Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện can lộc, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.7 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển công nghiệp nông thôn (CNNT) là nội dung trọng yếu của công nghiệp

uế

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nước ta và đang là một nhu cầu hết sức cấp

bách của Huyện Can Lộc. Phát triển công nghiệp nông thôn góp phần thúc đẩy nhanh

tế
H

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thu hút lao động dư
thừa, vừa tạo nguồn thu ổn định, vừa tăng thu nhập cho nông dân, thu hút vốn nhàn

rỗi…Từ đó nông nghiệp nông thôn được phát triển tạo điều kiện để nước ta nhanh

in

nước ta về cơ bản trở thành nước công nghiệp.

h

chóng tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đạt mục tiêu đến năm 2020

CNNT là cầu nối giữa sản xuất kinh doanh ở nông thôn với sản xuất công nghiệp

cK


ở các đô thị và các trung tâm công nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các
ngành nghề truyền thống, phát huy năng lực nội sinh của từng vùng và thế mạnh của

họ

mỗi vùng, xóa bỏ khoảng cách giữa các vùng miền trong cả nước, nâng cao đời sống
của người dân nông thôn, góp phần hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
Phát triển công nghiệp nông thôn sẽ góp phần khơi dậy nguồn lực trong các

Đ
ại

thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sự phân công lao
động xã hội, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, tạo tích lũy
cho đầu tư phát triển và cải thiện đời sống nhân dân.

ng

Nước ta là một nước nông nghiệp, với khoảng 80% dân số nông thôn và lực
lượng lao động nông thôn chiếm 70% lực lượng lao động xã hội. Vì vậy, Đảng ta luôn

ườ

nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp “phải đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại

Tr

hóa nông nghiệp và nông thôn”.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, công


nghiệp phát triển chậm, chiếm tỉ trọng nhỏ bé đạt 10,6% trong cơ cấu GDP khu vực
nông thôn. Vì vậy, phát triển công nghiệp nông thôn là một vấn đề cấp thiết cần được
nghiên cứu và tìm giải pháp thúc đẩy phát triển.
Can Lộc là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh với những điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, có tốc độ tăng trưởng, trình độ cơ cấu kinh tế thấp hơn mức bình quân chung

SVTH: Nguyễn Thị Bích

1


Khóa luận tốt nghiệp
trong tỉnh. Trong khi đó, huyện lại có những điều kiện nhất định về phát triển công
nghiệp nông thôn. Với vị trí nằm trên tuyến Quốc lộ 1A, ở những vùng có địa hình
bằng phẳng (vùng đồng bằng), vị trí gần thành phố, giao thông thuận lợi,có nguồn lao
động dồi dào, rẻ, có những ngành nghề truyền thống chưa được khơi dậy, nguồn lao

uế

động tương đối lớn cho một số ngành sản xuất công nghiệp nên Can Lộc có điều kiện
thuận lợi để phát triển các cụm công nghiệp tập trung. Các cụm công nghiệp này nằm

còn có thể hình thành các cụm công nghiệp tập trung.

tế
H

chủ yếu hai bên quốc lộ 1A để thuận lợi cho lưu thông, vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra

Do vậy, vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở Huyện Can Lộc như thế nào

là phù hợp để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng

in

h

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao đời sống cho nhân dân là yêu cầu cấp bách
hiện nay.

cK

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi đã chọn đề tài: “Phát triển công nghiệp
nông thôn ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” làm nội dung nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.

họ

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Phát triển công nghiệp nông thôn là một vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng,

Đ
ại

liên quan đến nhiều vần đề khác và có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế nên
đã có nhiều công trình và bài viết nghiên cứu như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển công nghiệp nông thôn Huyện Hương

ng


Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Viết Vinh (2006).
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát

ườ

triển công nghiêp nông thôn Huyện Phú vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế” của Nguyễn
Thanh Hùng (2004).

Tr

- TS. Nguyễn Văn Phúc (2004): “Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng

và giải pháp phát triển”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị: “ Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh

Thừa Thiên Huế” của Lê Văn Sơn (2009).
- Luận án phó tiến sĩ: “ Phát triển tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hữu Lục (1996).

SVTH: Nguyễn Thị Bích

2


Khóa luận tốt nghiệp
- Luận án phó tiến sĩ: “Phát triển công nghiệp nông thôn ở đồng bằng sông Hồng
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay” của Vũ Thị Thoa
(1999)

Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay” của Lê Văn Sơn (2007).


uế

- Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Phát triển công nghiệp nông thôn huyện Hương

- Đặng Ngọc Dinh (1997) “ Vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở nước ta”,

tế
H

Nxb, Chính trị quốc gia, Hà nội.

- TS. Nguyễn Xuân Khoát (2007), “Lao động,việc làm và phát triển kinh tế xã
hội nông thôn Việt Nam”Nxb Đại học Huế.

h

- ThS. Viên Thị An (2008),“Phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề ở

in

Thái Bình” Trường cao đẳng kinh tế - kỹ thuật Thái Bình.

- Các đề tài trên đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, các vùng miền khác nhau, tuy

cK

nhiên, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện quá trình phát triển
công nghiệp nông thôntrên địa bàn Huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Chủ đề này mới


họ

chỉdừng lại ở các báo cáo, tệp số liệu thống kê rời rạc. Kế thừa kết quả nghiên cứu của
những người đi trước và gắn với hoàn cảnh ở địa phương, tôi tiếp tục nghiên cứu phát

Đ
ại

triển công nghiệp nông thôn ở một huyện nông thôn, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích:

Đánh giá tình hình phát triển CNNT ở Can Lộc, từ đó đề xuất một số phương

ng

hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển CNNT Can Lộc, góp phần tạo ra sự đột phá

ườ

trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của Huyện.
Nhiệmvụ của đề tài:

Tr

- Góp phần làm sáng rõcơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông

thôn trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn huyện.
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp nông thôn của huyện trong thời


gian qua.
- Tìm kiếm các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển CNNT ở
huyện đến năm 2020.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

3


Khóa luận tốt nghiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu hiện trạng phát triển CNNT ở
huyện Can Lộc.
Phạm vi nghiên cứu:

uế

- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về vai trò, các nhân tố

tế
H

ảnh hưởng, thực trạng phát triển CNNT và tìm kiếm các giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy sự phát triển của CNNT ở huyện Can Lộc

- Về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình công nghiệp nông thôn
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

cK


5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

in

huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh từ 2008-2012.

h

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình công nghiệp nông thôn

- Luận văn sử dụng một số phương pháp của chủ nghĩa Mác- Lênin: Phương

họ

pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử. Trên cơ sở kế thừa những yếu
tố hợp lý của các công trình nghiên cứu đã được công bố, tác giả luận văn xây dựng cơ
sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp nông thôn và sử dụng nó để phân tích

Đ
ại

thực trạng và đề ra các giải pháp để phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện Can Lộc
trong thời gian tới

- Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích, tổng

ng

hợp, thống kê, thu thập số liệu, tham khảo ý kiến chuyên gia.


ườ

6. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNNT ở

Tr

huyện Can Lộc.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên kinh tế, đặc biệt là sinh viên

chuyên ngành kinh tế chính trị và những người quan tâm
- Đề tài là cơ sở lý luận và thực tiễn giúp địa phương hoàn thiện chính sách thúc

đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

4


Khóa luận tốt nghiệp
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển CNNT

uế

Chương 2: Thực trạng phát triển CNNT trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CNNT huyện Can Lộc, tỉnh


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

Hà Tĩnh.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

5


Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN

uế

CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

1.1. Khái niệm, đặc điểm, sự hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn

tế
H

1.1.1. Khái niệm công nghiệp nông thôn

Công nghiệp nông thôn đã được một số nước quan tâm phát triển khá sớm, nó đã
trở thành mối quan tâm chung của các nước đang phát triển trên thế giới và cả ở nước
ta. Công nghiệp nông thôn là vấn đề khá phức tạp, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà

h

các tác giả có các cách tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác nhau.

in

Khái niệm công nghiệp nông thôn(rural industry) được chính thức đề cập tới lần

cK

đầu trong hội thảo tổ chức tại Paris (1988) Hội thảo này không nhằm đưa ra định nghĩa
về công nghiệp nông thôn, mà chủ yếu bàn về vai trò, kinh nghiệm phát triển công
nghiệp nông thôn ở các nước đang phát triển. Đa số tác giả đều coi đó là công nghiệp


họ

vừa và nhỏ ở nông thôn, chủ yếu là thủ công nghiệp và các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, sử dụng lao động tại chổ, công nghệ thủ công hoặc bán cơ giới, cung cấp sản

Đ
ại

phẩm trực tiếp cho nhu cầu địa phương (kể cả nhu cầu về sản phẩm và các dịch vụ có
tính công nghiệp như sữa chữa cơ khí, lắp ráp thiết bị,điện nước…).
Trên thế giới, khái niệm công nghiệp nông thôn trải qua một quá trình hình thành

ng

khá lâu, cho tới những năm 70 của thế kỷ XX, người ta còn sử dụng nhiều khái niệm
khác nhau như công nghiệp làng xã (village industry), công nghiệp nông thôn (rural

ườ

industry), các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn (non- farm activities).
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, khái niệm công nghiệp nông thôn được sử dụng

Tr

một cách phổ biến hơn, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển và các tổ chức
quốc tế. Theo đó, phần lớn các nhà kinh tế các nước này đã coi công nghiệp nông thôn
không chỉ bao gồm thủ công nghiệp có trình độ kỹ thuật và công nghệ tương đối hiện
đại, có quy mô vừa và nhỏ. [15]
Cho tới nay, vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ở nông thôn Việt Nam có

cáccách tiếp cận khác nhau:

SVTH: Nguyễn Thị Bích

6


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ nhất, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế lãnh thổ. Theo quan điểm này,
công nghiệp nông thôn được xem là một bộ phận của kinh tế nông thôn. Cách tiếp
cận này chú trọng đến yếu tố lãnh thổ. Trên bình diện kinh tế lãnh thổ, công nghiệp
nông thôn được xét trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương

uế

góp phần khai thác triệt để, có hiệu quả các nguồn lực tại chỗ nhằm đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản lý ở địa

tế
H

phương dễ thực hiện quá trình quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý
công nghiệp nói riêng.

Hậu quả là tiểu thủ công nghiệp các địa phương được tách khỏi công nghiệp cả
nước, tách khỏi sự phát triển chung của toàn ngành kinh tế- kĩ thuật, làm cho khi

in

h


chuyển sang kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các đơn vị trở
nên phức tạp một cách không cần thiết. Như vậy cách tiếp cận này mới làm rõ mối

cK

quan hệ hữu cơ của công nghiệp nông thôn với tư cách là một bộ phận trong cơ cấu
kinh tế vùng ở nông thôn mà chưa thấy vai trò của nó với tư cách là một bộ phận của
kinh tế ngành cũng như sự tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.

họ

Thứ hai, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế ngành.Công nghiệp nông thôn được
xem như là một bộ phận của ngành công nghiệp được phận bố ở địa bàn nông thôn, nó

Đ
ại

có đặc điểm là phân bố ở nông thôn, gắn bó với các đơn vị sản xuất kinh doanh khác
trong ngành bởi những quan hệ kinh tế - kĩ thuật. Với cách tiếp cận này, CNNT được
xem như một tổng thể bao gồm nhiều bộ phận thuộc nhiều ngành công nghiệp khác

ng

nhau. Do mỗi ngành có đặc điểm riêng có mỗi liên hệ khép kín và kết cấu chặt chẽ cho
nên mỗi bộ phận khác nhau của công nghiệp nông thôn phải phát triển theo quy hoạch,

ườ

kế hoach riêng của từng ngành công nghiệp cụ thể. Theo cách tiếp cận này thì CNNT

chắc chắn sẽ phát triển bền vững hơn, nhưng sẽ có ít tác dụng hơn đối với phát triển

Tr

kinh tế - xã hội nông thôn, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Bởi lẽ, trong
trường hợp này, nông thôn chỉ là nơi tiếp nhận sự phân bổ kế hoạch phát triển của
ngành công nghiệp; là biện pháp nhằm phân tán hóa các cơ sở công nghiệp công
nghiệp về nông thôn để khai thác nguồn lao động rẻ tại địa phương và trong nhiều
trường hợp nó nhằm tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường tại địa phương và trong
nhiều trường hợp nó nhằm tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường ở các đô thị.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

7


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ ba, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế - xã hội
Theo cách tiếp cận này, công nghiệp nông thôn được xem như là toàn bộ những
hoạt động sản xuất có tính chất công nghiệp ở nông thôn, là biện pháp góp phần phát
triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Một thực tế là dân số hiện nay tăng quá nhanh so với

uế

khả năng sản xuất để đáp ứng nhu cầu. trong khi đó, ở khu vực nông thôn, diện tích đất
canh tác lại thường xuyên bị thu hẹp và khả năng thâm canh, nâng cao hiệu quả của

tế
H


sản xuất - kinh doanh bị hạn chế và sự dịch chuyển cơ cấu trong nông nghiệp không
thể diễn ra một cách nhanh chóng. Các nhà khoa học và cán bộ thực tiễn nhìn thấy một
lối thoát ở sự phân công lại lao động ngay trên địa bàn, trong đó việc phát triển các

h

hoạt động sản xuất có tính công nghiệp được coi là quan trọng nhất. Theo cách tiếp

in

cận này, công nghiệp nông thôn được xem như là toàn bộ những hoạt động sản xuất có
tính công nghiệp ở nông thôn, là những biện pháp góp phần phát triển và giải quyết

cK

nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Tuy nhiên, nếu lấy việc phát triển công nghiệp nông thôn để phát triển kinh tế -

họ

xã hội ở nông thôn thì lại là khiếm khuyết lớn vì chính sự phát triển bản thân công
nghiệp nông thôn sẽ không chỉ tác động đến nông thôn mà sự phát triển đó tất yếu tác

Đ
ại

động đến thành thị, tác động đến ngành công nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Do đó cách tiếp cận này chưa thể hiện tính hệ thống trong chiến lược phát
triển công nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung.

Thứ tư, cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế - tổ chức

ng

Đây là cách tiếp cận của Trung tâm phát triển nông thôn toàn diện khu vực Châu

ườ

Á - Thái Bình Dương. Theo cách tiếp cận này, các hoạt động kinh tế có quy mô nhỏ
của các hộ gia đình gọi là công nghiệp nông thôn. Cách tiếp cận này xuất phát từ bối

Tr

cảnh nông thôn của các nước đang phát triển có dân số đông trong lúc các hoạt động
nông nghiệp hạn chế buộc một bộ phận cư dân nông thôn phải chuyển sang lao động
trong các ngành phi nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn ở quy mô gia
đình. Đây là một hướng đi phổ biến ở nông thôn nhưng lại không rõ nội hàm của công
nghiệp nông thôn dễ gây nhầm lẫn rằng các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là
công nghiệp nông thôn tức là công nghiệp nông thôn bao hàm cả dịch vụ.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

8


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ năm, cách tiếp cận dưới góc độ cộng đồng, làng xóm
Đây là cách tiếp cận của Nhật Bản, Ấn Độ, cách tiếp cận này nhấn mạnh tính
cộng đồng, làng xóm của các cơ sở CNNT. Các cơ sở công nghiệp nông thôn chủ yếu
được thành lập từ các gia đình, dòng tộc, thôn xóm. Cách tiếp cận này thành công ở


uế

Nhật Bản nhưng lại chậm phát triển, thiếu sức sống ở nông thôn Ấn Độ, nó có tính tích
cực trong việc bảo tồn các kỹ nghệ, bí quyết truyền thống cũng như bản sắc văn hóa

tế
H

của địa phương, góp phần duy trì bản sắc văn hóa trong phát triển CNNT. Nhưng xét

về phương diện khác thì không phù hợp trong giai đoạn của trình độ khoa học và công
nghệ ngày nay, vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển các cơ sở CNNT.

h

Từ các cách tiếp cận trên cho thấy tính đa dạng của các quan niệm về công

in

nghiệp nông thôn, điều đó cũng đặt ra vấn đề là không thể tiếp cận khái niệm này một

cK

cách riêng lẻ mà phải dựa trên quan điểm toàn diện. Khi nghiên cứu về vấn đề công
nghiệp nông thôn phải đặt sự phát triển của nó trong mối quan hệ hữu cơ với quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nói riêng và của các nước nói chung; phải đảm

họ


bảo yếu tố kinh tế kỹ thuật, kinh tế tổ chức và kinh tế xã hội, phải đảm bảo tính đặc
thù lãnh thổ của nông thôn đồng thời phải nằm trong tổng thể của quá trình vận động

Đ
ại

phát triển của ngành công nghiệp.

Cho đến nay nhiều người đã thừa nhận ở nước ta đã có CNNT, nhưng CNNT bao
gồm những hoạt động gì lại là vấn đề cần bàn luận. Ở Việt nam, tùy theo mục đích

ng

nghiên cứu mà các tác giả có quan niệm khác nhau về công nghiệp nông thôn [15]
+ Có tác giả cho rằng công nghiệp nông thôn là toàn bộ hoạt động công nghiệp

ườ

phục vụ trực tiếp cho nông thôn không phân biệt nó phân bố ở nông thôn hay không.
Quan niệm này nói lên mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp nhưng làm cho

Tr

quá trình phức tạp vì không phân biệt công nghiệp nông thôn và đô thị cũng như xác
định nội hàm của công nghiệp nông thôn vì thực tế nhiều ngành nông nghiệp không
chỉ phục vụ cho nông thôn mà còn cho cả thành phố.[15,17]
+ Có quan điểm cho rằng CNNT là một bộ phận công nghiệp nằm ở nông thôn,
có gắn bó trực tiếp và chặt chẽ với sản xuất kinh doanh ở địa phương.

SVTH: Nguyễn Thị Bích


9


Khóa luận tốt nghiệp
Quan niệm này dễ thuyết phục hơn, nhưng chưa thấy được xu hướng thị trường địa
phương nông thôn ngày càng mở rộng, nên tính gắn bó của mỗi đơn vị sản xuất kinh
doanh với kinh tế địa phương ngày càng thu hẹp. Hơn nữa khi một doanh nghiệp nào đó,
trong sự phát triển của mình có thể vươn tới đạt các chi nhánh ở vùng khác thì sự gắn bó

uế

đó khó có thể thực hiện được. Do đó, nếu chấp nhận quan điểm này, dễ chấp nhận bằng
lòng với cái hiện có của CNNT, không thấy được sự phát triển của nó.[15,18]

tế
H

+ Có tác giả cho rằng CNNT là tiểu thủ công nghiệp được phân bố ở nông thôn

với tư cách là một bộ phận của kinh tế địa phương nhằm cung câp, bổ sung các sản
phẩm hàng hóa cho khu vực nông thôn khi công nghiệp quốc doanh hoặc công nghiệp
ở đô thị không cung cấp đủ hay không thể cung cấp. Trong trường hợp này công

in

h

nghiệp nông thôn có vai trò bổ sung cho công nghiệp quốc doanh khi năng lực công
nghiệp quốc doanh có hạn. quan điểm này chỉ cho thấy vai trò bổ sung của công


cK

nghiệp nông thôn mà không thấy sự độc lập tương đối và vai trò to lớn của nó trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế nông thôn.
+ Có tác giả cho rằng CNNT là toàn bộ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở

họ

nông thôn. Điều này có nghĩa là các hoạt động phi nông nghiệp được đồng nhất với
công nghiệp nông thôn bao gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp,

Đ
ại

dịch vụ. Cơ sở của quan điểm này xuất phát từ việc cho rằng phát triển công nghiệp là
nói đến tính chất của sản xuất hàng hóa. Điều này dẫn đến sự trao đổi giữa các ngành
làm cho thương mại, dịch vụ ra đời là tất yếu và các ngành đó luôn nằm trong một

ng

tổng thể thông nhất hữu cơ. Quan điểm này có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế
nông thôn với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang cơ cấu tiến

ườ

bộ hơn bằng cách tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Song cách tiếp cận này lại
không thống nhất được khi đồng nhất khái niệm công nghiệp nông thôn với các hoạt

Tr


động phi nông nghiệp vì giữa chúng có sự khác nhau căn bản theo tiêu chí kính tế
ngành: công nghiệp là ngành sản xuất vật chất tạo ra các loại hàng hóa hữu hình trong
lúc thương nghiệp dịch vụ là ngành sản xuất phi vật chất tạo ra hàng hóa vô hình. Do
đó không thể gộp thương nghiệp và dịch vụ vào công nghiệp nông thôn.[16]
Tổng hợp các quan điểm nói trên, có thể thống nhất khái niệm công nghiệp nông
thôn như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Bích

10


Khóa luận tốt nghiệp
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của kết cấu ngành công nghiệp, được hình
thành và phát triển ở nông thôn: bao gồm các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tồn tại dưới nhiều hình thức, thuộc nhiều thành phần kinh tế, đóng trên địa bàn nông
thôn, sử dụng các nguồn lực ở nông thôn (nguyên liệu, lao động, vốn, thị trường…)

uế

phục vụ chủ yếu là kinh tế nông nghiệp và các nhiệm vụ kinh tế- xã hội ở nông thôn, chủ
yếu là do nông dân tiến hành, hưởng thụ và chịu trách nhiệm nhưng địa phương quản lý

tế
H

về mặt nhà nước.[13]
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp nông thôn


Từ những cách tiếp cận trên thì có thể thấy một số đặc điểm của công nghiệp
nông thôn:

in

h

1.1.2.1. Công nghiệp nông thôn luôn phát triển gắn bó với kinh tế - xã hội nông thôn,
trước hết là với sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống.

cK

Nó được thể hiện rõ trong sự tác động qua lại giữa nông nghiệp và công nghiệp
trong tiến trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó mỗi bước chuyển
của nông nghiệp từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa đều có tác dụng

họ

thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển. Ngược lại mỗi bước phát triển của công
nghiệp trên địa bàn nông thôn đã có tác dụng làm cho năng suất lao động trong nông

Đ
ại

nghiệp tăng lên nhanh chóng, nguồn lương thực, thực phẩm nuôi sống con người được
sản xuất ra ngày càng nhiều, chủng loại càng phong phú.
1.1.2.2. Công nghiệp nông thôn thường mang nặng tính chất địa phương, quy mô nhỏ

ng


và vừa, vốn ít, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, tính cạnh tranh kém.
Công nghiệp nông thôn phát triển chủ yếu dựa vào nguồn nguyên liệu, lao động

ườ

tại địa phương hoặc là dựa vào thế mạnh của địa phương về hai yếu tố đó. Bởi vì đây
là ưu thế lớn nhất đảm bảo cho công nghiệp nông thôn tồn tại và phát triển được trong

Tr

môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với công nghiệp đô thị.
1.1.2.3. Công nghiệp nông thôn có sự phát triển phong phú và đa dạng về ngành nghề,
sản phẩm, hình thức tổ chức và vị trí địa lý
CNNT cũng được biểu hiện dưới hình thức tổ chức sản xuất như: sản xuất theo hộ
gia đình, các loại hình xí nghiệp… Hoạt động trên cơ sở sử dụng lạo động gia đình hoặc
kết hợp lao động gia đình với thuê mướn nhân công. Tùy theo sự phát triển về kết cấu hạ

SVTH: Nguyễn Thị Bích

11


Khóa luận tốt nghiệp
tầng mà các cơ sở CNNT có thể ra đời và phát triển tập trung ở các thị trấn, thị tứ hoặc ở
các làng quê tạo thành nhiều cụm công nghiệp tổng hợp hay các làng nghề ngay trên các
địa bàn nông thôn hoặc được phân bố một cách rải rác trên khắp các địa bàn nông thôn.
Sản phẩm công nghiệp nông thôn không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong

1.1.3. Sự hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn.


uế

vùng mà còn được đem tiêu thụ sang các vùng khác trong và ngoài nước.

tế
H

Công nghiệp nông thôn là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội ngay trên địa bàn nông thôn.

Tiền thân của công nghiệp mà trước hết là công nghiệp nông thôn là những hoạt
động thủ công của nông dân nhằm sản xuất ra những sản phẩm cần thiết, trước hết là

in

h

công cụ sản xuất và sau đó là các vật phẩm tiêu dùng, trước hết là công cụ sản xuất và
sau đó là các vật phẩm tiêu dùng khác để phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống cho

cK

bản thân và gia đình họ. Việc trao đổi sản phẩm thừa lúc đầu chỉ là ngẫu nhiên, nhưng
dần dần nó trở thành hoạt động có ý thức, do đó các hoạt động sản xuất thủ công

đình nông dân.

họ

nghiệp ngàycàng trở thành hoạt động sản xuất chủ yếu của một số thành viên trong gia


Kể từ khi có sự ra đời của công cụ bằng kim loại, đặc biệt là công cụ bằng sắt,

Đ
ại

con người có khả năng sản xuất được nhiều tư liệu hơn số liệu cần thiết cho sinh hoạt
của họ, nhờ đó nền sản xuất nhằm để trao đổi mua - bán từng bước ra đời và phát triển
đồng thời các hoạt động thủ công nghiệp dần dần tách khỏi nông nghiệp. Kinh tế hàng

ng

hóa ra đời đã tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất của những người thợ thủ công
phát triển mạnh mẽ, từ đó nhiều hộ nông dân đã trở thành hộ sản xuất thủ công nghiệp

ườ

chuyên sản xuất một mặt hàng nhất định. Như vậy, sự ra đời của công nghiệp nông
thôn là kết quả phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.

Tr

Sự tác động của sản xuất hàng hóa cũng đã thúc đẩy các hộ sản xuất thủ công

nghiệp đi vào quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là những nơi không có
làng nghề. Kết quả dẫn đến một số hộ do sản xuất không đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường, buộc phải phá sản để đi làm thuê hoặc chuyển sang nghề sản xuất khác. Ngược
lại, một số hộ khác lại trở nên giàu có, ra đô thị xây dựng nhà xưởng, thuê công nhân,
tiến hành sản xuất theo phương thức tư bản chủ nghĩa.


SVTH: Nguyễn Thị Bích

12


Khóa luận tốt nghiệp
Công nghiệp nông thôn ở nước ta cũng được hình thành trên cơ sở phát triển lực
lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trên địa bàn nông thôn nhưng có đặc thù
là: phát triển gắn liền với lịch sử làng xã, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc
ta. Nhiều ngành nghề như nghề làng gốm, nghề mộc, nghề dệt, nghề làm giấy, làm

uế

muối, làm đường, làm tương, nấu rượu, trang sức…đã xuất hiện rất sớm và gắn liền
với đời sống của nhân dân ta từ khi dựng nước tới nay. Ví dụ: nghề đúc đồng đã có từ

tế
H

thiên niên kỷ thứ I trước Công nguyên với các trống đồng nổi tiếng, các giáo đồng,

mũi tên đồng ở Cổ Loa. Lưỡi rìu đồng, lưỡi hái, lưỡi cày bằng đồng..Sau Nghị quyết
10 của Bộ Chính trị khóa VI của Đảng ta đến nay, các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ

h

công nghiệp ở nông thôn đã có điều kiện phát triển tốt và đã góp phần đáng kể trong

in


việc nâng cao thu nhập cho dân cư nông thôn. Năm 1990, các hộ ngành nghề hoặc
kiêm ngành nghề ở nông thôn đồng bằng sông Hồng đã có tổng thu nhập cao gấp 4 lần

cK

so với hộ thuần nông, trong đó thu nhập từ ngành nghề chiếm 38% tổng thu nhập. Sau
hơn 25 năm đổi mới của đất nước,dù đã trải qua nhiều thăng trầm, song gió trong lịch

họ

sử, nhưng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp vẫn được duy trì và phát triển. Nó vẫn luôn
là một phương thức để mưu sinh và là cơ sở trọng yếu để nâng cao đời sống của một

Đ
ại

bộ phận ngày càng lớn dân cư nông thôn. Điều đó có nghĩa là công nghiệp nông thôn ở
nước ta là một thực thể luôn tồn tại [15]
Như vậy, sự hình thành và phát triển CNNT là tiền đề để hình thành, phát triển
các đô thị và trung tâm công nghiệp. Đó vừa là biện pháp để mở rộng dần các trung

ng

tâm công nghiệp, các đô thị công nghiệp đã có, vừa là biện pháp thúc đẩy sự hình

ườ

thành các đô thị, các trung tâm công nghiệp mới. Sự hình thành và phát triển của
CNNT cũng là bước đi ban đầu để hình thành các trung tâm công nghiệp và các đô thị


Tr

công nghiệp. Sự hình thành và phát triển của CNNT là những bước phát triển tuần tự
để phát triển công nghiệp, thực hiện công nghiệp hóa và phát triển nông thôn mới.
1.2. Nội dung và vai trò của phát triển công nghiệp nông thôn
1.2.1. Nội dung của phát triển công nghiệp nông thôn
Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước, quá trình phát triển công nghiệp
nông thôn tập trung một số nội dung sau:

SVTH: Nguyễn Thị Bích

13


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.1. Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước với trình độ
phát triển khác nhau phân bố ở nông thôn, gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn
Phát triển công nghiệp nông thôn có tác động tích cực và có tác động tới toàn bộ

uế

phân công lao động nông thôn, tới chuyển dịch kinh tế và đẩy mạnh sản xuất hàng hóa ở
nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn là quá trình có tính chất quy luật bắt nguồn

tế
H

từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội theo vùng lãnh thổ.
Thực trạng đói nghèo, sự phân công hóa về kinh tế và xã hội giữa các vùng lãnh thổ đã

và đang đặt ra yêu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng các hệ

thống công nghiệp nông thôn đồng bộ và rộng khắp trên địa bàn nông thôn.Sự phát triển

in

h

công nghiệp nông thôn sẽ tạo điều kiện để nâng cao mức sống, nhờ đó sẽ làm giảm sự
khác biệt giữa thành thị và nông thôn cả trong sản xuất lẫn tiêu dùng.

cK

1.2.1.2. Sự phát triển công nghiệp nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản có tác động mạnh tới sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và đời sống
cư dân nông thôn

họ

Quy mô, tốc độ và cơ cấu phát triển công nghiệp chế biến phụ thuộc lớn vào
trình độ phát triển của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp. Nhưng mặt khác, nhờ phát

Đ
ại

triển các ngành công nghiệp chế biến mà các ngành nông, lâm, ngư nghiệp được phát
triển theo hướng đa ngành, chuyên canh, năng suất cao, tỷ suất hàng hóa lớn.
1.2.1.3. Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống và các ngành nghề tiểu

ng


thủ công nghiệp đa dạng ở nông thôn
Đó cũng là nội dung phát triển công nghiệp nông thôn. Sự phát triển ngành nghề tiểu

ườ

thủ công nghiệp có ưu thế là sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ nên nó khai
thác được mọi lợi thế của mỗi vùng, mỗi địa phương. Do đó, các địa phương phải tiến

Tr

hành phân công lại lao động trên địa bàn theo hướng gắn sự phát triển công - nông nghiệp
đồng thời tăng cường phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
1.2.1.4. Sự phát triển công nghiệp và các làng nghề ở nông thôn
Nó sẽ làm thúc đẩy tiềm năng to lớn về nguồn vốn trong dân cư, về một thị
trường rộng lớn, một nguồn lao động dồi dào, đồng thời kéo theo nhiều hoạt động dịch
vụ, thương mại, xây dựng, thông tin, văn hóa…

SVTH: Nguyễn Thị Bích

14


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Vai trò của công nghiệp nông thôn
Phát triển công nghiệp nông thôn là một vấn đề có tính tất yếu, có ý nghĩa chiến
lược và lâu dài đối với các nước đang phát triển nói chung cũng như quá trình CNH,
HĐH ở các nước nói riêng. Điều đó được nói lên ở vai trò của công nghiệp nông thôn.

uế


Một là, phát triển công nghiệp nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

tế
H

Hiện nay, nông thôn nước ta đang ở những trình độ phát triển khác nhau, có

những nơi còn có thể phát triển nông nghiệp dưới dạng phát triển theo chiều rộng
(quảng canh) hoặc theo chiều sâu (thâm canh). Nhưng nhiều nơi, khả năng khai thác
các nguồn lực phát triển nông nghiệp đã gần đạt tới mức giới hạn. Việc ứng dụng các

in

h

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải nâng cao tiềm lực
khoa học - công nghệ phục vụ và nâng cao hơn nữa trình độ chung của dân cư ở khu

cK

vực nông thôn.Một ví dụ điển hình ở nông thôn Quảng Nam, cơ cấu các ngành sản
xuất nông nghiệp chuyển dịch khá tích cực, theo hướng đa dạng hóa các ngành nghề,
khai thác tiềm năng đất đai và lợi thế của tỉnh. Trong năm 2012, GDP trong ngành

họ

nông nghiệp đạt 1.754 tỷ đồng, tăng 4,32% so với năm 2011, chiếm 20,17% GDP toàn
tỉnh (11.376 tỷ đồng), sản lượng lúa đạt 447,3 tấn, tăng 29,4 nghìn tấn so với năm


Đ
ại

2011; ngoài sản lượng lúa tăng cao, sản lượng một so cây lương thực tăng cao hơn so
với năm trước như ngô đạt 58,2 tấn, tăng 4,5%, lạc đạt 18 nghìn tấn, tăng 25,4%, sắn
đạt 216,2 tấn, tăng 0,7%, rau các loại đạt 220,8 tấn, tăng 0,8%. [23]

ng

Do đó, để phát triển kinh tế nông thôn, không thể không thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Trong đó, việc phát triển các hoạt động dịch vụ và công nghiệp ở nông

ườ

thôn là một trong những hướng đi cơ bản và quan trọng nhất.
Hai là, phát triển công nghiệp nông thôn cho phép sử dụng có hiệu quả các

Tr

nguồn nhân lực ở nông thôn. Phát triển CNNT cho phép huy động tối đa các nguồn lực
sẵn có ở nông thôn như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nguyên liệu của nông nghiệp
được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của
từng vùng nông thôn rộng lớn cũng như khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong nhân
dân, cơ sở vật chất kỹ thuật và những kỹ năng, kỹ xảo của người lao động. Trên cơ sở
đó, đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra ngày càng nhiều hàng hóa có chất lượng tốt, nâng

SVTH: Nguyễn Thị Bích

15



Khóa luận tốt nghiệp
cao giá trị của các tài nguyên tự nhiên, nông, lâm, hải sản phục vụ đắc lực nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân, nhu cầu phát triển KT-XH góp phần thức đẩy quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn.
Ba là, phát triển CNNT sẽ thu hút lực lượng lao động, tạo việc làm, tăng thu

uế

nhập và nâng cao khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất cho những người lao động ở nông thôn.

tế
H

Những năm gần đây, Đảng và nhà nước đã có nhiều biện pháp để giải quyết việc

làm cho người lao động ở nông thôn như: đẩy mạnh việc hợp tác lao động quốc tế,
đưa dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, thâm canh tăng vụ, phát triển chăn nuôi, phát
triển thương mại dịch vụ…Những biện pháp này ít nhiều đã có tác dụng tích cực giải

in

h

quyết một phần công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn. Song sản xuất nông
nghiệp bản thân nó không thể có khả năng giải quyết số lao động dư thừa ở nông thôn

cK


hiện nay. Cho nên trong điều kiện đất đai canh tác ít, nguồn vốn hạn hẹp, lao động
không có việc làm, việc tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm cho người
lao động là đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa chính trị xã hội to lớn hiện nay. Một giải pháp

họ

có tính chiến lược là phát triển CNNT với nhiều ngành ngề đa dạng phong phú và có
khả năng phát triển rộng khắp ở nông thôn.

Đ
ại

Khi CNNT phát triển, nó sẽ tạo ra một đội ngũ có tay nghề cao và lớp nghệ nhân
mới. Thông qua lực lượng này để tiếp thu nhưng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến áp dụng vào sản xuất, làm cho sản phẩm ngày càng có chất lượng cao,

ng

khả năng cạnh tranh trên thị trường lớn.
Bốn là, phát triển công nghiệp nông thôn thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển

ườ

nhanh chóng.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển CNNT, hệ thống cơ sở hạ tầng(kể cả cơ sở hạ tầng

Tr


vật chất- kỹ thuật và cơ sở hạ tầng văn hóa-xã hội) như hệ thống giao thông, điện
nước, thông tin liên lạc, các tụ điểm giao lưu kinh tế ngày càng được nâng cấp và phát
triển. Mặt khác, CNNT ngày càng phát triển tạo điều kiện để tích lũy đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng ở nông thôn.
Năm là, phát triển CNNT góp phần phân bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động
ở nông thôn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

16


Khóa luận tốt nghiệp
Sự phát triển CNNT làm cho năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nông
thôn được nâng lên, thu nhập dân cư được tăng lên, các hoạt động dịch vụ được mở
rộng, góp phần nâng cao mức sống, cải thiện phong cách sống và hành vi tiêu dùng của
tầng lớp dân cư nông thôn theo hướng xích lại gần cuộc sống của dân cư đô thị. Mặt

uế

khác, sự phát triển CNNT góp phần đô thị hóa nông thôn, thúc đẩy việc hình thành các

thị tứ, thị trấn mới ở nông thôn. Từ đó, tạo ra những trung tâm thương mại dịch vụ, mở

tế
H

rộng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn phục vụ sự nghiệp phát triển toàn
diện nông thôn, hạn chế và giảm bớt dòng dân di cư từ nông thôn chuyển vào thành thị.
Tóm lại, phát triển CNNT là một tất yếu khách quan và CNNT đóng vai trò quan


h

trọng về nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy nhanh quá

in

trình CNH, HĐH đất nước.

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp nông thôn

cK

1.3.1. Thể chế, chính sách của Nhà nước đối với công nghiệp nông thôn
Quản lý nhà nước thường được hiểu là sự quản về mặt nhà nước của các cơ quan

họ

quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Tuy nhiên, đối với công nghiệp nông thôn
thì sự quản lý nhà nước không chỉ dừng lại ở đó, mà phải bao gồm cả việc hỗ trợ và tổ

Đ
ại

chức việc du nhập, duy trì, bảo tồn và phát triển các hoạt động sản xuất có tính công
nghiệp ở nông thôn.

Công nghiệp nông thôn chịu sự quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.
Do đó, các chính sách của địa phương tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã


ng

hội ở nông thôn nói chung và công nghiệp nông thôn nói riêng.

ườ

Hệ thống chính sách tác động đến sự phát triển công nghiệp nông thôn như quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội, chính sách đầu tư phát triển nông thôn, chính sách khuyến

Tr

nông, chính sách đào tạo nghề…Thực tế cho thấy ở đâu có sự quản lý nhà nước về kinh tế
có hiệu quả thì ở đó tạo nên môi trường thuận lợi cho sự phát triển của CNNT
1.3.2. Những nguồn lực, điều kiện kinh tế xã hội
1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên ở nông thôn:
Nông thôn nước ta chiếm khoảng 297.900km2 tức là trên 90% diện tích cả nước,
bao gồm nhiều dạng địa hình khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

17


Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài diện tích đất tự nhiên nói trên, với chiều dài bờ biển trên 3.000km, vùng
khai thác hải sản của ngư dân nước ta khá lớn. Do toàn bộ lãnh thổ trải dài trên bờ
biển, qua nhiều vĩ độ khác nhau nên chế độ khí hậu thủy văn của nước ta khá phức tạp.
Tất cả những yếu tố và đặc điểm thuộc điều kiện tự nhiên ở nông thôn vừa tạo điều


lợi và khó khăn cho sự phát triển của khu vực kinh tế này [15,80].

tế
H

1.3.2.2. Nguồn lực lao động và điều kiện xã hội.

uế

kiện thuận lợi, sức ép đối với việc phát triển công nghiệp nông thôn, vừa tạo những bất

Đặc điểm chung của lao động nông thôn:

Trình độ văn hóa chung khá cao, có điều kiện thuận lợi để tiếp thu các kinh
nghiệm sản xuất, kinh doanh, tiếp thu các tiến bộ khoa học- kỹ thuật. Tuy nhiên, kiến

in

h

thức và trình độ tay nghề về sản xuất thủ công nghiệp của người lao động ở nông thôn
thì đang rất hạn chế. Tỷ lệ lao động có kỹ thuật, có tay nghề không quá 10% tổng số

cK

lao động nông thôn trong đó mới chỉ có 5% lao động công nghiệp.
Những kỹ năng, kinh nghiệm, hiểu biết về kinh doanh và xử lý thị trường còn
hạn chế, thiếu tính hệ thống, chậm được cập nhật.

họ


Các yếu tố văn hóa-xã hội ở nông thôn cũng có tác động môt cách mạnh mẽ tới
sự phát triển của CNNT. Những yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất ở đây là: Tập

Đ
ại

quán kinh doanh, các quan hệ gia đình, dòng họ, tính chất khép kín trong sản xuất ở
mỗi vùng và trình độ văn hóa chung ở nông thôn và mỗi vùng nông thôn[15,89]
1.3.2.3. Điều kiện kinh tế:

ng

Nông thôn nước ta có những điều kiện kinh tế thuận lợi nhưng cũng có nhiều
điểm hạn chế sự phát triển công nghiệp nông thôn. Hiện nay, về cơ bản kinh tế nông

ườ

thôn vẫn là nông nghiệp. Theo số liệu thống kê có gần 80% số hộ sản xuất nông
nghiệp. Tác động của chúng tới sự phát triển CNNT là:

Tr

+ Các nguồn lực ở nông thôn khá phong phú, đa dạng nhưng thường phân tán và

có nhiều khó khăn trong việc khai thác chúng.
+ Trình độ phát triển kinh tế ở vùng nông thôn nước ta hiện đang ở trình độ thấp,

quan hệ liên kết ở khu vực nông thôn với các đô thị và các trung tâm công nghiệp có
vùng quan hệ hợp tác khá chặt chẽ, nhưng vẫn còn nhiều vùng sản xuất hàng hóa chưa

phát triển được.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

18


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Thị trường của công nghiệp nông thôn
Thị trường là nhân tố quan trọng nhất chi phối sự phát triển của công nghiệp
nông thôn hiện nay và trong những năm tới, nó là chiếc cầu nối cho sản xuất và tiêu
dùng. Đối với thị trường CNNT có những đặc thù riêng kể cả thị trường đầu vào và thị

1.3.3.1. Thị trường đầu vào (vốn, sức lao động, khoa học- công nghệ)

uế

trường đầu ra.

tế
H

Trong số các thị trường yếu tố đầu vào cho sản xuất, thị trường vốn là vấn đề
được cập nhật đầu tiên. Vai trò của vốn đối với năng lực sản xuất, tức là khả năng
cung ứng sản phẩm cho thị trường. Chính vì thế, nhiều nhà kinh tế cho rằng vấn đề lớn
nhất của các doanh nghiệp, dù quy mô của chúng lớn hay nhỏ là vốn kinh doanh, vì

in

h


trên thực tế, khó khăn lớn nhất của các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nông thôn cũng là
thiếu vốn. Thực ra, vấn đề vốn hiện nay không còn là khó khăn lớn nhất như mấy năm

phải đối mặt.

cK

trước, song đây vẫn là một trong những hạn chế mà hầu như doanh nghiệp nào cũng

1.3.3.2. Thị trường đầu ra (thị trường trong nước: địa phương và vùng phụ cận, thành

họ

thị và thị trường nước ngoài).

Đây là yếu tố quyết định khả năng phát triển của CNNT, hiện nay do trình độ,

Đ
ại

điều kiện sản xuất còn yếu kém so với các cơ sở công nghiệp lớn tập trung ở đô thị nên
sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp, giá thành lại cao. Vì thế phần lớn sản phẩm được
tiêu thụ ngay trên địa bàn sản xuất. Mức sống người dân nông thôn chưa cao nên sức

ng

mua của thị trường còn hạn chế. Vì vậy cần có biện pháp mạnh mở rộng thị trường
CNNT từ nhiều phía, đặc biệt là sự năng động của người sản xuất trên cơ sở hỗ trợ của


ườ

chính quyền địa phương.
1.3.4. Cơ sở hạ tầng của công nghiệp nông thôn

Tr

Đánh giá một cách khái quát, hệ thống cơ sở hạ tầng ở nông thôn nước ta còn rất

kém phát triển, không đồng bộ, không thích hợp với những thiết bị công nghệ hiện đại,
mặc dù có những đầu tư và cải thiện đáng kể trong thời gian qua. Tình trạng kém phát
triển, không đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng không những trực tiếp tác động bất lợi
cho CNNT trong giai đoạn hiện nay, mà cả trong thời gian tới, đồng thời nó cũng có
tác động bất lợi đến đời sống của dân cư nông thôn, qua đó tác động bất lợi đến nguồn

SVTH: Nguyễn Thị Bích

19


Khóa luận tốt nghiệp
lực lao động cho CNNT sau này. Chẳng hạn: giao thông, điện nước, thông tin viễn
thông, các trung tâm thương mại…
Khó khăn lớn thường được nhắc tới trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông
thôn là vấn đề thiếu vốn. Phần lớn ở các địa phương đều nhận thức được ý nghĩa của

uế

việc kết hợp tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài (ngân sách cấp, vốn viện trợ, vốn
vay…) với việc huy động vốn nội bộ (địa phương tự đầu tư, Nhà nước và nhân dân


tế
H

cùng góp vốn…) Tuy nhiên, vai trò quản lý của cơ quan quản lý nhà nước trong việc
tổ chức, tập hợp các nguồn lực lại rất quan trọng.
1.3.5. Yếu tố văn hóa, truyền thống

Thậm chí mỗi phường nghề trong cùng một nghề ở cùng một làng cũng có quy

in

h

chế riêng, luật lệ riêng cho các thợ thủ công đối với một số nghề nhất định, đặc biệt là
những nghề truyền thống được truyền lại từ nhiều thế hệ. Hiện nay, sự bí truyền đã

cK

được giảm bớt nhưng vẫn còn khá nặng đặc biệt ở khâu then chốt nhất trong công
nghệ sản xuất một số mặt hàng truyền thống. Ngoài ra, vai trò quan hệ xã hội trong các
cộng đồng làng-xã, các tổ chức chính quyền- đoàn thể xã hội ở cơ sở cũng tác động rất

họ

to lớn trong môi trường thể chế phát triển CNNT và dịch vụ nông thôn. [15,145]
1.4. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn ở một số nước và địa phương

Đ
ại


1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là nước phát triển công nghiệp đầu tiên (theo nghĩa hiện đại) ở Châu Á,

ng

môi trường kinh tế bên ngoài mà Nhận Bản đã gặp phải trong quá trình phát triền của
mình hoàn toàn không giống với những môi trường mà các nước phải đương đầu. Các

ườ

điều kiện trong nước là thuận lợi cho sự phát triền công nghiệp như tốc độ dân số thấp
trong suốt các giai đoạn phát triển và khi đi đến quá trình công nghiệp hóa.

Tr

Trong kinh nghiệm phát triển của Nhật Bản có hai chủ đề quan trọng thích hợp

với chủ đề tạo thu nhập nông thôn phi trồng trọt.
Thứ nhất liên quan đến cái gọi là ngành công nghiệp phường hội. Những ngành

này dựa vào nguồn lực tại chỗ và các công nghiệp truyền thống và sản xuất cho các thị
trường địa phương nằm rải rác thành các đơn vị nhỏ trong vùng nông thôn hoặc các thị
trấn nhỏ. Đáng chú ý là các ngành công nghiệp dựa trên phường hội vẫn tiếp tục tồn

SVTH: Nguyễn Thị Bích

20



Khóa luận tốt nghiệp
tại cho đến giai đoạn hiện nay, tuy nhiên cơ sở chúng đã được chuyển đổi. Đặc điểm
kèm theo của quá trình này là sự tập trung ban đầu quá trình sản xuất và việc bố trí lại
các bộ phận hoặc công đoạn của quá trình sản xuất trong các vùng nông thôn.
Chủ đề thứ 2 trong trường hợp của Nhật Bản là việc ký kết các hợp đồng phụ và sự

uế

lệ thuộc công nghiệp. Trong những năm 1996 có 52,6% các xí nghiệp nhỏ và trung bình
là những người ký kết hợp đồng phụ. Dạng hợp đồng này có nhiều lợi thế: tạo nhiều việc

tế
H

làm hơn, là công cụ chuyển giao công nghệ có sức mạnh và giảm được những trở ngại
tiếp nhận với các nhà kinh doanh nhỏ, song phải trả bằng mối quan hệ phụ thuộc.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc với diện tích đất canh tác 93.330 triệu ha, bình quân diện tích đất

h

trên đầu người là 0.17 ha: tổng diện tích gieo trồng 146.66 triệu ha, trong đó có một

cK

khoảng 75% dân cư sống ở nông thôn.


in

nửa đất canh tác được tưới tiêu nước; dân số khoảng 1.160 tỷ người, trong đó có
Với điều kiện địa lý tự nhiên như vậy, có thể nói Trung Quốc có nhiều thuận lợi
cho việc phát triển nông nghiệp.

họ

Sự hình thành và phát triển công nghiệp nông thôn: trong quá trình cải cách kinh tế,
để thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển với tốc độ nhanh, từ năm 1983 Trung Quốc đã
thực hiện nhiều kế hoạch: đưa khoa học và công nghiệp mới vào sản xuất nông nghiệp và

Đ
ại

nông thôn, nhằm huy động vốn và tiềm lực khoa học kỹ thuật xây dựng các dự án phát
triển công nghiệp mới phù hợp với kinh tế nông thong, sao cho đầu tư ít, quay vòng vốn
nhanh, sớm đem lại hiệu quả kinh tế. Thực hiện kế hoạch này Trung Quốc đã tiến hành

ng

phương án: tạo ra “đốm lửa công nghệ” nhằm đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy
việc phát triển các xí nghiệp Hương Trấn, thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa ở nông thôn.

ườ

Với kế hoạnh này Trung Quốc tập trung trang bị kỹ thuật mới để phát triển trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, chế biến nông sản phẩm. Đã tổ chức áp dụng 100 dây chuyền thiết bị

Tr


đồng bộ kỹ thuật thích hợp với trình độ và đặc điểm của xí nghiệp Hương Trấn. Xí nghiệp
Hương Trấn bao gồm nhiều thành phần kinh tế, đến nay đã phát triển mạnh thành ba loại
hình của cả khu vực khác nhau: xí nghiệp tập thể do xã, thôn lập ra, xí nghiệp do gia đình
và liên hộ lập ra và xí nghiệp do thôn xã, liên hộ và gia đình lập ra.
Sự phát triển công nghiệp nông thôn Trung Quốc bằng cách đưa ra tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và hình thành các xí nghiệp Hương Trấn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích

21


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trong quá trình công nghiệp hóa nền kinh tế, Thái lan đã chú trọng vấn đề công
nghiệp hóa nông thôn theo mô hình hướng về xuất khẩu.Ở nông thôn, song song với
phát triển nông nghiệp, Thái Lan đã mở rộng các ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp

uế

như các nghề thủ công, công nghiệp chế biến phục vụ nông nghiệp và dịch vụ. Thái Lan
rất chú trọng phát triển các nghề và làng nghề thủ công truyền thống theo hướng công

tế
H

nghiệp hóa. Kết quả là Thái Lan có tốc độ đô thị hóa nông thôn nhanh, tăng trưởng kinh
tế cao, các làng nghề thủ công ở nông thôn phát triển kết hợp với phát triển du lịch.
Kinh nghiệm ở Thái Lan cho thấy phát triển công nghiệp nông thôn đã giải quyết


một cách đồng bộ những vấn đề kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhà nước đã có sự hỗ trợ

in

h

tích cực cho công nghiệp nông thôn như đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, khuyến
khích phát triển các ngành nghề ở nông thôn, hỗ trợ bảo quản chế biến nông sản sau

cK

thu hoạch, hỗ trợ phát triển cơ khí nông nghiệp.

1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
1.4.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

họ

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 16 làng nghề, với trên10 ngành nghề sản xuất
khác nhau. Để phát triển công nghiệp nông thôn năm 2005, tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến

Đ
ại

hành quy hoạch 25 khu cụm công nghiệp làng nghề với diện tích 127,5 ha, doanh thu
đạt 156 tỷ đồng, thu hút 25.800 lao động với nhiều ngành nghề như gốm, mộc, mộc
mỹ nghệ, chế biến nông sản, thực phẩm, chế biến nông sản phẩm, thực phẩm, đa nghề.

ng


Vĩnh phúc đã chú ý công tác dạy nghề cho lao động ở nông thôn ở vùng dành đất phát
triển công nghiệp, dịch vụ theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ- HĐND của hội

ườ

đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2005-2010 đã có 23.800 lao động được học
nghề. Từ tháng 1-2007 đến tháng 8-2007, đã có 6.013 người được cấp hỗ trợ kinh phí

Tr

học nghề với tổng số tiền trên 4 tỉ đồng.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Thái Bình
Thái Bình là tỉnh thuần nông, đất nông nghiệp bình quân đầu người còn thấp so với

các tỉnh vùng châu thổ sông Hồng, dân số đông, lao động ở nông thôn chiếm tỉ trọng lớn.
Trrong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Thái Bình đã xác định mọi nguồn lực
thúc đẩy cho sự phát triển của CNNT, đây được xem là thế mạnh của Thái Bình, một

SVTH: Nguyễn Thị Bích

22


Khóa luận tốt nghiệp
trong những tỉnh đứng đầu cả nước về hệ thống điện, đường, trường, trạm, thông tin liên
lạc và nước sạch. Thái bình có tiền đề quan trọng để phát triển CNNT một cách toàn diện.
Từ tiềm năng thế mạnh, Thái Bình đã quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã
hội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 về khu công nghiệp và làng nghề. Đến nay, ủy


uế

ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt 11 khu công nghiệp với diện tích 1958ha, trong đó 6
khu công nghiệp phê duyệt quy hoạch chi tiết để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh doanh.

tế
H

Cùng với sự phát triển khu công nghiệp, Thái Bình còn phát triển mạnh các làng

nghề. Những năm gần đây, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển.
Nhiều địa phương đã phát triển nghề mới để giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động. Đến nay, toàn tỉnh có 9 điểm công nghiệp làng nghề được quy hoạch; trong đó

in

h

có 4 điểm đã có dự án đầu tư, 186 làng nghề và24 làng nghề quy mô xã với hơn
157000 lao động có việc làm thường xuyên. Đáng chú ý là các làng nghề, xã nghề hiện

cK

nay đã hình thành 119 doanh nghiệp làng nghề. Nhiều sản phẩm của làng nghề được
người tiêu dùng ưa thích và đã có chỗ đứng ở thị trường trong và ngoài nước.[19]
1.4.3. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Can Lộc

họ

Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển công nghiệp nông thôn của một số nước

ta thấy mỗi quốc gia, mỗi khu vực, mỗi địa phương có một mô hình cách thức riêng

Đ
ại

trong quá trình phát triển công nghiệp nông thôn. Trên cơ sở nghiên cứu những mô
hình đó có thể rút ra những kinh nghiệm quý giá trong việc phát triển công nghiệp
nông thôn huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.

ng

Thứ nhất, để công nghiệp nông thôn phát triển ổn định và bền vững cần chú
trọng đến công tác quy hoạch. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu bảo đảm sự phát

ườ

triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thứ hai, Trên cơ sở Đề án phát triển ngành nghề nông thôn, đề án đổi mới các

Tr

loại hình tổ chức sản xuất ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quy hoạch
mạng lưới bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản và ngành nghề nông thôn xác định
các dự án ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các cơ sở chế biến hàng nông, lâm,
thuỷ hải sản theo hướng tập trung, quy mô lớn; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong chế biến thực phẩm, hàng thuỷ sản đông lạnh, sản xuất nước mắm…phát
triển các ngành nghề thủ công như mây tre đan xuất khẩu, hàng thêu ren, chế biến dầu

SVTH: Nguyễn Thị Bích


23


Khóa luận tốt nghiệp
lạc, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung. Khôi phục các làng nghề truyền
thống nón lá, tre đan, chăn đệm,... và phát triển các làng nghề mới.
Thứ ba, chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động trong công nghiệp nông thôn.
Có thể nói, đây là vấn đềthen chốt hiện nay, việc nâng cao tay nghề người lao động sẽ có

uế

tác động mạnh mẽ quá trình tăng năng suất lao động trong công nghiệp nông thôn.
Thứ tư, cần mở rộng thị trường cho công nghiệp nông thôn. Một trong những khó

tế
H

khăn hiện nay là vấn đề thị trường, thị trường nguyên liệu cũng như thị trường sản

phẩm còn hạn chế, do đó phát triển thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định
và phát triển sản xuất trong công nghiệp nông thôn.

Phát triển công nghiệp nông thôn là một nội dung cơ bản của quá trình công

h

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nước ta nói chung và huyện Can Lộc

in


nói riêng. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển công nghiệp nông

cK

thôn đóng vai trò quan trọng trong việc: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa nông thôn, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; làm tăng giá trị sử dụng và giá trị sản phẩm nông nghiệp; thu

họ

hút lao động nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn đẩy nhanh
quá trình đô thị hóa nông thôn; khai thác tiềm năng tại chỗ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn; tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp lớn, công nghiệp thành thị

Đ
ại

sau này; góp phần to lớn làm biết đổi bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn.
Sự phát triển công nghiệp nông thôn và xu hướng vận động của công nghiệp nông
thôn được quy định bởi yếu tố kinh tế - xã hội khách quan. Nắm bắt xu hướng vận động,

ng

phát triển đó để có những quan điểm, giải pháp thiết thực, thúc đẩy phát triển công
nghiệp nông thôn góp phần to lớn vào việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại

Tr

ườ

hóa nông nghiệp, nông thôn Hà Tĩnh nói chung và huyện Can Lộc nói riêng.


SVTH: Nguyễn Thị Bích

24


Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN

uế

Ở HUYỆN CAN LỘC, TỈNH HÀ TĨNH

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1.1. Vị trí địa lý

tế
H

2.1.1.Đặc điểm tự nhiên

Can Lộc là một huyện đồng bằng nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh, có hệ tọa độ địa
lí từ 18020'B đến 18032'B và từ 105037'Đ đến 105049'Đ.

h

Phía Đông giáp biển Đông


cK

Phía Nam giáp huyện Thạch Hà

in

Phía Tây giáp huyện Vũ Quang và huyện Hương Khê

Phía Bắc giáp huyện Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh.
Diện tích tự nhiên của huyện là 302 km 2, chiếm 5,04% diệntíc h tự nhiên của

họ

toàn tỉnh, xếp thứ 7 trong tổng số 12 huyện thị. Huyện có 23 đơn vị hành chính bao
gồm 1 thị trấn: Thị trấn Nghèn và 22 xã: Thiên Lộc, Thuần Thiện, Kim Lộc, Vượng

Đ
ại

Lộc, Thanh Lộc, Song Lộc, Thường Nga, Trường Lộc, Tùng Lộc, Yên Lộc, Phú Lộc,
Khánh Lộc, Gia Hanh, Vĩnh Lộc, Tiến Lộc, Trung Lộc, Xuân Lộc, Thượng Lộc,
Quang Lộc, Đồng Lộc, Mỹ Lộc, Sơn Lộc. Huyện nằm ở vị trí các đầu mối giao thông
quan trọng như quốc lộ 1A, quốc lộ 15, tỉnh lộ 12, tỉnh lộ 6, tỉnh lộ 7… Huyện Can

ng

Lộc nằm trên trục đường quốc lộ 1A, cách thành phố Vinh 30 Km về phía Bắc, cách

ườ


thành phố Hà Tĩnh 20 Km về phía Nam.Đây là vị trí thuận lợi về giao thông, có điều
kiện để giao lưu kinh tế, văn hóa, KH KT… với các huyện khác trong tỉnh.

Tr

2.1.1.2. Địa hình
Can Lộc là một huyện đồng bằng bán sơn địa, vừa có núi và vừa có đồng

bằng.Địa hình nghiêng từ tây sang đông, phía Bắc là dãy núi cao, kế tiếp là đồi thoải
đến đồng bằng nhỏ hẹp và cuối cùng là dải đồng bằng ven biển phía Đông. Địa hình
huyện Can lộc bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi và đồi núi. Về cơ bản địa hình Can
Lộc được chia thành ba kiểu đặc trưng:

SVTH: Nguyễn Thị Bích

25


×