Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước ở huyện quế phong, tỉnh nghệ an trong giai đoạn hiện nay luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.85 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HỢP HUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2
NGHỆ AN, 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ HỢP HUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
NHẰM ĐÁP ỨNG U CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chun ngành: LL&PPDH BỘ MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Thế Định




3
NGHỆ AN, 2012


4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ, cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới: Trường Đại học Vinh, Phòng Sau Đại học, Khoa Giáo
dục Chính trị Trường Đại học Vinh, quý Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
lớp Cao học chuyên nghành LL&PP dạy học bộ mơn Giáo dục Chính trị,
khóa 18, tổ chức tại Trường Đại học Vinh.
Tôi trân trọng cảm ơn tình cảm sâu sắc tới Thầy giáo Tiến sĩ Đinh Thế
Định, Trưởng khoa Giáo dục Chính trị Trường Đại học Vinh, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Thường vụ Thị uỷ - UBND thị xã Thái
Hoà; Ban Thường vụ Huyện ủy - UBND huyện và các Phòng, Ban, cơ quan,
xã, thị trấn huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An; gia đình, bạn bè trong và ngồi
lớp đã nhiệt tình hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và động viên tôi kịp thời trong
suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn !
Nghệ An, tháng 10 năm 2012
Tác giả

Lê Hợp Huyên


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................8

Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức trong cải cách hành chính Nhà nước...........................................8
1.1. Đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cải cách hành chính nhà nước...............8
1.2. Mục đích, yêu cầu, nội dung của cải cách hành chính nhà nước.............16
1.3. Vai trị và sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước.............................................29
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cải
cách hành chính Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An................38
2.1. Giới thiệu chung về huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.............................38
2.2. Tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong thực hiện cải cách
hành chính Nhà nước của huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An...........................50
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước ở huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay..................................62
3.1. Những quan điểm cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An..........................................................................................................62
3.1.1. Những quan điểm của Đảng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước............................62
3.1.2. Những quan điểm của Tỉnh ủy Nghệ An xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước. .65


3.1.3. Quan điểm của Huyện uỷ và uỷ ban nhân dân huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính Nhà nước...............................................................................................67
3.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An..........................................................................................................69
3.2.1. Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện

Quế Phong, tỉnh Nghệ An về công tác cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong cải cách hành chính..................................................69
3.2.2. Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị cho
cán bộ, cơng chức đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính..........................71
3.2.3. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ, cơng chức;
trong đó chú trọng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ là người dân tộc thiểu số .......75
3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị cho cán bộ, công chức
làm việc...........................................................................................................81
C. KẾT LUẬN...............................................................................................84
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................87
E. PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
CP
CBCC
CCHC
HĐND
LLCT
QLNN
THPT
THCS
XHCN

Ban Chấp hành
Chính phủ
Cán bộ, cơng chức
Cải cách hành chính
Hội đồng nhân dân

Lý luận Chính trị
Quản lý Nhà nước
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Xã hội chủ nghĩa


8
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ là khâu then chốt, là nhân tố quyết định sự thành, bại của sự
nghiệp cách mạng nước ta. Trong quá trình huấn luyện và dùng cán bộ, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ln coi “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt
chính sách cho rõ” [28; 309]. Vì thế trong quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng
ta khẳng định, cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân, vấn đề cán bộ và
cơng tác cán bộ có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Mỗi giai đoạn cách mạng cần có một đội
ngũ cán bộ phù hợp, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của giai đoạn cách mạng đó.
Trải qua hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng của Đảng, nước ta đang
chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy, nhiệm vụ cách
mạng trong giai đoạn mới hết sức nặng nề, khó khăn, phức tạp, vừa là thời cơ
vừa là thách thức đan xen nhau, địi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên phải có bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chun mơn phù hợp với yêu cầu
của cách mạng trong giai đoạn mới.
Thực tế cho thấy đội ngũ CBCC của huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
hiện nay nói chung đa số trưởng thành từ phong trào thực tiễn, nhất là cán bộ

cơ sở ít được đào tạo bài bản, chính quy về trình độ chun mơn, lý luận
chính trị, đội ngũ này nặng về kinh nghiệm; trình độ, chun mơn, lý luận
chính trị hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của địa phương. Trong
khi đó, đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chính là những người trực tiếp cụ thể hố các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước để tổ chức thực hiện
trong nhân dân. Vì vậy, xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp


9
phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa thì một trong những yêu cầu đặt ra đối với công
tác cán bộ là phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Cùng với cả nước, hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban
Chấp hành trung ương 3 (khoá VIII) và các Nghị quyết trung ương 5 (khố
IX), trung ương 6 (khố X), về cơng tác cán bộ. Tỉnh Nghệ An đã đạt được
một số kết quả bước đầu có ý nghĩa rất quan trọng. Trong những năm qua đội
ngũ cán bộ Nghệ An nói chung, huyện Quế Phong nói riêng được quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhiều mặt, nhất là kiến thức quản lý nhà nước.
Năng lực lãnh đạo, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cán bộ không
ngừng được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của tình hình và
nhiệm vụ mới, góp phần tạo nên chuyển biến trên tất cả các mặt đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, quốc phịng, an ninh trên địa bàn huyện .
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn mới, đội ngũ CBCC của huyện Quế Phong hiện nay còn nhiều bất cập.
Do những hạn chế, nên trong quá trình quản lý, điều hành gặp những tình
huống, những vụ việc không đề ra được phương án giải quyết tối ưu; đội ngũ
cán bộ cấp xã chưa qua đào tạo cơ bản, chủ yếu là qua các lớp bồi dưỡng
ngắn ngày. Những lúng túng, vi phạm trong thực thi nhiệm vụ là điều khó
tránh khỏi. Bên cạnh những hạn chế do trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ,
một bộ phận không nhỏ cán bộ do tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị

trường, đã có biểu hiện suy thối về phẩm chất chính trị, đạo đức, sống xa
dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mất dân chủ, tham nhũng, lãng phí, lợi
dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, bán và sang nhượng đất trái
phép, tiếp tay cho “lâm tặc” chặt phá rừng; thậm chí bớt xén tham ơ tiền của
Nhà nước, gây tổn hại khơng nhỏ đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động của các đại biểu


10
HĐND các cấp cịn nhiều hạn chế. Năng lực, trình độ của các đại biểu HĐND
chưa đáp ứng kịp yêu cầu, nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
Trước bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu tồn diện về chất lượng
đội ngũ cán bộ ở huyện Quế Phong để có giải pháp nâng cao trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ. Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn vấn đề: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện
nay” để làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cơng tác cán bộ đóng vai trị và vị trí rất quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng Đảng và bảo vệ đất nước, vì vậy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
và đề cập đến vấn đề này. Tiêu biểu là các cơng trình: PGS.TS Trần Đình
Hoan (chủ biên): “Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2009; TS Nguyễn Duy Hùng (chủ biên): “Luận cứ khoa học và một số
giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện nay”, Nxb, Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2007; Cao Khoa Bảng (chủ biên),“ Xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (qua kinh
nghiệm của thành phố Hà Nội), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008; Trần
Hương Thanh, (chủ biên),“ Các biện pháp tâm lý nâng cao tính tích cực lao
động của cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện

nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010; Luận văn Thạc sĩ quản lý hành
chính cơng: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Vĩnh Phúc
trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Văn Linh, Hà Nội, 2007; Luận văn
Thạc sĩ khoa học Giáo dục: “Xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương lần thứ 3 (khoá VIII)”, tác giả
Phan Thị Phương Thoa, Đại học Vinh, 2003; Luận văn Thạc sĩ Khoa học


11
Giáo dục: “Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức
hành chính Trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới”, tác giả Hà Văn Ba,
Đại học Vinh, 2004; Luận văn Thạc sĩ khoa học Giáo dục:“ Đảng bộ huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ theo tinh
thần Nghị quyết lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)”, tác
giả Trần Thị Duyên, Đại học Vinh, 2005; Đề tài Khoa học Công nghệ trọng
điểm cấp trường “Cải cách hành chính Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An – Thực trạng và giải pháp”, công trình nghiên cứu khoa học của
Tiến sĩ Đinh Thế Định, Đại học Vinh, 2011.
Trong các cơng trình nêu trên, nhiều tác giả đã đề cập và bàn đến vai
trò, vị trí, chức năng, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước; trong đề tài các tác giả cũng nêu lên thực trạng và
đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Về vấn đề cán bộ, ngày 18 tháng 6 năm 1997, Ban Chấp hành trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết trung ương 3 (khoá
VIII) “Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố
đất nước”. Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Nhà nước giai đoạn I (2001-2010), được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt vào ngày 17/09/2001 đã triển khai thực hiện, bước đầu đem lại hiệu quả

căn bản. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi năm 2003), đến năm
2008 Luật cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (khố XII ) chính thức ban hành và có hiệu lực thực thi trong q
trình triển khai thực hiện trên phạm vị cả nước.
Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Trung ương, của Chính phủ,
Tỉnh uỷ Nghệ An đã nhanh chóng ban hành các văn bản có tính quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực công tác cán bộ trên địa bàn Nghệ An như: Chỉ thị số
05-CT/TU ngày 11/01/1997 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An “Về việc


12
xây dựng, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý từ nay đến năm 2010
và những năm tiếp theo”; Quyết định số 66/2008/QĐ-UBND ngày
14/10/2008 của UBND tỉnh Nghệ An “Về việc ban hành quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo”;
Quyết định số 724/QĐ-UBND ngày 15/3/2012 của UBND tỉnh Nghệ An “Về
việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2012-2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ”. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An đã
ban hành Quy định số 314-QĐ/TU ngày 26/5/2011 “Về việc tuyển dụng, tiếp
nhận và điều động cán bộ, công chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị - xã hội”; ngày 13/3/2012 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Nghệ An ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TU “Về phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2012-2020”. Quyết định số 268-QĐ/HU ngày
04/5/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An về
việc ban hành Đề án “Nâng cao năng lực cán bộ, công chức huyện Quế Phong
giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo”. Tiếp đó UBND huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An ra Quyết định số 60/QĐ-UBND ngày 08/02/2012 “Về
việc ban hành Chương trình cải cách hành chính Nhà nước huyện Quế Phong
giai đoạn 2012 - 2020”.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện về năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở một
huyện miền núi thuộc diện Chương trình 30a của Chính phủ trong bối cảnh
cải cách hành chính Nhà nước. Vì vậy, đề tài nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước ở huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn cấp bách. Cơng trình nghiên cứu khơng trùng lắp với các đề tài khoa
học đã được công bố.


13
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính Nhà nước, ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước
- Khảo sát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An hiện nay
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức hành chính của huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là một phạm trù có nội dung rất
rộng, bao gồm nhiều khía cạnh, góc độ và lĩnh vực, nội dung khác nhau. Vì
vậy trong phạm vi luận văn này tác giả xin tập trung nghiên cứu về vấn đề
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Để giải quyết tốt vấn đề trên, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính Nhà nước ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
qua các yếu tố như: Trình độ học vấn, trình độ chun mơn, trình độ lý luận
chính trị, trình độ quản lý Nhà nước, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ.


14
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối của Đảng Công sản Việt
Nam về công tác cán bộ, về cải cách hành chính Nhà nước và xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Đề tài sử dụng các phương pháp: điều tra, khảo sát, thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp,vv..
6. Giả thiết khoa học
Nếu các giải pháp của luận văn đề xuất được triển khai đồng bộ sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An trong điều kiện cải cách hành chính Nhà nước.
7. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước ở huyện
Quế Phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu bổ ích cho các cấp uỷ
đảng, chính quyền địa phương, hệ thống trường Chính trị vận dụng trong
nghiên cứu, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài có cấu trúc gồm 3 chương 7 tiết:

Chương 1. Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức trong cải cách hành chính Nhà nước.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cải
cách hành chính Nhà nước ở huyện Quế phong, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước ở huyện
Quế phong, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.


15
B. NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. Đội ngũ cán bộ, cơng chức trong cải cách hành chính Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
Tại Điều 4: Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008, định nghĩa về
cán bộ, công chức như sau: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân

chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.


16
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thứ, Phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước” [35; 8-9].
Theo định nghĩa này, cán bộ, công chức là những người hoa ̣t đơ ̣ng
trong hệ thống chính trị từ trung ương cho đến địa phương. Trong đó, gồm có
cán bộ chủ chốt và cán bộ là người làm cơng tác có nghiệp vụ, chuyên môn
không chỉ trong cơ quan Nhà nước mà ở cả trong hệ thống chính trị.
1.1.2. Phân loại cán bộ, cơng chức hành chính
Việc phân loại cán bộ, cơng chức có ý nghĩa quan trọng đối với việc
xây dựng, đổi mới nền công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức trong CCHC. Tại Điều 34, Luật cán bộ, công chức 2008 cho rằng “Căn
cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;

- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương và ngạch nhân viên.
* Căn cứ vào vị trí cơng tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” [35; 25].
* Phân loại công chức theo ngành chuyên môn:
+ Công chức hành chính;


17
+ Cơng chức ngành lưu trữ;
+ Cơng chức tài chính;
+ Công chức ngành Ngân hàng;
+ Công chức ngành Thanh tra;
+ Công chức ngành Thuế, Hải quan;
+ Công chức ngành Kiểm lâm,vv..
- Phân loại cơng chức theo vị trí cơng tác, tính chất lao động:
Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, công chức được
phân loại theo công việc đảm nhiệm, chứ không phân loại công chức theo
kiểu xếp hạng các cá nhân đảm nhiệm công việc đó. Ví dụ ở các nước phát
triển như Mỹ: Các chức vụ về văn phịng, hành chính, tài chính được xếp
thành 18 hạng, mỗi hạng từ 5 đến 7 bậc.
Ở nước ta thì việc phân loại cơng chức theo vị trí cơng tác, tính chất lao
động như sau:
+ Cơng chức lãnh đạo.
+ Cơng chức chun mơn (khơng có quyền ra mệnh lệnh, quyết định
hành chính).
+ Cơng chức thực hành nghiệp vụ và kỷ thuật (thư ký, đánh máy).

- Phân loại theo ngạch công chức:
Ngạch công chức là khái niệm chỉ rõ vị trí cơng tác, tiêu chuẩn nghiệp
vụ, trình độ chun mơn. Cán bộ, cơng chức muốn nâng ngạch thì phải tiếp
tục nâng cao trình độ chun mơn, văn bằng, chứng chỉ, năng lực công tác.
Theo Quyết định số 414/TCCP-VP ngày 25/9/1993 của Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), công chức được phân loại thành:
+ Chuyên viên cao cấp;
+ Chuyên viên chính;
+ Nhân viên kỹ thuật;
+ Nhân viên văn thư;


18
+ Nhân viên phục vụ;
+ Cán sự;
+ Kỹ thuật viên đánh máy;
+ Lái xe cơ quan;
+ Nhân viên bảo vệ.
Việc phân loại theo cách, (chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính,
chun viên kỷ thuật) có ưu điểm:
Tạo ra tiêu chuẩn thống nhất và khách quan trong việc tuyển chọn và
sử dụng công chức.
Tổ chức, biên chế công chức căn cứ vào công việc, do vậy hạn chế việc
biên chế thừa, bộ máy cồng kềnh .
Tạo ra sự hợp lý và công bằng trong sử dụng công chức. Chế độ đãi
ngỗ theo nguyên tắc: “lương tương xứng việc” sẽ tạo ra động lực thiết thực
cho công chức phấn đấu vươn lên trong cơng tác.
1.1.3. Các tiêu chí, yếu tố cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính
- Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong lối sống và thái

độ, tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ:
Luật cán bộ, công chức năm 2008 yêu cầu “Cán bộ, công chức phải
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ”
[35; 16]. Do đó mà u cầu mỗi cán bộ, công chức phải ra sức thường xuyên
rèn luyện, trau dồi phẩm chất chính trị, nâng cao đạo đức lối sống. Chủ tịch
Hồ Chí Minh yêu cầu người cán bộ phải rèn luyện phẩm chất chính trị cách
mạng “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư” [32; 557]. Đội ngũ cán bộ phải
hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Tăng cường học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mỗi CBCC phải có lối sống trong
sáng, thuỷ chung với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân, vì nhân mà phục vụ.
Có thể nói rằng, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng là một trong


19
những yếu tố quan trọng nhất của của người CBCC trong giai đoạn cách
mạng hiện nay. Trước thực trạng một bộ phận cán bộ, đảng viên tham nhũng,
tha hoá biến chất, đi ngược lại với lợi ích của Đảng cách mạng, của dân tộc,
của nhân dân; vì thế nhiệm vụ của đội ngũ CBCC là phải cương quyết thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị trung ương 4 (khoá XI) của Đảng “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”[12].
Chỉ tiêu:
+ 100% cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong
lối sống và thái độ, tinh thần trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ.
+ 100% cán bộ, công chức được tham gia học tập và tiếp thu các Nghị
quyết Đại hội Đảng các cấp.
- Tiêu chí về trình độ chun mơn, nghiệp vụ:
Đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là
yêu cầu hàng đầu để đáp ứng trong thực thi công vụ. Công tác quản lý hành
chính địi hỏi mỗi cán bộ, cơng chức phải có trình độ chun mơn, kỹ năng,
nghiệp vụ nhất định phù hợp với u cầu cơng tác. Vì vậy, mỗi cơ quan hành

chính phải phân cơng, bố trí cán bộ, cơng chức đảm nhiệm cơng vụ theo trình
độ chun mơn được đào tạo theo từng lĩnh vực, theo từng công việc nhất
định; nếu cán bộ, công chức vừa yếu về chuyên mơn, nghiệp vụ và thiếu về số
lượng thì hiệu quả thực thi công vụ không cao, ảnh hưởng đến chất lượng
công việc của cơ quan. Thực tế đội ngũ cán bộ, công chức đã được đào tạo
chuyên môn ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay địi hỏi mỗi
CBCC phải khơng ngừng học tập nâng cao trình độ chuyện mơn, nghiệp vụ
để thực hiện tốt chức trách được giao.
Chỉ tiêu:
+ 100% cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ chun mơn là đại
học, cao đẳng, (trong đó trình độ đại học chiếm trên 70%).


20
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn có trình độ chun mơn từ
trung cấp trở lên, (trong đó 50% có trình độ đại học).
- Tiêu chí về trình độ ngoại ngữ, tin học:
Trước bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ ngày càng sâu rộng, ngoại
ngữ, tin học là công cụ hữu hiệu trong hợp tác quốc tế, qua đó tiếp thu các
thành tựu khoa học cơng nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới. Muốn vậy, mỗi
cá nhân phải có tri thức tồn diện, trong đó có trình độ ngoại ngữ, tin học nhất
định để làm cơng cụ, chìa khố mở cửa kho tri thức của nhân loại, nâng cao
năng lực thu nhận và xử lý thông tin, quyết định hành động nhằm đạt được
mục tiêu nhanh và bền vững. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, yêu cầu đội ngũ
CBCC ngày nay phải đảm bảo về tiêu chí trình độ ngoại ngữ và trình độ tin
học, để thực thi công vụ đạt hiệu quả cao.
Chỉ tiêu:
+ 100% cán bộ lãnh đạo các cơ quan cấp huyện có trình độ ngoại ngữ.
+ 100% cán bộ, cơng chức từ huyện đến cơ sở có trình độ tin học và sử

dụng thành thạo máy vi tính.
- Tiêu chí về sức khoẻ, (thể lực):
Sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người khi được sinh ra và lớn lên, đặc
biệt đối với những người lao động, trong đó những người lao động trí óc lại
cần có đủ sức khoẻ để làm việc. Vì vậy, sức khoẻ đối với CBCC cực kỳ quan
trọng, dù có trình độ, năng lực giỏi đến mấy mà khơng có sức khoẻ thì khơng
hồn thành được nhiệm vụ, ngược lại có sức khoẻ, cộng với trình độ chun
mơn, nghiệp vụ thì CBCC sẽ đảm nhận cơng việc và có khả năng hồn thành
nhiệm vụ cao hơn. Như vậy để đội ngũ CBCC có đủ sức khoẻ thực thi cơng
vụ, trước hết địi hỏi mỗi cá nhân phải tích cực rèn luyện thể lực, tự bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ cho mình; bên cạnh đó Nhà nước cần tiếp tục có chế độ
chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho CBCC và nhân dân ngày một tốt hơn.


21
Chỉ tiêu:
+ 100% cán bộ, công chức từ huyện đến cơ sở có đủ sức khoẻ để đảm
nhiệm chức trách và hồn thành tốt cơng việc được giao.
+ 100% cán bộ, công chức tham gia các hoạt động thể dục thể thao,
nhằm rèn luyện thể lực.
- Tiêu chí về trình độ lý luận và hiểu biết thực tiễn:
Đội ngũ CBCC cần nhận thức một cách sâu sắc về lý luận chính trị
trong thực thi cơng vụ hiện nay. Với vai trị là “Cơng bộc của nhân dân” địi
hỏi mỗi cán bộ, công chức phải nhận thức và thấm nhuần chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội của nước ta, từ đó quyết tâm cống hiến trí, lực cho cách mạng, chung tay
xây dựng đất nước. Hồ Chí Minh cho rằng “Thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn khơng có
lý luận dẫn đường thì thành thực tiễn mù qng. Lý luận khơng có thực tiễn là
lý luận suông” [31; 496].

Về quan điểm gắn lý luận với thực tiễn trong học tập lý luận chính trị,
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng “Việc học tập của các đồng chí khơng phải
nhằm biến các đồng chí thành những người lý luận suông, mà nhằm làm thế
nào cho cơng tác của các đồng chí tốt hơn, nghĩa là các đồng chí phải học tinh
thần của chủ nghĩa Mác - Lênin; học lập trường, quan điểm, phương pháp của
chủ nghĩa Mác - Lênin, để áp dụng lập trường, quan điểm, phương pháp ấy
mà giải quyết cho tốt những vấn đề thực tế trong công tác cách mạng của
nước ta. Như thế chúng ta học lý luận là cốt để áp dụng vào thực tế. Học lý
luận là nhằm mục đích học để vận dụng chứ khơng phải học lý luận vì lý luận,
hoặc vì tạo cho mình một cái vốn lý luận để sau này đưa ra mặc cả với Đảng.
Khơng phải học để thuộc lịng từng câu từng chữ, đem kinh nghiệm các nước
anh em áp dụng máy móc, nhưng chúng ta phải học chủ nghĩa Mác - Lênin để


22
phân tích và giải quyết những vấn đề củ thể của cách mạng nước ta; cho phù
hợp với điều kiện đặc biệt của nước ta” [31; 497].
Cán bộ, công chức hạn chế về lý luận chính trị thì họ sẽ bị hạn chế về
hành động cách mạng, CBCC có lý luận chính trị vững vàng thì họ có thái độ
và động cơ thực thi cơng vụ tốt hơn. Song có lý luận chính trị khơng thì chưa
đủ, u cầu CBCC phải có trình độ lý luận chính trị vững vàng và bám sát vào
thực tiễn, kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn. Trong bối cảnh hiện nay
yêu cầu CBCC phải tìm hiểu và phân tích nhận thức căn bản, khoa học các
quá trình kinh tế - xã hội đang diễn ra, phải thu thập các số liệu, dữ liệu kịp
thời để giải quyết các tình huống đặt ra trong quá trình tác nghiệp. Để làm tốt
những nội dung nêu trên, phải khắc phục hai khuynh hướng: Một là, quá đề
cao lý luận dẫn tới lý luận suông, giáo điều, quan liêu. Hai là, coi thường lý
luận sẽ dẫn tới tuỳ tiện, kinh nghiệm chủ nghĩa trong nhận thức và hành động
của CBCC.
Chỉ tiêu:

+ 30% cán bộ, công chức có trình độ cao cấp lý luận chính trị.
+ 70% cán bộ, cơng chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
+ 100% cán bộ, cơng chức các cơ quan Đảng, chính quyền, đồn thể
cấp huyện được bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước.
- Tiêu chí về kỹ năng hành chính:
Kỹ năng hành chính là năng lực cơng tác trong đó kết hợp giữa hệ
thống kiến thức và vận dụng các kỷ thuật quản lý, kinh nghiệm công tác của
CBCC vào công tác quản lý hành chính. Có kiến thức mà khơng có kinh
nghiệm, khơng vận dụng kinh nghiệm tự đúc rút hay học tập được thì CBCC
khó hồn thành nhiệm vụ được giao. Địi hỏi CBCC phải khơng ngừng học
tập tích luỹ về kỹ năng hành chính; bên cạnh đó cũng cần phân định rõ kỹ
năng hành chính của CBCC ngành Tài chính khác với ngành Tư pháp, vv...,
rõ ràng khơng có khn mẫu, đáp số chung cho mọi CBCC, mọi công việc.


23
Vấn đề đặt ra cho mỗi CBCC là phải tích cực học tập tích luỹ kinh nghiệm
trong q trình thực thi cơng vụ, nhằm hướng tới hồn thiện về kỹ năng hành
chính cơng vụ của CBCC.
Chỉ tiêu:
+ 100% cán bộ, công chức hàng năm được bồi dưỡng kiến thức về
chuyên môn, nghiệp vụ.
+ 100% cán bộ, công chức được tiếp thu Chương trình cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
- Tiêu chí về kỹ năng giao tiếp:
Giao tiếp là hình thức trao đổi thơng tin quản lý của CBCC. Vì vậy
trong giao tiếp ở cơng sở, cán bộ, cơng chức phải có thái độ lịch sự, tơn trọng
đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. CBCC
phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, công bằng, vô tư, khách quan khi
nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi hành công

vụ cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ cơng chức, có tác phong
lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Chỉ tiêu:
+ 100% cán bộ, cơng chức từ huyện đến cơ sở có kỹ năng giao tiếp tốt
với đồng nghiệp, khách hàng và nhân dân.
+ Hàng năm tổ chức các Hội thi nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng
hành chính cho cán bộ, cơng chức từ huyện đến cơ sở.
1.2. Mục đích, yêu cầu, nội dung của cải cách hành chính Nhà nước
1.2.1. Mục đích cải cách hành chính Nhà nước
Bước sang thế kỷ XXI nền kinh tế thế giới được xác định là nền kinh tế
tri thức. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu đó cần phải tiến hành một cuộc
cách mạng, mà trước hết là cách mạng trong lĩnh vực hành chính. Cải cách
hành chính là vấn đề mang tính tồn cầu. Ở các nước đang phát triển và các
nước phát triển đều xem nội dung cải cách hành chính như một công cụ tạo


24
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hành dân chủ và các
lĩnh vực khác trong đời sống xã hội.
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã trải qua 26 năm.
Trong khoảng thời gian đó, đồng thời với việc đổi mới về kinh tế thì CCHC
cũng được tiến hành. Cuộc CCHC được thực hiện từng bước thận trọng và đã
thu được nhiều kết quả rất đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện
rõ vai trị quan trọng của mình trong việc đẩy nhanh sự nghiệp phát triển đất
nước. Nền hành chính từng bước được hiện đại hóa, đem lại hiệu quả thiết
thực cho công việc quản lý Nhà nước. Các dịch vụ công phục vụ đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, dòng chảy cải cách hành chính vẫn
chưa phát huy hết những lợi thế tích cực của những yêu cầu ngày càng đòi hỏi
phải thay đổi. Cho nên, tác động chưa nhiều đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, đang còn rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội đã tồn tại từ lâu và

mới nảy sinh cần phải được giải quyết tích cực và có hiệu quả. Bên cạnh đó,
bối cảnh tồn cầu hố đang đặt ra cho chúng ta trước những thách thức và cơ
hội mới địi hỏi phải có những cố gắng cao độ. Điều đó cũng có nghĩa là, q
trình cải cách hành chính ở Việt Nam cịn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được
tiếp tục giải quyết. Do đó, trong những năm gần đây cải cách hành chính được
Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm của q trình xây dựng và hồn thiện
hiệu lực của bộ máy Nhà nước, với mục tiêu “Xây dựng một nền hành chính
Nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá” [8; 48].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4/2001) đã đề
chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong CCHC như; điều chỉnh
chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc Bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách quản lý Nhà nước
với hoạt động sản xuất kinh doanh, tách cơ quan hành chính cơng quyền với
tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp Nhà nước,
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, có


25
đủ năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng. Ngày
17/9/2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê
duyệt Chương trình Tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 2010. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI cũng xác định phải
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, coi đây là một trong những giải pháp
cơ bản để thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ
thường xuyên của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Đẩy mạnh cải cách hành chính hướng tới mục tiêu xây dựng cho được
một nền hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển bảo đảm dân chủ,
thống nhất, thông suốt, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất và trình độ đáp ứng u cầu phát triển đất nước, vì lợi ích
của nhân dân theo đúng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân. Phấn đấu, đến năm 2020 hệ thống hành chính được

cải cách cơ bản phù hợp với các yêu cầu của một nền kinh tế phát triển theo
hướng hiện đại, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo
nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Với vai trị đặc biệt
quan trọng đó, cải cách hành chính ở nước ta nhằm hướng tới:
+ Hồn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp
với thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về
kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính.
+ Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản;
đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế; phát
huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản
quy phạm pháp luật.


×