Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Xóa đói giảm nghèo ở huyện vũ quang, tỉnh hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.03 KB, 84 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

h

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

cK

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGUYỄN CÔNG TRƯỜNG

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ



XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Khóa học 2009 - 2013

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 1


Khóa luận tốt nghiệp

in

h

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Đ
ại

họ

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

ng

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Công Trường

Giáo viên hướng dẫn:

ườ

TS. Trần Xuân Châu

Lớp: K43 KTCT

Tr

Niên khóa: 2009 – 2013

Khóa học 2009 - 2013

SVTH: Nguyễn Công Trường


Page 2


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1

in

h

tế
H

uế

1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 8
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 10
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 10
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 11
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 11
6. Đóng góp của đề tài..................................................................................... 11
7. Kết cấu đề tài............................................................................................... 12
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ .......................................... 13


cK

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ................................................................................. 13

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân và hậu quả của nghèo đói................ 13
1.1.1. Một số khái niệm về nghèo đói.......................................................... 13
1.1.2. Đặc điểm của các hộ nghèo .............................................................. 15
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói....................................................... 17
1.1.4. Hậu quả của nghèo đói ..................................................................... 19
1.2. Khái niêm, nội dung và tiêu chí xác định xóa đói giảm nghèo............... 20
1.2.1. Khái niệm xóa đói giảm nghèo ......................................................... 20
1.2.2. Nội dung của công tác xóa đói giam nghèo...................................... 20
1.2.3. Tiêu chí xóa đói giảm nghèo ............................................................ 21
1.3.4. Ý nghĩa của công tác xóa đói giảm nghèo .......................................... 23
1.3. Các nhân tố tác động đến công tác XĐGN. ........................................... 24
1.3.1. Tăng trưởng kinh tế phiến diện ........................................................ 24
1.3.2. Môi trường bị tàn phá......................................................................... 25
1.3.3. Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các
cấp ............................................................................................................... 25

1.3.4. Nhận thức và khả năng tiếp cận của người dân ............................. 27
1.3.5. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 27
1.3.6. Chính quyền địa phương ................................................................. 27
1.3.7. Tâm lý của người dân..................................................................... 28
1.4. Khái quát về công tác XĐGN ở Việt Nam ............................................ 28
1.5. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong công tác XĐGN..... 31
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước........................................................... 31
1.5.2. Kinh nghiệm XĐGN của một số địa phương .................................... 33

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp
1.5.3. Bài học rút ra cho huyện Vũ Quang ................................................. 37
Chương 2 THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở HUYỆN VŨ QUANG TỈNH HÀ TĨNH.......................................... 38

tế
H

uế

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vũ Quang ..................... 38
2.1.2. Tác động của điều kiện tự nhiên, KT - XH đến công tác XĐGN ...... 42
2.2. Tình hình nghèo đói và công tác XĐGN của huyện Vũ Quang. ............. 44
Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giai đoạn 2007 – 2011.............................. 44
2.3. Thực trạng nghèo đói và công tác XĐGN ở huyện Vũ Quang................ 45

Bảng 2.2. Tỉ lệ hộ nghèo theo các xã trên địa bàn huyện.................................. 47
Bảng 2.3. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2012 .................................... 50

in

h

2.3.1. Thực trạng đời sống của các hộ nghèo............................................. 50
Bảng 2.4: Số lượng, tỷ lệ, cơ cấu các loại hộ thuộc nhóm hộ điều tra............... 51

cK

2.3.1.1. Trình độ học vấn.................................................................................. 51
Bảng 2.5: Trình độ học vấn của hộ dân đầu năm 2013.................................... 52
Bảng 2.6: Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu................................ 53

họ

2.3.1.3. Tình hình sử dụng canh tác của nông hộ ............................................ 54
Bảng 2.7: Tình hình sử dụng đất canh tác......................................................... 54

Đ
ại

Bảng 2.8: Tình hình việc làm và nhân khẩu của các hộ gia đình....................... 55
Bảng 2.9: Tình hình thu chi và nguồn thu của các hộ dân ................................. 56

ng

2.2.2. Nguyên nhân nghèo đói ở huyện Vũ Quang ..................................... 57

Bảng 2.10: Nguyên nhân nghèo đói theo đánh giá của hộ................................. 58

Tr

ườ

2.2.3. Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Vũ..... 59
2.3. Đánh giá chung về công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Vũ Quang..... 62
2.3.1. Thành tựu .......................................................................................... 62
2.3.2. Những hạn chế .................................................................................. 63
2.3.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác xóa đói giảm nghèo của........ 64
Chương 3NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ ............ 66
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo của ........... 66
3.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 66
3.1.2. Phương hướng ................................................................................... 66
3.1.3. Mục tiêu............................................................................................. 67
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo .......... 68

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp

tế
H

uế


3.2.1. Về lãnh đạo, chỉ đạo.......................................................................... 68
3.2.2. Về chính sách .................................................................................... 69
3.2.3. Huy động tối đa các nguồn vốn, nâng cao hiệu quả......................... 70
3.2.4. Phân công các phòng ban đơn vị phụ trách công tác ...................... 71
3.2.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ......................................................... 71
3.2.6. Tăng cường công tác nhận thức về XĐGN, kêu................................ 72
3.2.7. Tăng hiệu quả sử dụng đất................................................................ 72
3.2.8. Làm tốt công tác khuyến nông .......................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 74

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

1. Kết luận ....................................................................................................... 74
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 75
2.1. Đối với nhà nước: ................................................................................ 75

2.2. Đối với tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................ 75
2.3. Đối với các Ban chỉ đạo XĐGN huyện Vũ Quang............................... 75
2.4. Đối với các phòng, ban ngành ............................................................. 76
2.5. Đối với hộ nghèo .................................................................................. 77

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
Xóa đói giảm nghèo

LĐ-TB&XH:

Lao động – Thương binh và Xã hội

DS – KHHGĐ:

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

XNTT:

Xóa nhà tranh tre

UBND:

Ủy ban nhân dân


NTM:

Nông thôn mới

CHDCND:

Cộng hòa dân chủ nhân dân

GQVL:

Giải quyết việc làm

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

XĐGN:

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 6


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự

Tên bảng

Trang

uế

Bảng 2.1: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giai đoạn 2007 – 2011.............................. 44
Bảng 2.2. Tỉ lệ hộ nghèo theo các xã trên địa bàn huyện .................................. 47

tế
H

Bảng 2.3. Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2012 ..................................... 50
Bảng 2.4: Số lượng, tỷ lệ, cơ cấu các loại hộ thuộc nhóm hộ điều tra ............... 51
Bảng 2.5: Trình độ học vấn của hộ dân đầu năm 2013..................................... 52


h

Bảng 2.6: Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu ................................ 53

in

Bảng 2.7: Tình hình sử dụng đất canh tác.......................................................... 54
Bảng 2.8: Tình hình việc làm và nhân khẩu của các hộ gia đình ....................... 55

cK

Bảng 2.9: Tình hình thu chi và nguồn thu của các hộ dân.................................. 56

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Bảng 2.10: Nguyên nhân nghèo đói theo đánh giá của hộ.................................. 58

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 7



Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu. Ngay cả những nước phát triển,
cũng vẫn còn có một bộ phận dân cư sống dưới mức nghèo khổ. Vào những năm đầu

uế

của thế kỷ 21 trên thế giới vẫn còn hơn trên 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ,
trong đó khoảng 800 triệu người sống ở các quốc gia thuộc Châu Á Thái Bình Dương.

tế
H

Đây là một trở ngại lớn, một thách thức lớn đối với sự phát triển của các nước.

Việt Nam là một trong những nước nghèo, Việt Nam là một nước nông nghiệp
với 70% dân số sống ở nông thôn. Với trình độ dân trí, canh tác còn hạn chế nên năng
suất lao động chưa cao, thu nhập của nông dân còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn diễn

h

ra rộng khắp các khu vực. Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc

cK

phải quan tâm và tìm cách giải quyết.


in

gia trên thế giới đặc biệt là những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều
Nhiều năm qua, Việt Nam được thế giới đánh giá tốt trong việc xóa đói giảm
nghèo (XĐGN). Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển và hiện tượng tái nghèo đang diễn

họ

ra, nhất là ở nông thôn, miền núi thì công cuộc XĐGN càng trở nên vừa cấp bách vừa
khó khăn.

Đ
ại

Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hoá hiện nay thì vấn đề XĐGN không còn là
trách nhiệm của một quốc gia mà đã trở thành mối quan tâm của cả cộng đồng Quốc
tế. Việt Nam là một trong những nước có thu nhập thấp nhất thế giới, do đó chương
trình mục tiêu quốc gia XĐGN là một chiến lược lâu dài cần được sự quan tâm giúp

ng

đỡ của cộng đồng quốc tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết của
cả dân tộc để đẩy lùi đói nghèo tiến kịp trình độ phát triển kinh tế của các nước tiên

ườ

tiến. Chúng ta đều biết đòi nghèo là lực cản trên con đường tăng trưởng và phát triển
của Quốc gia, nghèo khổ luôn đi liền với trình độ dân trí thấp, tệ nạn xã hội, bệnh tật

Tr


phát triển, trật tự an ninh chính trị không ổn định…
Trong thời kỳ nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá

(CNH-HĐH), phát triển kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề XĐGN càng khó khăn
và phức tạp hơn so với thời kỳ trước. Muốn đạt được hiệu quả thiết thực nhằm giảm
nhanh tỷ lệ đói nghèo, nâng cao mức sống cho người dân thì mỗi địa phương, mỗi vùng
phải có chương trình XĐGN riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mình nhằm

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 8


Khóa luận tốt nghiệp
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh là một huyện miền núi – biên giới, vùng sâu,
vùng xa ở phía Tây Bắc của tỉnh. Cùng với sự phát triển của đất nước và của tỉnh, tình
hình kinh tế - xã hội ở huyện cũng đã có nhiều sự thay đổi. Tuy nhiên do đặc điểm tự

uế

nhiên, dân cư, địa bàn, phong tục tập quán nên nông nghiệp vẫn là ngành có đóng góp
chủ yếu vào sự phát triển của huyện. Vũ Quang vẫn còn là một huyện nghèo, tỷ lệ hộ

tế
H

nghèo còn khá cao (năm 2012 là 22,36%) và thu nhập trung bình thấp nhất so với cả


nước cũng như các địa phương khác trong tỉnh. Vấn đề đặt ra ở đây là: với tình hình,
thực trạng nghèo đói của Vũ Quang như vậy, tỉnh Hà Tĩnh, huyện đã có những chính
sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói

h

giảm nghèo, từng bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện,

in

tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. Đây là vấn đề

cK

rất bức thiết đối với Vũ Quang cần sớm được nghiên cứu giải quyết.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài: “Xóa đói giảm nghèo ở huyện Vũ

họ

Quang, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghèo đói là một trong năm vấn đề lớn có tính chất toàn cầu: ô nhiễm môi

Đ
ại

trường sinh thái, khủng hoảng năng lượng, bênh tật, thất nghiệp, nghèo đói. Vì thế vấn
đề XĐGN được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, của tổ chức xã hội của nhiều
nước trên thế giới.


ng

Ở nước ta có các đề tài:

- “Xóa đói – giảm nghèo", Hà Nội, 1993. Báo cáo 3 năm thực hiện xoá đói giảm

ườ

nghèo và phương hướng nhiệm vụ thời gian tới, ngày 18/4/1995.
- Tập thể tác giả (1996): “Xoá đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế“, Nhà xuất

Tr

bản Lao động – Xã hội.
- Th.s: Nguyễn Thị Hằng (1997): “Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn

nước ta hiện nay” – Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Hà Nội.
- Vũ Thị Ngọc Phùng (1993.) “Vấn đề tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam”. NXB Chính trị Quốc gia – Hà Nội.
- Phạm Gia Khiêm (2006): “Xóa đói giảm nghèo ở nước ta – thành tựu, thách

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 9


Khóa luận tốt nghiệp
thức và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản số 749, 2+3/2006.
- Chu Tiến Quang (2007): “Nhìn lại thành tựu xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2005 và những vấn đề đang đặt ra”, Tạp chí Cộng sản số 776, 06/2007.

- Nguyễn Thị Vy (2005): “Thành công và thách thức trong công cuộc xóa đói

uế

giảm nghèo ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản số 744, 11/2005.
- Huỳnh Ngọc Sơn (2010): “Một số chương trình mục tiêu quốc gia và dự án

tế
H

xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn”.

- Phạm Hữu Bình (2010): “Vũ Quang trước vận hội mới”, Báo Hà Tĩnh.

- Thái Kim Đỉnh (2005): “Vũ Quang xưa và nay”, huyện ủy – UBND huyện Vũ Quang.
Phần lớn các đề tài, công trình khoa học trên đều đề cập đến vấn đề XĐGN ở

h

tầm vĩ mô. Huyện Vũ Quang cũng đã có nhiều chương trình, chủ trương, chính sách

in

XĐGN. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách sâu xa vấn đề XĐGN của

cK

huyện Vũ Quang. Vì vậy những công trình nghiên cứu trên là tài liệu tham khảo với
những thông tin rất quý cho tôi viết khóa luận này.


họ

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng đói nghèo và công tác XĐGN của

Đ
ại

huyện Vũ Quang, từ đó tìm ra những giải pháp và những kiến nghị để nâng cao hiệu
quả của công tác XĐGN, góp phần thực hiện mục tiêu giảm tỉ lệ đói nghèo ở huyện
xuống mức tối thiểu.

ng

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn công tác XĐGN.

ườ

- Phân tích thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác XĐGN của huyện, từ đó

Tr

đánh giá những thành công, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác

XĐGN ở huyện Vũ Quang.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề nghèo đói, công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Vũ Quang,

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 10


Khóa luận tốt nghiệp
tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Địa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tỉnh.
+ Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011.

uế

+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu,phân tích, đánh giá công tác XĐGN của

huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 - 2011, từ đó thấy rõ hơn vai trò của

tế
H

công tác XĐGN, những vấn đề đặt ra và những giải pháp tăng cường hiệu quả công tác
XĐGN trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu

h

- Phương pháp nghiên cứu chung:

vấn đề một cách khoa học, khách quan.

in

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích

cK

- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập thông tin:

Lấy từ sách, báo, internet như: Tạp chí Cộng sản; báo pháp luật, báo Hà Tĩnh.

họ

Từ các văn bản, văn kiện Đại hội Đảng, báo cáo công tác XĐGN huyện Vũ Quang,
niên giám thống kê huyện Vũ Quang năm 2011...

Đ
ại

+ Phương pháp phân tích thống kê, chọn mẫu điều tra:
Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp chọn mẫu phân loại. Căn cứ vào địa
hình của huyện, tôi chọn 5 xã đại diện cho các vùng của huyện. Mặt khác, các xã được

ng

chọn điều tra phải là những xã điển hình về nghèo đói của huyện.
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tôi phân chia thành các nhóm, chọn ra


ườ

những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính phần trăm, lập bảng, vẽ biểu đồ.
+ Phương pháp phân tích số liệu

Tr

Số liệu điều tra sau khi đã được xử lý, tôi dùng các phương pháp phân tích số

liệu để đưa ra những nhận định về nghèo đói và công tác XĐGN ở huyện Vũ Quang.
6. Đóng góp của đề tài
- Những kết quả nghiên cứu có thể là những tài liệu, nguồn thông tin cho những
người nghiên cứu sau này về tình hình XĐGN ở huyện Vũ Quang.
- Đề xuất một số ý kiến đóng góp thiết thực đối với các nhà quản lý, đối với

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 11


Khóa luận tốt nghiệp
Ban chỉ đạo các cấp trong việc thực thi công tác XĐGN ở huyện Vũ Quang.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm ba chương:

uế

- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO.


tế
H

- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN VŨ QUANG TỈNH HÀ TĨNH.

- CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG THỜI

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

GIAN TỚI

SVTH: Nguyễn Công Trường


Page 12


Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO

uế

1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân và hậu quả của nghèo đói.
1.1.1. Một số khái niệm về nghèo đói

“Nghèo” là một tình trạng thiếu thốn về nhiều phương diện như: thu

tế
H

-

nhập thiếu do bị thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản hàng ngày của
cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu dùng lúc bất trắc xảy ra và dễ bị tổn thương trước
những mất mát [7, 7].

h

Nghèo được nhận điện trên hai khía cạnh: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

in


+ Nghèo tuyệt đối (Absolute Poverty): là tình trạng một bộ phận dân cư không

cK

được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này
đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của
địa phương [14, 40].

họ

+ Nghèo tương đối (Relative Poverty): là tình trạng một bộ phận dân cư sống
dưới mức trung bình của cộng đồng [14, 41].

Đ
ại

+ “Đói” là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống nhỏ hơn mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống [7, 7].
Như vậy “nghèo đói” là tình trạng một bộ phận dân không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển

ng

kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương đang xét.
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở tất cả các quốc gia dân tộc. Nó là một

ườ

khái niệm rộng, luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Đến nay, nhiều nhà nghiên

cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, trong đó có khái niệm

Tr

khái quát hơn cả được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực châu
Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Thái Lan vào tháng 9/1993, các quốc gia đã
thống nhất cho rằng: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”. Đây là

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 13


Khóa luận tốt nghiệp
khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng,
trong đó có Việt Nam [9, 5].
- Hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một
phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
-

uế

của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn nghèo

-

Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:


+

Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.

tế
H

(theo quy định của pháp luật) và tối đa bằng 130% so với chuẩn nghèo.

+ Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện sinh

Vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền

cK

-

Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.

in

+

h

hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.

kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không
thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo

-

họ

cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
Hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không

Đ
ại

đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ
phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng
trả nợ.
-

Chuẩn nghèo: Là một tiêu chuẩn để đo mức độ nghèo của các hộ dân, là căn cứ

ng

cho các hỗ trợ về chính sách cho hộ đó. Chuẩn nghèo ở mỗi quốc gia là khác nhau.
Ở Việt Nam nghèo đói được phân theo chuẩn nghèo quốc gia, nghĩa là dựa vào

ườ

thu nhập bình quân khẩu/tháng. Do vậy, từ năm 1993 đến cuối năm 2005, Chính phủ
Việt Nam đã bốn lần nâng mức chuẩn nghèo. Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính phủ

Tr

ký Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc

gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005", những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng
(960.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng
những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng
(1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 14


Khóa luận tốt nghiệp
thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo [16].
Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng
7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu

uế

vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có

tế
H

thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm)
trở xuống là hộ nghèo [17].

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) cho biết, mức chuẩn nghèo
giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành năm 2005 đã không còn phù hợp nữa do


h

biến động kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng đã tăng hơn 40% so với thời điểm ban hành.

in

Vì vậy, Bộ LĐ – TBXH đã đề xuất phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng

cK

cho năm 2010 như sau: Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
300.000 đồng/người/tháng (dưới 3,6 triệu đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo;
Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000

họ

đồng/người/tháng (dưới 4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Dự kiến,
theo điều chỉnh chuẩn nghèo này, tỉ lệ hộ nghèo cả nước sẽ là khoảng 16-17%, tương

Đ
ại

ứng với 3,2-3,4 triệu hộ nghèo.

Chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 theo Chỉ thị số 1752/CTTTg ngày 21-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ, mức chuẩn nghèo và cận nghèo được
xác định, những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống là

ng


hộ nghèo (khu vực nông thôn), đối với khu vực thành thị hộ nghèo là những hộ có mức
thu nhập bình quân 500.000 đồng/người/tháng; Hộ cận nghèo là những hộ có mức thu

ườ

nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng (khu vực nông thôn),

Tr

đối với khu vực thành thị là từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng [18].
1.1.2. Đặc điểm của các hộ nghèo
- Thứ nhất, hộ nghèo thường có thu nhập thấp hoặc thậm chí không có thu nhập

mà phụ thuộc vào các nguồn trợ cấp, nguồn thu nhập không ổn định, chủ yếu từ nông
nghiệp hoặc từ việc bán sức lao động, không có việc làm thường xuyên, thường không
có thu nhập phụ, nguồn thu nhập dành cho tích lũy mở rộng sản xuất của các hộ nghèo

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp
là rất thấp hoặc không có vì phần lớn đều dành cho chi tiêu, sinh hoạt hằng ngày của
gia đình, có ít tài sản và tài sản có giá trị thấp, nhà cửa chất lượng kém, một số hộ
không có nhà mà phải ở thuê hoặc ở nhờ nhà người khác.
- Thứ hai, hộ nghèo thường có số nhân khẩu trong gia đình cao hơn bình quân

uế


chung. Hệ quả là qui mô gia đình càng lớn thì thu nhập bình quân đầu người sẽ giảm
và khả năng nghèo đói của hộ càng cao. Theo kết quả khảo sát mức sống dân cư năm

tế
H

2010 của Tổng cục DS - KHHGĐ, nhóm hộ nghèo nhất có số nhân khẩu bình quân 1
hộ là 4,22 người, cao gấp 1,22 lần so với nhóm hộ giàu nhất. Tỉ lệ phụ thuộc năm 2010
là 1,4, trong đó tỉ lệ phụ thuộc của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn 1,8 lần so với nhóm
hộ giàu nhất. Các hộ gia đình đông con và có ít lao động dẫn đến tỉ lệ ăn theo trong gia

h

đình cao, phần lớn hộ nghèo là những hộ có tỉ lệ ăn theo cao.

in

- Thứ ba, phần lớn thu nhập của các hộ nghèo chỉ đáp ứng được nhu cầu thiết

cK

yếu nhất trong cuộc sống. Các hộ nghèo thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu.
Do nguồn thu nhập ít ỏi nên hầu như phàn lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu ăn uống hằng ngày của các hộ nghèo. Nhìn chung, mức chi cho ăn uống

họ

chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi tiêu thường xuyên của các hộ nghèo, trung bình
khoảng 70 % cơ cấu tiêu dùng, còn lại để chi cho khám bệnh, đi lại...


Đ
ại

- Thứ tư, cuộc sống của các hộ nghèo thường phải phụ thuộc người khác như
phải vay vốn lãi suất cao chỉ để thõa mãn nhu cầu thiết yếu, tối thiểu (ăn, mặc, ở...);
đối với những hộ nghèo mà nguồn thu nhập chủ yếu từ lao động làm thuê thì còn phải
phụ thuộc vào nhu cầu nhân công và từng thời điểm, mùa vụ cần thuê lao động; hộ

ng

nghèo còn dễ bị ảnh hưởng trước những biến động của thị trường, giá cả, sản phẩm
làm được bán ra thì rẻ, trong khi mua vào lại hết sức đắt đỏ.

ườ

- Thứ năm, cơ hội tiếp cận giáo dục và các dịch vụ xã hội của những người

nghèo rất khó khăn. Thu nhập của các hộ nghèo phần lớn sử dụng cho nhu cầu về ăn

Tr

uống và sinh hoạt, các chi phí dành cho giáo dục, y tế, văn hóa... rất eo hẹp. Do đó ở
những hộ nghèo, trình độ học vấn của chủ hộ và con em thường rất thấp, trẻ em bỏ học
giữa chừng chiếm tỷ lệ cao.
- Thứ sáu, thất nghiệp và việc làm bấp bênh, cho thu nhập thấp là hai dấu hiệu
đặc trưng trong tình trạng việc làm của hộc nghèo cả ở thành thị và nông thôn. Hoạt
động nghề nghiệp phổ biến nhất của người nghèo ở thành thị là hoạt động dịch vụ

SVTH: Nguyễn Công Trường


Page 16


Khóa luận tốt nghiệp
buôn bán nhỏ với qui mô gia đình. Họ thường làm việc trong khu vực kinh tế phi chính
chính thức với những loại công việc không đòi hỏi tay nghề cao, mang tính chất thu
nhập thấp và không ổn định. Ở nông thôn, các hộ nghèo sống chủ yếu nhờ vào sản
xuất nông nghiệp có giá trị thu nhập thấp, tỉ số lệ thuộc cao, mang tính chất thời vụ và

uế

chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên nên tình trạng thiếu việc làm khi chưa
đến mùa vụ xẩy ra thường xuyên, mặt khác ở nông thôn có rất ít việc làm để tạo thêm

tế
H

thu nhập phụ, nếu có thì đa số là các ngành nghề truyền thống với đầu ra không đảm
bảo và thu nhập thấp.

h

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan

in

Thứ nhất, những biến động về chính trị - xã hội, chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh, điều kiện sản xuât khó khăn là một trong những nguyên nhân làm cho người dân


cK

rơi vào tình trạng nghèo đói. Do nguồn thu nhập bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên
họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xẩy ra trong cuộc sống như mất
mùa, thiên tai, đau ốm, tai nạn... Với khả năng kinh tế mỏng manh của các hộ gia đình

họ

nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong
cuộc sống của họ. Những vùng dễ bị lũ lụt, bão hoặc hạn hán thường có tỷ lệ hộ nghèo

Đ
ại

cao. Đối với những đại phương kinh tế - xã hội (KT – XH) chậm phát triển nguy cơ
nghèo cao hơn so với địa phương có kinh tế phát triển. Theo thống kê của Bộ LĐTB&XH, tỷ lệ hộ nghèo các vùng trong cả nước năm 2010 ở Đông Bắc là 14,39%,

ng

Tây Bắc là 27,30%, , Bắc Trung Bộ là 16,04%, Tây Nguyên là 11,51% và Duyên hải
miền Trung là 10,47% cao hơn nhiều so với vùng Đông Nam Bộ (2,59%), Đồng bằng

ườ

sông Cửu Long (7,32%) và Đồng bằng sông Hồng (5,43%) là những vùng có điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.

Tr

Thứ hai, rủi ro gặp phải trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn lao động, tai nạn


giao thông, thất nghiệp... cũng là nguyên nhân làm cho người dân trở nên nghèo đói.
Những rủi ro trong cuộc sống hay gặp phải trong khi không có các biện pháp phòng
ngừa hữu hiệu, khả năng đối phó và khắc phục rủi ro còn hạn chế.
Thứ ba, sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông
nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 17


Khóa luận tốt nghiệp
xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của
đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát tăng cao có lúc lên
đến hơn 700% năm.
Thứ tư, việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập thể của

uế

các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất.
Thứ năm, cơ sở hạ tầng còn quá thiếu thốn và lạc hậu, điển hình là giao thông vận

tế
H

tải và thông tin liên lạc. Đặc biệt là ở các vùng núi, vùng sâu vùng xa đi lại khó khăn,
người dân khó tiếp cận với thị trường, khoa học kỹ thuật, mở rộng sản xuất [20, 34].
1.1.3.2.


Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, thiếu

h

hiểu biết, không có điều kiện để tiếp thu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trình độ học

in

vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong khu vực khác, trong các ngành phi

cK

nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn đinh hơn. Mặt khác do
kiến thức hạn chế họ không có khả năng phân tích thị trường để có định hướng sản
xuất kinh doanh những sản phẩm mang lại thu nhập cao.

họ

Thứ hai, qui mô hộ gia đình lớn, bởi qui mô hộ gia đình ảnh hưởng đến nhiều
yếu tố KT – XH. Những hộ gia đình sinh nhiều con, đẻ dày một mặt sẽ hạn chế sức lao

Đ
ại

động của người mẹ, mặt khác lại phải tốn thêm một khoản chi phí để nuôi con nhỏ,
chưa kể đến việc sức khỏe của người mẹ cũng bị ảnh hưởng khi sinh nhiều, đẻ dày.
Sinh đẻ không có kế hoạch làm qui mô gia đình tăng và tỷ lệ người ăn theo cao là một
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của hộ.


ng

Thứ ba, đối với hộ gia đình có thu nhập thấp, trong nền kinh tế ngày nay càng

phát triển thì thu nhập của họ chỉ đủ chi tiêu cho các khoản sinh hoạt hàng ngày. Vì thế

ườ

họ không đủ vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc nếu có thì nguồn vốn quá eo
hẹp, manh mún. Thiếu thốn để đầu tư sản xuất kinh doanh cũng là nguyên nhân khiến

Tr

cho các hộ nghèo rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và không có động lực để thoát
khỏi vòng luẩn quẩn đó.
Thứ tư, chi tiêu không có kế hoạch, không tính toán cũng là nguyên nhân chủ

quan gây nên nghèo đói. Chi tiêu không có kế hoạch dẫn đến thường thiếu ăn trong
những tháng giáp hạt. Để đảm bảo nhu cầu sống và sản xuất tiếp theo họ phải vay mượn
có khi phải vay nặng lãi. Điều đó làm cho khó khăn của họ ngày càng khó khăn hơn.

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 18


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ năm, một nguyên nhân về chủ quan của hộ nghèo đó là do trong gia đình
có người mắc tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, con cái quậy phá, gia đình bất ổn.

Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trục tiếp đến thu nhập và chi tiêu của hộ
nghèo, một mặt họ phải chịu gánh nặng mất đi thu nhập từ lao động, một mặt gánh

uế

chịu chi phí cao cho việc khám, chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp làm họ
rơi vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo.

tế
H

Thứ sáu, xã hội luôn quan tâm đến người nghèo, họ thường được hỗ trợ về vật chất

cũng như các dịch vụ khác để có thể thoát nghèo. Thế nhưng một số người nghèo lại ỷ
vào sự giúp đỡ đó, đã lười lao động, không chịu khó, muốn bao cấp, từ đó họ không có ý

h

thức vươn lên thoát nghèo gây nên nghèo đói và hiện tượng “tái nghèo [20, 31-33].

in

1.1.4. Hậu quả của nghèo đói
Thứ nhất, nghèo đói làm giảm chất lượng cuộc sống của người dân. Một trong

cK

những đặc trưng cơ bản của nghèo đói là tình trạng không đảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm dẫn đến thiếu dinh dưỡng, suy dinh dưỡng của một bộ phận dân cư,
đặc biệt là nhóm phụ nữ, trẻ em nghèo. Tình trạng suy dinh dưỡng dẫn đến hậu quả


họ

nghiêm trọng trong tương lai của người nghèo, đó là tình trạng sức khỏe yếu kém và
bệnh tật, tuổi thọ giảm sút. Mặt khác, các hộ gia đình nghèo phải chấp nhận môi

Đ
ại

trường sống không thuận lợi, họ phải sống trong các ngôi nhà dột nát, xiêu vẹo, thiếu
nước sạch, công trình vệ sinh không đảm bảo và không có điện sinh hoạt
Thứ hai, nghèo đói làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nghèo đói thường đi

ng

với tình trạng sức khỏe yếu kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất manh mún, lạc hậu...
dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm làm ra không cao, khó cạnh

ườ

tranh trên thị trường, nền kinh tế kém phát triển. Để có thể tăng trưởng kinh tế ổn định
và bền vững thì XĐGN là một nội dung có ý nghĩa quan trọng.

Tr

Thứ ba, nghèo đói làm gia tăng các tệ nạn xã hội và bất bình đẳng xã hội. Các

tệ nạn như ma túy, mại dâm, HIV/AIDS... gia tăng và trở thành “dịch bệnh” nhức nhối
trong xã hội. Tỷ lệ phạm tội và mắc các bệnh cao thường xẩy ra ở những người nghèo
và ở các khu dân cư ổ chuột, cũng như đa phần các trẻ em và những người lang thang

đường phố có xuất thân từ những gia đình nghèo.
Thứ tư, nghèo đói làm tăng quy mô dân số. Điều này được thể hiện rõ ở nước

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 19


Khóa luận tốt nghiệp
nghèo, kém phát triển và trong từng hộ gia đình nghèo. Đa số hộ nghèo thường có
đông con, đặc biệt là con nhỏ và khoảng cách độ tuổi của chúng là ngắn. Điều này có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như cần nhiều lao động, không có điều kiện tiếp
cận dịch vụ y tế kế hoạch hóa gia đình, tập quán lạc hậu với suy nghĩ “trọng nam

uế

khinh nữ”, “trời sinh voi sinh cỏ”, vị thế của người phụ nữ trong gia đình không được
coi trọng và nhất là nhận thức của người nghèo về vấn đề này còn chưa cao. Tuy nhiên

tế
H

có thể thấy rõ và ngay trước mắt là việc gia tăng đói nghèo đi kèm với gia tăng dân số
sẽ gây nên nhiều áp lực cho xã hội, gia tăng bất bình đẳng giới.

Thứ năm, nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây nên suy thoái và ô
nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. Đa số những người nghèo, vì hạn chế về nhận

h


thức hoặc do phải mưu sinh để tồn tại, học thường làm những công việc độc hại, gây

in

ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như môi trường, khai thác, đánh bắt cạn kiệt tài nguyên

cK

rừng, biển, chặt phá rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ...

1.2. Khái niêm, nội dung và tiêu chí xác định xóa đói giảm nghèo

họ

1.2.1. Khái niệm xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết
vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trước mắt là xóa đói, giảm hộ

Đ
ại

nghèo; lâu dài là xóa sự nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một
xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
XĐGN không chỉ đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ động mà

ng

phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chủ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. XĐGN
không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng


ườ

có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng
đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào và đảm bảo sự ổn định cho

Tr

giai đoạn “cất cánh”.
1.2.2. Nội dung của công tác xóa đói giam nghèo
- Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện tốt quản lí kinh tế - xã hội

để đảm bảo lợi ích cho người nghèo.
Mục tiêu tổng thể là phấn đấu xây dựng được một hành chính Nhà nước trong
sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp, có khả năng xây

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 20


Khóa luận tốt nghiệp
dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân, khuyến khích
cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi giúp họ phát huy được tiềm năng của mình.

- Tạo môi trường xã hội để thực hiện công bằng xã hội, thực thi dân chủ cơ sở
và trợ giúp pháp lý cho người nghèo.

uế

Tạo điều kiện để mọi người dân tham gia đầy đủ vào quá trình phát triển, có cơ

hội bình đẳng cho mọi người dân.

tế
H

Tăng cường dân chủ cơ sở, các cuộc đối thoại giữa chính quyền địa phương và
cộng động người nghèo.

Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt.

- Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và

h

người nghèo.

in

Tập trung có trọng điểm để hỗ trợ người nghèo, dân tộc ít người, nhóm yếu thế

cK

khác trong xã hội.
Tăng cường mạng lưới an sinh xã hội.

Xây dựng các biện pháp để giúp các đối tượng yếu thế cả thiện các điều kiện

họ

tham gia thị trường lao động.


Xây dựng hệ thống giải pháp cứu trợ xã hội đột xuất hữu hiệu.

Đ
ại

Mở rộng sự tham gia và nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, tổ chức phi
chính phủ trong việc mở rộng mạng lưới an sinh xã hội.

ng

1.2.3. Tiêu chí xóa đói giảm nghèo
1. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.

3.

Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.

Tr

ườ

2.
4.

Tăng cường sức khỏe bà mẹ.

5.


Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.

6.

Đảm bảo bền vững môi trường.

7.

Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
Mục tiêu giảm nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010 của Việt Nam là giảm tỷ lệ

hộ nghèo từ 22% năm 2005 xuống còn 10 -11% năm 2010, cải thiện đời sống của
nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 21


Khóa luận tốt nghiệp
sống giữa thành thị với nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và
nhóm hộ nghèo:
 Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so với 2005
 6 triệu lượt người được vay tín dụng ưu đãi
 150 nghìn người được miễn giảm phí học nghề

tế
H

 4,2 triệu lượt hộ nghèo tập huấn về khuyến nông - lâm - ngư


uế

 Các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu

 100 % người nghèo được Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế, khi ốm đau đi khám,
chữa bệnh.

in

 500 hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm [18].

h

 19 triệu lượt học sinh nghèo được miễn, giảm học phí và tiền xây dựng trường.
Mục tiêu giảm nghèo trong giai đoạn 2011 - 2015:

cK

Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước tăng lên 1,6 lần so với
cuối năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt
khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5 lần); tỷ lệ hộ nghèo cả nước

họ

giảm bình quân 2% năm (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo
quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.

Đ
ại


- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều
kiện sống của người nghèo, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà
ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản.

ng

- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng

ườ

thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt…
Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2015:

Tr

- Phấn đấu 10% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (sau đây
viết tắt là Nghị quyết 30a); 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và
hải đảo và 30% số xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí do Thủ tướng Chính phủ quy định.

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 22



Khóa luận tốt nghiệp
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và dân sinh
phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015:
+ 85% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo
tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải;

uế

+ 60% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hoá theo tiêu chuẩn kỹ
thuật của Bộ Giao thông - Vận tải;

tế
H

+ 100% trung tâm xã có điện; trên 90% thôn, bản có điện phục vụ sinh hoạt và
sản xuất, kinh doanh;

+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 80% nhu cầu tưới tiêu cho
diện tích cây trồng hằng năm.

in

năm có 10% hộ tham gia mô hình thoát nghèo.

h

- Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15 - 20%/năm; bình quân mỗi

cK


- 100% cán bộ, công chức xã, trưởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể được tập
huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách,
dự án; lập kế hoạch có sự tham gia của người dân; phát triển cộng đồng [19].

họ

1.3.4. Ý nghĩa của công tác xóa đói giảm nghèo
Thứ nhất, XĐGN làm giảm sự phân hóa giàu nghèo, giảm ngăn cách giữa nhóm

Đ
ại

giàu và nhóm nghèo, từ đó thắt chặt mối liên kết giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
Đây là một yếu tố tích cực có tác động đến mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc - yếu tố cơ bản trong việc đảm bảo an ninh chính trị của mỗi quốc gia.

ng

Thứ hai, XĐGN nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, giúp họ
có quyền và cơ hội tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội khác nhau, có điều kiện

ườ

và tiếng nói trong việc tham gia vào các công việc của đoàn thể, chính quyền, đối với
những vấn đề của Nhà nước thì “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, từ đó phát

Tr

huy quyền làm chủ của mỗi người dân, để nước ta thực sự là Nhà nước “của dân, do
dân và vì dân”.

Thứ ba, XĐGN có mối quan hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển. Nếu giải

quyết tốt vấn đề này sẽ tác động tích cực tới mục tiêu phát triển nền kinh tế một cách
bền vững, tạo thêm thu nhập chính đáng cho người dân, ổn định cuộc sống và hạn chế
các tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 23


Khóa luận tốt nghiệp
Thứ tư, đói nghèo dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo là hiện tượng có tác động
trực tiếp đến bất bình đẳng xã hội, tạo ra tâm lý bất bình đối với sự phân hóa giàu
nghèo, có nguy cơ dẫn đến phân hóa giai cấp, đe dọa tình hình ổn định chính trị, xã hội
và chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường là

uế

sự thương mại hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp
cận. Vì thế, họ không được hưởng các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền được

tế
H

hưởng... dẫn đến tình trạng người dân suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và

Nhà nước, vào chế độ; tạo ra tâm lý chống đối, làm phát sinh “khiếu kiện” và những
“điểm nóng” với những diễn biến phức tạp về an ninh xã hội. Do đó việc thực hiện có
hiệu quả các chính sách XĐGN sẽ khắc phục được những tồn tại trên, củng cố lòng tin


h

của người dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và vào chế độ xã hội mà chúng ta

in

đang xây dựng.

cK

1.3. Các nhân tố tác động đến công tác XĐGN

họ

1.3.1. Tăng trưởng kinh tế phiến diện
Vấn đề đói nghèo, về khách quan, là sản phẩm tất yếu của một mô hình kinh tế
nhất định. Khi một mô hình kinh tế đã cạn kiệt tiềm năng phát triển, thì dù có cố gắng
của chính quyền cũng không thể giải quyết tốt vấn đề đói nghèo.

Đ
ại

Nước ta đã chuyển sang mô hình công nghiệp hóa từ nhiều năm nay. Đó là mô
hình kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên và lao động giá rẻ, dựa vào đầu tư nước
ngoài để xuất khẩu nhằm tăng trưởng nhanh. ở một nước nông nghiệp lạc hậu, mô hình

ng

ấy có vai trò nhất định ở giai đoạn khởi động nền kinh tế thị trường, nhưng nếu kéo dài

thời gian thực hiện mô hình ấy chỉ lo tăng trưởng số lượng thì những vấn đề xã hội sẽ

ườ

phát sinh và tăng lên, thể hiện ở vấn đề đói nghèo trở nên nghiêm trọng, phân hóa giàu
nghèo mở rộng khoảng cách nhanh chóng, lối sống trong xã hội xuất hiện nhiều vấn

Tr

nạn mới.

Do kéo dài mô hình công nghiệp hóa chạy theo tăng trưởng số lượng, nên hiện

nay nước ta tuy thực hiện chính sách XĐGN đạt những kết quả nhất định, nhưng vấn
đề đói nghèo trên thực tế ở cả khu vực chính thức lẫn khu vực phi chính thức vẫn còn
nhiều điểm cần quan tâm nghiên cứu.
Chính sách tiền lương thấp hiện nay còn được các doanh nghiệp trong nước và

SVTH: Nguyễn Công Trường

Page 24


Khóa luận tốt nghiệp
đầu tư nước ngoài lấy đó để làm căn cứ để trả lương cho người lao động, chứ không
dựa vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc. Những nhược điểm trong quản lý
nhà nước đã bị các doanh nghiệp khai thác làm cho người lao động ngày càng đói
nghèo. Ngoài ra, theo cam kết quốc tế, tới năm 2012, sự bình đẳng trong trả lương

uế


giữa các thành phần kinh tế phải được thực hiện, trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài và doanh nghiệp trong nước phải có chung mức lương tối thiểu (khác với mức

tế
H

lương tối thiểu trong bộ máy nhà nước).

Nhìn tổng quát, tác động của tăng trưởng kinh tế một cách phiến diện đến đói
nghèo có nguyên nhân sâu xa từ việc duy trì quá lâu mô hình công nghiệp hóa đã lỗi
thời ở thời đại hiện nay, còn nguyên nhân trực tiếp là bệnh thành tích theo nhiệm kỳ

h

của bộ máy quản lý. Thực tiễn cho thấy, giải quyết vấn đề đói nghèo phải gắn liền với

cK

1.3.2. Môi trường bị tàn phá

in

đổi mới mô hình kinh tế với đổi mới tư duy và phương pháp quản lý.

Ở nước ta, mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm trọng là một nhân tố trực

họ

tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo. Ở đây chỉ nêu lên mấy mặt chủ yếu:

Trước hết, tình trạng ô nhiễm môi trường các khu công nghiệp. Kết quả là làm
bệnh tật gia tăng đối với công nhân và dân cư trong vùng. Những chi phí cho chữa trị

Đ
ại

bệnh tật khiến người lao động nghèo thêm.
Thứ hai, tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu không những đưa đến mực
nước biển dâng cao, xâm chiếm nhiều diện tích đất đai để sinh sống (Việt Nam là một

ng

trong năm nước chịu tác động trước tiên), mà còn gây ra những trận hạn hán, lũ lụt
trầm trọng, xói mòn bờ biển, bờ sông, phèn hóa đất đai nông nghiệp. Những tai họa

ườ

gần này sẽ làm tăng sự đói nghèo về mức độ và phạm vi.

Tr

1.3.3. Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp
Đây là nhân tố tác động không nhỏ đến mức độ đói nghèo, nhưng thường bị bỏ

qua và chậm đổi mới. Xét trên toàn cảnh, tác động của nhân tố tổ chức, quản lý của
các cấp đến đói nghèo có mức độ khác nhau, ở những thời gian khác nhau, được thể
hiện tập trung ở mấy mặt sau đây:
Thứ nhất, tính chất và mức độ “hành chính quan liêu” trong các cấp đã ảnh

SVTH: Nguyễn Công Trường


Page 25


×