Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Xây dựng website thu thập thông tin đánh giá một số điểm du lịch ở khu vực miền trung – việt nam cho hệ tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ

uế

-----oOo-----

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tế

XÂY DỰNG WEBSITE THU THẬP THÔNG

h

TIN ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở

in

KHU VỰC MIỀN TRUNG – VIỆT NAM

Đ

ại

họ
cK


CHO HỆ TƯ VẤN DU LỊCH

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Hồng
Lớp: K46 Tin học kinh tế

Giảng viên hướng dẫn
ThS. Lê Viết Mẫn

Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, tháng 05 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi qua 4 tháng thực tập trên cơ sở kiến
thức của quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế trong suốt 4 năm qua.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn cao quý đến ban chủ nhiệm
khoa Hệ thống thông tin Kinh tế - Đại học Kinh tế Huế, các thầy cô giáo, gia đình, bạn
bè đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận

uế

văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Lê Viết Mẫn đã

H

tận tình hướng dẫn, quan tâm, thường xuyên theo dõi, cung cấp các tài liệu và có
những đánh giá, nhận xét, góp ý thẳng thắn để tôi có thể hoàn thiện báo cáo khóa luận


tế

tốt nghiệp một cách tốt nhất.

h

Mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không thể tránh khỏi

in

những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của quý thầy cô
để tôi có thể sữa chữa, bổ sung và nghiên cứu kỹ hơn về đề tài này.

Đ

ại

họ
cK

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Huỳnh Thị Hồng


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
Mục lục
MỤC LỤC……………………………………………………………………….………... i

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH………………………………………………………………...... iii
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU………………………………………………………………… iv
PHỤ LỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT…………………………………………… v
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………. 6
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………………..6

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………………….7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………....7

H

4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………..7
5. Nội dung khóa luận…………….……………………………………………………..8

tế

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỂM DU LỊCH VÀ HỆ TƯ VẤN DU LỊCH……..…….9

h

1.1 Du lịch và điểm du lịch……………………………………………………………….9

in

1.1.1. Du lịch….…………………………………………………………………...9

họ
cK


1.1.2. Điểm đến du lịch (Destination)…………………………………………….11
1.1.3. Điểm du lịch (Attractions)……...………………………………………….12
1.2 Hệ tư vấn du lịch (Travel Recommender Systems)…………………………………14
1.2.1 Khái niệm hệ tư vấn……………………………………………………….15
1.2.2 Hệ tư vấn du lịch (Travel Recommender Systems)……………………….15

ại

1.2.3 Chức năng của hệ tư vấn du lịch…………………………………………..15

Đ

1.2.4 Thông tin được sử dụng trong hệ tư vấn du lịch…………………………..17
1.2.5 Phương pháp tiếp cận của hệ tư vấn du lịch………………………………18

1.3 Các website du lịch của Việt Nam………………………………………………..20
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE THU THẬP THÔNG TIN ĐÁNH
GIÁ MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở KHU VỰC MIỀN TRUNG – VIỆT NAM………..24
2.1 Mô tả hệ thống……………………………………………………………………….24
2.2 Phân tích hệ thống……………………………………………………………………26
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang i


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
2.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng BFD……………………………………………..26
2.2.2. Sơ đồ ngữ cảnh CD…………….………………………………………….28
2.2.3. Sơ đồ luồng dữ liệu DFD………………………….………………………28

2.2.4. Sơ đồ thực thể - mối quan hệ……………….…………………………….31
2.2.5. Mô hình dữ liệu quan hệ………………………………………………….32
Chương 3: XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI WEBSITE THU THẬP THÔNG TIN

uế

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH Ở KHU VỰC MIỀN TRUNG –VIỆT
NAM……………………………………………………………………………………..34

H

3.1 Hệ quản trị nội dung WordPress…………………………………………………34
3.1.1. Hệ quản trị nội dung WordPress….………………………………………34

tế

3.1.2. Ưu điểm của WordPress……………….…………………………………35

h

3.2 Xây dựng website……………………………………………………………….36

in

3.2.1. Các plugin được tích hợp………………………………………………… 36

họ
cK

3.2.2. Giao diện của website……………………………………………………. 37

3.2.3. CSDL của website……………………………………………………….. 44
3.3. Triển khai hệ thống và đánh giá kết quả ban đầu……………………………….44
3.3.1 Triển khai hệ thống……………….……………………………………… 44
3.3.2 Đánh giá kết quả ban đầu…………….…………………………...……… 45

ại

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….. 49

Đ

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………..……………………………………………..…..... 50
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………. 51

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang ii


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Giao diện website travel.com.vn……………………………………………. 20
Hình 1.2: Giao diện blog cẩm nang du lịch của ivivu.com……………………………. 21
Hình 2.1. Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD………………………………………….. 27
Hình 2.2: Sơ đồ ngữ cảnh……………………………………………………………… 28
Hình 2.3 : Sơ đồ DFD mức 0………………………………………………………….. 29
Hình 2.4 : Sơ đồ phân rã chức năng 1.0………………………………………………...29

uế


Hình 2.5: Sơ đồ phân rã chức năng 2.0………………………………………………... 30
Hình 2.6: Sơ đồ phân rã chức năng 3.0………………………………………………... 31

H

Hình 2.7: Sơ đồ thực thể - mối quan hệ……………………………………………….. 32
Hình 2.8: Lược đồ mối quan hệ………………………………………………………... 32

tế

Hình 3.1: Cấu hình SMTP mail………………………………………………………... 37
Hình 3.2: Bố cục trang chủ…………………………………………………………….. 38

in

h

Hình 3.3: Chọn hiển thị theo điểm đến………………………………………………… 39
Hình 3.4: Tìm kiếm theo loại hình du lịch…………………………………………..

40

họ
cK

Hình 3.5: Các điểm du lịch ở Huế…………………………………………………….. 51
Hình 3.6: Trang chi tiết điểm du lịch………………………………………………….. 40
Hình 3.7: Trang đăng ký tài khoản người dùng……………………………………….. 41
Hình 3.8 : Giao diện trang quản trị mặc định của WordPress………………………… 42
Hình 3.9: Giao diện thêm một điểm du lịch………………………………………….. 43


ại

Hình 3.10: Kiểm duyệt phản hồi của người dùng…………………………………….. 52

Đ

Hình 3.11: Quản lý người dùng……………………………………………………….. 53
Hình 3.12: Tùy chỉnh cơ bản………………………………………………………….. 54
Hình 3.13: Mục Databases trên trang Hostinger.vn…………………………………… 55
Hình 3.14: CSDL của website dulichmientrung.890m.com…………………………… 56

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang iii


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
PHỤ LỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình sử dụng website du lịch Miền Trung……………………………. 25
Bảng 3.1: Mẫu dữ liệu trên bảng User………………………………………………… 55
Bảng 3.2: Mẫu dữ liệu lọc lấy giá trị địa chỉ, ngày sinh trên bảng Usermeta…………. 56
Bảng 3.3: Mẫu dữ liệu lọc lấy đánh giá trên bảng Commentmeta…………………….. 57
Biểu đồ 3.1: Mức độ hài lòng của người dùng với du lịch sinh thái theo độ tuổi…….. 46
Biểu đồ 3.2: Sự đánh gía của người dùng đối với các điểm du lịch ở Huế phân theo

uế

đơn vị hành chính……………………………………………………………………… 47
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dùng đối với các loại hình du lịch


Đ

ại

họ
cK

in

h

tế

H

khác nhau………………………………………………………………………………. 47

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang iv


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
PHỤ LỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
United Nations World Tourism Organization

Destination

Điểm đến


Attractions

Điểm du lịch

Public and Private Amenities

Các tiện nghi công cộng và tư nhân

Accessibility

Khả năng tiếp cận

Image and character

Hình ảnh và đặc trưng

Human Resources

Nguồn nhân lực

Recommender Systems

Hệ tư vấn

Travel Recommender Systems

Hệ tư vấn du lịch

CSDL


Cơ sở dữ liệu

Open source

Mã nguồn mở

Full content management system

Hệ quản trị nội dung

ĐDL

Điểm du lịch

in

h

tế

H

uế

UNWTO

Thông tin

Đ


ại

họ
cK

TT

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang v


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, miền Trung nước ta được xem là điểm đến có lượng khách
du lịch tăng mạnh so với hai đầu đất nước. Khách du lịch cả trong và ngoài nước khi
muốn khám phá dải đất miền Trung sẽ không quá khó khăn để có thể tiếp cận các điểm
đến được yêu thích như Huế, Hội An, Đà Nẵng, Quảng Bình, Quy Nhơn, Buôn Ma
Thuột, Nha Trang,... thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, website hoặc

uế

các công cụ tìm kiếm trên môi trường Internet. Tuy nhiên, thực tế là tại từng điểm đến

H

đó lại có quá nhiều điểm du lịch, và lúc này, điều mà khách du lịch quan tâm là điểm

du lịch nào thật sự nổi bật, đáng để họ chọn lựa làm điểm dừng chân của mình.

tế

Để trả lời câu hỏi này, thông thường, khách du lịch có thể hỏi ý kiến bạn bè,
người thân đã từng đến một điểm đến nào đó hoặc có thể tìm kiếm trên Internet. Tuy

h

nhiên, do thông tin trên Internet là rất phong phú, dày đặc nên họ sẽ tốn nhiều thời gian

in

để tìm thấy những điểm du lịch phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Tuy các hệ

cK

thống tư vấn du lịch được xem là giải pháp tối ưu để giúp khách du lịch trong trường
hợp này, thế nhưng số lượng các trang tư vấn du lịch cho các điểm đến ở miền Trung Việt Nam hiện nay lại còn khá khiêm tốn, đặc biệt là các trang có hỗ trợ tư vấn điểm

họ

du lịch. Đa số chỉ là các trang cung cấp thông tin đơn thuần về các tour du lịch, về
khách sạn, chuyến bay, các phương tiện đi lại, các điểm du lịch..., các hệ tư vấn du lịch
hiện nay lại chưa có một nguồn cơ sở dữ liệu chính thức nào được cung cấp làm đầu

ại

vào cho hệ tư vấn.


Đ

Trong bối cảnh đó, ta có thể xây dựng một website du lịch, thông qua website

này vừa có thể giới thiệu chi tiết về các điểm du lịch ở miền Trung vừa có thể thu thập
ý kiến của mỗi khách hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng, sắp xếp, lựa chọn thông
tin hiệu quả, hợp lý, biết được chất lượng các điểm du lịch dưới góc độ của người đi du
lịch một cách khách quan nhất từ đó đưa ra được tư vấn chính xác cho những khách
tiếp theo. Các đánh giá và bình luận của người khách du lịch cũng sẽ được lưu lại, đây
chính là cơ sở dữ liệu cần thiết nhất cho hệ tư vấn du lịch hiện nay.

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 6


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng website thu thập
thông tin đánh giá một số điểm du lịch ở khu vực Miền Trung – Việt Nam cho hệ tư
vấn du lịch”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu tổng quát:
+ Dựa trên nghiên cứu cơ sở lý thuyết về điểm đến và điểm du lịch, lý thuyết hệ
tư vấn du lịch, đề tài xây dựng website với mục đích thu thập thông tin đánh giá về

uế

một số điểm du lịch tại khu vực Miền Trung – Việt Nam, tạo cơ sở dữ liệu ban đầu cho

H


các hệ tư vấn du lịch.
-Mục tiêu cụ thể:

tế

+ Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về điểm đến và điểm du lịch, lý thuyết hệ tư vấn,

h

tình hình ứng dụng hệ tư vấn cho du lịch ở nước ta hiện nay.

in

+ Nghiên cứu, thu thập thông tin về các điểm du lịch ở khu vực Miền Trung –
Việt Nam.

cK

+ Xây dựng website thu thập thông tin đánh giá của khách du lịch về các điểm du
lịch ở khu vực Miền Trung – Việt Nam.

họ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Website thu thập thông tin đánh giá của khách du lịch về

ại

các điểm du lịch ở khu vực Miền Trung – Việt Nam.


Đ

-Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung bao gồm thông tin đánh giá của khách
du lịch về các điểm du lịch ở khu vực Miền Trung – Việt Nam .
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trong kinh tế làm phương pháp luận
cơ bản, kết hợp hệ thống các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu từ các nguồn sách vở,
báo chí, internet. Chủ động tìm kiếm, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, các
website du lịch cụ thể để từ đó đánh giá những ưu nhược điểm, học hỏi cách thức hoạt

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 7


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
động, vận hành để từ đó đề ra xây dựng một website du lịch phù hợp với mục đích đặt
ra.
- Phương pháp quan sát: quan sát cách tìm kiếm thông tin của nhân viên văn
phòng du lịch và khách du lịch.
- Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống: tổng hợp tất cả các phương pháp kết
hợp với việc hệ thống lại kiến thức và thông tin có được.
- Phương pháp lập trình theo hướng chức năng. Phương pháp xây dựng website

uế

bằng mã nguồn mở.
5. Nội dung khóa luận


H

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận này gồm 3 chương:

tế

Chương 1: Tổng quan du lịch và hệ tư vấn du lịch

Đây là chương trình bày toàn bộ cơ sở lý thuyết về du lịch của đề tài nghiên cứu,

h

đặc biệt là các lý thuyết về điểm du lịch và hệ tư vấn du lịch. Ngoài ra, chương 1 còn

in

phân tích một website du lịch tiêu biểu của nước ta, qua đó thấy được những ưu,

cK

nhược điểm của các hệ tư vấn du lịch hiện nay và sự cần thiết của việc cần có một
website mới vừa đóng vai trò là một hệ tư vấn du lịch, vừa có thể thu thập CSDL cho
các hệ tư vấn du lịch khác.

họ

Chương 2: Phân tích và thiết kế website thu thập thông tin đánh giá một số điểm
du lịch ở khu vực Miền Trung – Việt Nam


ại

Chương này tập trung mô tả website, phân tích website về chức năng thông qua

Đ

việc trình bày các sơ đồ như sơ đồ chức năng, sơ đồ ngữ cảnh, sơ đồ luồng dữ liệu…
làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống website sau này.
Chương 3: Xây dựng website thu thập thông tin đánh giá một số điểm du lịch ở
khu vực Miền Trung – Việt Nam
Chương 3 đi sâu vào việc xây dựng website và trình bày một số kết quả đạt được
sau khi triển khai hệ thống, bao gồm giới thiệu về hệ quản trị nội dung WordPress, các
plugin được sử dụng khi xây dựng website. Ngoài ra, chương 3 còn trình bày thêm
một số thống kê đơn giản từ CSDL thu thập được sau gần 2 tháng triển khai hệ thống.
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 8


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỂM DU LỊCH VÀ HỆ TƯ VẤN DU LỊCH
Chương này tập trung trình bày các lý thuyết về du lịch, điểm du lịch, lý thuyết
về hệ tư vấn cũng như hệ tư vấn du lịch, nêu bật tầm quan trọng của điểm du lịch và
giá trị của cơ sở dữ liệu đối với hệ tư vấn, đồng thời phân tích một số website có chức
năng tương tự. Đây chính là cơ sở lý luận cho các chương tiếp theo.
1.1.Du lịch và điểm du lịch
1.1.1.Du lịch

uế


1. Định nghĩa

Theo tổ chức Du lịch thế giới – Liên hiệp quốc United Nations World Tourism

H

Organization (UNWTO) (2008): “ Du lịch (tourism) là hành động rời khỏi nơi cư trú
để đi đến một nơi khác, một môi trường khác trong một thời gian ngắn nhằm mục đích

tế

tìm hiểu, khám phá, vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng. Du lịch bao gồm mọi hoạt động của

h

những người du hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải

in

nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề
và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không vượt quá một năm,

cK

ở bên ngoài môi trường sống định cư, ngoại trừ mục đích thu lợi nhuận”.
Như vậy, ta có thể hiểu du lịch là sự khởi hành và lưu trú tạm thời của con người
ngơi…

họ


ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm thỏa mãn những nhu cầu như giải trí, nghỉ

ại

2. Phân loại

Có nhiều căn cứ để phân loại du lịch như theo phạm vi lãnh thổ, vị trí địa lý

Đ

(quốc tế, nội địa), địa điểm của hoạt động du lịch (biển, núi, đô thị), theo phương tiện
giao thông được sử dụng (xe đạp, ô tô, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy…), phương tiện lưu
trú (khách sạn, nhà trọ, camping,…), thời gian du lịch (ngắn ngày hay dài ngày), theo
thành phần xã hội của du khách (cao cấp, đại chúng), theo hình thức tổ chức chuyến đi
(đi cá nhân hay đi theo đoàn có hướng dẫn)…
3.Đặc điểm
Báo cáo của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (2008) đã nêu ra sáu đặc điểm
chính của du lịch:
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 9


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp

Thứ nhất, du lịch có tính nhạy cảm, gồm nhiều bộ phận tạo thành nên trong quá
trình cung cấp dịch vụ đối với du khách, nhà cung ứng cần bố trí chính xác về thời
gian, có kế hoạch chi tiết chu đáo về nội dung các hoạt động, cần phải kết hợp một
cách hữu cơ chặt chẽ giữa các khâu. Mặc khác, các yếu tố như thiên nhiên, chính trị,
kinh tế, xã hội đều có ảnh hưởng đến du lịch. Thảm họa chiến tranh, động đất, khủng

bố, sa sút kinh tế đều gây ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển du lịch.
Thứ hai, du lịch mang tính đa ngành cao. Tính đa ngành được thể hiện qua đối

uế

tượng khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch như sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên,
các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo. Du lịch sẽ không

H

phát triển nếu không có sự trợ giúp của các ngành kinh tế - xã hội khác như bảo hiểm,
y tế, giao thông vận tải. Ngược lại, du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành

tế

kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách du lịch.
Thứ ba, du lịch mang tính đa thành phần. Thành phần tham gia trong hoạt động

h

kinh doanh du lịch gồm: khách du lịch, những người quản lí và phục vụ du lịch, cộng

in

đồng dân cư, các tổ chức xã hội. Do đặc tính đa thành phần trên đây mà có nhiều loại

cK

hình du lịch dịch vụ ra đời, đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của du khách.
Thứ tư, do ảnh hưởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu nên du lịch hầu

hết các nước đều mang tính thời vụ đặc trưng. Tại điểm du lịch, điều kiện khí hậu có

họ

ảnh hưởng rất lớn đối với sự hình thành tính thời vụ du lịch. Ngoài ra, tính thời vụ của
du lịch có liên quan mật thiết tới việc sắp xếp ngày nghỉ của nhân viên, các kì nghỉ của

ại

học sinh sinh viên, sự bố trí này có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của du lịch.

Đ

Thứ năm, du lịch mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với
một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc
gia với nhau. Mỗi một điểm du lịch đều có những điểm hấp dẫn, độc đáo riêng, song nó
không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung của khu vực và quốc gia. Hoạt
động du lịch ở một vùng, một quốc gia khó có thể phát triển nếu không có sự liên kết
các tuyến, điểm du lịch trong phạm vi quốc gia và toàn thế giới.
Thứ sáu, du lịch mang tính chi phí và tổng hợp cao. Mục đích của khách du lịch
là hưởng thụ các sản phẩm du lịch, do vậy họ sẵn sàng trả những khoản chi phí trong
chuyến đi của mình về các khoản dịch vụ như: ăn uống, ngủ nghỉ, đi lại và nhiều chi
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 10


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
phí khác nhằm thực hiện mục đích vui chơi, giải trí, tham quan. Về tính tổng hợp, sản
phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp được biểu hiện bằng nhiều loại hình dịch vụ. Phạm

vi hoạt động của ngành kinh tế du lịch bao gồm các khách sạn, giao thông, nhà hàng,
dịch vụ bán đồ lưu niệm. Ngoài ra còn có bộ phận sản xuất tư liệu phi vật chất như văn
hóa, giáo dục, tôn giáo, hải quan, tài chính, bưu điện.
1.1.2. Điểm đến (Destination)
1. Định nghĩa

uế

Theo UNWTO, một điểm đến du lịch địa phương là một không gian vật lý trong
đó một khách du lịch ở lại ít nhất một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như các

H

dịch vụ hỗ trợ và các điểm tham quan (attractions), tài nguyên du lịch (resources).
Những điểm đến địa phương kết hợp với nhiều bên tham gia khác nhau, thông thường

tế

là các cộng đồng sở tại, và có thể liên kết để hình thành nên những điểm đến lớn hơn.
Các điểm đến có thể ở bất cứ quy mô nào, từ một quốc gia (như Úc), một vùng (vùng

h

bờ biển Tây Ban Nha) hoặc một hòn đảo (như Bali), đến một ngôi làng, thị trấn hoặc

in

thành phố, hoặc một trung tâm khép kín (như Center Parc hoặc Disneyland).

cK


Nói một cách ngắn gọn, điểm đến du lịch là một không gian cụ thể có các mức
độ quy mô khác nhau trong đó bao gồm các tài nguyên phục vụ nhu cầu du lịch của du
khách.

họ

2. Các yếu tố cơ bản của điểm đến
Điểm du lịch (Attractions): thường là trung tâm chú ý của du khách và là động

ại

lực ban đầu thúc đẩy khách du lịch đến điểm đến du lịch đó. Điểm hấp dẫn có thể được

Đ

phân loại theo tự nhiên (ví dụ: bãi biển, núi, công viên), công trình kiến trúc (ví dụ:
các tòa nhà mang tính biểu tượng như tháp Eiffel, các di tích di sản, các tòa nhà tôn
giáo và các cơ sở thể thao, hội nghị), hoặc văn hóa (ví dụ: bảo tàng, nhà hát, phòng
trưng bày nghệ thuật và các sự kiện văn hóa).
Các tiện nghi công cộng và tư nhân (Public and Private Amenities): có rất nhiều
các dịch vụ và tiện nghi cần thiết để hỗ trợ cho việc nghỉ lại của du khách, bao gồm cơ
sở hạ tầng cơ bản như các tiện ích, giao thông công cộng, và đường phố cũng như
những dịch vụ trực tiếp cho du khách như chỗ ở, thông tin du lịch, cơ sở vui chơi,
hướng dẫn, điều hành, phục vụ thức ăn và cơ sở mua sắm.
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 11



Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
Khả năng tiếp cận (Accessibility): điểm đến có thể tiếp cận đến một vùng cư dân
rộng lớn thông qua đường bộ, dịch vụ hàng không, xe lửa hoặc tàu thủy. Các du khách
cũng có thể đi du lịch một cách khá dễ dàng trong phạm vi điểm đến. Những yêu cầu
về thị thực, nhập cảng, và các điều kiện nhập cảnh cụ thể nên được xem xét như một
phần của khả năng tiếp cận điểm đến.
Hình ảnh và đặc trưng (Image and character): một đặc điểm độc đáo hoặc hình
ảnh rất quan trọng trong việc thu hút khách du lịch đến điểm đến. Việc sở hữu nhiều

uế

điểm hấp dẫn và tiện nghi vẫn chưa đủ nếu khách du lịch tiềm năng không biết đến
hình ảnh hay đặc điểm độc đáo của điểm đến. Hình ảnh của điểm đến bao gồm sự độc

H

đáo, các điểm tham quan, phong cảnh, chất lượng môi trường, sự an toàn, các mức độ
dịch vụ, và sự thân thiện của người dân.

tế

Giá cả (Price): giá là một khía cạnh quan trọng trong sự cạnh tranh của điểm đến
du lịch với các điểm đến khác. Các nhân tố giá cả liên quan đến chi phí di chuyển đến

h

và từ điểm đến cũng như chi phí của việc ở lại, tham quan, ăn uống và dịch vụ tour.

cK


trao đổi ngoại tệ.

in

Quyết định của du khách có thể cũng dựa trên những đặc điểm kinh tế khác như tỉ giá
Nguồn nhân lực (Human Resources): du lịch là sự tập trung lao động và tương
tác với các cộng đồng địa phương là một khía cạnh quan trọng của trải nghiệm du lịch.

họ

1.1.3. Điểm du lịch (Attractions)
1. Định nghĩa

ại

Theo Hu & Wall, một điểm thu hút khách du lịch (Visitor Attraction): “là một

Đ

nguồn lực vĩnh viễn, dù là tự nhiên hay nhân tạo đều được phát triển và quản lý nhằm
mục đích chính là thu hút khách du lịch”.
Hoặc như trong English Tourism Council định nghĩa: “là điểm tham quan được

xây dựng vĩnh viễn với mục đích chính là để công chúng có thể giải trí, tham quan
hoặc giáo dục… Các điểm này phải được mở cửa cho công chúng theo từng thời kì
mỗi năm và phải có khả năng thu hút khách du lịch hoặc người dân địa phương” .
Như vậy, điểm du lịch là một phạm vi cụ thể chứa đựng một nguồn lực tự nhiên
hay nhân tạo với mục đích thu hút và thỏa mãn một hoặc nhiều nhu cầu như nghỉ ngơi,
vui chơi, tham quan …của khách du lịch.
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn


Trang 12


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
2. Tầm quan trọng của điểm du lịch đối với ngành công nghiệp du lịch
Ở nhiều điểm đến du lịch, những điểm du lịch cụ thể đóng vai trò tạo động lực và
là những nhân tố “kéo” chủ đạo đối với khách du lịch trong quyết định lựa chọn điểm
đến của họ. Trên thực tế, điểm du lịch được cho là nhân tố quan trọng nhất trong hệ
thống du lịch, chúng là những động lực chính cho các chuyến du lịch và là cốt lõi của
sản phẩm du lịch, không có điểm du lịch thì sẽ không có nhu cầu cho các dịch vụ du
lịch khác. Sự thật là du lịch sẽ không tồn tại nếu không có các điểm du lịch. Địa điểm

uế

của các điểm du lịch, cho dù là một địa điểm cố định hay là nơi có sự kiện xảy ra một
lần, giúp cho các nhà quản lý và nhà hoạch định hiểu được nhu cầu tiềm ẩn đối với

H

điểm du lịch và các chiến thuật marketing hiệu quả nhất để áp dụng. Những khía cạnh
khác mà các nhà quản lý và nhà hoạch định cần phải hiểu rõ là khả năng tiếp cận

tế

(không chỉ là địa điểm mà còn là sự kết nối về mặt giao thông và sự tiếp cận với những

dịch thuật và biển báo.

in


3. Phân loại

h

người khuyết tật), và tính xác thực (nếu có) của điểm đến và nhu cầu về các dịch vụ

loại như sau:

cK

-Có thể dựa vào đặc điểm của điểm du lịch có thể chia điểm du lịch thành các

họ

+ Điểm du lịch sinh thái: các khu thiên nhiên còn tương đối hoang sơ với mục
đích thưởng ngoạn thiên nhiên và các giá trị văn hóa kèm theo của quá khứ và hiện tại,
thúc đẩy công tác bảo tồn, có ít tác động tiêu cực đến môi trường và tạo các ảnh hưởng

ại

tích cực về mặt kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương.

Đ

 Điểm du lịch văn hóa: Là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao hiểu biết

cho cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa cùng phong tục,
tập quán của đất nước du lịch.
 Điểm du lịch lễ hội: Lễ hội truyền thống còn lưu giữ nhiều sinh hoạt văn hoá

văn nghệ đặc sắc. Nơi mở hội nhiều khi là những danh lam thắng cảnh, một môi
trường giàu tính văn hoá. Chính địa điểm mở hội đáp ứng các tiêu chuẩn một điểm
du lịch.
 Điểm du lịch giải trí, nghỉ dưỡng: Là các điểm du lịch phục vụ cho hoạt động
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 13


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
vui chơi giải trí của khách du lịch như: bãi biển, núi, …
 Điểm du lịch tham quan: Là các điểm du lịch có các tác phẩm kiến trúc, tác
phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học. Các
điểm du lịch loại này có thể là các tác phẩm do con người tạo nên hay các tác phẩm có
sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo nhằm phục vụ cho mục đích tham quan du lịch
của du khách trong một thời gian nhất định.
Tóm lại, qua việc định nghĩa, phân tích đặc điểm và cách phân loại của du lịch,

uế

điểm đến du lịch và điểm du lịch như trên thì ta dễ dàng nhận thấy yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến quyết định của du khách đó là điểm du lịch. Điểm du lịch là trung

H

tâm chú ý của du khách, là động lực ban đầu thúc đẩy du khách thực hiện quyết định
du lịch và đến với điểm đến có điểm du lịch mà họ mong muốn, nó cũng là nơi trực

tế


tiếp thỏa mãn cũng như giải quyết nhu cầu du lịch của du khách. Vì vậy, đề tài tập
trung vào điểm du lịch là chính, thông qua website để giới thiệu, cung cấp các thông

in

1.2. Hệ tư vấn du lịch

h

tin và lấy đánh giá của người dùng về điểm du lịch.

cK

Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, có vô số
thông tin cũng như dữ liệu được đưa lên Internet mỗi ngày. Những thông tin này thì dễ
dàng tiếp cận được nhờ vào một số công cụ tìm kiếm với từ khóa, điển hình như

họ

Google, Yahoo, Bing… giúp chúng ta rất nhiều trong việc tìm kiếm những thông tin.
Tuy nhiên, những công cụ này vẫn tồn tại nhiều hạn chế lớn chưa thể khắc phục. Vì

ại

vậy người dùng khó có thể nắm bắt được thông tin mà họ thật sự cần giữa vô vàng

Đ

thông tin được tìm thấy. Có một thực tế là người ta thường đưa ra các lựa chọn dựa trên
những ý kiến hay lời khuyên của mọi người xung quanh, có thể qua lời nói, các bản

đánh giá sản phẩm, khảo sát thị trường... Chính những điều này dẫn tới yêu cầu phải có
các phương pháp tự động thu thập thông tin và đưa ra lời khuyên để hỗ trợ cho các
phương pháp truyền thống trước đây. Hệ tư vấn (Recommender System) hay hệ tư vấn
du lịch (Travel Recommender Systems) nói riêng là một giải pháp như vậy.
1.2.1. Khái niệm hệ tư vấn
Hệ tư vấn là công cụ phần mềm kỹ thuật cung cấp các mặt hàng, các dịch vụ, các

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 14


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
thông tin đề xuất cho người sử dụng. Những lời tư vấn liên quan đến các khía cạnh
khác nhau của quá trình ra quyết định, chẳng hạn như nên mua mặt hàng nào, nên đến
điểm du lịch nào... Hệ thống này đưa ra gợi ý dựa trên những gì người dùng đã làm
trong quá khứ, hoặc dựa trên tổng hợp ý kiến của những người dùng khác.
1.2.2.Hệ tư vấn du lịch (Travel Recommender Systems)
Du lịch được xem là một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển trong các
hệ thống tư vấn bởi vì trong những năm gần đây, hoạt động du lịch chiếm một tỷ trọng

uế

đáng kể (khoảng 11% - Theo thống kê của Hội đồng du lịch thế giới năm 2003) trong
tổng sản phẩm quốc nội trên toàn thế giới.

H

Các hệ thống tư vấn được thiết kế cho du lịch được gọi là các hệ tư vấn du lịch.
Những hệ thống này có thể được phân loại như là một công cụ trung gian giữa khách


tế

hàng và các đại lý du lịch hoặc các tổ chức hỗ trợ phát triển du lịch. Hơn nữa, các hệ
thống này giúp khắc phục những hạn chế về yếu tố con người mà các tổ chức du lịch

h

đang gặp phải (chẳng hạn như thiếu tri thức về những điểm tham quan được nhiều

in

người yêu thích). Đồng thời, các hệ thống tư vấn còn giúp đưa ra những lời tư vấn phù

cK

hợp với sở thích hoặc những điều kiện cụ thể của từng cá nhân khách hàng. Ngoài ra,
ngữ cảnh du lịch đặc biệt thú vị bởi quá trình tư vấn có thể chỉ ra những loại sản phẩm
khác nhau, như vị trí, các điểm tham quan, nơi lưu trú, các chuyến bay, ... để cung cấp

họ

một hình ảnh trực quan về chuyến du lịch dự kiến của du khách.
1.2.3.Chức năng của hệ tư vấn du lịch

ại

Trước hết, chúng ta phải phân biệt giữa vai trò hệ tư vấn đối với nhà cung cấp so
với vai trò hệ tư vấn đối với người sử dụng. Ví dụ, một hệ thống tư vấn du lịch thường


Đ

được giới thiệu bởi một trung gian du lịch hoặc một tổ chức quản lý để tăng doanh thu
của nó qua việc cho thuê phòng khách sạn nhiều hơn hoặc để tăng số lượng khách du
lịch. Trong khi đó, động cơ của người sử dụng khi truy cập vào hệ thống là tìm một
khách sạn phù hợp với nhu cầu, túi tiền cùng các sự kiện thú vị / các điểm hấp dẫn khi
đến thăm một điểm đến.
Trong phạm vi đề tài, do website không mang tính chất thương mại, không thực
hiện các nghiệp vụ mua bán của nhà cung cấp nên báo cáo khóa luận chỉ phân tích đến
chức năng cơ bản của hệ tư vấn đối với người sử dụng. Cụ thể ở đây là hệ tư vấn du
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 15


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
lịch đối với người sử dụng có những đặc điểm sau:
+ Tìm tất cả các điểm du lịch tốt: Ví dụ: thay vì tập trung vào một tư vấn duy
nhất, tư vấn tất cả các điểm du lịch có thể đáp ứng yêu cầu của nhiều người sử dụng
đặc biệt là những người chưa có bất cứ ý tưởng nào cho quyết định lựa chọn điểm đến
cũng như điểm du lịch.
+ Chú thích trong ngữ cảnh: Tùy vào ngữ cảnh nhất định sẽ có một danh sách
nhấn mạnh các điểm du lịch cụ thể nào đó tùy thuộc vào nhu cầu người dùng và sở

uế

thích của số đông người dùng khác trước đó. Ví dụ, khi bạn có ý định đến Huế du lịch,
hệ thống sau khi tiếp nhận thông tin từ bạn sẽ tổng hợp các đánh giá của những người

H


dùng trước đó để đưa ra bảng xếp hạng các điểm du lịch được yêu thích ở Huế.
+ Tư vấn một nhóm các điểm du lịch: Tư vấn một nhóm các mặt hàng phù hợp

tế

với nhau. Ví dụ: Tư vấn một nhóm các điểm du lịch nằm trong cùng một điểm đến. Cụ
thể: một kế hoạch du lịch có thể bao gồm các điểm du lịch khác nhau,chức năng của hệ

in

tham khảo và lựa chọn.

h

tư vấn là đưa ra các điểm du lịch có vị trí gần nhau thuận tiện di chuyển để người dùng

cK

+ Tư vấn chỉ xem: Trong chức năng này, người dùng duyệt các điểm du lịch mà
không có bất kỳ ý định đi du lịch nào. Nhiệm vụ của hệ tư vấn là giúp cho người dùng
duyệt qua các điểm du lịch có nhiều khả năng người dùng yêu thích nhất và có thể làm

họ

nảy sinh ý định du lịch trong tương lai.

+ Tìm tư vấn đáng tin cậy: Một số người dùng không tin tưởng vào hệ thống tư

ại


vấn, họ thử nghiệm với chính họ để xem nó tốt như thế nào trong việc đưa ra các tư
vấn. Do đó, một số hệ thống cũng có thể cung cấp các chức năng cụ thể để cho phép

Đ

người sử dụng kiểm tra hoạt động của nó ngoài những yêu cầu để có được tư vấn.
+ Tự thể hiện: Một số người dùng có thể không quan tâm đến tất cả các tư vấn.

Thay vào đó, nó chỉ quan trọng với họ vì họ được phép đóng góp với đánh giá của họ
và bày tỏ ý kiến cũng như niềm tin của họ. Sự hài lòng của người sử dụng cho hoạt
động đó vẫn có thể được xem như một cách để giữ chân người dùng cho các ứng dụng.
+ Giúp đỡ người khác: Một số người dùng hài lòng với việc đóng góp thông tin,
ví dụ như: đánh giá cho các điểm du lịch (Ratings), bởi vì họ tin rằng đóng góp của họ
sẽ có ích. Điều này có thể là một động lực lớn để nhập thông tin thành một hệ thống tư
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 16


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
vấn. Với một hệ tư vấn về du lịch, một người dùng đã đi du lịch thì họ nhận thức được
rằng ý kiến đánh giá của mình về điểm du lịch đó có thể sẽ hữu ích cho người khác.
+ Ảnh hưởng những người khác: Đối với hệ tư vấn dựa trên web, người dùng có
mục tiêu rõ ràng chính là người ảnh hưởng đến những người dùng khác quyết định
chọn một điểm du lịch cụ thể. Cũng có một số người dùng có thể sử dụng hệ thống chỉ
để thúc đẩy hoặc hạ thấp một số điểm du lịch theo ý riêng của họ.
Đối với hệ tư vấn du lịch được xây dựng trên website mà khóa luận thực hiện,

uế


các tư vấn được cung cấp dưới dạng các danh sách xếp hạng các điểm du lịch. Trong
việc thực hiện bảng xếp hạng này, hệ tư vấn cố gắng dự đoán những điểm du lịch hấp

H

dẫn nhất, dựa trên đánh giá của những du khách đã trải nghiệm hoặc có hiểu biết đối
với điểm du lịch đó.

tế

1.2.4.Thông tin được sử dụng trong hệ tư vấn du lịch

h

Một hệ thống tư vấn du lịch cũng như các hệ thống tư vấn thông thường khác, có

in

thể sử dụng toàn bộ hoặc một trong ba loại thông tin sau đây :
+ Thông tin nhân khẩu học: là các đặc tính của người dùng có khả năng ảnh

cK

hưởng đến việc thích hay không thích của người dùng đó, như tuổi, giới tính, nơi ở,
mức thu nhập, trình độ học vấn, các sở thích,... Một hệ thống có thể dựa trên kinh
nghiệm như “người trẻ tuổi thích du lịch giải trí” để tư vấn các điểm du lịch thuộc loại

họ


hình giải trí, nghỉ dưỡng cho những người dùng trẻ tuổi.
+ Đặc tính của sản phẩm: các sản phẩm có thể được mô tả bởi đặc tính bên

ại

ngoài và/hoặc đặc tính bên trong. Đặc tính bên ngoài (như màu sắc, thương hiệu, nhà

Đ

sản xuất, chủng loại của một sản phẩm) là những đặc tính khó hoặc không thể suy ra
một cách tự động bằng cách phân tích nội dung của các sản phẩm, mà phải được cung
cấp thông qua những nguồn khác, như các chuyên gia. Đặc tính bên trong là các đặc
tính được suy ra bằng cách phân tích nội dung của các sản phẩm, như các từ khóa
được trích ra từ các bài báo hoặc trang web.
+ Đánh giá của người dùng: Mức độ yêu thích của người dùng (user preference
score) trên một sản phẩm có thể được biểu diễn bằng số nhị phân (1 - thích hoặc 0 không thích) hoặc sử dụng thang đo số rời rạc (biểu diễn mức độ thích, ví dụ từ 0
(không thích) đến 5 (thích)). Các đánh giá của người dùng có thể là tường minh, được
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 17


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
cung cấp bởi những người dùng, hoặc là không tường minh, được đo lường từ dữ liệu
của người dùng trong hệ thống. Tuy nhiên, dù các đánh giá tường minh có thể thu
được từ những hoạt động của người dùng trong hệ thống, thì vẫn nên yêu cầu người
dùng cung cấp các đánh giá của họ. Bởi vì chỉ khi người dùng thấy được các lợi ích
tiềm tàng, thì họ mới cung cấp các đánh giá chính xác. Đây cũng là nguồn thông tin
mà tôi sử dụng cho website của mình.
Hầu hết ứng dụng hay các website đều cần phải có cơ sở dữ liệu (CSDL), để lưu


uế

trữ dữ liệu, xử lý thông tin và đưa ra các báo cáo, hỗ trợ tìm kiếm… Hơn thế, CSDL
còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hệ tư vấn, có thể nói nó như nguồn

H

nguyên liệu đầu vào chủ đạo được hệ tư vấn xử lý để tạo ra thông tin đề xuất cho
người sử dụng. Bất kỳ một hệ tư vấn nào cũng cần phải sử dụng một hoặc nhiều CSDL

tế

mới có thể dễ dàng thực hiện được chức năng tư vấn của mình. CSDL càng lớn, càng
đầy đủ, đảm bảo tính toàn vẹn thì càng có ích đối với hệ tư vấn, hệ tư vấn sẽ có nguồn

h

dữ liệu tối ưu để tổng hợp và cho ra các gợi ý hiệu quả, có độ chính xác cao. Ngược

in

lại, hệ tư vấn sẽ kém hiệu quả khi CSDL không đủ lớn hay không đầy đủ thông tin vì

cK

những góp ý và đề xuất của hệ tư vấn là kết quả của việc xử lý dữ liệu từ CSDL.Ví dụ:
đối với hệ tư vấn phim, người dùng muốn tìm những bộ phim của một đạo diễn cụ thể
nào đó thì hệ tư vấn sẽ tổng hợp và cho ra các danh sách phim theo tên của đạo diễn


họ

nhưng trong CSDL lại không có bảng hay trường nào lưu tên đạo diễn thì yêu cầu này
của người dùng không thể thực hiện vì không có dữ liệu để hệ tư vấn tổng hợp, xử lý.

ại

Tóm lại, nếu không có CSDL thì hoạt động của hệ tư vấn rất khó được đảm bảo cũng
như mức độ hoàn thiện của CSDL ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hệ tư vấn.

Đ

1.2.5.Phương pháp của hệ tư vấn
Để thực hiện chức năng tư vấn, một hệ tư vấn du lịch phải dự đoán được điểm du

lịch để tư vấn. Muốn làm được điều này, hệ thống phải dự đoán sở thích của một số
người sau đó đưa ra các điểm du lịch tư vấn cho người dùng dựa trên kết quả tổng hợp
được.
Dựa vào loại dữ liệu và kỹ thuật được sử dụng để đi đến quyết định tư vấn, các
hệ thống tư vấn bao gồm cả hệ tư vấn du lịch đều được phân loại thành các phương
pháp tiếp cận khác nhau. Do giới hạn về phạm vị nội dung của đề tài nên khóa luận chỉ
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 18


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
trình bày một cách ngắn gọn, giới thiệu qua các phương pháp tiếp cận của hệ tư vấn
mà không đi xâu vào phân tích từng phương pháp riêng biệt. Cụ thể như sau:
- Phương pháp tiếp cận dựa trên các tư vấn phổ biến: cung cấp các tư vấn về

những điểm du lịch đang phổ biến nhất. Mặc dù phương pháp này chỉ có thể cung cấp
các tư vấn không cá nhân nhưng nó phổ biến bởi chính sự đơn giản nhưng hiệu quả.
- Phương pháp tiếp cận dựa trên nội dung: hệ thống sẽ phân tích và so sánh nội
dung của các thông tin, các mặt hàng từ đó đánh giá khả năng người dùng sẽ thích mặt

uế

hàng đó. Phương pháp lọc dựa trên nội dung dựa trên nguyên lý người dùng thích mặt
hàng hay thông tin A sẽ thích mặt hàng hay thông tin B tương tự với mặt hàng A.

H

- Phương pháp tiếp cận dựa trên nhóm mặt hàng: Phương pháp tiếp cận dựa trên
nhóm mặt hàng dựa vào sở thích của người dùng để xác định các mặt hàng thường

tế

được tìm thấy với các mặt hàng mà người dùng đã chọn, hoặc có sự quan tâm trong
quá khứ.

h

- Phương pháp tiếp cận dựa trên nhân khẩu học: Cách tiếp cận này tư vấn các

in

mặt hàng cho một người dùng dựa trên sở thích của người dùng khác với thông tin

cK


nhân khẩu học tương tự. Thông tin nhân khẩu học là các đặc điểm của người dùng ví
dụ như: độ tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ giáo dục...
- Phương pháp tiếp cận dựa trên danh tiếng: Cách tiếp cận này tập trung vào

họ

việc xác định tên tuổi người dùng nổi bật ở một khía cạnh nào đó hay không và sau đó
sử dụng các ý kiến của các cá nhân của người dùng đó để làm cơ sở tư vấn.

ại

- Phương pháp lọc cộng tác: Lọc cộng tác là kỹ thuật sử dụng các sở thích cá
nhân của người dùng để đưa ra tư vấn. Một hệ thống lọc cộng tác xác định người dùng

Đ

có sở thích tương tự những người dùng trước và tư vấn các mặt hàng mà họ có thể
thích.

- Phương pháp lai: Hệ tư vấn được dựa trên sự kết hợp của trên các kỹ thuật đã
được đề cập.
1.3. Các website du lịch của Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam, có rất nhiều website cung cấp thông tin về du lịch. Tuy
nhiên, hầu hết các website đều thuộc vào hai dạng chính dưới đây:
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 19


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp


1. Các trang bán tour trực tuyến
Các website này cung cấp các thông tin về giá tour, giá vé, giá khách sạn, hành
trình tour… và các dịch vụ liên quan, tập trung quảng cáo và thúc đẩy việc bán tour
cho đơn vị lữ hành là chính.

in

h

tế

H

uế

Hình 1.1: Giao diện website travel.com.vn

cK

Website tiêu biểu ở dạng này là travel.com.vn là trang mạng bán tour trực tuyến
của đơn vị lữ hành Vietravel. Trang này cho phép người dùng tìm tour theo một số

họ

thông tin như : nơi đến, thời gian khởi hành, giá tour, khuyến mãi…sau đó đặt tour và
thanh toán trực tuyến ngay trên website. Trong thông tin về tour du lịch, ngoài các vấn
đề về giá cả hay khuyến mãi thì website cũng đưa ra thông tin tại các điểm du lịch như

ại


đến điểm du lịch nào, làm gì, xem gì, mua gì ở đó… Bên cạnh đó, website cũng cho

Đ

phép người dùng viết lại ý kiến hay thắc mắc của mình tại mỗi tour để được giải đáp.
Ưu điểm: thiết kế giao diện đẹp mắt, thuận tiện cho người sử dụng, nội dung về

các tour du lịch khá đầy đủ, chi tiết, phạm vi các điểm du lịch rộng lớn cả trong và
ngoài nước.
Nhược điểm: thông tin về các điểm du lịch còn sơ sài, chỉ thấy được tour giá rẻ
mà không thấy được tour được ưa chuộng, không thấy được thái độ của khách đối với
các điểm du lịch trong mỗi tour.
2. Cẩm nang du lịch

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 20


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp

So với các trang bán tour trực tuyến thì những website này tập trung trình bày
nhiều hơn về điểm đến và điểm du lịch, nó cung cấp những thông tin về chùm điểm du
lịch, ẩm thực, văn hóa…tại mỗi điểm đến, có thu thập ý kiến đánh giá của người dùng.
Tuy nhiên, các trang web dạng này vẫn mang tính quảng bá và thúc đẩy tăng doanh
thu cho nhà cung cấp, chứ chưa tập trung vào tư vấn cho người sử dụng.

Đ


ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Hình 1.2 : Giao diện blog Cẩm nang du lịch của ivivu.com

Một ví dụ điển hình cho dạng này là Blog cẩm nang du lịch ivivu.com/blog

thuộc website ivivu.com cũng là một website hỗ trợ bán tour cho đơn vị lữ hành, nó
cung cấp chức năng đặt phòng khách sạn và đặt tour du lịch cả trong và ngoài nước.
Blog cẩm nang du lịch của ivivu.com cho phép người dùng tìm kiếm các điểm đến,
điểm du lịch theo vị trí (như trong nước, nước ngoài, hay phạm vi lớn hơn như Đông
Nam Á, châu Á, châu Âu…) và để lại đánh giá tại dưới mỗi bài viết. Về mặt nội dung,
mỗi bài biết trong blog có thể nói về một điểm du lịch, một điểm đến và cũng có thể
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 21



Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp
giới thiệu về một chùm các điểm du lịch ví dụ như “Top 5 đảo đẹp của Đông Nam Á”
hay “5 khu nghĩ dưỡng lý tưởng gần Sài Gòn”… Nhìn chung, blog cung cấp thông tin
đầy đủ cho các điểm đến nằm trong tour mà công ty lữ hành kinh doanh, còn những
thông tin về những điểm du lịch khác vẫn khá khiêm tốn.
Ưu điểm: blog có giao diện đơn giản nhưng thể hiện được đầy đủ nội dung, blog
cũng giới thiệu, miêu tả về một số điểm du lịch khá đầy đủ và hấp dẫn, đưa thêm thông
tin về các điểm ăn uống, phương tiện đi lại, khách sạn gần các điểm du lịch. Các điểm

uế

du lịch được phân loại theo điểm đến một cách chi tiết, cho phép người dùng đánh giá,
like và chia sẻ qua facebook.

H

Nhược điểm: vì số lượng và phạm vi các điểm du lịch được giới thiệu là quá lớn
nên blog chỉ đưa nội dung chi tiết tại một số điểm du lịch còn lại hầu như mang tính

tế

chất giới thiệu, không có nhiều hình ảnh cũng như các thông tin về địa chỉ cũng như
cách thức liên hệ vì thế sẽ gây khó khăn cho những khách du lịch cá nhân hoặc tự túc.

h

Tuy có phần đánh giá của người sử dụng nhưng không có phần tạo tài khoản người

in


dùng nên cũng khó sử dụng được dữ liệu này cho hệ tư vấn du lịch.

cK

Như vậy, các website du lịch ở Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung hỗ trợ công
việc đặt tour, bán tour cho các đơn vị lữ hành. Mặc dù thông tin người dùng cùng với
đánh giá của họ là nguồn CSDL quan trọng cho hệ tư vấn du lịch, song trên thực tế các

họ

hệ tư vấn du lịch ở những website này vẫn còn nghiêng về phục vụ lợi ích của các nhà
cung cấp nên không chú trọng việc thu thập thông tin cá nhân của người dùng và cũng

ại

không có một nguồn CSDL nào phù hợp để sử dụng. Dữ liệu đánh giá của người dùng
tại các website này là không đầy đủ dẫn đến việc gây khó khăn cho các thống kê, hoặc

Đ

làm giảm chất lượng của kết quả tư vấn. Một đặc điểm khác đó là phạm vi điểm đến và
điểm du lịch được giới thiệu tại các website du lịch hiện nay quá rộng lớn, cả trong
nước, ngoài nước và ở các châu lục khác nhau, đây là thế mạnh trong du lịch tuy nhiên
nó cũng tạo ra một nhược điểm lớn: dữ liệu, thông tin cho mỗi điểm đến hay điểm du
lịch thường ít được đầy đủ và hoàn thiện. Do đó, khóa luận đã đề xuất phạm vi nội
dung tập trung vào một khu vực cụ thể đó là khu vực miền Trung – Việt Nam, vùng
đất du lịch tiềm năng chưa được khai thác hiệu quả như hai đầu đất nước. Từ đây, việc
xây dựng một website nhằm thu thập thông tin đánh giá về một số điểm du lịch ở miền
GVHD Th.S Lê Viết Mẫn


Trang 22


Huỳnh Thị Hồng- Khóa luận tốt nghiêp

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Trung – Việt Nam làm CSDL cho hệ tư vấn du lịch là vô cùng cần thiết.

GVHD Th.S Lê Viết Mẫn

Trang 23



×