Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hiệu quả kinh tế nuôi tôm trên cát ở huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.32 KB, 110 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam với đường bờ biển trải dài 3260km suốt từ Bắc vào Nam cùng 112

uế

cửa sông và nhiều eo biển, hồ, đầm phá ven biển là tiềm năng, lợi thế to lớn cho
phát triển thủy sản. Đảng và Nhà nước ta khẳng định: Thủy sản là ngành kinh tế

tế
H

mũi nhọn, có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước, cũng như trong việc giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định và cải
thiện đời sống của nhân dân.

Trong những thập kỷ qua, đặc biệt từ năm 1986 đến nay,thực hiện chuyển đổi

h

cơ chế kinh tế sang kinh tế thị trường,chú trọng phát triển các ngành kinh tê xã hội

in

như: công nghiệp,nông nghiệp,dịch vụ theo hướng sản xuất hàng hóa.Trong xu thế

cK



đó, ngành thủy sản đã có những chuyển biến tích cực, là một trong những ngành
kinh tế năng động khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Hiện nay ngành
thủy sản đã đóng góp từ 4 - 5% trong tổng GDP cả nước, chiếm 9 – 10% tổng kim

họ

ngạch xuất khẩu, nhiều sản phẩm của ngành thủy sản đã được biết đến trên thị
trường khu vực và thế giới.Trong đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của nghề nuôi
tôm.Tuy chỉ mới ra đời và phát triển nhưng nghề nuôi tôm đã khẳng định được vị

Đ
ại

thế của mình.Là ngành nghề có lợi nhuận cao giúp tăng thu nhập,cải thiện cuộc
sống và góp phần xóa đói giảm nghèo cho bà con nông dân.Đồng thời giải quyết
việc làm cho một bộ phận dân cư ở nông thôn, vừa bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy

ng

sản của đất nước để tránh khỏi nguy cơ cạn kiêt, phát huy được lợi thế mà tự nhiên
đã đem lại cho đất nước ta.

ườ

Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển miền Trung,có đường bờ biển dài,diện

tích vùng biển rộng lớn.Với lợi thế là vùng phá Tam Giang – Cầu Hai kéo dài qua 5

Tr


huyện giáp biển:Phong Điền, Quảng Điền,Hương Trà,Phú Vang,Phú Lộc.Ở đây có
một hệ động thực vật rất đa dạng,phong phú,là hệ thống đầm phá lớn nhất khu vực
Đông Nam Á. Là nơi có môi trường lý tưởng rất thích hợp cho sự phát triển của
nhiều loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, các loại cá. Từ những
điều kiện thuận lợi trên,nghề nuôi tôm đã phát triển mạnh ở Thừa Thiên Huế trong
những năm vừa qua.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

Phong Điền là một huyện nằm phía Bắc Thừa Thiên Huế,ở đây cũng hội tụ
nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung và nghề
nuôi tôm nói riêng.Nghề nuôi tôm có thể nói là một hiện tượng của Thừa Thiên Huế
nói chung và Phong Điền nói riêng,với đặc trưng là một ngành đem lại tỉ suất lợi

uế

nhuận cao,nó như một hiệu ứng lan tỏa thu hút nhiều hộ dân tham gia với mong
muốn làm giàu từ tôm.Từ những năm trước con tôm đã là một đối tượng nuôi mang

tế
H

lai giá trị kinh tế rất cao,tuy nhiên việc bùng nổ phong trào nuôi tôm này đã gây ra

những hậu quả đáng tiếc cho bà con nông dân.Phong trào nuôi tôm lan tràn,nuôi
tôm công nghiệp,công tác quản lý không chặt chẻ khiến cho nguồn nước bị ô

nhiễm,dịch bệnh lan tràn,hệ sinh thái bị phá hủy.Nhiều người dân đã không còn

in

h

mặn mà với nghề nuôi tôm.Có thể nói rằng, nuôi tôm thực sự đã biến giấc mơ làm
giàu của nhiều người nông dân thành hiện thực đồng thời nuôi tôm cũng khiến cho

cK

rất nhiều người phải rơi vào tình trạng kinh tế khó khăn,nợ nần chồng chất.Để khắc
phục những khó khăn gặp phải trên và phát huy những lợi thế có được tại địa
phương.Các cơ quan chức năng,các chuyên gia kỹ thuật đã tiến hành nghiên

họ

cứu,đưa ra các mô hình trình diễn để người dân áp dụng mô hình nuôi tôm mới đó
là: “mô hình nuôi tôm trên cát” với đối tượng nuôi chính đó là con tôm chân trắng.

Đ
ại

Mô hình này bước đầu đã đem lại hiệu quả rất tốt và đang được nhân rộng trên khắp
địa bàn huyện.

Tuy nhiên , nhìn một cách tổng thể thì đây là một mô hình mới đối với bà con


ng

nông dân.Thiếu kinh nghiệm,trình độ sản xuất thấp,thiếu quy hoạch trong sản xuất
là vấn đề bức xúc đã gây ra rất nhiều khó khăn tác động đến người sản xuất nói

ườ

riêng và các vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường nói chung.Vì thế,việc tìm ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm là vấn đề hết sức cấp thiết hiện

Tr

nay.Xuất phát từ thực tiễn đó mà tôi đã chọn thực hiện đề tài: “HIỆU QUẢ
KINH TẾ NUÔI TÔM TRÊN CÁT Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và của
sản xuất nuôi tôm nói riêng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi tôm
trên cát ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến kết quả và hiệu quả của nghề nuôi tôm trên cát tại địa bàn nghiên cứu,
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm trên

uế

cát ở Huyện Phong Điên – tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.Đối tượng nghiên cứu

tế
H

Nghiên cứu tình hình sản xuất tôm và hiệu quả kinh tế nuôi tôm trên cát ở 3 xã
ven biển: Phong Hải, Điền Lộc, Điền Hương thuộc huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu

in

h

- Về không gian: Điều tra 90 hộ nuôi tôm trên cát của 3 xã Điền Lộc, Điền
Hương, Phong Hải thuộc huyện Phong Điền,tỉnh Thừa Thiên Huế.

cK

- Về thời gian: Nghiên cứu thông tin, số liệu của huyện trong 3 năm: 2009 2010-2011. Trong đó tập trung vào năm 2011 để nghiên cứu,phân tích, đánh giá hiệu
quả nuôi tôm trên cát của 3 xã ven biển thuộc huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

họ


5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu

Đ
ại

+ Số liệu thứ cấp: được thu thập qua Chi cục NTTS tỉnh Thừa Thiên Huế,
phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Phong Điền, các báo cáo tổng kết
của UBNN huyện và xã, tài liệu thuộc các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch –

ng

tài chính,phòng tài nguyên- môi trường, thông tin thu thập trên mạng Internet.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ theo phương pháp chon mẩu.

ườ

Tập trung nghiên cứu 90 hộ nông dân của 3 xã: Điền Lộc, Điền Hương, Phong

Hải thuộc huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tr

- Phương pháp phân tích tài liệu: Dựa trên cơ sở nhũng tài liêu, số liệu thu thập

được qua quá trình tổng hợp, nghiên cứu, phân tích để đưa ra những nhân xét, kết
luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê: Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích từ đó tìm ra mối

quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

+ Phương pháp phân tổ thống kê: Phân ra các nhóm để tính toán ảnh hưởng
của một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm.
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh
tế về thời gian, không gian và giữa các chỉ tiêu đó với nhau để đưa ra nhận xét và

uế

kết luận.
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích:

tế
H

Trong đó:

+ Chi phí bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí xây dựng cơ bản, chi phí
giống, chi phí thức ăn, chi phí vật tư, chi phí phòng trừ dịch bệnh, chi phí lao động
gia đình, chi phí lao động thuê.

in


h

+ Lợi nhuận bằng tổng thu nhập trừ tất cả các chi phí.

- Phương pháp chuyên gia tham khảo: Thu thập các thông tin từ các chuyên

cK

gia, nhà quản lý, chuyên viên, cán bộ kỹ thuật, thầy cô, học hỏi kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh của các hộ sản xuất để giải quyết những vấn đề phức tạp về các mặt
như: Kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường...

họ

-Một số phương pháp khác

Do thời gian nghiên cứu hạn chế, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế,

Đ
ại

năng lực của bản thân còn nhiều han chế vì vậy đề tài không thể tránh được những
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn

Tr

ườ

ng


đọc để đề tài tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

uế

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hiệu quả kinh tế

tế
H

Như chúng ta đã biết,mọi hoạt động của bất kỳ một tổ chức,một cá thể nào

cũng đều đưa ra yếu tố hiệu quả làm mục tiêu.Hiệu quả là một chỉ tiêu để đánh giá
sự thành công từ đó lựa chọn các phương án hành động.Hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng vậy,bởi vì hiệu quả sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt


h

động sản xuất kinh doanh đó.Hiệu quả được hiểu theo nhiều mặt khác nhau như:

in

Hiệu quả kinh tế,hiệu quả phân bổ,hiệu quả về xã hội,hiệu quả về môi trường,hiệu

cK

quả trực tiếp, hiệu quả gián tiếp... Bởi vậy nhiều khái niệm về hiệu quả được hình
thành,trong đó khái niệm về hiệu quả kinh tế là cái thường xuyên được sử dụng và
được đề cập nhiều nhất.

họ

Thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế:
Có thể hiểu hiệu quả kinh tế (HQKT) hay hiệu quả sản xuất kinh doanh

Đ
ại

(HQSXKD) là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. HQKT cũng có thể hiểu

ng

theo nghĩa là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính đến khi


ườ

xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế

Tr

Và cho đến ngày hôm nay thì nhiều tác giả đã thống nhất rằng: cần phân biệt

rõ ba khái niệm về hiệu quả kỹ thuật,hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật:là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu

vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào quá trình sản xuất.Qua định nghĩa trên ta có thể thấy
được rằng, hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất,nó chỉ
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất sẻ đem lại bao nhiêu đơn vị sản
phẩm.Như vậy,hiệu quả kỹ thuật được thể hiện thông qua giữa mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm cấu thành.
Hay nói cách khác thì,hiệu quả kỹ thuật phản ánh trình độ kỹ thuật,chuyên


uế

môn và tay nghề của lao động trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất
kinh doanh.

tế
H

Hiệu quả phân bổ (hiệu quả phân phối): là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu
tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào.Khi có tính đến các yếu tố về giá sản phẩm và giá

các yếu tố đầu vào thì việc tính toán để xác định một tỉ lệ kết hợp các yếu tố đầu

in

h

vào sẻ hợp lý hơn về lợi nhuận.Thực chất của hiệu quả phân bổ chính là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến các yếu tố giá của các yếu tố đầu vào và giá các yếu tố đầu ra.

cK

Như vậy,để đạt được hiệu quả kinh tế thì phải đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ.Trong trường hợp này thì các yếu tố về hiện vật và yếu tố về giá trị đều
phải được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực.Chỉ khi nào việc sử

họ

dụng các nguồn lực đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất

mới đạt hiệu quả kinh tế.Nếu xét phương diện so sánh thì hiệu quả kinh tế là sự so

Đ
ại

sánh giữa một bên là kết quả đạt được và một bên là chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế được xem xét ở hai phương diện:
+ Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.

ng

+ Phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế và việc nâng cao hiệu quả kinh tế:

ườ

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết

kiệm lao động xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lý, tiết kiệm các

Tr

yếu tố trong quá trình sản xuất để tạo ra nhiều giá trị hơn. Muốn đạt được mục tiêu
trên tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình sản xuất cần tìm ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả kinh tế trong điều kiện các nguồn lực là không đổi và có xu
hướng giảm dần theo thời gian. Các nguồn lực được sử dụng có thể là: Vốn, lao
động,đất đai, tài nguyên thiên thiên... Hiện nay các nguồn lực trên đang có xu
hướng giảm đi do sự tăng dân số,sự phát triển của nền kinh tế,sự ô nhiễm môi
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

trường. Trái ngược với xu thế cạn kiệt của các nguồn lực tự nhiên là nhu cầu của
con người. Các nguồn lực ngày càng giảm đi còn nhu cầu của con người ngày càng
gia tăng. Để duy trì lợi thế cạnh tranh và tồn tại trên thị trường thì các chủ thể kinh
tế phải có phương án nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế mà cụ thể là: tăng năng suất

uế

lao động và tiết kiệm tối đa nhất các nguồn lực trong sản xuất.Để làm được điều đó
cần có những chiến lược đúng đắn trong phạm vi không gian và từng thời kỳ nhất

tế
H

định. Tăng cường phát triển khoa học kỹ thuật,đổi mới công nghệ,đầu tư phát triển
con người,việc khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh tế.Mặt khác,cần phải bảo vệ và tái tạo

in

việc cần thực hiện ngay trong giai đoạn này.

h


các nguồn lực cần thiết để duy trì sự phát triển cho những thế hệ mai sau là công

1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm

cK

nói riêng

Như chúng ta đã biết thì bề mặt trái đất chúng ta phần lớn là nước.Vì vậy hệ
động thực vật sống trong môi trường nước rất đa dạng và phong phú. Điều này đã

họ

tạo ra sự đa dạng sản phẩm nuôi trồng thúc đẩy sự phát triển của ngành nuôi trồng
thủy sản nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung.

Đ
ại

Quan niệm về hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản cũng giống như quan
niệm về hiệu quả kinh tế đã đề cập ở phần trên.Hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng
thủy sản là tương quan so sánh giữa các yếu tố nguồn lực và chi phí đầu vào với kết

ng

quả kinh tế đầu ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản.Nuôi trồng thủy
sản cũng là một hoạt động sản xuất kinh doanh nên nó hướng đến tiêu chí hiệu quả

ườ


kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế là cơ sơ để phát triển.
Tuy nhiên,hiệu quả kinh tế không phải là mục tiêu duy nhất mà chúng ta cần hướng

Tr

đến mà chúng ta cần quan tâm đến những tiêu chí liên quan đến xã hội và môi trường như:
lao động,việc làm,an sinh xã hội,an ninh quốc phòng,bảo vệ môi trường...
Khi tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh cần tính đến những trường

hợp ngoại ứng xảy ra.Ngoại ứng xảy ra là một hiện tượng của sản xuất kinh
doanh.Ngoại ứng có thể là tích cực hoặc tiêu cực.Cần lựa chọn những phương án
sản xuất đem lại ngoại ứng tích cực và hạn chế ngoại ứng tiêu cực gây ra cho con
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

người và xã hội.Phát triển ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm nói
riêng có thể tác động đến những thành phần khác trong nền kinh tế.Vì vậy,để phát
triển nghề nuôi tôm một cách toàn diện và bền vững thì cần phải kết hợp hài hòa lợi
ích của các thành phần liên quan trong xã hội.

uế

1.1.1.2.Đặc điểm sinh vật học của loài tôm
Hiện nay,mô hình nuôi tôm trên cát tại địa phương đang được ứng dụng và đối


tế
H

tượng nuôi chính đó là tôm thẻ chân trắng vì vậy chúng ta đi sâu tìm hiểu đặc điểm
sinh học của loài tôm này.
- Phân loài:

Tôm thẻ chân trắng (Tên tiếng Anh: White Leg shrimp ) được định loại là:

in

h

Ngành: Arthropoda

Bộ: Decapoda
Họ chung:Penaeidea

Giống: Penaeus

họ

Họ: Penaeus Fabricius

cK

Lớp: Crustacea

Loài: Penaeus vannamei


Đ
ại

- Phân bố:

Phân bố chủ yếu tại Châu Mỹ La Tinh, Hawaii, hiện nay được nuôi ở rất nhiều
nước trên thế giới như: Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam...

ng

- Cấu tạo và điều kiện sinh thái:
Cũng như các loài tôm cùng họ Penaeid, tôm chân trắng cái ký thác hoặc rải

ườ

trứng ra thay vì mang trứng tới khi trứng nở. Chủy tôm này có 2 răng cưa ở bụng và
8-9 răng cưa ở lưng. Tôm nhỏ lúc thay vỏ cần vài giờ để vỏ cứng nhưng khi tôm đã

Tr

lớn thì cần khoảng 1-2 ngày.
Tôm chân trắng không cần đồ ăn có lượng protein con như tôm sú, 35%

protein được coi như là thích hợp hơn cả, trong đó đồ ăn có thêm mực tươi rất được
tôm ưa chuộng.
Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biển
có độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26-28 độ C, độ mặn khá cao (35 phần ngàn). Trứng
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

nở ra ấu trùng và vẫn loan quanh ở khu vực sâu này. Tới giai đoạn Potlarvae, chúng
bơi vào gần bờ và sinh sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi
trường rất khác biệt: đồ ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn ... Sau 1
vài tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và tiếp diễn cuộc sống

uế

giao hợp, sinh sản làm chọn chu kỳ.
Tôm chân trắng lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng trưởng

tế
H

3g với mật độ 100con/m2 tại Hawaii không kém gì tôm sú, sau khi đã đạt được 20g
tôm bắt đầu lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực.
Nếu nuôi tôm mẹ thì nên tạo nhiệt độ nước ít thay đổi (27 độ C), nước cần phải

lọc bằng than nhằm mục đích loại bỏ tất cả những chất hữu cơ hòa tan trong nước.

mang tinh trùng bị xám đen thì nên tránh.

cK


- Đặc tính ưu việt:

in

h

Tôm sinh đẻ nên chọn những con nặng ít nhất 40gr. Những tôm đực mà nơi bộ phận

+ Tôm chân trắng kháng bệnh mạnh hơn các loại tôm khác.
+ Tôm chân trắng lớn nhanh hơn cả.

họ

+Tôm chân trắng chịu được sự thay đổi điều kiện môi trường hơn.
1.1.1.3.Yêu cầu kỹ thuật nuôi tôm trên cát

Đ
ại

Có thể nói rằng,kỹ thuật nuôi tôm trên cát hầu như cũng giống với kỹ thuật
nuôi tôm bán thâm canh và thâm canh hiện nay.Tuy nhiên,nuôi tôm trên cát có
những đặc điểm khác biệt nên yêu cầu về kỹ thuật cũng có một số điểm cần chú ý.

ng

-Chọn vùng nuôi

Ðịa hình phù hợp cho việc xây dựng ao nuôi tôm trên cát là vùng đất thuận lợi

ườ


cho việc cấp nước, thoát nước và phơi khô đáy ao khi cải tạo.
Nguồn nước cung cấp chủ động, không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp

Tr

hoặc sinh hoạt pH của nước từ 8,0 đến 8,3. Ðộ mặn từ 10 – 25.
Về kinh tế xã hội : Nên chọn địa điểm vùng nuôi thuận lợi về giao thông, gần

nguồn điện, gần nơi cung cấp các dịch vụ cho nghề nuôi tôm và an ninh trật tự tốt.

-Thời vụ nuôi :

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

Tôm P.vannamei là loại tôm rộng độ mặn, rộng nhiệt, nhưng phạm vi thích
hợp để tôm sinh trưởng nhanh có giới hạn. Ở các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ
thời gian tháng 2 hằng năm nhiệt độ nước còn dưới 180C. Mùa mưa bão thường xảy
ra trong tháng 8 và tháng 9.

uế

Do vậy, vụ nuôi tôm chỉ bắt đầu được từ cuối tháng 3, đầu tháng 4 đến hết

tháng 7 và vụ II từ tháng 10 đến tháng 12.

tế
H

-Xây dựng công trình nuôi :
*Địa điểm xây dựng ao nuôi tôm.

- Địa điểm đặt ao nuôi là một trong những khâu quan trọng đầu tiên để bắt đầu
cho việc nuôi tôm. Địa điểm đặt ao phải thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản sau:

in

h

+ Gần nguồn nước biển, và chú ý là nguồn nước phục vụ nuôi tôm không bị ô nhiểm.
+ Chủ động được nguồn nước ngọt, có thể là nước ngầm hoặc nước mưa tự nhiên.

cK

+ Có hệ thống rừng phòng hộ chắn sóng, chắn gió và cát bay thích hợp.
+ Xa khu vực dân cư, vùng nuôi không bị ảnh hưởng bởi rác thải sinh hoạt và
chất thải công nghiệp.

họ

+ Gần đường giao thông và có hệ thống điện lưới phục vụ cho sản xuất.
*Thiết kế và xây dựng ao nuôi.

Đ

ại

+ Cần bố trí hệ thống rừng phòng hộ chắn sóng, gió và cát bay trước khi xây
dựng ao nuôi. Thường thì nên xây dựng ao nuôi cách biển 500m trong điều kiện có
rừng phòng hộ.

ng

+ Cần qui hoạch vùng nuôi và thiết kế ao nuôi hợp lý để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý, chăm sóc, bảo vệ và có đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ

ườ

cho sản xuất.

+ Cần xây dựng một hệ thống ao nuôi, ao sử lý nước thải ,ao sử lý nước biển

Tr

để đảm bảo không gây ô nhiểm môi trường và gây dịch bệnh cho tôm.
+ Cần xây dựng bở kè vững chắc để tránh hiện tượng sạt lở vào mùa mưa.
Xây dựng ao nuôi:
+ Ao nuôi cần xây dựng theo hình vuông hoặc hình chữ nhật để thuận tiện cho
việc chăm sóc, quản lý và thu hoạch.
+ Bờ kè nên xây dựng nghiêng để tăng cường độ vững chắc vì nền đất là cát.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

+ Giữa các ao nên giữ một khoảng cách thích hợp để thuận tiện cho việc chăm
sóc và quản lý
+ Độ sâu tiêu chuẩn của ao từ 1,5m trở lên để bảo đảm cho sự sinh trưởng và
phát triển của tôm.

uế

+ Đáy ao phải thiết kế bằng phẳng và hơi nghiêng về hệ thống ống xả. Đáy ao
phải được lót bằng vãi, bạt ,nilon, nhựa có chất lượng cao để bảo đảm giữ nước và

tế
H

chống rò rĩ nước.

+ Hệ thống cấp thoát nước phải được xây dựng sao cho đạt hiệu quả cao nhất
cho việc cấp và thoát nước. Cần phải xây dựng hệ thống ao lắng, xử lý nước trước
khi cung cấp nước cho ao nuôi và hệ thống ao xử lý nước thải bảo đảm trước khi

in

h

thải ra môi trường.
-Chuẩn bị ao nuôi trước khi thả tôm giống.


cK

*Ðối với ao mới xây dựng xong

Cho nước vào ngâm 2 - 3 ngày rồi lại xả hết nước để tháo rửa. Tháo rửa như
vậy 2 đến 3 lần sau đấy dùng vôi bột để khử chua cả bờ và đáy ao. Lượng vôi tuỳ

họ

theo pH của đất đáy ao :

pH 6 - 7 dùng 300 - 400 kg/ha;

Đ
ại

pH 4,5 - 6 dùng 500 - 1.000 kg/ha.

Rắc vôi xong phơi ao 7 - 10 ngày lấy nước qua lưới lọc sinh vật có mắt lưới 9 10 lỗ/cm2. Gây mầu nước để chuẩn bị thả giống.

ng

*Ðối với ao cũ

Sau khi thu hoạch xả hết nước ao cũ. Nếu tháo kiệt được thì nạo vét hết lớp

ườ

bùn nhão rồi cầy xới đáy ao lên trộn với vôi bột mỗi ha 500 - 1.000 kg phơi khô 10
- 15 ngày, lấy nước vào qua lưới lọc để gây mầu nước như trên.


Tr

Ao không tháo cạn được thì dùng bơm, bơm sục đáy ao để tẩy rửa chất thải sau đó
bón vôi diệt tạp. Vôi thường dùng là vôi nung CaO với liều lượng từ 1.200 - 1.500
kg/ha cho ao với mực nước 10 cm, với ao có mực nước sâu 0,5 - 1m lượng vôi
nhiều hơn gấp đôi.
Lượng vôi nhiều hay ít phụ thuộc vào chỉ số pH của nước ao. Bón vôi xong
yêu cầu chỉ số pH của nước ao phải đạt 8 - 8,3 mới được thả tôm giống để nuôi.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

1.1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nghề nuôi tôm trên cát
a. Nhiệt độ:
Nhiệt độ là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển
của tôm. Nó ảnh hưởng đến quá trình đến quá trình bắt mồi, trao đổi chất và lột xác

uế

của con tôm.Tôm có khả năng thích nghi với sự thay đổi lớn với nhiệt độ, nhiệt độ
thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển là 20-30 °C. Nhiệt độ dưới 15°C hoặc

tế
H


trên 35 °C có thể gây hiện tượng chết hàng loạt của tôm. Trong môi trường tự nhiên
tôm có thể thích nghi với nhiệt độ bằng cách lặn xuống sâu hơn hoặc bơi lên mặt
nước. Do ở trong môi trường nuôi bị hạn chế bởi không gian nên tôm không làm
được điều đó. Đồng thời, môi trường vùng đất cát rất hấp thụ nhiệt, ao được lót

in

h

bằng bạt nên nhiệt độ trong ao thường cao hơn bình thường. Để khắc phục được
điều này cần sử dụng những biện pháp kỹ thuật như tăng độ sâu của ao, tăng độ dày

cK

của lớp cát phủ…
b. Độ mặn:

Độ mặn cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình nuôi tôm. Độ mặn của

họ

ao nuôi phụ thuộc vào sự hòa trộn giữa nước ngọt và nước mặn. Nếu độ mặn thay
đổi sẽ làm tôm bị sốc và chết.Như chúng ta đã biết, nguồn nước ngọt ở những vùng

Đ
ại

cát thường không được chủ động, nguồn nước ngọt được cung cấp từ nguồn nước
ngầm,nguồn nước từ giếng khoan vì vậy việc chủ động nguồn nước ngọt là rất quan

trọng. Tôm có thể sống ở độ mặn từ 0-40 ‰, nhưng thích hợp từ 15- 25‰. Nếu độ

ng

mặn trên 25 ‰ cần thêm nước ngọt vào để giảm độ mặn. Một điều cần chú ý đó là
nguồn nước ngầm thường chứa hàm loại kim nặng ( Cu, Zn, Fe…), các khí độc (

ườ

H2S, NH3, SO2, CH4…) vì vậy cần có biện pháp sử lý trước khi đưa nước vào ao.
c. Ph:

Tr

pH một chỉ tiêu dùng để đánh giá sự thay đổi của môi trường nước. pH tác

động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm. pH thích hợp cho tôm dao
động từ 7,5-8,5 và tốt nhất từ 7,8 – 8,3. Sự dao động của pH trong môi trường ao
phụ thuộc vào sự phát triển của tảo. Vào thời điểm buổi trưa khi cường độ ánh sáng
mạnh nhất cũng là lúc loài tảo quang hợp mạnh nhất. Vào ban đêm khi không có
ánh sáng mặt trời thì nồng độ pH trong ao là thấp nhất. Vì pH là một yếu tố quan
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng


trọng ảnh hưởng đến quá trình nuôi vì vậy cần chú ý theo dõi để điều chỉnh cho phù
hợp. Để điều chỉnh nồng độ pH cần điều chỉnh mật độ tảo trong ao nuôi.
d. Hàm lượng oxy hòa tan:
Oxy là một yếu tố cần thiết để duy trì sự sống, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp

uế

đến quá trình hô hấp, sinh trưởng và phát triển của tôm. Ôxy hoà tan 4 mg/l, không
dưới 2 mg/l. Ở môi trường tự nhiên tôm có thể di chuyển từ khu vực thiếu oxy đến

tế
H

nơi đầy đủ oxy hơn. Nhưng trong môi trường ao nuôi tôm chỉ dựa vào lượng oxy có

trong ao. Trong quá trình nuôi mật độ nuôi thường rất cao vì vậy tôm thường gặp
phải tình trạng thiếu oxy. Khi gặp tình trạng này tôm thường bắt mồi kém, chậm
lớn, tôm bị nổi đầu, nếu tình trạng này kéo dài tôm sẽ chết hàng lọa. Để duy trì và

in

h

tăng cường hàm lượng oxy cho ao nuôi cần sử dụng các thiết bị như: máy quạt
nước, máy sục khí…

cK

e. Màu nước:


Màu nước là nhân tố dùng để xem xét mức độ dinh dưỡng có trong ao. Để xem
xét yếu tố này người ta dùng thiết bị đo độ trong của màu nước. Độ trong thích

họ

hợp trong nuôi tôm thường là 30 – 40 cm. Khi độ trong của ao nuôi cao hơn 40
cm chứng tỏ môi trường ao kém dinh dưỡng, do đó cần tăng cường dinh dưỡng

Đ
ại

cho ao nuôi bằng cách cung cấp thêm dinh dưỡng bằng cách bón phân gây màu
nước. Nếu độ trong thấp hơn 30 cm chứng tỏ ao đang bị ô nhiễm vì vậy cần
khắc phục xử lý bằng cách thay nước thường xuyên. Cần theo dõi sự thay đổi

ng

của màu nước hàng ngày.
f. Muối hoà như sau :

ườ

PO4- P -= 0,1 - 0,3 mg/l; SiO4 - S = 2mg/l; NH4 - N = 0,4 mg/l trở lên; NH3 < 0,1
mg/l. tỷ lệ N/P lớn thì tảo khuê nhiều; H2S <0,03 mg/l; Nếu pH thấp H2S dễ làm cho

Tr

tôm bị ngộ độc.
1.1.2. Các hình thức nuôi tôm
Hiện nay,có nhiều hình thức nuôi tôm khác nhau,tùy thuộc vào điều kiện của


từng địa phương, mức độ đầu tư và trình độ kỹ thuật mà lựa chọn hình thức nuôi
khác nhau. Sự phân chia các hình thức nuôi tôm cũng mang tính tương đối, và tùy
thuộc vào từng quốc gia. Ở Việt Nam, hình thức nuôi tôm được phân chia thành
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

quảng canh, bán thâm canh, thâm canh, siêu thâm canh, nuôi sinh thái. Các hình
thức nuôi này được định nghĩa như sau:
1.1.2.1. Nuôi tôm quảng canh.
Đây là hình thức nuôi đầu tiên trong lịch sử phát triển của nghề nuôi tôm trên

uế

thế giới. Nuôi theo hình thức quảng canh là mô hình nuôi không đòi hỏi cao về kỹ
thuật, người nuôi tận dụng diện tích mặt và nguồn thức ăn tự nhiên để thu hoạch sản

tế
H

phẩm. Hình thức này được tiến hành ở các ao hồ rộng. Nuôi dựa vào nguồn thức ăn
tự nhiên trong ao, mật độ tôm thường thấp do phụ thuộc vào nguồn giống tự
nhiên,diện tích ao nuôi lớn.


Ưu điểm: Chi phí thấp vì không tốn chi phí giống và thức ăn, kích cỡ tôm thu

in

h

hoạch lớn, giá bán cao, cần ít lao động cho một đơn vị sản xuất (ha) và thời gian
nuôi ngắn do giống đã lớn.

cK

Nhược điểm: Năng suất và lợi nhuận thấp, cần diện tích ao nuôi lớn để tăng
sản lượng nên rất khó trong khâu chăm sóc, quản lý, thu hoạch. Và nhất là các ao có
hình dạng khác nhau. Hình thức nuôi này cũng phụ thuôc lớn vào điều kiện tự nhiên.

họ

1.1.2.2. Nuôi tôm quảng canh cải tiến.

Cũng tương tự nuôi tôm quảng canh, nhưng quy mô đầu tư về vốn và kỹ thuật

Đ
ại

chăm sóc hiện đại hơn. Quy mô diện tích ao nuôi dưới 2 ha, năng suất từ 0,3 – 0,9
tấn/ha/vụ. Hình thức nuôi này cũng dựa chủ yếu vào nguồn giống và thức ăn tự
nhiên nhưng có bổ sung thêm nguồn thức ăn nhân tạo không thường xuyên và

ng


thường thì thu tỉa thả bù. Thường thì mật độ thả nuôi là 4 -9 con /m². Có đầu tư về
cơ sở hạ tầng nhưng mức độ chưa cao. Ở nước ta các mô hình nuôi kết hợp trong

ườ

rừng ngập mặn, nuôi trên đất nhiễm mặn theo mùa,…thuộc hình thức này.
Ưu điểm: Theo hình thức nuôi này thì mật độ thả nuôi thấp nên chi phí thức

Tr

ăn ít, lượng oxy hòa tan trong nước nhiều nên người nuôi không cần phải sử dụng
máy sục khí, mức độ ô nhiễm không đáng kể nên chỉ cần chú ý đến việc thay nước
trong ao. Có thể bổ sung giống tự nhiên hay nhân tạo, kích cỡ tôm thu hoạch lớn ,
giá bán cao, cãi thiện năng suất đầm nuôi.

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

Nhược điểm: Phải bổ sung giống lớn trong quá trình nuôi do tôm giống có thể
bị hao hụt nhiều. Hình dạng và kích thước của ao đa dạng nên cũng gây ra nhiều
khó khăn trong việc chăm sóc, quản lý, thu hoạch.
1.1.2.3. Nuôi tôm bán thâm canh.

uế


Là hình thức nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn từ bên ngoài, có thể dùng
thức ăn viên kết hợp với thức ăn tươi sống ( thức ăn tự nhiên ít quan trọng). Mật độ

tế
H

thả trung bình từ 8 – 12 con/m². (có thể gọi là bán thâm canh mức thấp) nhưng trong

thực tế là từ 15-24 con/m² (bán thâm canh mức cao). Diện tích ao nuôi từ 0.5-1,5
ha, được xây dựng hoàn chỉnh và có đầy đủ trang thiết bị để chủ động trong việc
chăm sóc,quản lý ao nuôi.

in

h

Đây là hình thức nuôi tiên tiến hơn vì thế nó yêu cầu cao về mặt kỹ thuật,đó là:
người nuôi tôm bắt buộc phải sử lý ao hồ trước khi nuôi, phải bảo đảm kỹ thuật

cK

chăm sóc, đồng thời duy trì chế độ ăn một cách thường xuyên và có kế hoạch chủ
động nhằm điều hòa, sử lý môi trường nước, cung cấp đủ thức ăn cho tôm.
Ưu điểm: Kích thước ao nuôi nhỏ nên dể vận hành, quản lý. Kích cỡ tôm thu

họ

hoạch khá lớn và bán được giá cao. Chi phí vận hành thấp. Mô hình này có hệ số rủi
ro thấp vì sử dụng nguồn thức ăn công nghiệp, có hệ thống quạt nước để cung cấp


Đ
ại

oxy và môi trường ao nuôi ổn định hơn.

Nhược điểm: Năng suất, sản lượng thấp. Nuôi tôm theo hình thức này đòi hỏi
phải am hiểu kỹ thuật nuôi và có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý.

ng

1.1.2.4. Nuôi tôm thâm canh.
Còn được gọi là nuôi tôm công nghiệp, chủ yếu dựa vào nguồn giống và thức

ườ

ăn nhân tạo, cơ sở hạ tầng được đầu tư rất đầy đủ, các yêu cầu kỹ thuật nuôi đòi hỏi
phải tuân thủ theo quy trình khoa học đặc biệt là nguồn nước, lượng oxy hòa tan,

Tr

thức ăn… Diện tích ao nuôi từ 0,5-1 ha, mật độ thả cao từ 16-30 con/m², độ sâu
mực nước từ 1,5-2 m và đạt năng suất cao từ 2-5 tấn/ha/vụ trở lên.
Ưu điểm: Năng suất, sản lượng cao. Ao được xây dựng đầy đủ các phương

tiện nên dể quản lý và vận hành.
Nhược điểm: Kích cỡ của tôm thường nhỏ, giá bán thấp, chi phí vận hành cao,
lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp. Nuôi tôm theo hình thức này nếu công tác
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân


15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

quản lý, quy hoạch không đảm bảo có thể dẫn tới việc ô nhiễm môi trường và dịch
bệnh cho vùng nuôi.
1.1.2.5. Nuôi sinh thái
Thực ra chưa có định nghĩa chuẩn, nhưng cơ bản bao gồm các tiêu chí như

uế

nuôi không dùng phân tổng hợp, hóa chất, thuốc…,các chất điều hòa sinh trưởng,
chất kích thích trong thức ăn, không dùng thức ăn có nguyên liêu từ sinh vật biến

tế
H

đổi gen… và nuôi dựa trên nền các vật chất hữu cơ như phân gia súc,phụ phẩm
nông nghiệp, luân canh, kết hợp, nuôi bằng thức ăn tự nhiên…

Ưu điểm: Có thể nói nuôi tôm theo hình thức này sẻ bảo đảm tính tự nhiên của
tôm. Sản phẩm không dư tồn hóa chất. Chi phí đầu tư thấp và bảo đảm tính bền

in

h


vững cho môi trường nuôi.

Nhược điểm: Năng suất, sản lượng không cao.

Chỉ tiêu

định

vào tự

thiểu(m)

ng

giống(con/m²)

Tr

ườ

Quạt nước sục khí

Cung cấp nước

TC

1-2

0,5 - 1,5


0,5 - 1

1 - 1,2

<5

Không

Không

Lấy nước
triều qua

Không xác
định

1,2 - 1,4

1,5 - 2

hoặc nhân
tạo

1–3

Tự nhiên

ST

Tự nhiên


nhiên

Mật độ con

Loại thức ăn

BTC

Phụ thuộc

Đ
ại

Mức nước tối

Không xác

QCCT

họ

Kích thước ao (ha)

QC

cK

Bảng 01: Tóm tắt các hình thức nuôi tôm


10 – 15


>20



5 - 15
Có hoặc
không

Có bổ

Thức ăn

Thức ăn

sung thêm

công

công

thức ăn

nghiệp

nghiệp

Lấy nước


Theo yêu

Theo

Theo yêu

triều qua

cầu kỹ

yêu cầu

cầu kỹ

cổng

thuật

kỹ thuật

thuật

Tự nhiên

( Nguồn: Sở thủy sản Thừa Thiên Huế)
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

Trên đây là năm hình thức nuôi phổ biến ở nước ta hiện nay.Có thể nói nuôi
tôm là một ngành sản xuất có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro của nó
cũng khá lớn. Vì vậy,tùy vào điệu kiện của từng vùng, từng hộ, từng cá nhân mà lựa
chọn phương pháp nuôi để đạt được hiêu quả cao nhất trong nuôi tôm.

uế

1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Nuôi trồng thủy sản cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, hiệu

tế
H

quả kinh tế là tiêu chuẩn hàng đầu làm cơ sở cho các quyết định đầu tư, phát triển
của doanh nghiệp và xã hội. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế rất có ý nghĩa.Nó giúp
cho người dân nhận biết được thực trạng quá trình sản xuất nhằm tìm giải pháp thiết

in

Nhóm chỉ tiêu đánh giá chi phí sản xuất

h

thực để đạt và duy trì hiệu quả kinh tế cao.


Để đánh giá khả năng và mức độ đầu tư các yếu tố đầu vào của nuôi tôm

cK

chúng ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:

 Tổng chi (TC) : là toàn bộ chi phí đầu tư gồm chi phí lao động thuê, chi
phí vật chất và chi phí khác. ( không tính chi phí lao động gia đình )

họ

Tổng chi = CP lao động thuê + CP vật chất + CP khác
(TC = CP lao động thuê + CP vật chất + CP khác)

Đ
ại

+ Chi phí ao hồ, công trình xây dựng cơ bản : bao gồm các hạng mục: đê, kè, đập,
cống, nhà kho,…và các loại tài sản cố định phục vụ công tác nuôi tôm như: phương tiện
vận chuyển, máy bơm nước, máy sục khí, máy đào,…Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng

ng

độ kiên cố và trình độ thâm canh của ao nuôi. Đây là phần chi phí cố định ban đầu chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí trong nuôi tôm và được thu lại dưới dạng giá trị khấu

ườ

hao TSCĐ theo quy định chung hay theo ngành chủ quản quy định.
+ Chi phí ngư y, chi phí xử lý, cải tạo ao nuôi: Chỉ tiêu này phản ánh chất


Tr

lượng giá trị vật tư, dịch vụ đầu tư cho việc xử lý, cải tạo ao hồ, tạo môi trường
thuận lợi và diệt trừ hại cho ao nuôi tôm.
+ Chi phí về giống: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư về con giống trong

sản xuất. Đây là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến kết quả và hiệu
quả của hoạt động nuôi trồng.

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

+ Chi phí lao động : Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lao động thuê phục vụ cho
nuôi tôm.
+ Chi phí thức ăn: Phản ánh giá trị thức ăn đã đầu tư, không tính lượng thức
ăn có trong tự nhiên.

uế

+ Một số chi phí khác như : Chi phí lãi vay và KHTSCĐ.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

tế

H

 Diện tích nuôi tôm (S) : Là toàn bộ diện tích mặt nước được hộ nuôi sử

dụng vào nuôi tôm, thường được tính theo vụ trong năm hoặc cả năm. Đây là chỉ
tiêu phản ánh năng lực sản xuất của hộ nuôi và cũng là căn cứ quan trọng để tính
các chỉ tiêu khác.

in

h

 Sản lượng tôm (Q): Là toàn bộ sản phẩm thu được mà hộ nuôi được tạo ra
trong một kỳ nhất định (thường là một vụ hay một năm).

cK

 Năng suất tôm (N): N = Q/S

Trong đó: N là năng suất; Q là sản lượng; S là diện tích.
Chỉ tiêu này cho biết sản lượng thu được trên một đơn vị diện tích.

họ

 Tổng thu (TR ): là toàn bộ giá trị của sản phẩm thu được trong một chu kỳ
sản xuất bằng sản lượng nhân với đơn giá của sản phẩm.

Đ
ại


Tổng thu = Sản lượng * Đơn giá
(TR = Q * P )

ng

- Tổng thu nhập (TI) là phần chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi bỏ ra để
sản xuất sản phẩm đó.

Tr

ườ

Tổng thu nhập = Tổng thu – Tổng chi
(TI = TR – TC)

- Tổng lợi nhuận (Pr): là phần còn lại sau khi lấy tổng thu nhập trừ chi phí

lao động gia đình.
Tổng lợi nhuận = Tổng thu nhập – CP lao động gia đình
(Pr = TI - CP lao động gia đình)

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng


Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
 Hiệu suất TI/TC : Cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng thu nhập.
 Hiệu suất Pr/TC : Cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu

uế

đồng lợi nhuận.

 Hiệu suất TR/TC: Cứ một đồng chi phí sản xuất bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu

tế
H

đồng tổng thu.

 Hiệu suất TI/ vốn SXKD : Cứ một đồng vốn SXKD bỏ vào sản xuất sẽ thu
được bao nhiêu đồng thu nhập.

in

được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

h

 Hiệu suất Pr/ vốn SXKD : Cứ một đồng vốn SXKD bỏ vào sản xuất sẽ thu

được bao nhiêu đồng tổng thu.
1.2. Cơ sở thực tiển.


cK

 Hiệu suất TR/ vốn SXKD : Cứ một đồng vốn SXKD bỏ vào sản xuất sẽ thu

họ

1.2.1. Vai trò của ngành thủy sản

Ngành thủy sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của đất nước. Quy mô của ngành thủy sản ngày càng mỡ rộng và vai trò của

Đ
ại

ngành thủy sản cũng không ngừng tăng lên trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy sản là một ngành kinh tế đặc thù bao gồm nhiều hoạt động mang
tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ., cơ cấu thành một hệ

ng

thống thống nhất có quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau. Trong khi những ngành
khai thác, đóng sữa tàu thuyền cá, sản xuất ngư lưới cụ, các thiết bị chế biến và bảo

ườ

quản thực thủy sản trực thuộc công nghiệp nhóm A, ngành chế biến thủy sản thuộc
công nghiệp nhóm B, ngành thương mại và các dịch vụ hậu cần như cung cấp vật tư

Tr


và chuyên chở đặc dụng thuộc lĩnh vực dịch vụ thì ngành thủy sản lại mang nhiều
đặc tính của ngành nông nghiệp.
Vì vai trò của ngành thủy sản ngày càng quan trọng trong sản xuất hàng hóa

phục vụ tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại tệ, từ những năm cuối thập kỹ
90, chính phủ đã có những chú ý trong quy hoạch hệ thống thủy lợi để không những phục

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh về
nuôi trồng thủy sản, đặc biệt đối với vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Trên thế giới, ước tính có khoảng 150 triệu người sống phụ thuộc hoàn toàn
hay một phần vào ngành thủy sản. Ngành thủy sản được coi là ngành có thể tạo ra

uế

nguồn thu ngoại tệ lớn cho nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam đã trỡ thành một hoạt động có vị trí quan trọng hàng nhất nhì trong

tế
H

nền kinh tế ngoại thương Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu vẫn gia tăng hàng năm,


ngành chế biến thủy sản cũng thành ngành công nghiệp hiện đại, đủ năng lực hội
nhập, cạnh tranh quốc tế và dành vị trí thứ 10 trong số những nước xuất khẩu thủy

in

Vai trò đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân

h

sản hàng đầu thế giới.

a. Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam

cK

50% sản lượng thủy sản đánh bắt ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và gần 40%
thủy sản đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực
phẩm cho người dân Việt Nam. Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp, tới tận

họ

các vùng sâu vùng xa, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của
người dân Việt Nam, cung cấp dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến

Đ
ại

trng du miền núi, tất cả diện tích ao hồ đều được tận dụng để nuôi trồng thủy sản.
Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ

thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.

ng

b. Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm
Ngành thủy sản là một ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các sản

ườ

phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ nền kinh tế quốc dân, ngành
thủy sản đã góp phần bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm, đáp ứng được yêu

Tr

cầu cụ thể là tăng nhiều đạn và vitamin cho thức ăn. Có thể nói ngành thủy sản đóng
vai trò quan trọng trong trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, không
những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nguoif
dân, đặc biệt ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Những năm gần đây, công tác
khuyến ngư đã tập trung vào hoạt động trình diễn các mô hình khai thác và nuôi
trồng thủy sản, hướng dẫn người nghèo làm ăn. Hiện tai, mô hình kinh tế hộ gia
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

đình được đánh giá là đã cơ bản giải quyết công ăn việc làm cho người dân ven

biển. Bên cạnh đó, mô hình kinh tế tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần
giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ. Nghề khai
thác thủy sản ở sông Cửu Long được duy trì và tạo công ăn việc làm cho 48.000 lao

uế

động ở 249 xã ven sông.
c. Xóa đói giảm nghèo

tế
H

Ngành thủy sản đã lập nhiều mô hình xóa đói giảm nghèo bằng các mô hình
nuôi trồng thủy sản đến các vùng sâu, vùng xa, không ngừng cung cấp nguồn dinh
dưỡng, đảm bảo an ninh lương thực mà còn xóa đói giảm nghèo. Tại các vùng

duyên hải từ năm 2000, nuôi thủy sản nước lợ đã chuyễn từ phương thức quảng

in

h

canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã
áp dụng mô hình nuôi thâm canh theo hình thức công nghiệp. Các vùng nuôi tôm

cK

rộng lớn, hoạt động theo hình thức sản xuất hàng hóa lớn đã hình thành, một bộ
phận dân cư vùng ven biển giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh
nghèo nhờ nuôi trồng thủy sản.


họ

Hoạt động nuôi trồng ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ cũng phát triển,
hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát triển trung du miền núi,

Đ
ại

các chính sách xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa.
d. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn
Việt Nam có đầy đủ điều kiện để phát triển toàn diện một nền kinh tế biển.

ng

Nếu như trước đây việc lấn ra biển, ngăn chặn những ảnh hưởng của biển để mỡ
rộng đất đai canh tác là định hướng cho một nền kinh tế nông nghiệp lúa nước thì

ườ

hiện nay việc lấn ra biển, kéo biển lại gần là định hướng khôn ngoan cho một nền
kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Tr

Trong những thập kỷ qua, nhiều công trình hồ thủy điện đã được xây dựng,

khiến nước mặn ngoài biển xâm thực vào vùng cửa xong, ven biển. Đối với nền
kinh nông nghiệp lúa nước thì nước mặn là một thảm họa, nhưng đối với nuôi trồng
thủy sản nước mặn, nước lợ thì nước mặn được nhận thức là một tiềm năng mới, vì

hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể cho hiệu quả lớn gấp hàng chục lần hoạt động
canh tác lúa nước.
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

Một phần lớn diện tích đất canh tác kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi
trồng thủy sản. Nguyên nhân này là do trên thị trường thế giới giá thủy sản đã tăng
đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại bị giảm
sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông

uế

nghiệp càng trở nên cấp bách. Chính phủ đã đưa ra nghị quyết NQ/CP ngày
15/6/2000 về chuyển đổi kinh tế trong nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông

tế
H

nghiệp và đó cũng là yếu tố giúp cho quá trình chuyển đổi diện tích nuôi trồng thủy
sản nhanh, mạnh và rộng khắp đất nước. Quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ
lúa kém hiệu quả, sang nuôi trồng thủy sản diễn ra mạnh mẽ nhất vào các năm 2000
– 2002: hơn 200.000 ha được chuyễn đổi sang nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp

in


h

nuôi trồng thủy sản. Từ năm 2003 đến nay nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi
mạnh, năm 2003 đạt 49.000 ha và năm 2004 đạt 65.400 ha. Có thể nói nuôi trồng

cK

thủy sản đã phát triển với tốc độ nhanh, thu được hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể,
từng bước góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế vùng ven biển, nông thôn, góp phần xóa
đói giảm nghèo và làm giàu cho nông dân.

họ

Tại nhiều vùng nông thôn, phong trào nuôi cá ruộng cũng phát triển mạnh mẽ.
Đây là hình thức nuôi cho năng suất và hiệu quả khá lớn, được đánh giá là một

Đ
ại

trong những hướng chuyển đổi trong cơ cấu nông nghiệp, góp phần làm tăng thu
nhập cho người lao động và xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn.
e. Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai

ng

Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thủy sản ở các vùng nông thôn Việt
Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất đai và lao

ườ


động. Hầu như họ không phải chi nhiều tiền vốn vì phần lớn là nuôi quảng canh.
Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông dân tận dụng các mặt nước ao hồ nhỏ trong

Tr

nuôi trồng thủy sản nước ngọt với các hệ thống nuôi bán thâm canh và thâm canh có
chọn lọc đối tượng cho năng suất cao như mè, trắm, các loại chép, trôi Ấn Độ và
các loại rô phi đơn tính.
f. Là nguồn xuất khẩu quan trọng
Trong nhiều năm liền, ngành thủy sản luôn đứng vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong
bảng danh sách các ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất đất nước. Ngành
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

thủy sản còn là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỉ USD. Năm
2005, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt gần 2,7 tỉ USD.
g. Bảo đảm chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng
sâu,vùng xa, nhất là vùng biển và hải đảo.

uế

Ngành thủy sản luôn giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh, chủ quyền
trên biển, ổn định xã hội và phát triển kinh tế các vùng ven biển, hải đảo, góp phần


tế
H

thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.

Hiện nay, rất nhiều cảng cá quan trọng đã được xây dựng theo chương trình
biển Đông hải đảo, cụ thể là: Cô Tô ( Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ và Cát Bà ( Hải
Phòng), Hòn Mê ( Thanh Hóa ), Cồn Cỏ ( Quảng Trị ), Lí Sơn ( Quảng Nam ), Phú

in

h

Qui ( Bình Thuận), Côn Đảo ( Bà Rịa – Vũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau), Nam Du,
Thổ Chu, Phú Quốc ( Kiên Giang). Hệ thống cảng cá tuyến đảo này sẽ được hoàn

cK

thiện đồng bộ để phục vụ sản xuất nghề cá và góp phần chủ quyền an ninh vùng
biển của tổ quốc.

1.2.2. Vai trò của nghề nuôi tôm

họ

- Tôm là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao. Phát triển nghề nuôi tôm sẽ
tạo điều kiện cho xuất khẩu và đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Góp

Đ

ại

phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề về việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
cuộc sống cho người dân.

- Phát triển nghề nuôi tôm là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của các

ng

ngành kinh tế khác như: công nghiệp chế biến, dịch vụ vận tải, thức ăn công nghiệp,
dịch vụ kỹ thuật…

ườ

- Nghề nuôi tôm phát triển sẽ góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp theo hướng tích cực, tạo cơ hội làm giàu cho người nông dân.

Tr

- Đối với những quốc gia có diện tích mặt nước lớn thì phát triển nghề nuôi

tôm sẻ đóng góp lớn trong cơ cấu nền kinh tế. Sự phát triển của nghề nuôi tôm sẽ
đóng góp trong tăng trưởng của ngành nông – lâm – ngư nói riêng và nền kinh tế
nói chung.
- Nuôi tôm đã đem lại lợi ích đáng kể cho các cộng đồng ven biển. Ở những
nơi này người dân thường ít có sự lựa chọn về sinh kế, hoạt động của người dân chủ
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

yếu là làm muối, khai thác và đánh bắt thủy sản ven bờ. Những hoạt động sinh kế
này không mang lại hiệu quả cao mà mặt khác nó còn tác động xấu về mặt kinh tếxã hội – môi trường như nghèo đói, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường. Hoạt động
nuôi tôm đã tạo nên sự đa dạng trong sinh kế, nuôi tôm là hoạt động thiết thực góp
1.2.3. Khái quát tình hình nuôi tôm trên thế giới

uế

phần nâng cao thu nhập, phát triển kinh tế, cải thiện bữa ăn hàng ngày.

tế
H

Theo báo cáo nghiên cứu khảo sát về xu hướng sản xuất tôm của Tổ chức

Liên minh thủy sản toàn cầu (GAA - Global Aquaculture Alliance), sản lượng tôm
đăng đáng kể tại các nước sản xuất tôm hàng đầu trên thế giới trong giai đoạn từ
năm 2005 đến năm 2009, với mức tăng trưởng trung bình hàng năm đều trên 7%.

in

h

Tuy nhiên, trong năm 2010 và 2011, sản lượng tôm đã có chiều hướng giảm do một
số nguyên nhân liên quan đến dịch bệnh và yếu tố thời tiết.


cK

Xu hướng giảm này đặc biệt diễn ra mạnh mẽ hơn tại Trung Quốc, Việt Nam
và Inđônêxia. Ví dụ, tổng sản lượng tôm năm 2010 của Trung Quốc ước tính giảm
7,5% so với cùng kỳ năm trước, và năm 2011 ước tính cũng giảm với con số tương

họ

tự so với năm 2010. Tuy nhiên, châu Á vẫn là khu vực có dấu hiệu hồi phục rõ nhất
và sản lượng tôm dự kiến năm 2012 và năm 2013 sẽ có chiều hướng tăng trở lại.

Đ
ại

Tổ chức FAO cho biết, sản lượng tôm thế giới năm 2009 đạt 3,5 triệu tấn.
Trong khi đó, theo khảo sát nghiên cứu của GOAL, do tình trạng lũ lụt kéo dài và
nghiêm trọng tại châu Á, ước tính sản lượng tôm thế giới năm 2010 giảm 3% xuống

ng

còn 3,39 triệu tấn và tiếp tục giảm 3% trong năm 2011.
Tuy nhiên, sản lượng tôm dự kiến năm 2012 sẽ tăng trở lại và đạt ở mức 3,8

ườ

triệu tấn và tiếp tục tăng lên 4 triệu tấn năm 2013, trong đó 85% sản lượng là của

Tr


các nước châu Á.

SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Văn Vượng

h

tế
H

uế

Hình 1. Sản lượng tôm tại một số nước sản xuất hàng đầu thuộc châu Á

cK

in

Nguồn: FAO, 2005-2009; GOAL Survey, 2010-2013. .

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

Hình 2. Sản lượng tôm tại một số nước sản xuất hàng đầu thuộc châu Mỹ Latinh

Nguồn: FAO, 2005-2009; GOAL Survey, 2010-2013. .
()

Biểu đồ 1 và 2 thể hiện sản lượng tôm ở một số nứơc sản xuất tôm hàng đầu

trên thế giới. Nhìn chung sản lượng tôm có xu hướng giảm trong giai đoạn 20052011 và tăng trở lại trong những năm 2011- 2013.
Đối với các nước thuộc khu vực Châu Á : Trung quốc là nước đứng đầu
trong sản xuất tôm. Năm 2009 là năm mà Trung Quốc thu được sản lượng tôm lớn
SVTH: Nguyễn Ngọc Tân

25


×