Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở của công chức có thu nhập thấp định cư tại khu kinh thành huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.79 KB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------

Đề tài:

U

Ế

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA, THUÊ NHÀ Ở CỦA CÔNG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

CHỨC CÓ THU NHẬP THẤP ĐỊNH CƯ TẠI KHU KINH THÀNH HUẾ

Lê Phước Thiện Trí

PGS.TS Mai Văn Xuân
K43A KH-ĐT

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp

Hoàn thành công tŕ nh nghiên cứu là sự tổng
hợp kiến thức và kết quả học tập trong các năm
học vừa qua.

U

Ế

Trong quá tŕ nh t́ m hiểu nghiên cứu và viết báo

́H


cáo chúng tác giả đă nhận được sự quan tâm giúp



đỡ tận t́ nh của nhiều tập thể, cá nhân, các thầy cô
giáo trong trường Đại Học Kinh Tế Huế. Trước hết,

H

tác giả xin trân trọng cảm ơn quư thầy cô giáo đă

IN

giảng dạy trong những năm học qua.

K

Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS., TS

̣C

Mai Văn Xuân – Khoa Kinh Tế & Phát Triển trường

̣I H

O

Đại Học Kinh Tế Huế đă hướng dẫn tận t́ nh trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành báo cáo.


Đ
A

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến

pḥ ng quản lư đô thị Thành phố Huế, sở Xây dựng
Thừa Thiên Huế, pḥ ng Thống kê thành phố Huế
và văn pḥ ng đại diện của Tập đoàn Vicoland tại
Huế đă tạo mọi điều kiện cho tác giả trong thời gian
nghiên cứu vừa qua, cung cấp những kinh nghiệm
kiến thức thực tế quư báu cũng như những tư liệu

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp

cần thiết cho tác giả trong việc nghiên cứu hoàn
thành báo cáo này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cá nhân
đă tận t́ nh giúp đỡ cho tác giả trong việc phục vụ
điều tra và phỏng vấn.

Ế

V́ điều kiện thời gian c̣ n hạn chế, kiến thức có

U


hạn, kinh nghiệm thực tiến chưa nhiều nên trong

́H

báo cáo đề tài khoa học không tránh khỏi những



sai sót. Rất mong được sự đóng góp của quư thầy

Huế, tháng 05 năm 2013
sinh viên
Lê Phước Thiện Trí

̣I H

O

̣C

K

IN

H

cô.

Đ

A

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
TNT

:

Thu nhập thấp

Tp

:

Thành phố

ĐVT

:

Đơn vị tính

DN

:

Doanh nghiệp

CBCNV

:


Cán bộ công nhân viên

TB

:

Trung bình

NĐ-CP

:

Nghị định-Chính Phủ

VNĐ

:

Việt Nam Đồng

P-value

:

Mức ý nghĩa

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư



Khoá luận tốt nghiệp
Sig. (2 – tailed) :

Significance (2-tailed) (Mức ý nghĩa 2 chiều)

UNDP

United Nations Development Programme

:

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

(Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc)

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3

Ế

5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................................4

U

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5

́H


Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................5



1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm “Đưa ra quyết định” ......................................................................5

H

1.1.2. Khái niệm ở và nhà ở......................................................................................6

IN

1.1.3. Khái niệm công chức và công chức có thu nhập thấp ....................................7

K

1.1.3.1. Khái niệm công chức................................................................................7
1.1.3.2. Quy định về công chức có thu nhập thấp: ................................................7

̣C

1.1.4. Mô hình nghiên cứu được sử dụng: ................................................................8

O

1.2. Nhà ở cho đối tượng công chức có thu nhập thấp ..............................................10

̣I H


1.3. Vai trò và ý nghĩa của nhà ở đối với công chức có thu nhập thấp......................11
1.4. Các chính sách của nhà nước để khuyến khích phát triển quỹ nhà ở cho người

Đ
A

có thu nhập thấp trong đó có công chức thu nhập thấp tại các đô thị .................12

1.5. Những kinh nghiệm về giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp
ở các nước ...........................................................................................................14
Chương 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................16
2.1. Hiện trạng nhà ở của công chức có thu nhập thấp đang định cư tại khu Kinh
Thành Huế ...........................................................................................................16
2.1.1. Sơ lược về khu vực Kinh Thành Huế ...........................................................16
2.1.2. Thực trạng đất ở............................................................................................16
2.1.3. Thực trạng về nhà ở của công chức có TNT định cư tại khu Kinh Thành Huế....18
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp
2.2. Một số dự án nhà ở tiêu biểu cho người có thu nhập thấp nói chung trong đó
công chức có thu nhập thấp.................................................................................21
2.3. Đánh giá tính hiệu quả của các dự án .................................................................24
2.4. Các chính sách và biện pháp của Tp Huế để khuyến khích phát triển quỹ nhà ở
cho người có TNT trong đó có đối tượng công chức có thu nhập thấp: .............27
2.4.1. Ưu đãi về phía các nhà đầu tư cho các dự án tham gia phát triển nhà ở thu
nhập thấp .......................................................................................................27


Ế

2.4.1.1. Ưu đãi trong việc giao đất, cho thuê đất ................................................28

U

2.4.1.2. Ưu đãi về thuế ........................................................................................28

́H

2.4.1.3. Thuế sử dụng đất ....................................................................................28



2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở của công chức
có thu nhập thấp đang định cư tại khu Kinh Thành Huế ....................................29

H

2.5.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ............................................................29

IN

2.5.2. Thu nhập của công chức có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế...31
2.5.3. Phân tổ các hình thức mua, thuê nhà ở của đối tượng nghiên cứu ...............32

K

2.5.4. Các lựa chọn về đặc điểm nhà ở để đưa ra quyết định mua, thuê nhà ở của


̣C

đối tượng nghiên cứu ....................................................................................32

O

2.5.4.1. Các lựa chọn về giá bán và cho thuê nhà ở: ...........................................33

̣I H

2.5.4.2. Các lựa chọn về vị trí, diện tích nhà ở....................................................34
2.5.4.3. Các lựa chọn về thông tin về các dự án nhà ở xã hội, nhà ở thu

Đ
A

nhập thấp................................................................................................35

2.5.5. Các hình thức giải quyết vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở........................36
2.5.6. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (kiểm định Cronbach’s Alpha) ...............37
2.5.7. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở, kết hợp đánh
giá độ tin cậy và giá trị của thang đo sau khi tiến hành rút trích nhân tố..........40
2.5.8. Định lượng vai trò của các nhân tố rút trích đến quyết định mua, thuê nhà ở
của công chức có thu nhập thấp đang định cư tại khu Kinh Thành Huế ..........45
2.5.9. Kiểm định giá trị trung bình One_Sample T_test đối với quyết định mua,
thuê nhà ở của công chức thu nhập thấp trên địa bàn nghiên cứu ................49

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư



Khoá luận tốt nghiệp
Chương III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP..........................................................51
3.1. Giải pháp chung ..................................................................................................51
3.2. Giải pháp dành cho các công chức thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành
Huế muốn đưa ra quyết định thuê, mua nhà ở ....................................................55
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................58
1. Kết luận ..................................................................................................................58
2. Kiến nghị ................................................................................................................59

Ế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

PHỤ LỤC

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 01:

Cơ cấu mẫu diều tra .....................................................................................4

Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất đai khu Kinh Thành Huế............................................18
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ cán bộ, công chức có nhà ở của Thành phố Huế và của khu Kinh
Thành Huế..................................................................................................19
Bảng 2.3: Thống kê diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu chia theo loại nhà của cán bộ,

Ế

công chức ...................................................................................................19

U


Bảng 2.4: Các cụm chung cư tại khu đô thị phía Tây thành phố ...............................22

́H

Bảng 2.5: Các Cụm chung cư tại khu dân cư trục quốc lộ 1A – Tự Đức, phường
An Tây Tp Huế ..........................................................................................22



Bảng 2.6: Các cụm chung cư tại khu tái định cư Bắc Hương Sơ...............................23
Bảng 2.7: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .........................................................29

H

Bảng 2.8: Tính thu nhập bình quân bình quân hộ theo mẫu điều tra .........................31

IN

Bảng 2.9: Phân tổ các hình thức ra mua, thuê nhà ở của đối tượng nghiên cứu .......32

K

Bảng 2.10: Lựa chọn về giá bán và cho thuê nhà ở .....................................................33
Bảng 2.11: Lựa chọn về giá bán và cho thuê nhà ở .....................................................34

̣C

Bảng 2.12: Tỷ lệ (%) mức độ tiếp cận thông tin của các dự án nhà ở thu nhập thấp,

O


nhà ở xã hội của đối tượng nghiên cứu......................................................35

̣I H

Bảng 2.13: Tỷ lệ (%) thời hạn vay ngân hàng được lựa chọn......................................36
Bảng 2.14: Tỷ lệ (%) khả năng chi trả hàng tháng đối với ngân hàng hoặc người cho

Đ
A

thuê, thuê mua............................................................................................37

Bảng 2.15: Đánh giá độ tin cậy thang đo trước khi tiến hành kiểm định.....................38
Bảng 2.16: Kết quả kiểm định KMO ...........................................................................40
Bảng 2.17: Tổng biến động được giải thích .................................................................41
Bảng 2.18: Hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tải sau khi phân tích nhân tố................43
Bảng 2.19: Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng ..................................................46
Bảng 2.20: Phân tích ANOVA .....................................................................................47
Bảng 2.21: Hệ số tương quan .......................................................................................47
Bảng 2.22: Kết quả kiểm định One_Sample T_test .....................................................50

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 2.1: Sử dụng hình thức cho vay để thuê, mua, thuê mua nhà ở .......................36
Biểu đồ 2.2: Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến quyết định mua, thuê nhà ở của

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

đối tượng nghiên cứu.................................................................................48

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư



Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Vị trí khu Kinh Thành Huế ..........................................................................17
Hình 2.2: Thực trạng công trình nhà ở thu nhập thấp thời điểm tháng 10/2011..........26
Hình 2.3: Dự án nhà ở TNT do Cty Kinh doanh nhà TT-Huế của Vicoland cơ bản

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U


Ế

hoàn thiện nhưng ít khách hỏi mua ..............................................................26

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư


Khoá luận tốt nghiệp

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở của công chức
có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế”.
1. Tính cấp thiết: Thành phố Huế là trung tâm phát triển của Tỉnh Thừa Thiên Huế, là
nơi sinh sống chủ yếu của đối tượng công chức nói chung và công chức có thu nhập
thấp nói riêng, có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cả Tỉnh. Vấn đề ổn định nơi
ở của đối tượng này trên địa bàn Thành phố hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, tuy
nhiên vấn đề này càng trở nên cấp thiết, khó khăn hơn rất nhiều đối với các công chức
có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế. Từ những điều thúc đẩy việc quy
hoạch dân cư nhằm bảo tồn cảnh quan di tích khu Kinh Thành Huế nói chung và vấn
đề ổn định nơi ở cho các công chức có thu nhập thấp trong khu vực này nói riêng, cần
thiết nghiên cứu đâu là điều đối tượng này cần ở một nơi ở mới và chủ đầu tư, cơ quan
ban ngành cần có những hành động gì để đáp ứng những lựa chọn đó.
2. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình đáng tin cậy, kiểm định
bổ trợ liên quan nhằm phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê
nhà ở của công chức có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế, từ đó đưa ra
một số giải pháp phù hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu và tham khảo một số tài liệu liên quan trước đó. Nghiên
cứu chính thức: Điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa
khách hàng cá nhân tại ngân hàng. Dữ liệu thu thập được (gồm 136 bảng hỏi) xử lý
bằng phần mềm PASW Statistics 18.0 bằng các kỹ thuật:
- Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu.
- Kiểm định Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra mức độ tin cậy của thang đo. Kết
quả thu được là loại 3 biến quan sát trong bảng hỏi và thang đo sử dụng được.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA, xoay nhân tố 1 lần thu được 5 nhân tố mới và

không có biến quan sát nào bị loại bỏ.
- Tiếp tục kiểm định độ tin cậy của các nhân tố mới và kết quả là tất cả các biến
quan sát đều có độ tin cậy cao.
- Kiểm định giá trị trung bình tổng thể One_Sample T_Test thu được kết quả là
đánh giá về quyết định mua, thuê nhà ở để giải quyết nhu cầu nhà ở hiện tại của đối
tượng nghiên cứu đạt trên mức quan trọng.
4. Kết quả nghiên cứu: Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều nhân tố tác động đến
quyết định mua, thuê nhà ở của công chức thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành
Huế, vì vậy cơ quan ban ngành và chủ đầu tư cần có những chính sách hợp lý để ổn
định nơi ở cho đối tượng này.

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

1


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vấn đề liên quan đến an sinh xã hội đang dành được nhiều sự
quan tâm của nhân dân và chính quyền các cấp vào giai đoạn này chính là vấn đề nhà
ở dành cho người có thu nhập thấp, trong đó bao gồm cả những công chức có thu nhập
thấp (TNT). Trên thực tế hiện nay phân khúc đầu tư căn hộ để bán và cho thuê giá thấp

U

Ế


gần như còn để ngỏ do các doanh nghiệp (DN) đầu tư, kinh doanh bất động sản chủ

́H

yếu quan tâm đến xây dựng nhà ở thương mại hoặc các công trình văn phòng cho thuê
với giá cao. Mặc dù vấn đề này đã được Chính phủ đặc biệt quan tâm và xác định đây



là vấn đề an sinh xã hội lớn, tuy nhiên trong quá trình thực thi còn gặp phải một số trở
ngại nhất định khiến không ít địa phương, DN thiếu mặn mà.

H

Thành phố Huế là trung tâm phát triển của Tỉnh Thừa Thiên Huế, là nơi sinh

IN

sống chủ yếu của đối tượng công chức nói chung và công chức có thu nhập thấp nói

K

riêng, có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cả Tỉnh. Vấn đề ổn định nơi ở của

̣C

đối tượng này trên địa bàn Thành phố hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên

O


vấn đề này càng trở nên cấp thiết, khó khăn hơn rất nhiều đối với các công chức có thu

̣I H

nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế để có một nơi ở lâu dài. Đây là khu vực
được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới năm 1993, các khu di tích trong

Đ
A

khu vực này được Bộ Văn hóa xếp hạng thuộc khu vực I và được thực hiện nhiều kế
hoạch giãn dân, di dời, hạn chế trong kết cấu xây dựng nhà ở xung quanh nhằm bảo
tồn trong tương lai.
Từ những điều thúc đẩy việc quy hoạch dân cư nhằm bảo tồn cảnh quan di tích
khu Kinh Thành Huế nói chung và sự phát triển của Thành Phố Huế nói riêng, cũng
như những khó khăn trong vấn đề ổn định nơi ở cho các công chức có thu nhập thấp
trong khu vực này. Tác giả quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua, thuê nhà ở của công chức có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh
Thành Huế”.
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

2


Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở của công chức
có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế, trên cơ sở đó đề xuất một số giải

pháp giải quyết vấn đề trên.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá lý luận về phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê

Ế

nhà ở.

́H

thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế.

U

+ Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng quyết định mua, thuê nhà ở của công chức có



+ Đề xuất giải pháp đáp ứng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

H

nhà ở của công chức có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế

IN

- Đối tượng nghiên cứu: Việc đưa ra quyết định mua, thuê nhà ở của công chức


̣C

- Phạm vi nghiên cứu:

K

có TNT định cư tại khu Kinh Thành Huế.

O

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở của công

̣I H

chức có thu nhập thấp định cư tại khu Kinh Thành Huế (Bao gồm 4 phường chính:
Thuận Thành, Thuận Lộc, Tây Lộc, Phú Hoà).

Đ
A

+ Nghiên cứu chỉ tiến hành tìm hiểu các quyết định mua, thuê các loại nhà ở
thuộc các công trình nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Huế, có
sự tham gia, hỗ trợ từ phía nhà nước.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin nghiên cứu thông qua các tổ chức, cơ
quan có liên quan.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên công chức có TNT định cư tại
khu Kinh Thành Huế.

SVTH: Lê Phước Thiện Trí

Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

3


Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 01: Cơ cấu mẫu diều tra
Phú Hoà Thuận Hoà Thuận Thành Tây Lộc

Số công chức có TNT
(Người) (N)
Tỷ lệ (%)

Tổng số

87

126

114

178

505

17,2

25

22,6


35,2

100

15

32

26

63

136

6

4

5

Ế

Phường

Số công chức có TNT
trong mẫu điều tra

Tỷ lệ K (N/n)


U

(Người) (n)

3

́H

(Nguồn: Sở Nội Vụ Tỉnh Thừa Thiên Huế và tính toán của tác giả)



Dựa trên kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống, phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi, việc điều tra được tiến hành như sau:

H

Theo thông tin do Sở Nội Vụ Thừa Thiên Huế cung cấp, có 505 công chức có hệ

IN

số lương dưới 3,00 đang sống trên địa bàn bốn phường đã nêu trong Khu Kinh Thành
Huế. Với cách tính toán của tác giả, tổng số công chức được tiến hành phỏng vấn điều

K

tra là 136 công chức. Dựa trên danh sách công chức có TNT của mỗi phường (Được

̣C


xếp theo thứ tự chữ cái), thứ tự công chức sẽ được phỏng vấn theo bước nhảy K tương

O

ứng với mỗi phường như Bảng 01. Như vậy, tính từ công chức đầu tiên được phỏng

̣I H

vấn, thì cứ K công chức bỏ qua trên danh sách các công chức của mỗi phường, tác giả
sẽ tiến hành phỏng vấn một người cho đến khi phỏng vấn đủ số lượng công chức mong

Đ
A

muốn, trong trường hợp công chức đúng thứ tự bước nhảy K không đồng ý phỏng vấn,
tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn đối tượng kế tiếp liền sau công chức đó.
5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm PASW Statictis 18 và EXCEL 2010
và được thực hiện dựa trên các phân tích và kiểm định dưới đây:
- Phân tích nhân tố khám phá EFA & Phân tích hồi quy tương quan bội
- Kiểm định độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha)
- Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể - trường hợp mẫu độc lập
(Independent – samples T – test)

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

4



Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm “Đưa ra quyết định”

Ế

Theo VOER (Tài nguyên giáo dục mở Việt Nam)

U

Ra quyết định liên quan đến giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề cần phải ra

xem xét việc giải quyết vấn đề và việc ra quyết định



 Phân loại:

́H

quyết định. Vì vậy không cần thiết phải tách hai vấn đề này ra. Chúng ta cần đồng thời

H

- Quyết định theo chuẩn: các quyết định có tính hằng ngày, dựa vào qui trình có


IN

sẵn, đã hình thành tiền lệ.
- Quyết định cấp thời.

K

- Quyết định có chiều sâu: cần suy nghĩ, ra kế hoạch.

̣C

 Quyết định theo chuẩn:

O

Quyết định theo chuẩn bao gồm những quyết định hàng ngày theo lệ thường và

̣I H

có tính chất lặp đi lặp lại. Giải pháp cho những quyết định loại này thường là những
thủ tục, luật lệ và chính sách đã được quy định sẵn. Quyết định loại này tương đối đơn

Đ
A

giản do đặc tính lặp đi lặp lại của chúng. Cá nhân có khuynh hướng ra những quyết
định này bàng cách suy luận logic và tham khảo các qui định có sẵn. Vấn đề có thể
phát sinh nếu không thực hiện theo đúng các qui tắc sẵn có.
Dĩ nhiên là có những quyết định theo chuẩn không được trực tiếp giải quyết bằng
những qui trình của tổ chức. Nhưng bạn vẫn có khuynh hướng ra những quyết định

loại này gần như một cách tự động. Vấn đề thường chỉ nảy sinh nếu bạn không nhạy
cảm và không biết tác động đúng lúc. Một lời cảnh giác cho bạn: không nên để những
quyết định theo chuẩn trở thành những chứng cứ biện hộ cho những quyết định cẩu thả
hoặc tránh né.
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

5


Khoá luận tốt nghiệp
 Quyết định cấp thời:
Quyết định cấp thời là những quyết định đòi hỏi tác động nhanh và chính xác và
cần phải được thực hiện gần như tức thời. Đây là loại quyết định thường nảy sinh bất
ngờ không được báo trước và đòi hỏi bạn phải chú ý tức thời và trọn vẹn. Tình huống
của quyết định cấp thời cho phép rất ít thời gian để hoạch định hoặc lôi kéo người
khác vào quyết định.
 Quyết định có chiều sâu:

Ế

Quyết định có chiều sâu thường không phải là những quyết định có thể giải quyết

U

ngay và đòi hỏi phải có kế hoạch tập trung, thảo luận và suy xét. Đây là loại quyết

́H

định thường liên quan đến việc thiết lập định hướng hoạt động hoặc thực hiện các thay

đổi. Chúng cũng là những quyết định gây ra nhiều tranh luận, bất đồng và xung đột.



Những quyết định có chiều sâu thường đòi hỏi nhiều thời gian và những thông tin đầu

án và kế hoạch khác nhau để lựa chọn.

H

vào đặc biệt. Điểm thuận lợi đối với quyết định loại này là đối tượng có nhiều phương

IN

Quyết định có chiều sâu bao gồm quá trình chọn lọc, thích ứng, và sáng tạo hoặc

K

đổi mới. Việc chọn lọc từ những phương án của quyết định cho phép đạt được sự thích
hợp tốt nhất giữa quyết định sẽ được thực hiện và một số giải pháp đã được đem thực

O

̣C

nghiệm. Tính hiệu quả của bạn tùy thuộc vào việc bạn chọn quyết định, quyết định này

̣I H

phải được chấp thuận nhiều nhất, sinh lợi và hiệu quả nhất.

Việc đưa ra quyết định mua, thuê nhà ở là một vấn đề lớn và có ảnh hưởng đến toàn

Đ
A

bộ các thành viên trong gia đình, không thể giải quyết ngay mà đòi hỏi quá trình lập kế
hoạch tích luỹ, thu thập thông tin, đưa ra các giải pháp để chọn lọc. Như vậy, quyết định
mua, thuê nhà ở theo tính chất nghiên cứu của tác giả thuộc quyết định có chiều sâu.
1.1.2. Khái niệm ở và nhà ở
Nhà là nơi che mưa, che nắng, chống lại ảnh hưởng thời tiết khắc nghiệt của
thiên nhiên đối với con người. Tại đây con người được sinh ra, nuôi dưỡng, tồn tại
và trưởng thành. Đó là một trong những nhu cầu cơ bản đồng thời cũng là quyền của
mỗi con người.
Tuy cũng là một sản phẩm của quá trình sản xuất nhưng nhà ở được coi là một sản
phẩm hàng hóa đặc biệt do có những đặc điểm sau:
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

6


Khoá luận tốt nghiệp
Thứ nhất: nhà ở là tài sản cố định có tuổi thọ lâu tuỳ thuộc vào kết cấu và
vật liệu xây lên nó.
Thứ hai: nó có tính cố định về hình dáng kiến trúc và kết cấu cũng như trang
thiết bị nên khó thay đổi. Muốn cải tạo, nâng cấp thay đổi kiến trúc cũng khó
khăn và tốn kém
Thứ ba: nhu cầu về nhà ở rất phong phú tuỳ thuộc vào sở thích cũng như khả
năng của từng đối tượng. Hơn thế nhu cầu này cũng thay đổi theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội.


U

Ế

Thứ tư: đối với các khu đô thị thì nhà ở là một bộ phận quan trọng và chủ yếu

́H

nằm trong cơ sở hạ tầng đô thị mà cụ thể là cơ sở hạ tầng xã hội. Do vậy, mặc dù là sản
phẩm phục vụ cho cá nhân nhưng nhà ở lại có tác động mạnh mẽ đến bộ mặt đô thị và



đồng thời cũng chịu tác động trở lại của đô thị như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước,
điện, thông tin liên lạc…ảnh hưởng đến cuộc sống và điều kiện sinh hoạt của những

H

người trong ngôi nhà

IN

1.1.3. Khái niệm công chức và công chức có thu nhập thấp
1.1.3.1. Khái niệm công chức

K

Theo khoản 2, điều 4, Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội: Luật Cán bộ, Công


̣C

chức đã nêu rõ: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

O

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ

̣I H

chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

Đ
A

quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.”
1.1.3.2. Quy định về công chức có thu nhập thấp:
Theo mục a, khoản 1, điều 1, Quyết định Số: 471/QĐ-TTg: Thực hiện trợ cấp
khó khăn cho các đối tượng thu nhập thấp, đời sống khó khăn, có nêu rõ:
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

7



Khoá luận tốt nghiệp
“”…1. Đối tượng có thu nhập thấp, đời sống khó khăn được hưởng trợ cấp khó
khăn là những người có hệ số lương (lương chức vụ hoặc lương theo ngạch, bậc hiện
hưởng) từ 3,00 trở xuống, gồm:
a) Cán bộ, công chức (bao gồm cả công chức trong thời gian tập sự) thuộc biên
chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh…..””

Ế

Như vậy, từ lúc Quyết định này được ban hành, việc sử dụng hệ số lương dưới

U

3,00 để làm tiêu chí cho công chức có thu nhập thấp là hoàn toàn chấp nhận được và

́H

mang tính phân loại cao.

Ngoài ra, tại mục b, khoản 1, điều 4- Thông Tư Số: 36/2009/TT-BXD Hướng



dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị, có nêu rõ điều kiện để được mua nhà ở có thu nhập thấp: Là


H

người …..“Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp

IN

hơn 5m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn

ban nhân dân cấp tỉnh”…

K

diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy

O

̣C

1.1.4. Mô hình nghiên cứu được sử dụng:

̣I H

Dựa trên mô hình 25 biến ảnh hưởng đến quyết định mua, thuê nhà ở thu nhập
thấp tại Thượng Hải của Lei Cao, 2011 được trình bày trong hội nghị quốc tế về

Đ
A

tính toán tự nhiên (ICNC 2011) để đề xuất mô hình mới bao gồm 25 biến, trong đó
có thay đổi các biến để phù hợp với văn hoá, điều kiện sinh sống của đối tượng

nghiên cứu.

Theo mô hình này gồm 4 nhân tố chính tác động đến quyết định mua, thuê
nhà ở của công chức có TNT định cư tại khu Kinh Thành Huế là:
- Các yếu tố về tài chính – chính sách.
- Các yếu tố về tình trạng sinh sống.
- Các yếu tố về vị trí nơi ở.
- Các yếu tố về kết cấu và môi trường xung quanh nơi ở.

SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

8


Khoá luận tốt nghiệp

Các tập biến quan sát cụ thể được đo lường dựa trên thang đo Likert 5 mức
độ, từ 1 = “Rất không quan trọng” đến 5 = “Rất quan trọng”.
 Thang đo về “Các yếu tố về tài chính – chính sách” gồm 5 biến quan sát:
+ Giá cho mua, thuê hợp lý
+ Tổng thu nhập trung bình của hộ gia đình
+ Có khả năng nhận được các khoản cho vay nhà ở với lãi suất thấp và thời hạn
dài từ ngân hàng

Ế

+ Chi phí sinh hoạt hàng tháng của hộ gia đình

U


+ Các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với vấn đề nhà ở cho cán bộ, công

́H

chức tại thời điểm đưa ra quyết định mua, thuê, nhà ở



 Thang đo về “Các yếu tố về tình trạng sinh sống” gồm 5 biến quan sát:
+ Có việc làm ổn định và lâu dài

H

+ Gia chủ đã lập gia đình hoặc có kế hoạch lập gia đình

IN

+ Nhà ở hiện tại quá nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
+ Đang sống chung cùng nhiều gia đình khác trong một căn nhà

K

+ Nhà ở hiện tại quá lớn, không đủ chi phí để duy tu, bảo dưỡng, không sử dụng

̣C

hết công năng căn nhà.

O


 Thang đo về “Các yếu tố về vị trí nơi ở” gồm 5 biến quan sát:

̣I H

+ Không quá xa trung tâm thành phố
+ Gần các hệ thống dịch vụ cơ bản

Đ
A

+ Gần hệ thống giao thông vận tải công cộng chính, trường học và nơi làm
việc…

+ Nơi ở không thuộc khu vực thường ngập úng…
+ Gần với bạn bè gia đình, người thân
 Thang đo về “Các yếu tố về kết cấu và môi trường xung quanh nơi ở” gồm 10

biến quan sát:
+ Diện tích, kết cấu tổng thể nơi ở, phòng chức năng hợp lý với công năng sử
dụng tối thiểu
+ Nền móng khu đất ổn định
+ Nhà thầu có đảm bảo về chất lượng xây dựng
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

9


Khoá luận tốt nghiệp

+ Hệ thống cung cấp nước sạch và mạng lưới điện ổn định.
+ Hệ thống tín hiệu phục vụ liên lạc cơ bản
+ Nơi ở không nằm trong khu vực giải toả
+ Môi trường xung quanh không quá ô nhiễm
+ Khu vực nơi ở đảm bảo an ninh trật tự
+ Tình trạng khu dân cư, đạo đức của các cá nhân sinh sống xung quanh khu vực ở
+ Cảnh quan xung quanh nơi ở phù hợp với mỹ quan
 Thang đo về “Ý kiến chung về quyết định mua, thuê nhà ở” gồm 1 biến

U

Ế

quan sát:

́H

+ Nhìn chung, việc đưa ra quyết định mua, thuê nhà ở để đáp ứng nhu cầu nhà ở
hiện tại của Ông (Bà) là như thế nào?



1.2. Nhà ở cho đối tượng công chức có thu nhập thấp

Với mức TNT thì việc chi tiêu cho các hàng hoá thông thường trở nên khó khăn.

H

Thậm chí nhiều người, nhiều hộ còn không đủ ăn, chưa dám nghĩ đến việc dành tiền


IN

để mua sắm, đầu tư, nâng cấp, cải tạo nhà ở.Vì vậy,nhà ở của nhóm người này thường
có một số đặc điểm sau:

K

 Diện tích trên đầu người thấp:

̣C

Tuy có tăng lên so với thời kỳ bao cấp nhưng vẫn thuộc loại thấp so với mức

O

trung bình của xã hội và một số nước trên thế giới bình quân diện tích sàn từ 4 6

̣I H

m2/người. Tại Hà Nội là 4,7m2/người, tại TP.HCM là 6,3 m2/người.Trong khi đó ở
Trung Quốc là 1012 m2/người, Thái Lan là 1113 m2/người, Nga là 1820 m2/người,

Đ
A

Đức là 40 m2/người....

 Về mặt kiến trúc:

Đối với nhóm người di cư từ nơi khác đến đô thị, nhất là từ các vùng khác đến


nhận công tác lâu dài. Nhà ở của họ thường được dựng tạm bợ bởi các vật liệu kém chất
lượng nên hình thức kiến trúc rất nghèo nàn, đơn sơ như chính cuộc sống của họ..
Đối với nhóm người định cư từ trước khi nền kinh tế chuyển đổi vẫn còn cơ chế
bao cấp thì họ thường ở trong những căn hộ tập thể do nhà nước phân phối. Nay đã
xuống cấp nghiêm trọng, lún nứt quá nên hạn sử dụng và lạc hậu. Do đó nhìn chung
hình thức kiến trúc nhà ở của công chức có TNT có giá trị thẩm mỹ thấp. Màu sắc tại
các khu ở đơn điệu có phần ảm đạm bởi màu sắc của các vật liệu giá rẻ.
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

10


Khoá luận tốt nghiệp
 Về mặt không gian quy hoạch và chức năng ngôi nhà:
Nhà ở bố trí không khoa học, không đúng quy hoạch, thậm trí là cơi lới, lấn
chiếm vô tổ chức. Do vậy nhà ở đối với đối tượng này thường thuộc diện giải toả hoặc
nằm ở vùng có kinh tế kém phát triển, chỉ để ở. Nhà ở là nơi nghỉ ngơi tái sản xuất sức
lao động. Bên cạnh đó nó có ý nghĩa tâm lý xã hội phong tục tập quán dân tộc. Nhưng
nhà ở cho đối tượng này tại các đô thị thì những chức năng đó mới chỉ ở mức độ tối
thiểu. Các không gian trong nhà thường được sử dụng đa chức năng. Chỗ tiếp khách

Ế

cũng là chỗ ngủ, nghỉ ngơi của thành viên trong hộ khi bị đau,ốm bệnh tật. Vì không

U

có không gian riêng, các căn hộ gần như không có không gian phụ như bếp nấu ăn,


́H

phòng ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh..
 Về mặt môi trường:



Do nhà ở mọc lên không theo quy hoạch kể cả các công trình công cộng. Hệ
thống cấp nước không đến được các hộ dân, cống thoát nước lộ thiên, hệ thống điện

H

quá tải không được xử lý, ý thức vệ sinh môi trường của người dân kém nên ngày càng

IN

dẫn đến môi trường sống trong các khu này trở lên ô nhiễm, không đủ tiêu chuẩn cho

K

phép. Trong quá trình ở hầu như rất ít, thậm chí không đầu tư cải tạo, sửa chữa nên đã
xuống cấp một cách nhanh chóng.

O

̣C

TNT kéo theo hàng loạt vấn đề nảy sinh, không chỉ vấn đề ở mà còn những sinh


̣I H

hoạt hàng ngày trong cuộc sống của họ như: y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường….
Nghèo lại vẫn cứ nghèo nếu Đảng và Nhà Nước ta không có những chính sách hỗ trợ,

Đ
A

giúp đỡ họ. Đây là một trong những vấn đề bức xúc mà bất cứ một xã hội chủ nghĩa
nào cũng cần phải nhanh chóng giải quyết, đảm bảo công bằng trong xã hội theo đúng
bản chất của nó.

1.3. Vai trò và ý nghĩa của nhà ở đối với công chức có thu nhập thấp
Bước vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta phát triển khá mạnh.Các đô thị
hiện có phát triển cả về chiều sâu lẫn quy mô, đồng thời hình thành nhiều đô thị
mới bắt đầu có sự tăng dân số cơ học tại các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn.
Điều này làm nóng thêm nhu cầu về nhà ở mà vốn dĩ đã rất bức xúc.”Đất chật
người đông”, giá đất đội lên cao làm cho nhiều người phải khốn khó về vấn đề
nhà ở đặc biệt là các công chức hưởng lương từ nhà nước. Nhà ở là tài sản có giá
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

11


Khoá luận tốt nghiệp
trị lớn trong khi nhóm người này chỉ có mức tiết kiệm từ 7% - 10% tính trên tổng
thu nhập do vậy họ thường ở những căn nhà tạm không đảm bảo vệ sinh, mức độ
an toàn. Vậy nên mong muốn của họ là được ở trong những ngôi nhà thỏa mãn
nhu cầu cơ bản và thiết yếu về vệ sinh, mức độ an toàn…Đó là vấn đề bức bách

của xã hội hiện nay, nên cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu để giải quyết nhu cầu
nhà ở cho họ, đảm bảo sự công bằng trong xã hội góp phần đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra, nhà ở là nơi giúp họ ổn định

Ế

cuộc sống, tạo ra thu nhập, có đầy đủ điều kiện để hoàn thành công việc được nhà

U

nước giao phó và đóng góp cho xã hội.

́H

1.4. Các chính sách của nhà nước để khuyến khích phát triển quỹ nhà ở cho
người có thu nhập thấp trong đó có công chức thu nhập thấp tại các đô thị



Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện ưu đãi đối với các DN trong nước, các
DN có vốn đầu tư nước ngoài về thủ tục đầu tư và xây dựng, về vốn ưu đãi, về

H

thuế, tiền sử dụng đất, thuế thu nhập DN …Cụ thể:

IN

 Về thủ tục đầu tư và xây dựng:


K

Hiện nay, các thủ tục đầu tư và xây dựng ở nước ta còn rườm rà làm mất thời
gian cũng như làm hao tổn nguồn nhân lực của các DN, các nhà đầu tư, ảnh hưởng

O

̣C

trực tiếp đến lợi nhuận của họ. Vì vậy cần tạo ra cơ chế “thoáng”, cơ chế “một cửa”,

̣I H

loại bỏ những thủ tục không cần thiết. Điều 7 Nghị định số 71/2001/NĐCP
ngày15/10/2001 quy định: “Đối với những khu vực đã có quy hoạch chung và quy

Đ
A

hoạch chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư dự
án nhà ở được tạo điều kiện và ưu đãi chỉ cần lập một bước báo cáo nghiên cứu khả
thi. Trong trường hợp khu vực dự án có quy hoạch chung nhưng chưa có quy hoạch
chi tiết thì chủ đầu tư được phép lập quy hoạch chi tiết để trình duyệt đồng thời với
báo cáo nghiên cứu khả thi” hoặc “ Các công trình có thiết kế kỹ thuật được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn cấp giấy phép xây dựng ”
 Về huy động vốn và ưu đãi trong đền bù giải phóng mặt bằng, tiền sử
dụng đất:
Nhà nước cho phép và tạo điều kiện để các chủ đầu tư dự án được huy động
vốn ứng trước của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về nhà ở. Được phép vay vốn
SVTH: Lê Phước Thiện Trí

Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

12


Khoá luận tốt nghiệp
của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Nhà nước xem xét cho vay
từ quỹ đầu tư phát triển hoặc được bảo lãnh tín dụng (Điều 10 – NĐ số
71/2001/NĐ - CP). Đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những vấn đề hết
sức nhạy cảm và phức tạp. Mức đền bù được gọi là thoả đáng không phải là nhỏ.
Nhà nước cần hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước để giảm bớt gánh nặng
cho các DN.Trong trường hợp DN trong nước gặp khó khăn về vốn thì được nhà
nước tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng (Điều 8
- NĐ số 71/2001/NĐ – CP). Miễn giảm tiền sử dụng đất khi xây dựng các dự án

U

Ế

nhà chung cư cao tầng, các dự án nhà ở trên các địa bàn có điều kiện kinh tế –xã

́H

hội khó khăn. Cho phép các DN, chủ đầu tư chậm nộp tiền sử dụng đất. Nhà nước
có vai trò to lớn trong việc hỗ trợ vốn đối với các chủ dự án đầu tư trong xây



dựng các công trình, các hạng mục công trình.


 Các dự án có thể được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:

H

- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định

IN

- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi
khác (nếu có)

K

- Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi

̣C

vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa phương)

O

 Về thuế suất, thuế thu nhập DN:

̣I H

Tại điều 14 – NĐ số 71/2001/NĐ - CP) quy định: “ thuế suất 15% đối với
nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã

Đ
A


hội đặc biệt khó khăn; thuế suất 20% đối với các nhà chung cư cao tầng và các
loại nhà ở khác tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; thuế suất 25%
đối với nhà chung cư cao tầng và các loại nhà ở khác tại các địa bàn còn lại”.
Cũng theo điều 5 QĐ số 67/2009/QĐ – TTg quy định: “ Được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 4năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu
nhập DN trong 5 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập DN là
10% trong suốt thời gian hoạt động.
 Về chính sách bán, cho thuê:
Ngoài việc chủ đầu tư phối hợp với chính quyền các Tỉnh, nới chủ đầu tư
xây dựng dự án để đưa ra mức giá phù hợp để bán hoặc cho thuê. Luật Nhà ở
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

13


Khoá luận tốt nghiệp
2005 cũng đã quy định thêm hình thức cho thuê mới là “thuê mua” nhà ở xã hội,
nhà ở thu nhập thấp:
“Thuê mua” nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp là một hình thức hoạt động đầu tư
bất động sản được chuyển giao từ bên cho thuê sang bên thuê trong một thời hạn nhất
định, theo những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Quyền sở hữu bất động sản cuối
cùng được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng thuê mua. Với các công
trình nhà ở thu nhập thấp, nhà ở xã hội, cá nhân ban đầu chỉ cần trả 20% giá trị căn hộ

Ế

và trả dần sau tối thiểu 10 năm, điều này hoàn toàn có thể thực hiện được đối với các


U

công chức có mức tích luỹ trong thời gian dài và có thu nhập ổn định.

́H

Nhìn chung để giải quyết vấn đề nhà ở cho người có TNT cần có sự quan
tâm phối hợp của các ngành chức năng mà chính phủ là “đầu tàu “ trong việc thu



hút và phát triển các nguồn vốn trong xã hội.

1.5. Những kinh nghiệm về giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp ở

H

các nước

IN

 Tại Indonesia

K

Nâng cấp đô thị là phương pháp thích hợp và có khả năng tái tạo đối với việc
nâng cấp những khu dân cư nghèo thiếu cơ sở hạ tầng. Biện pháp giải quyết

̣C


nhà ở tại các khu dân nghèo, khu ổ chuột ở các đô thị Indonesia là giải

O

quyết mềm dẻo tại chỗ, không nên di chuyển người dân ra khỏi nơi họ đã quen

̣I H

sinh sống. Khi cải tạo nâng cấp các khu ở và xây dựng mới các khu ở tránh tình
trạng tổ chức các khu ở biệt lập cho người nghèo.

Đ
A

 Tại Trung Quốc
Kinh nghiệm của Trung Quốc trong cải cách nhà ở là các khoản tiết kiệm bắt

buộc trong nguồn thu nhập của mọi người dành cho nhà ở.
Kinh nghiệm thứ hai là Trung Quốc đã thiết lập quy định quản lý nhà cho
thuê với giá thấp vào năm 2001 và chính thức áp dụng trên toàn Quốc từ
1/3/2004. Chính sách nhà ở minh bạch trong phân phối tiền bao cấp cho các gia
đình có thu nhập thấp với sự kiểm soát của nhà nước. Bên cạnh đó, Trung Quốc
thực hiện chiến lược bao cấp tiền thuê nhà , chiến lược này cũng tỏ ra linh hoạt và
ít tốn kém hơn so với chiến lược trực tiếp cấp nhà cho thuê với giá thấp cho các
SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

14



Khoá luận tốt nghiệp
hộ gia đình có thu nhập thấp, mô hình hợp tác với các công ty nhà đất theo hướng
hợp tác nhà nước - tư nhân cũng tỏ ra là một công cụ đắc lực.
 Tại Phillipine
Để giải quyết vấn đề nhà ở cho người thu nhập thấp, khởi đầu phải tạo việc
làm và hướng dẫn cách làm ăn cho họ, sau đó có sự phối hợp giữa Nhà nước và
nhân dân. Các Chương trình tổ chức nhà ở cho người thu nhập thấp của
Philippines rất đa dạng với sự tham gia phối hợp giữa cộng đồng, các tổ chức phi

Ế

chính phủ và cơ quan nhà nước. Nhà nước tham gia vào các chương trình phát

U

triển nhà ở bằng bỏ vốn cho các cơ quan Chính phủ vay với lãi suất thích hợp.

́H

Luật pháp Philippines quy định tất cả các tổ chức tư nhân phải đóng góp vào quỹ
phát triển nhà ở cho người nghèo bằng khoản trích ra từ lợi nhuận. Các tổ chức



phi chính phủ phải tự triển khai công việc lo nhà cho người nghèo.
 Tại Thái Lan

H

GHB được thành lập theo đạo luật của Ngân hàng Chính phủ vào năm 1953,


IN

là một cơ sở tài chính đặc biệt với 100% vốn cổ phần do Bộ tài chính nắm với số

K

vốn đăng ký ban đầu 20 triệu bạt. GHB cung cấp các khoản vốn vay nhà ở với lãi
suất thấp nhất trên thị trường. Ngoài ra, GHB đã cung cấp các khoản vốn vay cho

O

̣C

người thu nhập thấp có thể mua được nhà ở, góp phần quan trọng nhằm triển khai
dự án phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp.

̣I H

 Tại Singapore

Đ
A

Xây dựng chương trình Nhà ở Quốc gia dưới sự điều hành của cơ quan nhà ở
Quốc gia HDB. Tài chính cho chương trình nhà ở gồm 2 nguồn chính là: Nguồn
vốn ngân sách quốc gia và Quỹ dự phòng TW (CPF). Thành lập quỹ CPF: người
gửi CPF được quyền mua nhà của HDB với giá thấp hơn giá thị trường. Chính
phủ cho người có nhu cầu nhà được vay vốn với lãi suất thấp. Linh hoạt trong các
hình thức mua - thuê nhà ở.


SVTH: Lê Phước Thiện Trí
Lớp K43A – Kinh tế & Phát triển – Kế hoạch và đầu tư

15


×