Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.7 KB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường đại
học kinh tế Huế cũng như quá trình nghiên cứu lý luận
và thực tiễn để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự


nỗ lực bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
giáo trường Đại học kinh tế Huế, đặc biệt là quý thầy
cô khoa kinh tế chính trò trong suốt bốn năm qua đã luôn
quan tâm, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu
giúp tôi có thể hoàn thành khóa luận này và vững
bước trên con đường khởi nghiệp tương lai.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình đến cô giáo, thạc só Nguyễn Thò Hóa , người đẫ
tận tình hướng dẫn và giúp tôi trong việc hoàn thành
khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các cô (chú), anh (chò) ở phòng LĐTB&XH, Phòng thống
kê huyện nghóa đàn, đặc biệt là các cô (chú), anh (chò)
ở phòng LĐTB&XH đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
gia đình, bạn bè, đã luôn quan tâm, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như thời gian hoàn thành đề
tài này.
Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và vốn kiến thức
bản thân nên khóa luận sẽ không tránh khỏi sai sót.
Tôi mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý
thầy cô giáo, bạn bè cũng như những người quan tâm
đến đề tài này để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thương

i



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

----o0o---Các từ viết tắt

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCLĐ

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CMKT

Chuyên môn kĩ thuật

cK

in

h

CDCCKT

CCKT

Cơ cấu kinh tế


Cơ cấu lao động

họ

CCLĐ

Côngnghiệp hóa, hiện đại hóa

PCLĐ

Phân công lao động

Đ
ại

CNH, HĐH

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

LĐXH

Lao động xã hội

LLSX

Lực lượng sản xuất

Tr


ườ

ng

Nghĩa

tế
H

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

uế

Hueá thaùng 5 naêm
2013
Sinh vieân
Nguyeãn Thò Thöông

SVTH: Nguyễn Thị Thương

ii


MỞ ĐẦU

uế

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngày càng cao về trình độ tay


tế
H

nghề của người lao động. Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh
tế đang chuyển dịch theo chiều hướng tiến bộ. Nhưng sự chuyển dịch này diễn ra vẫn

còn chậm ảnh hưởng rất lớn đến đến phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh
Nghệ An nói riêng.

h

Từ đại hội Đảng lần thứ III, Đảng đã xác định Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là

in

nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam.

cK

Trong đó nội dung CDCCKT ,CCLĐ là vấn đề cơ bản của đường lối phát triển kinh tế
do đảng và nhà nước ta khởi xướng và lãnh đạo, nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH
đất nước và tạo điều kiện cho tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam ngày càng có

họ

hiểu quả.

Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, CCLĐ ở nước ta


Đ
ại

đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững, tỷ lệ đói nghèo giảm xuống, góp phần ổn định chính trị và xã
hội…Tuy nhiên, quá trình CDCCLĐ ở nước ta diễn ra còn chậm, chưa đáp ứng được

ng

nhu cầu đề ra. Chính vì vậy, để đạt được mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020 thì việc CDCCLĐ đóng vai trò quan trọng cần được

ườ

nghiên cứu.

Nghĩa Đàn là một huyện miền núi thuộc miền Tây Bắc của tỉnh Nghệ An. Trung

Tr

tâm huyện lỵ mới được xây dựng tại xã Nghĩa Bình cách đường Hồ Chí Minh 1,5 km
về phía Đông, giáp quốc lộ 48 và đường chiến lược 15A, bên cạnh dòng sông Hiếu
chảy qua đầy thơ mộng tạo điều kiện giao lưu văn hóa và kinh tế giữa các vùng và địa
phương trong huyện với các tỉnh thành trong cả nước.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa


Với tổng diện tích tự nhiên là 61.784,87 ha rất đa dạng và phong phú, có vùng
đất đỏ Bazan rất thích hợp cho phát triển một số cây công nghiệp mang lại giá trị
kinh tế cao.
Trong thời gian qua, nhờ chủ trương đổi mới của đảng và nhà nước cùng với sự

uế

quan tâm của các cấp, các ngành trong tỉnh và huyện nhà, nền kinh tế của huyện đã
phát triển, đời sống nhân dân đã thay đổi, đặc biệt sự CDCCKT, CCLĐ đã chuyển

tế
H

dịch theo hướng tiến bộ, lao động nông nghiệp ngày càng giảm và lao động công

nghiệp, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, vấn đề CDCCKT còn rất chậm không đáp ứng
nhu cầu hiện tại, sự dụng nguồn lao động không hiệu quả chưa khai thác được tài
nguyên của địa phương, dân số không đồng đều, quy hoạch đất đai và bố trí lao động

h

chưa hợp lý. Tiềm năng đất đai khai thác và sử dụng chưa hiểu quả. Vì vậy, việc

in

nghiên cứu CDCCLĐ để tìm ra giải pháp thích hợp đối với huyện là hết sức cần thiết.

cK

Đó là lý do tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện nghĩa Đàn, Tỉnh

Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”. Làm đề tài tốt nghiệp của mình khóa 2009-2013.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài. Hiện nay có nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề

họ

này, nhưng ở nhiều góc độ khác nhau như:

Đề tài trong khuôn khổ dự án IEA-MISPA: Các yếu tố tác động đến quá trình

Đ
ại

Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn Việt Nam năm 2006 của nhóm nghiên cứu
do Ts. Lê Xuân Bá chủ biên;

Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Ngọc Lan: Vấn đề phân công lại lao động xã
hội trong quá trình CDCCKT ở tỉnh Tiền Giang (2005).

ng

Khóa luận tốt nghiệp của Trần Thị Hoài Thương: Chuyền dịch cơ cấu lao động ở

huyện An Nhơn, Tỉnh Bình Định (2006).

ườ

Khóa luận tốt nghiệp của Hà Thị Trúc Mai: Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến

Tr


trình công nghiệp hõa, hiện đại hóa ở huyện phong điền tỉnh Thừa Thiên Huế, (2009)
Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Hữu Lợi: đẩy mạnh phân công lao động trong

tiến trình CNH, HĐH ở huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế, (2008)
Đối với huyện Nghĩa Đàn, hiện chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu

về đề tài Chuyển dịch cơ cấu lao động dưới dạng khóa luận nhằm đánh giá và đưa ra
những giải pháp để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con người của địa phương.
Chỉ được đề cập đến một số báo cáo, bài viết ở nhiều góc độ khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thương

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích làm rõ vị trí, vai trò, tiềm năng và thực trạng của chuyển dịch cơ cấu lao
động ở huyện Nghĩa Đàn trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng
và giải pháp cơ bản để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của theo yêu

uế

cầu của tiến trình Công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước.
Nhiệm vụ của đề tài này là: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về

tế
H


CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH và phân tích, đánh giá quá trình CDCCLĐ trên

địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đề xuất định
hướng và giải pháp khả thi nhằm đẩy nhanh CDCCLĐ ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

h

An trong tiến trình CNH, HĐH.

in

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là CDCCLĐ ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

cK

trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Về không gian: Trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn

CDCCLĐ đến năm 2015.

họ

Về nội dung: Nghiên cứu CDCCLĐ từ năm 2010 - 2012 và đề ra giải pháp

Đ

ại

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp phân tích,
tổng hợp. Phương pháp điều tra, chọn mẫu.Phương pháp thống kê.

ng

6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu vận dụng

ườ

vào đường lối chính sách phát triển kinh tế của huyện. Đề tài là nguồn tài liệu tham
khảo cho các sinh viên và các cá nhân hoặc tổ chức quan tâm đến đề tài này.

Tr

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận thực tiễn về cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao

động trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Chương II: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an
giai đoạn hiện nay.
SVTH: Nguyễn Thị Thương

2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

Chương III: Phương hướng và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động ở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An đến năm 2015

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CHUYỂN DỊCH

1.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động

tế
H

HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP

uế

CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA

1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, đặc trưng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế

h

 Khái niệm cơ cấu kinh tế

in


Cơ cấu kinh tế (hay kết cấu) là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng

cK

dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành
hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ,
các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc

họ

tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Vì thế
khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.

Đ
ại

Ở trên là khái niệm về cơ cấu, cũng như vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem
nó là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu
hợp thành của chúng, tuỳ theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu. Đặc biệt sự

ng

vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian bao hàm trong đó sự thay đổi bản
thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Vì vậy, có thể thấy rằng

ườ

“cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số
lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện


Tr

kinh tế - xã hội nhất định”.[18;4].
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ là một

tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện
kinh tế - xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lượng, cả về số
lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định của nền kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thương

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

 Khái niệm và đặc trưng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xây dựng CCKT là một quá trình trải qua những chẳng đường nhất định chặng

uế

đường trước phải tạo đà cho chẳng đường sau thông qua việc CDCCKT. CDCCKT là
quá trình làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế

tế
H

ngành, vùng và thành phần kinh tế nhằm đạt tới một CCKT hợp lý tạo thế và lực cho

tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.

Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của đảng đã định hướng việc CDCCKT trong thời
kỳ CNH, HĐH là: chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng

in

h

sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng
nâng cao chất lượng, hiểu quả, tính bền vững. Xu hướng của quá trình CDCCKT là:

cK

Một là, Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền
tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có nền

họ

tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững. Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển công

Đ
ại

nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng nhiều lao động, góp phần
chuyển dịch nhanh CCLĐ.

Hai là, Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ng

gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn. Phát triển nông nghiệp sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân

ườ

thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu.
Khuyến khích tập trung, ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp,

Tr

đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng công nghệ hiện đại, bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật
nuôi…Phát triển lâm nghiệp toàn diện bền vững, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản
đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi thế từng vùng gắn với thị trường.
Ba là, Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn
thông, thương mại, du lịch và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Ưu tiên phát triển và

SVTH: Nguyễn Thị Thương

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, du lịch, vận tải,
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ.

Bốn là, Phát triển kinh tế - xã hội hài hòa giữa các vùng, đô thị và nông thôn: phát
huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng với tầm nhìn dài hạn. Phát triển hài hòa giữa

uế

thành thị và nông thôn. Phát triển đô thị phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, theo
quy hoạch dài hạn, không khép kín theo ranh giới hành chính và xử lý đúng mối quan

tế
H

hệ giữa đô thị hóa và hiện đại hóa nông thôn. Đẩy mạnh việc đưa công nghiệp và dịch

vụ về nông thôn để hạn chế tình trạng nông dân ra các thành phố, đồng thời không để
một khu vực lãnh thổ rộng lớn nào trống vắng đô thị.

in

1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu lao động

h

1.1.2. Khái niệm và nội dung cơ cấu lao động

Hoạt động của con người là nguồn gốc của mọi của cải vì lao động là hoạt động có

cK

mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải để phục vụ cho con người và xã
hội. CCLĐ có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của từng bộ

phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ phận lao

họ

động này với bộ phận lao động khác. Vì thế, bản thân CCLĐ được chia theo nhiều loại
tiêu chí khác nhau như: Cơ cấu lao động phân theo thành thị, nông thôn; CCLĐ chia

Đ
ại

theo giới tính, độ tuổi; CCLĐ chia theo vùng kinh tế; CCLĐ chia theo nghành kinh tế;
CCLĐ chia theo trình độ văn hóa, CMKT. Như vậy, CCLĐ được chuyển dịch tùy theo
sự chuyển dịch của CCKT,phục vụ đáp ứng cho chuyển dịch của CCKT. Ngoài ra,

ng

CCLĐ chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của
nghề nghiệp, sự chỉ đạo của đảng, nhà nước thông qua cơ chế, chính sách cụ thể.

ườ

1.1.2.2. Nội dung cơ cấu lao động
CCLĐ có nội dung theo những tiêu chí khác nhau như: CCLĐ theo nghành kinh

Tr

tế; CCLĐ phân theo thành thị, nông thôn; CCLĐ theo trình độ văn hóa CMKT.
 Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Thường gắn với quá trình phân công lao động xã hội và được phân chia thành ba


nhóm ngành lớn là: nông - lâm - thủy sản, công nghiệp xây dựng, thương mại và dịch
vụ. Sự biến đổi cơ CCLĐ theo ngành gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội
bởi vì, thường gắn với nội dung: CCKT chuyển dịch theo chiều hướng tiến bộ, tỷ trọng
SVTH: Nguyễn Thị Thương

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

lao động nông nghiệp giảm và tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ ngày càng
tăng, thu nhập đầu người không ngừng tăng lên, chất lượng cuộc sống của người lao
động được thay đổi trong hai ngành giáo dục và y tế là phản ánh ró nét nhất.
 Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ

uế

Quá trình tăng trưởng và phát triển của các ngành kinh tế tất yếu dẫn đến quá
trình, tập trung hóa và chuyên môn hóa lao động. Cùng với quá trình CNH, HĐH, các

tế
H

khu công nghiệp mới, các vùng chuyên canh, chuyên sâu nông nghiệp, các thành phố
thị trấn mới dần mọc lên và mở rộng phạm vi hoạt động, dẫn tới sự chuyển dịch và
thay đổi rõ rệt cơ cấu nguồn lao động giữa các vùng, địa phương…đặc biệt là giữa

thành thị và nông thôn. Thường thì khu vực thành thị có nhiều nhà máy, xí nghiệp,


in

h

công ty, kinh tế - xã hội phát triển nên cuộc sống cũng như cơ hội tìm việc làm lớn. Vì
vậy, ở khu vực thành thị thu hút được rất nhiều lao động đến. Khu vực nông thôn thì

cK

ngược lại.

Vùng kinh tế là bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Về bản chất nền
kinh tế là một hệ thống, nhưng không phải là một hệ thống khép kín mà là mở, không

họ

chỉ có các mối quan hệ diễn ra trong nội bộ phạm vi không gian một vùng mà thường
xuyên có những trao đổi vật chất và thông tin với các vùng kinh tế khác. Vì vậy, khi

Đ
ại

phân bố lực lượng sản xuất của một vùng kinh tế không thể xem xét mối liên hệ nội bộ
vùng và liên vùng vì chúng bổ sung và kết hợp với nhau tạo cơ sở hình thành vùng
kinh tế.

ng

 Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa, CMKT

Cơ cấu theo trình độ văn hóa: trình độ học vấn thể hiện sự hiểu biết của con

ườ

người, nền văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Trình độ học vấn là tiền đề để con
người đi vào khám phá các lĩnh vực khác như khoa học, văn hóa nghệ thuật. Cơ cấu

Tr

theo trình độ CMKT: Chuyên môn kỹ thuật thể hiện trình độ chuyên môn nghề nghiệp,
tay nghề của người lao động. Lao động có CMKT được phân chia thành hai loại: lao
động không có trình độ là lao động không qua đào tạo, lao động có trình độ là phải qua
đào tạo, qua huấn luyện. Trong mỗi ngành kinh tế ở mỗi trình độ phát triển có cơ cấu
trình độ kỹ thuật khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Thương

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động - khái niệm, ý nghĩa, phương thức và những
tiền đề cần thiết
1.1.3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
CDCCLĐ là sự thay đổi tăng, giảm trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận

uế


động của từng bộ phận trong số lao động, trong một không gian, khoảng thời gian và
theo một chiều hướng nhất định.

tế
H

Như vậy, CDCCLĐ là một khái niệm nêu ra trong một không gian và thời gian
nhất định, làm thay đổi chất lượng lao động.

CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ và đáp ứng
cho chuyển dịch của CCKT. Ngoài ra, CCLĐ được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ

in

h

thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hưởng thụ
của ngành nghề mới sẽ dịch chuyển sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước

cK

thông qua các cơ chế, chính sách cụ thể.

Tuy nhiên, khi CCLĐ được chuyển dịch thuận lợi, lại tạo điều kiện cho CDCCKT
thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh CCKT. Do đó, CDCCLĐ chính là quá

họ

trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động xã hội, vì vậy có thể hiểu 2 khái

niệm CDCCLĐ và phân công lại lao động xã hội là hai khái niệm tương đồng bởi vì

Đ
ại

phân công lao động xã hội là chuyên môn hóa ngành nghề cụ thể, còn CDCCLĐ là
làm thay đổi chất lượng lao động tức là phải tổ chức và phân công lại lao động.
Trong quá trình CNH, HĐH sự CDCCLĐ gắn liền với CDCCKT. Vì vậy, CCLĐ

ng

phải tuân thủ theo quy luật sau: Tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong nông
nghiệp giảm dần, tỷ trọng và số lượng tuyệt đối lao động trong công nghiệp ngày cang

ườ

tăng lên. Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao động giản
đơn trong tổng LĐXH. Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất

Tr

(dịch vụ) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong cac ngành sản xuất vật chất.
Phân công lao động xã hội đồng thời là quá trình tích lũy và nâng cao giá trị các

nguồn lực xã hội. Ở nước ta, phương hướng phân công lại lao động xã hội cần triển
khai trên cả 2 địa bàn: tại chỗ và di dân để phát triển về chiều rộng kết hợp với phát
triển chiều sâu, trong đó cần ưu tiên địa bàn tại chỗ.

SVTH: Nguyễn Thị Thương


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

1.1.3.2.. Ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu lao động
Quá trình CDCCLĐ là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, tạo ra giá trị mới
ngày càng dồi dào, khai thác hiệu quả tiềm năng của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.
Ở nông thôn, đẩy mạnh PCLĐ xã hội chính là tiền đề để đưa kinh tế nông thôn phát

Như vậy chúng ta có thể hiểu, CDCCLĐ có ý nghĩa như sau:

uế

triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn.

tế
H

Để giảm sức ép về việc làm và dòng di cư từ nông thôn ra thành phố vì dân số tăng
nhanh sẽ làm tăng nguồn lao động và làm tăng nhu cầu về việc làm. Tình trạng bán
thất nghiệp diễn ra phổ biến ở nông thôn đã tạo ra dòng di cư từ nông thôn ra thành
phố gây sức ép lớn cho rất nhiều lĩnh vực. Vì thế, CDCCLĐ nông thôn theo hướng

in

h


CNH, HĐH phải là điều kiện cần thiết. Bởi vì, công nghiệp hóa không chỉ đơn thuần là
gia tăng về giá trị sản xuất công nghiệp mà phải gia tăng giá trị của nhóm ngành phi

cK

vật chất. Tức là, lao động của ngành phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lao
động xã hội.

Quá trình phát triển kinh tế là quá trình thay đổi cơ cấu của lực lượng LĐXH. Sự

họ

thay đổi số lượng, chất lượng CCLĐ phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, tức là phản ánh trình độ phân công lao động của xã hội ngày càng sâu sắc. Như

Đ
ại

vậy, sự thay đổi về số lượng, chất lượng CCKT, CCLĐ phản ánh năng lực của nền sản
xuất xã hội là kết quả của quá trình công nghiệp hóa đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là cơ sở tăng năng suất lao động xã hội tạo ra giá trị

ng

mới ngày càng dồi dào khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nước thúc đẩy phân công
lao động xã hội để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo quy mô lớn.

ườ

Cuối cùng, CDCCLĐ để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, từ đó nâng cao


khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Kết quả của quá trình CDCCLĐ theo hướng

Tr

CNH, HĐH là tạo ra một nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, đáp ứng tốt quá
trình CNH, HĐH của đất nước. Qua đó một bước nâng cao khả năng cạnh tranh của
lao động trong nước với lao động nước ngoài.
1.1.3.4. Các phương thức chuyển dịch cơ cấu lao động
Căn cứ vào không gian thì CDCCLĐ sẽ diễn ra theo 2 hình thức đó là:
Chuyển dịch cơ cấu lao động tại chỗ trong phạm vi lãnh thổ vùng (trong đó vùng
SVTH: Nguyễn Thị Thương

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

lãnh thổ ở đây được xem xét sự phân vùng bao gồm: thành thị và nông thôn) hay còn
được gọi là “di chuyển tại chỗ” và CDCCLĐ kèm theo sự di cư (từ nông thôn ra thành
thị và ngược lại, đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, đến các khu kinh tế mới..)
còn gọi là “di chuyển ra bên ngoài”.

uế

- Phương thức “di chuyển tại chỗ”
Đây là sự chuyển dịch của lao động giữa các ngành nhưng ngay trong địa bàn. Là


tế
H

sự chuyển dịch lao động ngành nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác với việc phát

triển kinh doanh đa dạng, toàn diện các nghành: nông - lâm nghiệp - thủy sản, công
nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. Phát triển đầy đủ các loại hình xí nghiệp nhà
máy, trong đó cần chú ý phát triển các xí nghiệp, nhà máy vừa và nhỏ, sử dụng vốn ít

in

h

quay vòng nhanh, khả năng thu hút nhiều công nhân ở nông thôn.
Đó chính là sự di chuyển thời gian lao động dư thừa trong nông nghiệp vào sản

cK

xuất các ngành khác có hiệu quả hơn. Đặc điểm của phương thức này là phần lớn nông
dân không rời bỏ sản xuất nông nghiệp với các hoạt động nghành nghề. Như vậy, cơ
cấu mật độ dân cư nông thôn không thay đổi nhưng CCLĐ lại có sự thay đổi rõ rệt.

họ

Phương thức “di chuyển ra bên ngoài”

Đây chính là sự chuyển dịch lao động có sự di cư, tức là chuyển dịch lao động đến

Đ
ại


một nơi khác. Cụ thể là từ khu vực nông thôn với nông thôn, nông thôn ra thành thị,
các khu công nghiệp, di chuyển lao động từ vùng này sang vùng khác, hoặc di chuyển
lao động thừa, lao động có mức thu nhập thấp trong nước sang thị trường lao động

ng

quốc tế…Đặc điểm của sự dịch chuyển này sẽ làm thay đổi quy mô lao động, nơi đi sẽ
giảm và nơi đến sẽ tăng lượng lao động lên. Di chuyển lao động từ nơi thừa sang nơi

ườ

thiếu, từ vùng này sang vùng khác đặc biệt là từ nông thôn vào các thành phố lớn, các
khu công nghiệp, các vùng kinh tế mới đang là một hiện tượng thường gặp ở các nước

Tr

đang phát triển trong thời kỳ CNH, HĐH. Có sự di chuyển như vậy là do tình trạng
thiếu việc làm và thu nhập của người dân ở nông thôn thấp, mức thu nhập chênh lệch
lớn giữa các vùng nên tạo ra một bộ phận lao động dư thừa. Vì vậy, để giải quyết được
vấn đề cần phải xóa bỏ, thu hẹp được khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa
thành thị và nông thôn.

SVTH: Nguyễn Thị Thương

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Hóa

1.1.3.5. Những tiền đề cần thiết để thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dich cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động là xu hướng có tính quy luật của
các quốc gia đã và đang tiến hành CNH, HĐH. Thực chất của xu hướng này là quá
trình chuyển đổi CCKT từ đơn ngành sang đa ngành để tạo việc làm, tăng năng suất

Chuyển dịch cơ cấu lao động cần có những tiền đề sau:

uế

lao động, tăng thu nhập cho người lao động.

tế
H

Thứ nhất, năng suất lao động trong nông nghiệp cao, đảm bảo an ninh lương
thực, có tích lũy trong nông nghiệp.

Nông nghiệp là một trong những ngành chính của nền kinh tế quốc dân, bởi vì
ngoài cung cấp lương thực thực phẩm, nó còn có vai trò cung cấp nguyên liệu cho các

in

h

ngành công nghiệp chế biến, hàng tiêu dùng và các nguồn lực khác cho các ngành
trong toàn xã hội đảm bảo nguồn tiết kiệm trong nước và đem lại nguồn thu ngoại tệ

cK


cho quốc gia. Đối với Việt Nam, trong những năm gần đây nông nghiệp không những
giải quyết vấn đề lương thực trong nước mà còn cung cấp một số mặt hàng xuất khẩu
có giá trị cao như: Gạo, cà phê, cao su, hạt điều… là cơ sở để tích lũy nguồn vốn cho

họ

CNH, HĐH. Việc giải quyết đủ nhu cầu lương thực trong nước và có tích lũy chính là
nền tảng quan trọng nhất cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy

Đ
ại

CDCCKT và CDCCLĐ ở nông thôn. Bên cạnh đó, nông nghiệp cũng là nhân tố chính
đóng góp vào phát triển kinh tế và giảm nghèo đói ở nông thôn. Để đạt được hai mục
tiêu này cần phải nâng cao năng suất lao động nông nghiệp.

ng

Thứ hai, năng suất và thu nhập trong công nghiệp và dịch vụ cao hơn nông
nghiệp nhằm thu hút lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp

ườ

và dịch vụ.

Công cụ bao giờ cũng quyết định năng suất lao động, công nghiệp ngày càng chi

Tr


phối các ngành khác trong toàn xã hội, vì thế năng suất lao động trong ngành công
nghiệp bao giờ cũng cao hơn ngành nông nghiệp. Ngoài ra nông nghiệp còn hạn chế
bởi điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, thời tiết gây ra.
Bởi vậy, ở nước ta, mặc dù GDP khu vực nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay
tăng nhanh nhưng tốc độ thu nhận lao động lại có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là
do năng suất lao động trong khu vực này thấp hơn nhiều so với khu vực công nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Thương

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

và dịch vụ. Khoảng cách về năng suất lao động giữa ngành nông nghiệp và các nhành
công nghiệp, dịch vụ càng lớn chứng tỏ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp hoạt
động hạn chế rất nhiều so với các ngành kinh tế khác. Năng suất lao động, mức tăng
trưởng lĩnh vực nông nghiệp thấp hơn nhiều so với lĩnh vực phi nông nghiệp và

uế

khoảng chênh lệch đó nay lại càng lớn hơn.
1.2. Những yếu tố cơ bản tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

tế
H

1.2.1. Yếu tố về hộ gia đình


Các yếu tố về đặc điểm hộ gia đình có ảnh hưởng đến CDCCLĐ như:

Yếu tố đất đai, Đất đai là tư liệu sản xuất của người nông dân vì thế phải chuyển
đổi cây trồng vật nuôi cho hợp lý, hình thành các vùng chuyên canh, chuyên sâu là

in

h

điều kiện để CDCCLĐ nông nghiệp sang các nghành công nghiệp và dịch vụ. Người
lao động có đất nông nghiệp lớn hơn có xu hướng chuyển dịch lao động nông nghiệp

cK

sang phi nông nghiệp tăng lên khi đất đai sản xuất nông nghiệp của họ hạn hẹp. Đất
sản xuất ít là lực “đẩy” khiến người dân tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp và
ngược lại quy mô đất tăng lên sẽ giữ chân người lao động ở lại với nông nghiệp.

họ

Ngoài ra, việc cấp đất cố định cho hộ gia đình cũng có tác động rất lớn đến việc
CDCCLĐ. Nếu người lao động nông nghiệp được cấp đất cố định thì họ sẽ yên tâm hơn

Đ
ại

với sản xuất nông nghiệp, vì vậy làm giảm khả năng chuyển dịch sang phi nông nghiệp,
tuy nhiên, còn tạo điều kiện để nông dân có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng tốt hơn
và vì thế có nhiều cơ hội hơn để đa dạng hóa sang hoạt động phi nông nghiệp.


ng

Yếu tố các hộ gia đình, Đây là nhân tố quan trọng chi phối sự CDCCLĐ của người
lao động nông thôn. Nó là nhân tố chủ quan thể hiện sự nhạy bén, năng động trong

ườ

bối cảnh của quá trình đô thị hóa. Nhân tố này chi phối cách lựa chọn nghề nghiệp,
làm ăn và hiểu quả của việc thực hiện công việc đó. Điều này lý giải vì sao mà cùng

Tr

sống trong một môi trường, điều kiện giống nhau mà mỗi hộ gia đình hay mỗi người
lao động lại có sự lựa chọn khác nhau. Tại sao lại có hộ giàu lên nhanh chóng, lại có
hộ vẫn không biết làm công việc gì? Hay tại sao có người tìm được việc phù hợp
lương cao mà vẫn có nhiều người thất nghiệp. Nếu như trước đây nghề nông với hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi được coi như là một nghề chính thì hiện nay ngoài nông
nghiệp các gia đình còn làm thêm các nghề kinh doanh, buôn bán, kinh doanh các vật
SVTH: Nguyễn Thị Thương

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

liệu xây dựng…Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với những chủ
trương, chính sách của Nhà nước các gia đình đã đi lên làm giàu bằng các nghề phi
nông nghiệp. Các hộ gia đình đã chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm họ vay vốn

ngân hàng đầu tư mở cửa hàng, xí nghiệp tạo thu nhập cho gia đình đồng thời giải

uế

quyết việc làm cho một số bộ phận lao động trên địa bàn của huyện.
Nhân tố vốn đầu tư của hộ gia đình: Vốn là nhân tố có tính quyết định cuối cùng

tế
H

tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Nhờ có vốn đầu tư mới có thể giải
quyết được vấn đề tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng những thành tựu của
cách mạng khoa học - công nghệ sản xuất. Để có được vốn đầu tư, ngoài nguồn vốn
ngân sách cần có chính sách huy động các nguồn vốn để thực hiện các chương trình,

in

h

đề án chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người

cK

tiêu dùng.

1.2.2. Yếu tố thuộc về cộng đồng

Các chính sách của nhà nước: Trong bất kỳ mọi giai đoạn phát triển kinh tế - xã


họ

hội nào, vai trò quản lý của nhà nước cũng luôn giữ một vị trí quan trọng. Ở từng giai
đoạn khác nhau, sự can thiệp của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vào quá

Đ
ại

trình kinh tế - xã hội là khác nhau. Bằng các chính sách cụ thể, nhà nước đã tác động
trực tiếp và gián tiếp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động như: chính
sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, chính sách đầu tư, các chương trình dự án

ng

về phát triển hạ tầng nông thôn, xóa đói giảm nghèo… Thông qua hệ thống chính sách
này sẽ thúc đẩy quá trình phân công lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

ườ

đồng thời đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động. Sự tác động đó của nhà nước
có thể mang lại kết quả tích cực hoặc tiêu cực, nhưng xét ở góc độ vĩ mô nó phải tạo ra

Tr

sự chuyển dịch mang tính khách quan, tiến bộ hơn.
Cơ sở hạ tầng của từng địa phương cũng có tác động rất lớn đến quá trình chuyển

dịch cơ cấu lao động: Những hộ gia đình được tiếp cận với các công trình hạ tầng
nông thôn sẽ có khả năng chuyển dịch lao động lớn hơn những hộ không được tiếp
cận. Những chính sách thúc đẩy phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn và cả những chính

sách phát triển cơ sở hạ tầng ở thành thị, đô thị hóa đều có tác động làm tăng khả năng
SVTH: Nguyễn Thị Thương

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

chuyển dịch cơ cấu lao động. Như vậy, yếu tố cơ sở hạ tầng nông thôn là một yếu tố
quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
Yếu tố công nghiệp hóa, đô thị hóa của địa phương cũng có tác động mạnh đến
CDCCLĐ. Quá trình công nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển của ngành công

uế

nghiệp đặc biệt là các ngành có hàm lượng khoa học cao. Việc phát triển các ngành
sản xuất cả về số lượng là một biểu hiện của sự phát triển lực lượng sản xuất, phát

tế
H

triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế làm cho CCKT thay đổi mạnh mẽ do sự
biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự thay đổi CCKT tất yếu dẫn

đến sự thay đổi cơ cấu lao động trong nền kinh tế. Còn quá trình đô thị hóa một mặt
làm giảm diện tích đất nông nghiệp, nhu cầu lao động nông nghiệp giảm dần. Mặt

in


h

khác, do sự phát triển về cơ sở hạ tầng, tâm lý người lao động và việc dư thừa lao động
nông nghiệp dẫn đến xu hướng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ. Từ đó,

cK

làm cho tỷ trọng lao động của các ngành này không ngừng tăng lên. Có thể thấy rằng,
đô thị hóa vừa tác động trực tiếp đến số lượng và tỷ trọng lao động của các ngành vừa
gián tiếp tác động đến CCLĐ theo ngành thông qua sự biến đổi cơ cấu kinh tế.

họ

1.2.3. Yếu tố về đặc điểm của người lao động

Trình độ đào tạo của bản thân người lao động cũng có ảnh hưởng đến khả năng

Đ
ại

chuyển dịch của lao động. Ở mức độ vĩ mô, chất lượng của lực lượng lao động nông
thôn có tác động tương đối lớn đến tốc độ chuyển dịch. Xu hướng chung là trình độ
đào tạo của lao động càng cao thì khả năng chuyển dịch của lao động càng lớn. Yếu tố

ng

đào tạo có tác động nâng cao trình độ cho người lao động nông thôn vầ giúp họ
chuyển đổi sang lĩnh vực ngành nghề khác và giảm lao động nông nghiệp nhất là lao


ườ

động nông nhàn rỗi trong ngành nông nghiệp.
Tuổi của người lao động: Có tác động đáng kể đến quá trình CDCCLĐ. Người trẻ

Tr

tuổi hơn có khả năng chuyển đổi nghề lớn hơn, tuy nhiên độ tuổi của người lao động
chỉ có tác động lớn đối với loại hình lao động làm thuê hơn là lao động tự làm và loại
hình chuyển sang tiểu thủ công nghiệp hơn là loại hình dịch vụ. Như vậy, chính sách
của nhà nước hướng nghiệp cho lao động phổ thông có tay nghề tác động nhiều hơn
tới CDCCLĐ ở nông thôn.

SVTH: Nguyễn Thị Thương

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

Giới tính của người lao động: Cũng có tác động thậm chí tương đối lớn và với các
yếu tố khác, điều này cho thấy thị trường lao động nông thôn có độ phân mảnh cao
theo giới tính. Nam giới dường như có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ
giới và đối với hầu hết các loại hình chuyển dịch. Tuy nhiên, đối với các loại hình lao

uế

động tự làm như quy mô hộ gia đình ít có sự phân biệt về giới khi quyết định khả năng

tham gia của người dân.

tế
H

1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở việt nam trong những năm gần đây
1.3.1. Quan điểm của đảng ta về chuyển dịch cơ cấu lao động

Trong nghị quyết Đại hội VIII của Đảng (1996) đã nêu nhiệm vụ CNH, HĐH gắn
liền phát triển và chuyển dịch cơ cấu GDP và cơ cấu lao động. Tại Đại hội, lần đầu

in

h

tiên đã nêu ra nhiệm vụ cụ thể về chuyển đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong
thời kỳ CNH theo hướng “…công nghiệp và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong GDP

cK

và trong lao động xã hội”[5; 81]. Đây là vấn đề quan trọng khi Việt Nam là một nước
nông nghiệp tiến hành công nghiệp với đại bộ phận là lao động ở nông thôn và khoảng
60% lao động làm nông nghiệp.

họ

Từ Đại hội VIII của Đảng, vấn đề CNH nông nghiệp và nông thôn được đặt ra
mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu là giảm tỷ trọng lao động thuần nông, có năng suất

Đ

ại

thấp sang lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ năng suất cao hơn. Một bộ
phận có thể chuyển ra thành thị và một bộ phận khác tuy tiếp tục ở nông thôn nhưng
chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp khác.

ng

Đến Đại hội XI, Đảng ta đã nêu ra mục tiêu phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015: 7,0 - 7,5%/năm. Năm

ườ

2015, GDP bình quân đầu người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông nghiệp 17 18%, công nghiệp và xây dựng 41 - 42%, dịch vụ 41 - 42%; sản phẩm công nghệ cao

Tr

và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt 35% tổng GDP; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt
55%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu đến
năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu. Vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm đạt
40% GDP. Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 23 - 24% GDP; giảm mức bội chi
ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động.
Tốc độ tăng dân số đến năm 2015 khoảng 1%. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74
SVTH: Nguyễn Thị Thương

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Hóa

tuổi. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm. Tỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 - 43%
có như vậy CDCCKT mới hợp lý là cơ sở thực hiện phân công lao động xã hội phát
triển theo chiều sâu.
1.3.1. Quan điểm của đảng ta về chuyển dịch cơ cấu lao động

uế

1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở việt nam trong những năm gần đây

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện cả nước có khoảng 3.000 làng

tế
H

nghề với trên 13 triệu lao động nông thôn, thu nhập 700.000 - 3.000.000 đồng/người/
tháng. Làng nghề nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, trong
đó lao động nông thôn “ly nông bất ly hương”. Hiện có 30/63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển ngành, nghề nông thôn.

in

h

Thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho biết, giá trị xuất khẩu các
mặt hàng nông, lâm, thủy sản chính trong chín tháng đầu năm 2012 có xu hướng tăng so

cK


với cùng kỳ năm trước. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 9 ước
đạt 2,3 tỷ USD, đưa giá trị xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản chín tháng năm 2012 ước đạt
20,4 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước.

họ

Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 11,1 tỷ USD,
tăng 6,2%; thủy sản ước đạt 4,5 tỷ USD, tăng 3,5%; lâm sản chính ước đạt 3,58 tỷ

Đ
ại

USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu ngành, nghề của hộ nông thôn đã
có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, số lượng, tỷ trọng số hộ hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm, thuỷ sản ngày càng giảm, trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và

ng

dịch vụ ngày càng tăng.

Theo kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 của

ườ

Tổng cục Thống kê, năm 2011, số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản là
9,53 triệu hộ (chiếm 62,2%), giảm 248 nghìn hộ so với năm 2006 (chiếm 71,1%); số

Tr

hộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ: 5,13 triệu, tăng 1,67

triệu so với năm 2006. Tính chung trong giai đoạn 2001 - 2011, số hộ nông, lâm, thuỷ
sản cứ qua 5 năm lại giảm đi khoảng từ 9% đến 10%. Đến năm 2011, đã có 13/63 tỉnh,
thành phố có tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
chiếm trên 40% tổng số hộ nông thôn, trong khi năm 2006 con số này chỉ có ở 5/63
tỉnh, thành phố. Tính theo vùng, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề hộ nông thôn
SVTH: Nguyễn Thị Thương

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

từ nông, lâm, thuỷ sản sang các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ rõ nét nhất
là ở vùng Đông Nam Bộ và sau đó là vùng đồng bằng sông Hồng.
Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, trình độ của người lao
động nông thôn được nâng cao nên thu nhập và tích luỹ của hộ gia đình nông thôn

uế

ngày càng tăng lên. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tại thời điểm 01-7-2011, vốn
tích luỹ bình quân một hộ nông thôn đạt 17,4 triệu đồng, gấp 2,6 lần so với thời điểm

tế
H

01-7-2006. Nếu như loại trừ yếu tố trượt giá thì vốn tích lũy bình quân một hộ nông
thôn năm 2011 tăng khoảng 41% so với năm 2006, tăng cao hơn so với mức tăng
trưởng kinh tế của nước ta trong thời kỳ 2006 - 2011 (gần 40%).


Mặc dù đã đạt được những kết quả rất tích cực, tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu

in

h

kinh tế, ngành, nghề và cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn vẫn còn chậm so với yêu
cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

cK

Chính từ chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề theo hướng công nghiệp hóa đã dẫn tới
sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Năm 2011, trong tổng số 32 triệu người
trong độ tuổi có khả năng lao động ở khu vực nông thôn, có 59,6% lao động hoạt động

họ

trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản, giảm mạnh so với mức 70,4% của năm 2006;
18,4% tổng số lao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, tăng khá

Đ
ại

nhanh so với mức 12,5% của năm 2006 và 20,5% là lao động trong lĩnh vực dịch vụ
(năm 2006, tỷ lệ này là 11,9%). Còn lại là lao động hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Trong 10 năm, từ 2001 - 2011, tỷ trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm,

ng


thuỷ sản mới giảm được 20%, từ khoảng 80% năm 2001 xuống còn khoảng 60% vào
năm 2011, bình quân mỗi năm chỉ giảm được 2%. Trong tổng số người trong độ tuổi

ườ

lao động có tham gia hoạt động nông nghiệp thì lao động chuyên nông nghiệp (thuần
nông) chiếm tỷ lệ lớn, tới 46%; lao động nông nghiệp kiêm ngành nghề khác chiếm

Tr

32,1% và lao động phi nông nghiệp có hoạt động phụ nông nghiệp chiếm 21,9%.
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn cũng từng bước được nâng cao. Số

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ
sơ cấp trở lên năm 2011 chiếm tỷ lệ 11,2% (năm 2006 chỉ đạt 8,2%). Trong đó, trình
độ trung cấp lần lượt ở các năm 2011, 2006 là 4,3% và 3%; trình độ đại học là 2,2% và
1,1%.Tuy nhiên, trình độ chuyên môn của lao động nông thôn vẫn còn rất thấp trước yêu
SVTH: Nguyễn Thị Thương

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

cầu sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, khả năng chuyển đổi ngành
nghề từ khu vực nông, lâm, thuỷ sản sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ để
thay đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn còn chậm và không đồng đều giữa
các vùng, các địa phương, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc


uế

thiểu số.
1.4. Kinh nghiệm trong nước và nước ngoài

tế
H

1.4.1. Kinh nghiệm trong nước
 Huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định

An Nhơn là huyện đồng bằng, được Chính phủ quyết định nâng cấp lên thị xã từ
ngày 28/11/2011. Thị xã An Nhơn nằm ở phía Nam tỉnh Bình Định, cách thành phố

in

h

Quy Nhơn 20 km. Ở vị trí giao nhau của đường quốc 1A, đường sắt Bắc - Nam với
quốc lộ 19 theo hành lang Đông - Tây, An Nhơn là cửa ngõ của các tỉnh miền Trung

cK

và Tây Nguyên, thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội.
Nhờ tăng trưởng kinh tế kéo theo phát triển kinh tế gắn liền với tăng GDP/người
vì thế kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng tiến bộ cơ cấu kinh tế chuyển biến

họ


theo hướng tích cực: tỷ trọng giá trị nông - lâm nghiệp giảm từ 50,36% năm 2008
xuống 44% năm 2010; công nghiệp - xây dựng tăng từ 34,31% năm 2008 lên 38%

Đ
ại

năm 2010 và thương mại - dịch vụ tăng từ 15,33% năm 2008 lên 18% năm 2010. Thu
nhập bình quân đầu người từ 9,4 triệu đồng năm 2008 lên 16 triệu đồng năm 2010.
Những năm gần đây, An Nhơn đã có nhiều giải pháp hữu hiệu trong CDCCKT,

ng

CCLĐ như:

Tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

ườ

huyện An Nhơn lần thứ XXII (nay là thị xã) đã xác định phương hướng, nhiệm vụ
công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo từ nay đến năm 2015, định

Tr

hướng đến năm 2020 là: Vận động, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi nguồn
lực xã hội cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, truyền nghề, gắn với giải quyết việc làm,
đa dạng hóa phương thức giảm nghèo để thực hiện xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của thị xã theo
hướng CNH - HĐH, đáp ứng yêu cầu phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Thương


17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

Thị xã An Nhơn đang triển khai một số giải pháp. Trước hết là đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức cho mỗi thành viên trong cộng đồng dân cư,
tập trung nguồn lực đầu tư phát triển KT - XH hội gắn kết chặt chẽ với chương trình
giảm nghèo, thực hiện tốt các chính sách tín dụng ưu đãi, tạo cơ hội tốt nhất cho người

uế

nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề bằng nhiều
hình thức gắn với địa chỉ sử dụng lao động, quan trọng nhất là cân đối nguồn kinh phí

tế
H

đầu tư cho toàn bộ chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo,

nhằm cải thiện đời sống cho người dân, đặc biệt quan tâm địa bàn nông thôn. Đây là
chương trình mục tiêu quốc gia, vừa là trước mắt, vừa là lâu dài. Ngoài nguồn lực tại
chỗ, thị xã rất cần sự quan tâm đầu tư của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa

in

h


phương, các tổ chức tín dụng, nhất là Ngân hàng Chính sách, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị toàn thị xã, cùng với quyết tâm của mỗi người dân, trước hết là người

cK

nghèo, để bức phá thoát nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Thực hiện phân công lại LĐXH, sẽ làm CDCCLĐ giữa các ngành, các khu vực,
các vùng và trong nội bộ ngành, vùng sẽ thay đổi. CDCCLĐ nhằm nâng cao năng suất

họ

lao động, nâng cao đời sống của người lao động khiến cho sản xuất và đời sống của
người dân được nâng cao, có điều kiện tích lũy vốn, kiến thức và kinh nghiệm để tiếp

Đ
ại

tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tức “ dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.

 Quận Ô Mô, Thành Phố Cần Thơ

ng

Trong những năm gần đây, quận Ô Môn đã thực hiện nhiều giải pháp mang tính
bền vững nhằm CDCCLĐ. Có thể rút ra một số giải pháp như:

ườ


Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, căn cứ

vào việc phân loại theo nhóm ngành nghề, trình độ lao động hiện nay của người lao

Tr

động. Từ đó quy hoạch các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp làm căn cứ cho công tác
kế hoạch, đầu tư về đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động trong kế
hoạch đào tạo nguồn lao động dài hạn và ngắn hạn. Cần đẩy mạnh công tác dạy nghề
bằng cách để các đơn vị sử dụng lao động (công ty, xí nghiệp tuyển dụng) phải đứng
ra phụ trách tổ chức, hoặc hợp đồng đào tạo tay nghề cho người lao động sau đó nhận
về làm.
SVTH: Nguyễn Thị Thương

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

Hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp III, các bậc cha mẹ về vấn đề học vấn của
con em của họ cũng như định hướng việc làm trong tương lai để giúp người lao động
định hướng bước đầu về việc làm, có sự chuẩn bị không bị bỡ ngỡ về việc làm, không
phải lúng túng và bỏ việc giữa chừng.

uế

Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy, nâng cao năng lực giảng dạy,… từ đó


tác phong công nghiệp và ý thức kỷ luật cho người lao động.

tế
H

nâng cao chất lượng lực lượng lao động thông qua đào tạo chuyên môn, kỹ năng lao động,

Nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề: đào tạo phải gắn với nhu
cầu việc làm của người lao động, của doanh nghiệp. Đồng thời, phải nâng cao vai trò
chủ động trong giải quyết việc làm tại chỗ, nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ

in

h

các đoàn thể, gắn kết với các cơ sở, tập trung tuyên truyền, giáo dục nhận thức người
lao động về sự cần thiết phải có việc làm, tự vươn lên, chịu khó đi làm xa, va chạm

cK

cuộc sống.

Thu hút lao động bằng các mô hình nông nghiệp sản xuất khép kín có hiệu quả kinh tế
cao, việc sử dụng nhiều lao động trên một đơn vị diện tích là vấn đề cần nghiên cứu trong

họ

bối cảnh đô thị hoá ngày càng nhanh như hiện nay. Mô hình kết hợp, sản xuất khép kín,
thu hoạch đa dạng sản phẩm, tận dụng tối đa diện tích mặt nước, bờ, ruộng,… là rất lý


Đ
ại

tưởng. Ngoài ra, cần có một đội ngũ nông dân có tri thức, trẻ, khoẻ,…. Để họ nắm chắc
khoa học kỹ thuật mới với qui trình công nghệ cao nhằm mang lại hiệu quả canh tác tốt,
bên cạnh đó họ phải có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tìm đầu ra cho sản phẩm.

ng

Hơn thế nữa, phát triển kinh tế trang trại gắn với xu thế chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo

Tr

ườ

hướng hàng hoá có giá trị kinh tế cao nhằm giải quyết lao động nhàn rỗi theo thời vụ.

SVTH: Nguyễn Thị Thương

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

1.4.2. Kinh nghiệm thế giới
 Kinh nghiệm trung quốc
Trung Quốc là một nước lớn về nông nghiệp, dân số nông thôn chiếm 80%, giải
quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân là mẫu chốt nhằm thực hiện hiện đại


uế

hóa Trung Quốc. Thành tựu nổi bật trong đổi mới ở Trung Quốc là xuất phát từ đổi
mới trong nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế nông thôn. Những sách quan trọng nhất

tế
H

trong CDCCKT và CCLĐ Trung Quốc mà Việt Nam có thể học tập, đó là:

Một là: Phát triển đa dạng và toàn diện các ngành lâm ngư nghiệp, chăn nuôi,
nghề phụ… tạo nên sự chuyển dịch trong nghành nông nghiệp. Căn cứ trên cơ sở quan
hệ tỷ lệ lao động với ruộng đất và đặc điểm sản xuất theo thời vụ của nông nghiệp mà

in

h

di chuyển lao động lúc nông nhàn sang sản xuất lâm nghiệp, chăn nuôi, nghề phụ,
nghề cá. Đây là, phương thức di chuyển khá linh hoạt và ít rủi ro.

cK

Hai là: Đẩy mạnh phát triển loại hình xí nghiệp hương trấn, với những ưu thế rất phù
hợp với trình độ lực lượng lao động ở nông thôn: như sử dụng vốn ít, kỹ thuật đơn giản,
mức lương tương đối thấp… để tạo việc làm cho một lượng lớn lao động nông thôn.

họ


Ba là: Thực hiện chính sách kế hoạch hóa dân số, hạn chế sự phát triển của dân số và
mức tăng tối đa của lao động ở nông thôn, thực hiện đào tạo và đào tạo lại.

Đ
ại

Bốn là: Di chuyển lao động thừa từ nông thôn vào các thành phố, khai thác đầy đủ
tiềm năng của các thành phố lớn. Di chuyển lao động dư thừa trong nước sang thị
trường lao động quốc tế, XKLĐ hàng năm khoảng 5 vạn người/lần, chiếm 0,3% số lao

ng

động xuất khẩu thế giới.

Năm là: Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp với việc ứng dụng công nghệ sinh

ườ

học vào sản xuất đồng thời thực hiện thủy lợi hóa, cơ giới hóa, hóa học hóa.
Ngoài ra, Trung Quốc còn phát triển các nghành dịch vụ và xây dựng hệ thống phục vụ

Tr

xã hội hóa như: Dịch vụ giao thông vận tải, kiến trúc và thương nghiệp… những ngành có
khả năng tạo ra nhiều việc làm cho lao động dư thừa trong nông nghiệp.
 Kinh nghiệm Thái Lan
Thái Lan là một nước đi lên từ nông nghiệp, điều kiện phát triển tương đối tương
đồng với Việt Nam. Trong vòng 20 năm trở lại đây, Thái Lan phát triển theo mô hình
có tính bền vững, quan tâm phát triển cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp,
SVTH: Nguyễn Thị Thương


20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

không thúc đẩy quá nhanh quá trình CDCCLĐ từ nông thôn ra thành thị, từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp để phát triển đô thị hiện đại và các nghành
công nghiệp sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật. Để tiến hành
CDCCLĐ, trong tiến trình CNH, HĐH Thái Lan đã chủ trương áp dụng các giải pháp

uế

sau:
Một là: Mở mang các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, trong đó đặc biệt chú ý

tế
H

bảo tồn và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống như: kim hoàn, đá quý,

nghề gốm sứ… Do các ngành này được quan tâm đầu tư thỏa đáng nên đã thu hút
được một lực lượng lao động đông đảo.

Hai là: Đa dạng hóa hoạt động nông nghiệp gia tăng việc làm thông qua các hoạt

in


h

động thương mại. Mặc dù nhận được sự đầu tư của cả nhà nước và tư nhân, nhưng do
lợi nhuận thấp, rủi ro cao, nông nghiệp và nông thôn Thái Lan đang phát triển theo

cK

hướng đa dạng hóa. Trong chính sách sản xuất nông nghiệp, việc đa dạng hóa được
thực hiện bắt đầu bằng việc trồng nhiều loại cây thay vì chỉ trồng lúa và cao su như
trước đây; bước tiếp theo là đa dạng hóa nội bộ nghành chăn nuôi và nuôi trồng thủy

họ

sản sang hệ thống canh tác đa dạng, nhờ đó hàng nông sản của Thái Lan được mở rộng
từ hai hàng hóa truyền thống là lúa, cao su sang bột sắn, gà, tôm tươi đông lạnh…

Đ
ại

Ba là: Gia tăng các nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc làm gồm: nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ phi nông nghiệp tăng; chi tiêu của chính phủ cho phát triển nông thôn và
cơ sở hạ tầng trên toàn đất nước; các chương trình xúc tiến phát triển doanh nghiệp phi

ng

nông nghiệp, đặc biệt đối với hoạt động sản xuất dệt lụa và vải bông, hàng thủ công mỹ
nghệ; có nhiều điểm thu hút khách du lịch vào Thái Lan, công tác xúc tiến du lịch khá

ườ


hiểu quả nhờ đó giúp tăng việc làm phi nông nghiệp.
Bốn là: Hệ thống thông tin về việc làm đóng một vai trò quan trọng. Thái Lan

Tr

hàng năm có các cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm, vì vậy có thể nắm rõ
xu hướng chuyển dịch lao động và có giải pháp kịp thời. Đồng thời, có các trung tâm
tư vấn, hỗ trợ việc làm cho người lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Thương

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hóa

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Ở HUYÊN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN TRONG

uế

GIAI ĐOẠN HIÊN NAY

tế
H

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện nghĩa đàn
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình

h

Nghĩa Đàn là một huyện miền núi nằm phía bắc của tỉnh Nghệ An cách thành

in

phố Vinh 95 km. Có tọa độ từ 19013' - 19033' vĩ độ Bắc và 105018' - 105035' kinh độ

cK

Đông, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp huyện Tân Kỳ, phía Đông giáp
huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp. Với diện tích đất tự nhiên 61.7753 ha
và được phân bố dân số rải rác khắp toàn huyện.

họ

Nghĩa Đàn là một huyện có điều kiện địa hình khá thuận lợi so với các huyện
trung du miền núi trong tỉnh. Đồi núi không quá cao, chủ yếu là thấp và thoải dần, bao

Đ
ại

quanh huyện từ phía Tây sang phía Bắc, Đông và Đông Nam là những dãy núi tương
đối cao khoảng từ 300 đến 400 m như: Dãy Chuột Bạch, dãy Bồ Bố, dãy Cột Cờ được
bố trí xen kẽ với các khoảng đồi trống thích hợp cho các loại cây công nghiệp.


ng

Khu vực phía Tây Nam và phần lớn các xã trong huyện là đồi thoải. Xen kẽ giữa
các đồi núi là những thung lũng có độ cao trung bình từ 50 - 70m so với mực nước

ườ

biển. Địa hình toàn huyện được phân bố như sau: - Diện tích đồi núi thoải chiếm 65%
- Đồng bằng thung lũng chiếm 8% - Đồi núi cao chiếm 27% toàn huyện. Ngoài ra, do

Tr

đặc điểm kiến tạo của địa hình, Nghĩa Đàn còn có những vùng đất tương đối bằng
phẳng, có quy mô diện tích lớn, thấp và thoải dần rất thuận lợi để phát triển nông - lâm
nghiệp đa dạng phong phú. Đặc biệt có thể trồng một số cây công nghiệp mang lại giá
trị kinh tế cao cho huyện nhà trong tương lai.

SVTH: Nguyễn Thị Thương

22


×