẻ trong cỡ mẫu này được quyết định thông qua các nguyên tắc thường áp dụng, công

Đ

thức này là một hình thức khác của phương pháp bình quân. Ví dụ sau đây là công


Ư


N

G

thức xác định mức trọng yếu của hãng kiểm toán KPMG:

TR

Trong đó:

= . max

à

ả ,

ℎ ℎ



 β là một hằng số không âm, thông thường thì β >1, (KTV thường sử
dụng β = 1,84)

 α làm một hằng số nằm giữa 0 và 1, 0 < α <1 (trong nhiều trường hợp thì
α=2/3)
 i= 1,2,…,N cho mỗi Tài sản, Doanh thu..vv..
 β và α được KTV xét đoán tùy thuộc vào quy mô của mỗi khách hàng

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

1.4. Mối quan hệ giữa trọng yếu và các nhân tố khác
Trong các định nghĩa về trọng yếu cũng như trong quá trình kiểm toán, khi nói
đến trọng yếu thì người ta thường gắn liền với đó là các sai sót, sai phạm trọng yếu.
Sai sót hay sai phạm trọng yếu trong BCTC là việc trình bày thông tin tài chính phản
ánh thực trạng tài chính của thực thể kinh tế không đầy đủ, không chính xác dẫn đến



những người sử dụng BCTC đưa ra quyết định sai lầm.

U

1.4.1. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán

-H

Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Đó là mối
quan hệ tỷ lệ nghịch. Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược

TẾ


lại nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được giảm xuống thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng
lên vì khi đó giá trị sai sót có thể bỏ qua giảm xuống. Mối quan hệ này có ý nghĩa rất

H

quan trọng trong việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm

IN

toán sẽ áp dụng.

K

Không những thế cả trọng yếu và rủi ro kiểm toán đều ảnh hưởng đến tính đầy

C

đủ của bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận: nếu mức độ



trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần

IH

thu thập càng nhiều.

Rủi ro
kiểm soát


Rủi ro
phát hiện

G

Thấp

Thấp

Cao

SL bằng
chứng cần
thu thập
Thấp

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình

Trung bình

3

Thấp


Cao

Cao

Thấp

Cao

4

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

5

Cao

Thấp

Trung bình

Trung bình


Trung bình



Rủi ro
tiềm tàng

Ư


Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với bằng chứng phải thu thập1

TR

2

Cao

N

1

Rủi ro
kiểm toán

Đ

Trường
hợp


Số lượng bằng chứng kiểm toán sẽ phải nhiều lên khi kiểm toán các khoản mục

có tính trọng yếu cao. Chẳng hạn, khi kiểm toán một đơn vị sản xuất thì số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập để đạt được mục tiêu kiểm toán đối với hàng tồn kho bao
giờ cũng phải lớn hơn so với số lượng bằng chứng cần thu thập cho khoản trả trước. Và
1

Alvin A.Arens, Đặng Kim Cương dịch,(2000), Kiểm toán, (NXB Thống Kê), pp. 194

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

cũng tương tự như với tính trọng yếu, thông thường số lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập sẽ tăng lên trong những trường hợp có nhiều khả năng sai phạm.
1.4.2. Trọng yếu và xét đoán nghề nghiệp KTV
Việc xác lập mức trọng yếu là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của
KTV, nghĩa là trong từng trường hợp cụ thể, KTV dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán



của mình để xác định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Ngoài ra, KTV còn

U


cần phải cân nhắc giữa sự hữu hiệu và chi phí kiểm toán, bởi vì thiết lập một mức

-H

trọng yếu thấp hơn tuy sẽ làm tăng khả năng phát hiện sai lệch nhưng đồng thời cũng
làm cho chi phí kiểm toán tăng lên.

TẾ

Ví dụ, một sai lệch dù nhỏ nhưng KTV có thể đánh giá nó là trọng yếu vì sai

H

lệch đó theo đánh giá của KTV có hàm chứa rủi ro xảy ra gian lận.

IN

1.5. Vận dụng mức trọng yếu vào quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Thông thường, quy trình để đánh giá trọng yếu trong quá trình tiến hành một

K

cuộc kiểm toán gồm các bước được thực hiện theo phương pháp từ trên xuống thể hiện



C

qua sơ đồ sau:


Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tổng thể Báo cáo tài chính



IH

Bước 1

Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của tổng thể
Báo cáo tài chính cho các khoản mục

Ước tính tổng số sai trong bộ phận

TR

Ư


Bước 3

N

G

Đ

Bước 2

Bước 4


Bước 5

Ước tính sai số kết hợp

So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu hoặc xem
xét lại ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung để đánh giá trọng yếu trong kiểm toán BCTC

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

Quy trình đánh giá mức trọng yếu trong một cuộc kiểm toán bao gồm 5 bước
như Sơ đồ 1.1. Trong đó Bước 1 và Bước 2 được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch,
các bước còn lại được thực hiện ở giai đoạn thực hiện kiểm toán. Sau đây chỉ trình bày
2 bước đầu tiên thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.5.1. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tổng thể Báo cáo tài chính

U

Sở dĩ, cần phải xây dựng ước lượng ban đầu là do hai khía cạnh:




Đây là bước công việc được thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

-H

Thứ nhất là, xây dựng ước lượng ban đầu về trọng yếu có tác dụng trợ giúp cho
KTV trong việc lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm toán. Nếu ước lượng sơ bộ

TẾ

ban đầu về mức trọng yếu thấp, rủi ro có sai phạm xảy ra là cao, để hạn chế rủi ro thì

IN

có hiệu lực để đưa rủi ro xuống mức thấp nhất.

H

KTV phải lập kế hoạch thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán đảm bảo tính đầy đủ và
Thứ hai là, do KTV không thể thực hiện kiểm toán toàn bộ đối tượng kiểm toán

K

nên việc ước lượng giúp KTV có thể đưa ra ý kiến hợp lý dựa trên các khía cạnh trọng

C

yếu, nó cho phép KTV đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần trong khi BCTC có thể vẫn




còn những sai phạm không trọng yếu.

IH

Việc tính toán mức ước lượng sơ bộ về trọng yếu đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn, óc xét đoán nghề nghiệp của KTV và thường mang tính chất chủ quan.



Tuy nhiên, quá trình thực hiện và các chỉ tiêu được dùng cơ sở phải tuân thủ theo

Đ

hướng dẫn kiểm toán của từng công ty kiểm toán. Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu

G

được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch, vì vậy, mỗi khi phát sinh những sự kiện

N

mới đối với công ty khách hàng, KTV có thể thay đổi đánh giá của KTV về rủi ro xảy

Ư


ra sai sót, và do đó thay đổi ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu. Hoặc khi cơ sở dùng
để làm cơ sở xác định mức trọng yếu thay đổi thì ước lượng sơ bộ cũng thay đổi.

TR


Ước lượng ban đầu cũng có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào ảnh hưởng của các
yếu tố định tính có liên quan tới cuộc kiểm toán như: kinh nghiệm kiểm toán từ
những lần trước, điều kiện môi trường kinh doanh…
Hướng dẫn cho quá trình ước lượng sơ bộ về trọng yếu, Chuẩn mực Kiểm toán
Quốc tế số 320 và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm
toán”, có ghi: “Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ở thời điểm lập kế
hoạch kiểm toán ban đầu có thể khác so với kết quả đánh giá ở các thời điểm khác
SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

nhau trong quá trình kiểm toán. Sự khác nhau này là do sự thay đổi hoàn cảnh thực tế
hoặc sự thay đổi về hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm
toán thu thập được như trường hợp lập kế hoạch kiểm toán trước khi kết thúc năm tài
chính. Khi đó, KTV đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán căn cứ trên dự toán
kết quả hoạt động và tình hình tài chính của DN. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết



quả hoạt động của DN có sự khác biệt đáng kể so với dự tính thì việc đánh giá trọng

U

yếu và rủi ro kiểm toán có sự thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán,


-H

KTV thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với mức sử
dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện sai sót ”.

TẾ

Do tính chủ quan trong đánh giá trọng yếu nói chung và ước lượng sơ bộ nói
riêng nên trong quá trình ước lượng sơ bộ, KTV nên quan tâm đến hai khía cạnh:

H

Thứ nhất, KTV phải nhất quán tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là

IN

khái niệm tuyệt đối. Do đó, một ước lượng là trọng yếu đối với công ty này nhưng

K

không là trọng yếu với công ty khác.

C

Thứ hai, KTV phải xác định cơ sở ước lượng sơ bộ phù hợp. Cơ sở xác định tùy



thuộc vào từng công ty nhưng phải mang tính chất đại diện cho toàn bộ BCTC. Với


IH

cùng một công ty thì cần căn cứ vào điều kiện hoạt động cụ thể, khi công ty mới đi vào
hoạt động có thể dùng chỉ tiêu tổng tài sản, nhưng khi công ty đã đi vào hoạt động ổn



định, chỉ tiêu tổng doanh thu sẽ phù hợp hơn. Có 5 chỉ tiêu thường được lựa chọn làm

Đ

cơ sở xác định mức trọng yếu sơ bộ là: lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận gộp, tổng tài

G

sản, tổng doanh thu và vốn chủ sở hữu.

N

Việc sử dụng tổng tài sản hoặc tổng doanh thu sẽ có lợi thế đối với một số công

Ư


ty có những yếu tố này tương đối ổn định, ít biến động qua các năm hơn so với lợi
nhuận trước thuế. Sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế làm cơ sở sẽ nảy sinh khó

TR


khăn khi công ty có lợi nhuận dao động đáng kể qua các năm, khi lợi nhuận xuống
thấp, mức trọng yếu được quá nhỏ so với quy mô của công ty, sử dụng mức này sẽ làm
cho phạm vi của cuộc kiểm toán mở rộng ra rất nhiều, dẫn đến tốn kém chi phí không
cần thiết. Đối với công ty đăng ký trên thị trường chứng khoán, trong trường hợp thuế
thu nhập giảm xuống mức danh nghĩa hoặc lỗ thì KTV có thể sử dụng chỉ tiêu thay thế
như vốn cổ phần để tính toán mức trọng yếu .

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Giang

Thông thường, các cuộc kiểm toán diễn ra trước ngày kết thúc niên độ kế
toán nên các chỉ tiêu chủ yếu trên BCTC như doanh thu, lợi nhuận... chưa xác định
được nên KTV thường phải suy rộng các chỉ tiêu này một cách hợp lý để làm cơ sở
xác lập trọng yếu. Người ta thường sử dụng bảng tính sau để tính ước lượng trọng
yếu ban đầu:

U



Bảng 1.3: Bảng tính mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu2

Tối thiểu


Tài sản lưu động

5

C

10
6

5

10

IH

Số tiền

10

3



Tổng cộng tài sản
Nợ ngắn hạn

IN

5


Tỷ lệ %

K

Thu nhập từ hoạt động trước thuế

Số tiền

H

Tỷ lệ %

Tối đa

TẾ

Cơ sở tính

-H

Ước lượng ban đầu về tínhtrọng yếu



1.5.2. Phân bổ mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu của tổng thể Báo cáo tài

Đ

chính cho từng khoản mục


G

Sau khi KTV đã có ước lượng ban đầu về trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV

N

cần phân bổ mức ước lượng cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là sai sót có

Ư


thể chấp nhận được cho từng khoản mục. Sai sót có thể chấp nhận được là một mức
mà theo đó, nếu sai sót xảy ra với một khoản mục cụ thể lớn hơn mức đó thì khoản

TR

mục đó bị sai phạm trọng yếu.
Trong quá trình đánh giá trọng yếu, KTV phải phân bổ ước lượng ban đầu cho

các khoản mục vì KTV sẽ tiến hành các thủ tục để thu thập bằng chứng cho từng
khoản mục, bộ phận trên BCTC chứ không thể cho BCTC nói chung, bởi mỗi khoản
mục có những đặc điểm riêng, hệ thống kiểm soát riêng.
2

Alvin Arren, Đặng Kim Cương dịch,(2000), Kiểm toán, (NXB Thống Kê), pp. 179

SVTH: Trần Thùy Linh - K43 Kế toán Kiểm toán

18



×