Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất tại xã phú sơn – thị xã hương thủy – tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.7 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

----------

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

cK

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỒNG
RỪNG SẢN XUẤT TẠI XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ

Đ
ại

họ

HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS BÙI DŨNG THỂ



Sinh viên thực hiện:

ng

HOÀNG THỊ LỘC HÀ
Lớp: K42A-KTNN

Tr

ườ

Niên Khóa: 2008 – 2012

HUẾ 05/2012

i


LỜI CẢM ƠN

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế
H

uế

Trên cơ sở những kiến thức đã được học ở nhà trường trong suốt thời
gian 4 năm học Đại học. Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để kiểm chứng
những lý thuyết đã học được thông qua thực tế. Tạo điều kiện cho sinh
viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn khi ra làm việc.
Được sự phân công của Khoa Kinh Tế Và Phát Triển và dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của Thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể tôi được tham gia
nghiên cứu đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất tại xã Phú Sơn,
thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã hướng dẫn và truyền thụ kiến
thức khoa học chuyên ngành KTNN cho tôi trong suốt năm tháng sinh viên.
Qua đây tôi cũng xin gửi tới các anh, chị trong ủy ban nhân dân xã Phú
Sơn cùng bà con trong xã lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp cũng như các tài liệu nghiên cứu
liên quan tới khoá luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Lần đầu tiên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mặc dù bản thân đã
cố gắng và tâm huyết với công việc, nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp và động viên của
Thầy, Cô và các bạn sinh viên để khoá luận này được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tr

Huế, ngày 5 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện,
Hoàng Thị Lộc Hà

ii


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................vi

uế

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ...................................................................... vii

tế

H

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................................1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................................2

h

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................2

in

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................3

cK

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................4

họ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất kinh doanh rừng trồng ................................4
1.1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng sản xuất ..................................................................4

Đ
ại


1.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh rừng trồng .................................................6
1.1.1.3. Các giai đoạn trong sản xuất kinh doanh rừng trồng .......................................11
1.1.2 Hiệu quả kinh tế của trồng rừng sản xuất.............................................................12
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế................................................................................................12

ng

1.1.2.2. Chi phí trồng rừng và phương pháp đo lường ..................................................15
1.1.2.3. Lợi ích của việc trồng rừng và phương pháp đo lường ....................................17

ườ

1.1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng rừng .............................................................18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..............................................................................................19

Tr

1.2.1 Diễn biến tài nguyên rừng trên thế giới................................................................19
1.2.2. Hiện trạng trồng rừng ở Việt Nam ......................................................................23
1.2.3. Hiện trạng trồng rừng ở tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................29
1.2.4. Một số kinh nghiệm về trồng rừng sản xuất........................................................31
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rừng trồng ...............................................................33
1.2.5.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên ...............................................................................33
1.2.5.2. Nhân tố đầu vào................................................................................................34
iii


1.2.5.3. Nhân tố đầu ra ..................................................................................................34
1.2.5.4. Nhân tố kinh tế chính trị ...................................................................................35
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................................36

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................36
2.1.1.1 Vị trí địa lý.........................................................................................................36

uế

2.1.1.2 Địa hình .............................................................................................................37
2.1.1.3 Khí hậu ..............................................................................................................37

tế
H

2.1.1.4. Thủy văn ...........................................................................................................37
2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên khác................................................................................37
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................38
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã Phú Sơn .................................................38

h

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai .................................................................................40

in

2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng ....................................................................................43

cK

2.1.2.4. Giao thông vận tải ............................................................................................43
1.1.2.5. Hệ thống thủy lợi ..............................................................................................44
2.1.2.6. Cơ sở hạ tầng khác ...........................................................................................44


họ

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRỒNG RỪNG Ở XÃ PHÚ SƠN, THỊ XÃ HƯƠNG
THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..............................................................................45

Đ
ại

2.2.1. Tình hình chung về trồng rừng ở xã Phú Sơn. ....................................................45
2.2.2. Thông tin các hộ điều tra .....................................................................................46
2.2.3. Kết quả và hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra ............................................48

ng

2.2.3.1. Tình hình đầu tư chi phí trồng rừng .................................................................48
2.2.3.2. Kết quả và hiệu quả từ hoạt động trồng rừng của các hộ điều tra....................53

ườ

2.2.3.3. Phân tích kết quả và hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra theo phương pháp
NPV ...............................................................................................................................54

Tr

2.2.3.4. Hiệu quả xã hội.................................................................................................58
2.2.3.5. Hiệu quả về môi trường:...................................................................................60
2.3. NHU CẦU, NGUYỆN VỌNG CỦA CÁC CHỦ TRỒNG RỪNG .......................61
2.4. MỘT SỐ DỰ BÁO VỀ XU THẾ PHÁT TRIỂN NHU CẦU GỖ RỪNG TRỒNG
CỦA THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ.................................................63
2.4.1. Dự báo xu thế phát triển ngành lâm nghiệp của nước ta trong thời gian tới.......63

2.4.2. Một số dự báo về nhu cầu gỗ rừng trồng của thị trường trong nước và quốc tế ......64
iv


2.5. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ GỖ RỪNG TRỒNG Ở XÃ PHÚ SƠN,THỊ XÃ
HƯƠNG THỦY. ...........................................................................................................65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRỒNG
RỪNG TẠI XÃ PHÚ SƠN ........................................................................................68
3.1. GIẢI PHÁP VỀ VỐN ............................................................................................68

uế

3.2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC............................................68
3.3. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI.....................................................................................70

tế
H

3.4. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC.................................................................71
3.5. GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG ...................................................................................72
3.6. GIẢI PHÁP VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG.......................................................................73
3.7. NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ GIÁO DỤC CỘNG ĐỒNG..74

h

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................75

in

1. KẾT LUẬN .............................................................................................................75


cK

2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................76

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78

v


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Ban quản lý dự án

BTHDA

: Ban thực hiện dự án

BVR


: Bảo vệ rừng

DA

: Dự án

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

TNMT

: Tài nguyên môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân xã

HQKT

: Hiệu quả kinh tế


HQXH

: Hiệu quả xã hội

ĐD

: Đặc dụng

PH

: Phòng hộ

SX

: Sản xuất

WB

: Ngân Hàng Thế Giới

GDP

: Thu nhập bình quân đầu người một năm

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

QLDA

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Đánh giá về tình trạng mất rừng ở Châu Á (1981 - 1990).........................20

Bảng 2:


Diện tích rừng bị phá trong năm 2011.......................................................23

Bảng 3:

Một số chỉ tiêu lâm nghiệp 12 tháng năm 2011.........................................25

Bảng 4:

Diện tích rừng của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011 ..................................31

Bảng 5:

Tình hình dân số và lao động xã Phú Sơn năm 2011 ................................39

Bảng 6:

Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Sơn năm 2011 ...............................40

Bảng 7:

Hiện trạng tài nguyên rừng ở xã Phú Sơn năm 2011.................................46

Bảng 8:

Một số chỉ tiêu về tình hình chung của các hộ điều tra .............................47

Bảng 9:

Cơ cấu chi phí đầu tư bình quân/ha ...........................................................48


Bảng 10:

Chi phí đầu tư trồng rừng/ha theo thời gian của các hộ điều tra ...............51

Bảng 11:

Kết quả trồng rừng bình quân/ha của hộ điều tra ......................................53

Bảng 12:

Kết quả trồng rừng bình quân trên hộ........................................................54

Bảng 13:

Giá trị hiện tại ròng của hộ trồng rừng với các mức lãi suất khác nhau

cK

in

h

tế
H

uế

Bảng 1:

họ


(tính bình quân cho 1 ha) ...........................................................................55
Hiệu quả trồng rừng của các hộ điều tra ....................................................56

Bảng 15:

Kết quả trồng rừng của hộ điều tra với các trường hợp thay đổi về chi phí,

Đ
ại

Bảng 14:

thu nhập và lãi suất. ...................................................................................57
Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội TRSX xã Phú Sơn ................58

Bảng 17:

Những khó khăn trong hoạt động trồng rừng của các hộ điều tra .............62

Bảng 18:

Dự báo nhu cầu gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ môi trường đến năm 2020

ng

Bảng 16:

Tr


ườ

....................................................................................................................64

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Tìm hiểu chung về tình hình trồng rừng ở xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

uế

- Đánh giá hiệu quả trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình ở xã Phú Sơn, thị
xã Hương Thủy năm 2011

tế
H

- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng ở xã Phú Sơn,
thị xã Hương Thủy
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:

- Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp: Dựa vào nguồn số liệu của các báo

h

cáo, niên giám thống kê xã, huyện năm 2011 và các tạp chí liên quan, từ sách báo,


in

internet…

- Thu thập và phân tích tài liệu sơ cấp: Khảo sát và phỏng vấn thực tế

cK

* Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu

họ

+ Phương pháp thống kê kinh tế

+ Phương pháp hạch toán kinh tế

Đ
ại

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
* Kết quả nghiên cứu

- Thấy được tình hình hoạt động trồng rừng trên địa bàn xã, cụ thể là hoạt
động trồng rừng sản xuất trong thời gian qua đã nâng cao thu nhập cho các hộ nông

ng


dân.

- Kết quả và hiệu quả kinh tế của việc trồng rừng sản xuất tương đối cao. Hoạt

ườ

động trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã đã tạo ra những tác động tích cực về mặt xã

Tr

hội và môi trường
- Cung cấp khái quát tình hình thị trường tiêu thụ gỗ trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế

viii


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu lâm sản gỗ cho sản xuất và

uế

tiêu dùng ngày một tăng lên.Tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên (RTN) quá mức là
nguyên nhân chủ yếu làm giảm độ che phủ của rừng gây xói mòn rữa trôi đất. Trong

tế
H


những năm gần đây, diễn biến khí hậu toàn cầu thay đổi theo chiều hướng bất lợi, tình
trạng hạn hán, bão lụt và sạt lở đất xảy ra thường xuyên ở hầu khắp các quốc gia trên

thế giới.Điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của nhân dân, có nguy
cơ đe dọa sự sống của trái đất. Đứng trước nguy cơ suy thoái về tài nguyên rừng và

h

đất lâm nghiệp như hiện nay, việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ

in

rừng trồng được xem là một giải pháp hữu hiệu làm giảm áp lực về lâm sản gỗ lên

cK

RTN phục vụ nhu cầu phát triển.Vì vậy, việc phát triển trồng rừng sản xuất (TRSX) là
một yêu cầu tất yếu khách quan của sự vận động và phát triển kinh tế mang tính xã hội
hóa cao.

họ

Xác định tầm quan trọng của việc TRSX, trong những năm qua Đảng và
Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm và có nhiều chủ trương, chính sách khuyến

Đ
ại

khích phát triển. Sản lượng và chất lượng gỗ rừng trồng phục vụ công nghiệp dăm
giấy, chế biến mộc, mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu ngày càng tăng đưa lại

nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần thúc đẩy phát triển.
Xã Phú Sơn là một xã vùng gò đồi thuộc thị xã Hương Thuỷ, địa hình chủ yếu là

ng

gò đồi bát úp, có độ dốc lớn. Phần lớn diện tích đất đồi sỏi, đá, bạc màu nên chỉ thích

ườ

hợp cho trồng rừng. Dân số và lao động trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong ngành
nông nghiệp; có diện tích tự nhiên là 3.295,84 ha trong đó diện tích đất rừng 2.998,25
ha chiếm 90,98% tổng diện tích tự nhiên và toàn bộ là rừng kinh tế. Người dân trong xã

Tr

đã tham gia nhiều chương trình trồng rừng nên có nhiều kinh nghiệm sản xuất.
Thời gian qua, việc TRSX ở Xã Phú Sơn đã góp phần đáng kể vào tăng

trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, đó
là: Việc giao đất khoán rừng chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp
chưa cao; chất lượng, hiệu quả trồng rừng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế
1


mạnh của vùng; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất còn khó khăn; trình độ lao động thấp,
tập quán canh tác còn lạc hậu, việc tiếp cận thị trường sản phẩm bị hạn chế… dẫn đến
thu nhập của người trồng rừng thấp.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập ở UBND xã Phú Sơn, tôi
thị xã Hương Thủy – tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài tốt nghiệp.


tế
H

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

uế

đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động trồng rừng sản xuất tại xã Phú Sơn –

1. Mục đích chung:

Đánh giá hiệu quả trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình trên địa bàn xã Phú
Sơn.Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động

h

trồng rừng. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thông tin hữu ích cho người sản xuất

in

và các nhà hoạch định chính sách trong việc phát triển sản xuất lâm nghiệp bền vững,

2. Mục đích cụ thể:

cK

hiệu quả

- Hệ thống hóa và bổ sung những lý luận về hiệu quả kinh tế đối với sản xuất lâm


họ

nghiệp nói chung và rừng trồng nói riêng.

- Phân tích hiệu quả kinh tế của hoạt động trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình
ở xã Phú Sơn và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng rừng sản xuất.

xã Phú Sơn.

Đ
ại

- Đưa ra định hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất ở

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

ng

1. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất của các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn xã

ườ

Phú Sơn

2. Phạm vi nghiên cứu:

Tr


- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên

quan đến hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất; trọng tâm là nghiên cứu đánh giá hiệu
quả kinh tế trồng rừng sản xuất của các hộ gia đình trên địa bàn xã Phú Sơn.
- Về không gian: do điều kiện nghiên cứu, tôi tiến hành điều tra hộ trồng rừng ở
các thôn có diện tích trồng rừng lớn.

2


- Về thời gian: các tài liệu phục vụ đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng
thời gian từ 2005- 2011. Các cơ chế, chính sách, định hướng và giải pháp đề xuất đến
năm 2011
+ Số liệu thứ cấp: số liệu, thông tin thu thập từ các đơn vị cấp xã và các ban ngành

+ Số liệu sơ cấp: tiến hành điều tra các hộ gia đình ở xã Phú Sơn.

tế
H

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

uế

khác.

* Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu sơ cấp: Được tiến hành trực tiếp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên 40
hộ trồng rừng trên địa bàn xã theo bảng hỏi điều tra đã được chuẩn bị trước.


h

- Số liệu thứ cấp: dựa vào nguồn số liệu của các báo cáo, niên giám thống kê

in

xã, huyện năm 2011 và các tạp chí liên quan, từ sách báo, internet…
* Phương pháp xử lý số liệu

đề, đưa ra nhận xét

cK

- Phương pháp thống kê kinh tế: Dựa vào số liệu để phân tích, làm rõ các vấn

họ

- Phương pháp hạch toán kinh tế: Dưạ vào số liệu thu thập được để tính toán
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế như: giá trị sản xuất, tổng chi phí, thu nhập hỗn
hợp…

Đ
ại

* Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo những nghiên cứu của một số nhà khoa học, ý kiến của cán bộ
huyện, xã, các trưởng thôn, nông dân, những chủ thu mua gỗ rừng trồng, những người

Tr


ườ

ng

am hiểu, có kinh nghiệm trên địa bàn.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

uế

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất kinh doanh rừng trồng
1.1.1.1. Khái niệm về rừng và rừng sản xuất

tế
H

* Khái niệm về rừng:

Rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu
thế. Quần xã sinh vật phải có một diện tích đủ lớn và có mật độ cây nhất định để giữa

quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái.

h


quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có mối

in

 Phân chia rừng theo nguồn gốc hình thành:

cK

- Rừng tự nhiên: Là rừng có nguồn gốc tự nhiên bao gồm các loại rừng nguyên
thủy, rừng thứ sinh (hệ quả của rừng nguyên sinh bị tác động), rừng thứ sinh được làm
giàu bằng tái sinh tự nhiên hay nhân tạo.

họ

- Rừng trồng: là rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên đất chưa
có rừng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng.

Đ
ại

 Căn cứ vào mục đích sử dụng của rừng, có thể phân ra 3 loại:
- Rừng phòng hộ: Là những khu rừng có chức năng chính là phòng hộ, nhằm
duy trì sự cân bằng sinh thái, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ các ngành sản xuất khác.

ng

Căn cứ vào các đặc tính phòng hộ có rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi


ườ

trường sinh thái. Căn cứ vào mức độ quan trọng của rừng phòng hộ có rừng phòng hộ
rất xung yếu, xung yếu vừa và rừng phòng hộ ít xung yếu.

Tr

- Rừng đặc dụng: Là những khu rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên

nhiên, mẫu chuẩn của hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng,
nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ
nghỉ ngơi du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành các loại: Vườn quốc gia; khu rừng
bảo tồn thiên nhiên; khu rừng văn hóa xã hội, nghiên cứu thí nghiệm.
* Trồng rừng: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng rừng nhân tạo trên đất
không có tính chất đất rừng và đất còn tính chất đất rừng để xây dựng rừng nhân tạo
4


bao gồm cả các công đoạn từ chuẩn bị đất, tạo giống và cây con, trồng và chăm sóc
đến nuôi dưỡng và bảo vệ rừng trồng nhằm đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao, bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
- Trồng rừng thuần loại: Trên cùng một diện tích chỉ trồng một loài cây.
- Trồng rừng hỗn loài: Trên cùng một diện tích trồng từ 2 loài cây trở lên.

uế

- Trồng rừng thay thế: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thay thế lớp cây

tế
H


rừng tự nhiên hay cây rừng nhân tạo không đạt yêu cầu bằng một lớp cây mục đích

khác để tạo ra rừng mới có tổ thành, cấu trúc theo định hướng cho năng suất chất
lượng cao hơn.

- Trồng lại rừng: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng trên đất rừng sau khi

h

khác thác trắng nhằm tạo ra thế hệ rừng trồng mới thay thế rừng trồng cũ vừa mới khai

in

thác.

- Trồng rừng thâm canh: Là trồng rừng được áp dụng các biện pháp đầu tư

cK

theo chiều sâu thông qua cải thiện giống, biện pháp làm đất, bỏ phân, nông lâm kết
hợp nhằm làm cho rừng trồng sinh trưởng nhanh, sớm đạt mục tiêu đề ra và đạt hiệu

họ

quả cao hơn. Đầu tư theo chiều sâu không chỉ giới hạn đầu tư tiền vốn, vật tư, lao động
mà còn nhằm phát huy hết tiềm năng có sẵn của tự nhiên và xã hội để mang lại hiệu
quả cao.

Đ

ại

- Trồng xen: Là hình thức trồng kết hợp ứng dụng trong trồng rừng, trong đó
cây ngắn ngày được trồng theo các hàng hoặc băng xen giữa các hàng hoặc băng cây
lâm nghiệp để tận dụng đất và các điều kiện sinh thái khác nhằm thu được sản phẩm

ng

nhiều hơn, bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
 Căn cứ vào mục đích xây dựng và phát triển các loại rừng (sản xuất,

ườ

phòng hộ và đặc dụng) và mục tiêu kinh doanh mà có các nội dung hoạt động trồng

Tr

rừng như sau:
* Trồng rừng sản xuất (hay còn gọi là trồng rừng kinh tế): Là giải pháp kỹ

thuật lâm sinh để trồng rừng cung cấp nguyên liệu giấy, nguyên liệu ván nhân tạo, gỗ
trụ mỏ, nguyên liệu gỗ gia dụng, gỗ xây dựng, cây lâm đặc sản, cây công nghiệp…
nhằm đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.
- Trồng rừng phòng hộ: Là giải pháp kỹ thuật lâm sinh để trồng các loại rừng
phòng hộ theo các mục đích sau: Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió

5


hại, chống cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng ven biển, rừng phòng hộ môi trường sinh

thái, cảnh quan.
- Trồng rừng đặc dụng: là khôi phục hệ sinh thái trong các khu rừng đặc dụng
với biện pháp chủ yếu là khoanh nuôi và tái sinh tự nhiên, hạn chế trồng lại rừng.
Với mục tiêu, nội dung và phương pháp nêu trên và với những hạn chế về mặt

uế

thời gian và nhân lực, tôi chỉ tiến hành nghiên cứu hiệu quả hoạt động rừng trồng với

tỉnh Thừa Thiên Huế
1.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh rừng trồng

tế
H

mục đích thương mại (rừng sản xuất) trên địa bàn xã Phú Sơn, thị xã Hương Thủy,

Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất độc lập trong nền kinh tế quốc dân.

h

Tương tự như các ngành kinh tế khác, đối tượng sản xuất của lâm nghiệp quy định các

in

đặc tính của ngành. Những đặc thù này ảnh hưởng quan trọng đến việc tổ chức sản
xuất, quản lý sử dụng các nguồn lực của ngành. Nghiên cứu các đặc điểm sản xuất để

cK


hoạch định chiến lược phát triển và qua đó đề ra những giải pháp quản lý, khai thác
triệt để các nguồn lực nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất.
1) Chu kì sản xuất dài

họ

Hoạt động kinh doanh rừng trồng mang đặc điểm cụ thể sau:

Đây là đặc điểm quan trọng, mang tính đặc thù của ngành.

Đ
ại

Chu kì sản xuất được tính là khoảng thời gian kể từ khi chuẩn bị đưa các yếu tố
vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm sẵn sàng tiêu thụ.
Chu kì sản xuất là tiêu thức phản ánh đặc điểm sản xuất của các ngành sản xuất

ng

và chủ yếu là do đối tượng sản xuất quyết định.
Đối với lâm nghiệp, đối tượng sản xuất là tài nguyên rừng, trong đó quần xã cây

ườ

rừng đóng vai trò chủ đạo và chúng khác biệt với các loài thực vật khác là chu kì sinh

Tr

trưởng dài và phát triển chậm.
Do đặc điểm sản xuất dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tổ chức sản xuất,


tình hình quản lý, sử dụng các yếu tố nguồn lực trong lâm nghiệp. Trước hết là vốn
đầu tư lớn, vốn bị ứ đọng ở sản phẩm dở dang nằm taị rừng, dưới dạng rừng non, rừng
chưa thành thục công nghệ, do đó tốc độ chu chuyển chậm, thời gian thu hồi dài, có
nguy cơ gánh chịu rủi ro do biến động thị trường.

6


Mặc khác, do sản xuất lâm nghiệp phụ thộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên lại
diễn ra trong thời gian dài, chắc chắn sẽ có nhiều rủi ro, khó bảo vệ thành quả lao
động. Đây cũng là điểm kém hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào kinh doanh rừng. Đặc
biệt là sản xuất lâm nghiệp diễn ra trong cơ chế thị trường, giá cả luôn luôn bị tác động
bởi yếu tố thời gia, chi phí cơ hội lớ, người đầu tư khó có thể dự đoán được kết quả

uế

đầu ra.

tế
H

Từ những khó khăn cản trở trên vấn đề đặt ra là:

Trước hết, về phía Nhà nước phải có chính sách đầu tư, hỗ trợ về vốn cho phát
triển lâm nghiệp, bằng các chương trình dự án và có chính sách cho vay vốn dài hạn
với lãi suất ưu đãi cho kinh doanh và phát triển rừng, phải quy hoạch tổng thể đồng bộ

h


và ổn định, đồng thời cần phải có chính sách bảo hiểm cho người làm rừng khi gặp

in

phải rủi ro.

Đối với các nhà quản lý, trong sản xuất lâm nghiệp phải xây dựng kế hoạch dài

cK

hạn, thận trọng chọn loại cây trồng phù hợp với từng vùng sinh thái. Xây dựng các mô
hình tổ chức phù hợp với đặc điểm sản xuất có chu kì sản xuất dài. Cần có chính sách

họ

đầu tư thỏa đáng cho công tác nghiên cứu khoa học và cần tập trung nghiên cứu để tạo
ra các loài cây cho năng suất cao, có khả năng rút ngắn được chu kì thành thục công
nghệ để hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố thời gian đối với sản xuất.

Đ
ại

2) Qúa trình tái sản xuất tự nhiên xen kẽ với quá trình tái sản kinh tế, trong đó
quá trình tái sản xuất tự nhiên đóng vai trò quan trọng và quyết định.
Tái sản xuất tự nhiên là quá trình sinh trưởng, phát triển của cây rừng bắt đầu từ quá

ng

trình gieo hạt tự nhiên, cây rừng nẩy mầm, lớn lên, ra hoa kết quả theo quy luật sinh
học (quá trình tái sinh tự nhiên). Như vậy, quá trình tái sản xuất tự nhiên là quá trình


ườ

tái sản xuất hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tuân theo quy luật sinh học
mà khoonh cần sự can thiệp của con người.

Tr

Tái sản xuất kinh tế được hiểu là quá trình tăng trưởng và phát triển của cây rừng

dưới sự tác động của con người như bón phân, làm cỏ (thâm canh rừng, làm giàu rừng)
nhằm thỏa mãn mục đích nào đó của con người.
Do cây rừng luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc vào diều kiện tự nhiên nên quá trình
tái sản xuất tự nhiên luôn giữ vai trò quan trọng và quyết định. Điều này đặt ra cho
công tác quản lý và kỹ thuật phải tôn trọng tự nhiên, phải hiểu biết quy luật tự nhiên

7


khi quyết định các phương án sản xuất để lợi dụng tối đa những ưu thế của tự nhiên
đồng thời cũng biết né tránh những bất lợi của tự nhiên đem lại gây cản trở cho sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, cũng không thể trông chờ hoàn toàn vào sự ưu đãi của tự
nhiên mà cần phải tùy điều kiện cụ thể để có sự tác động kỹ thuật để đẩy nhanh quá
3) Tái sinh và khai thác rừng có mối quan hệ chặt che với nhau

uế

trình phát triển của cây rừng.

tế

H

Tái sinh rừng là quá trình xây dựng rừng (có hai hình thức tái sinh là tái sinh tự
nhiên và tái sinh nhân tạo).

Khai thác rừng là quá trình lợi dụng rừng, quá trình thu hoạch thành quả của quá
trình xây dựng rừng.

h

Xét về hình thức thì đây là hai mặt đồi lập nhau, song lại thống nhất và liên quan chặt

in

chẽ với nhau. Mục đích xây dựng là để lợi dụng và có lợi dụng, khai thác mới thu hồi
được vốn để tái sản xuất cho các chu kì tiếp theo. Nếu đứng trên góc độ kỹ thuật thì

cK

khai thác cón được gọi là một trong những giải pháp kỹ thuật quan trọng của tái sinh
rừng…

họ

Từ đặc điểm trên đòi hỏi các nhà quản lý và các nhà kỹ thuật lâm nghiệp phải có giải
pháp đúng đắn trong việc xây dựng cân đối giữa khai thác và tái sinh để khỏi lạm dụng
vào vốn rừng và sử dụng công cụ khai thác hiệu quả trong công tác tái sinh rừng.

Đ
ại


4) Sản xuất lâm nghiệp tiến hành trên quy mô rộng, chủ yếu hạt động ngoài
trời và trên những địa bàn có những điều kiện tự nhiên phức tạp, điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn.

ng

Đây là đặt thù rất rõ nét của sản xuất lâm nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu
là đồi núi, dốc cao, địa hình chia cắt phức tạp, hiểm trở, đất đai thường bị xói mòn và

ườ

ngay ở vùng ven biển thì đất lâm nghiệp cũng là những loại đất cát hoặc đất chua mặn
không có khả năng canh tác nông nghiệp. Trên các điều kiện tự nhiên đó, hoạt động

Tr

sản xuất lâm nghiệp lại chủ yếu tiến hành ở ngoài trời, cự ly hoạt động ngày một xa
nên điều kiện làm việc của người làm nghề rừng gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, nguồn lao động lâm nghiệp ít được đào tạo chuyên môn, kỹ thuật đã ảnh

hưởng lớn đến phát triển lâm nghiệp. Đồng thời trên điều kiện địa bàn rộng lớn như
vậy rất khó khăn cho công ty quản lý, bảo vệ thành quả lao động, vì vậy tính rủi ro
trong sản xuất lâm nghiệp rất cao.

8


Xuất phát từ đặc thù này, cần phải có sự đầu tư thích đáng cho phát triển lamm nghiệp
và phải nhận thức việc đầu tư cho phát triển lâm nghiệp là đầu tư cho phát triển kinh tế xã

hội vùng trung du miền núi, một nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đất nước.
5) Sản xuất lâm nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ được hiểu là tình hình sản xuất được tập trung vào một khoảng thời

uế

gian nào đó trong năm và lặp đi lặp lại có tính quy luật.

Trong sản xuất lâm nghiệp, tính thời vụ là đặc trưng của ngành sản xuất sinh học, do

tế
H

đặc tính sinh lý, sinh thái của cây rừng, do đòi hỏi của công nghệ (đặc biệt là công
nghệ khai thác, vận chuyển) mà tình hình sản xuất diễn ra tập trung vào một số tháng
trong năm, hiện tượng đó gọi là tính thời vụ.

h

Điều kiện sản xuất phải tập trung vào một số tháng trong năm nên tình hình tổ chức

in

sản xuất, đặc biệt là tổ chức về lao động gặp khó khăn. Việc loại bỏ tính thời vụ là
không thể thực hiện được, trong thực tế chúng ta chỉ có thể tìm các giải pháp nhằm

cK

hạn chế sự ảnh hưởng cùa nó bằng cách chủ động bố trí lao động, vốn, máy móc thiết
bị phù hợp, phát triển sản xuất tổng hợp, đa dạng hóa ngành nghề hoặc áp dụng tiến bộ


họ

khoa học công nghệ để tuyển chọn, lai tạo các giống cây trồng mới có khả năng thích
nghi cao.

6) Hoạt động sản xuất lâm nghiệp vừa mang mục tiêu kinh tế vừa mang mục

Đ
ại

tiêu xã hội, bảo vệ môi trường.

Xuất phát từ đối tượng của sản xuất lâm nghiệp là rừng, mà sản phẩm của rừng có
tác dụng nhiều mặt.

ng

Trước hết về mục tiêu kinh tế của sản xuất lâm nghiệp nhằm mục tiêu cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ

ườ

cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội,…
Về mục tiêu xã hội, trong sản xuất lâm nghiệp còn nhằm mục tiêu phòng hộ, bảo

Tr

vệ môi trường sống, bảo vệ di tích lịch sử, cảnh quan văn hóa và các danh lam thắng
cảnh. Mặc dầu hiện nay người ta đã quan tâm nhiều hơn tới giá trị gián tiếp của rừng

song vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ giá trị
của rừng từ đó quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho phát triển lâm nghiêp. Đây cũng là
vấn đề thực thi chiến lược phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước.
Với địa bàn hoạt động gần 60% diện tích tự nhiên toàn quốc là nơi sinh sống của các
cộng đồng cư dân mà đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người, nên mọi hoạt động của
9


cư dân địa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển lâm nghiệp và ngược lại các
hoạt động sản xuất lâm nghiệp đều ảnh hường lớn đến đời sống của cư dân địa
phương. Hơn nữa, đây cũng là hoạt động tạo ra các ngoại ứng tích cực đối với đại bộ
phận dann cư trong xã hội thông qua chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường.
7) Sản xuất lâm nghiệp vừa có tính nông nghiệp vừa có tính chất công nghiệp

uế

Sản xuất lâm nghiệp giống sản xuất nông nghiệp ở chổ đối tượng sản xuất cây
rừng, con rừng và cây con trong nông nghiệp đều là sinh vật, là những cơ thể sống và

tế
H

có quan hệ chặt chẽ với điều kiện khí hậu, đất đai, sinh trưởng và phát triển tuân theo
những quy luật nhất định.

Sản xuất lâm nghiệp mang tính chất công nghiệp thể hiện ở quá trình khai

in

là cây rừng còn sống mà là cây gỗ đã chặt hạ.


h

thác, vận chuyển và chế biến lâm sản, đối tượng sản xuất của quá trình này không phải
Về thực chất sản xuất nông nghiệp cũng có tính chất nông nghiệp cũng có tính

cK

chất công nghiệp nhưng so với nông nghiệp, trong một điều kiện kinh tế, xã hội đòi
hỏi sự tham gia của các hoạt động mang tính công nghiệp vào sản xuất lâm nghiệp cao
hơn. Bởi vì, các hoạt động liên quan đến thu hoạch sản phẩm lâm nghiệp với trang bị

họ

các phương tiện máy móc hiện đại thì mới có thể thực hiện được do địa hình phức tạp,
sản xuất lâm nghiệp để đạt hiệu quả cao.

Đ
ại

8) Sản xuất lâm nghiệp Việt Nam trong điều kiện sản xuất nhỏ là chủ yếu, đang
trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường.

ng

Sản xuất lâm nghiệp vừa phức tạp, nặng nhọc vừa mang tính xã hội sâu sắc.
Nhu cầu lâm sản phục vụ nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội ngày càng lớn như

ườ


nhu cầu về gỗ xây dựng, gỗ gia dụng, chất đốt, khai khoáng mở rộng diện tích đất canh
tác. Khi dân số ngày càng tăng thì sức ép trên ngày càng lớn. Tuy nhiên, ở nước ta

Tr

hiện nay điều kiện sản xuất lâm nghiệp nhìn chung còn nhiều khó khăn do cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất thấp kém, chịu sự tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên. Cơ
chế thị trường trong sản xuất lâm nghiệp chưa được hoàn thiện, đây là một trong
những nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày một suy thoái. Vì thế, lâm nghiệp
rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước như thể chế, phương thức quản lý, vốn, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào trong sản xuất lâm nghiệp. Cần quan tâm
nghiên cứu đầu tư lẫn cơ chế và mô hình tổ chức sản xuất.
10


9) Sản xuất lâm nghiệp Việt Nam trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm có chế độ
gió mùa rõ rệt
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, sản xuất lâm nghiệp Việt Nam
vừa gặp những thuận lợi và cũng không ít khó khăn.
Về thuận lợi: Nằm trong vùng mưa nhiệt đới Bắc bán cầu, địa hình chia cắt đã

uế

làm cho môi trường sinh thái biến đổi đa dạng từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây.

Những sự biến đổi đó đã làm đa dạng hóa thực bì ở rừng nước ta từ rừng thông ôn đới,

tế
H


rừng thông á nhiệt đới, rừng hỗn giao lá kim, lá rộng đến rừng thưa, thậm chí cả rừng
xích đạo. Chế độ nắng mưa nhiệt đới vừa tạo nên quần thể sinh vật phong phú, vừa tạo
ra sức tăng trưởng nhanh của các loài cây rừng, tăng năng suất sinh khối do sử dụng

h

không gian nhiều tầng của rừng. Điều đó cho phép lựa chọn tập đoàn cây rừng trong

in

quá trình gây trồng và tái sinh rừng, tạo điều kiện rút ngắn chu kì sản xuất của lâm
nghiệp, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về các sản phẩm từ rừng. Tuy

cK

nhiên do sự phong phú cảu tập đoàn cây rừng, đòi hỏi trong sản suất lâm nghiệp phải
phù hợp với mục đích đa dạng của rừng, với các điều kiện khí hậu, đất đai cũng như
điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng.

họ

Về khó khăn: Chế độ mưa nhiệt đới ẩm gió mùa gây nên những hậu quả
nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất lâm nghiệp như: cháy rừng, hạn hán, lũ lụt,

Đ
ại

sâu bệnh… Bản thân các hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã rất nặng nhọc, phức tạp, sự
tác động tiêu cực của điều kiện khí hậu lại càng làm cho các hoạt động sản xuất lâm

nghiệp ở Việt Nam ngày càng phức tạp và nặng nhọc hơn. Vì vậy cần phải có sự đầu

ng

tư thích đáng cho sản xuất lâm nghiệp nhằm làm giảm bớt sự tác động tiêu cực của tư
nhân. Cần có các chính sách đãi ngộ thích hợp đối với lao động lâm nghiệp.

ườ

1.1.1.3. Các giai đoạn trong sản xuất kinh doanh rừng trồng
+ Giai đoạn kiến thiết cơ bản:

Tr

Giai đoạn này khả năng sinh trưởng và thích nghi của cây còn yếu nên cần sự

chăm sóc cẩn thận và chu đáo của các chủ rừng, thực hiện chăm sóc tốt trong giai đoạn
này là tiền đề cho việc thu được năng suất cao sau này.
+ Giai đoạn rừng sào:
Sau 3 năm cây bắt đầu giao tán, mở đầu giai đoạn rừng sào, lúc này cây rừng có
thể đảm bảo khả năng cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng với các loài cây bụi mọc

11


khác và xuất hiện hiện tượng tỉa cành tự nhiên; giai đoạn này chủ rừng cần thực hiện
công tác quản lý bảo vệ rừng cho đến tuổi khai thác.
+ Giai đoạn kinh doanh:
Cây rừng bước vào giai đoạn có thể khai thác được và trữ lượng gần như đạt tối
đa trong giai đoạn này.


uế

1.1.2 Hiệu quả kinh tế của trồng rừng sản xuất
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế

tế
H

 Khái niệm:

Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu cuối cùng xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế.
Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là sự so sánh tối ưu giữa đầu ra

h

và đầu vào, là lợi ích thu được với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định

in

với chi phí đã cho.

Có thể nói nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý kinh tế là sử dụng một cách

cK

hợp lý nhất, phân phối hợp lý nhất các nguồn lực lao động và tài nguyên. Quy luật ấy
được thể hiện bằng cách việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và chi phí xã hội, tức
là phải làm sao với một khối lượng lớn nhất hay nói cách khác là ở mức sản xuất nhất


họ

định cần phải làm thế nào để có chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Điều này cho
thấy quá trình sản xuất là sự liên kết mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự

Đ
ại

biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh
tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế

ng

được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng tỷ lệ so
sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng

ườ

các nguồn lực vào việc tạo ra các lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, bản chất của

Tr

hiệu quả kinh tế đều được thống nhất đó là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn
bó với nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất là quy luật năng suất
lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Hiệu quả kinh tế xã hội bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau và là tiền đề của nhau. Phát triển kinh tế và phát triển


12


xã hội là có mối quan hệ mật thiết, mục tiêu của phát triển kinh tế là phát triển xã hội
và ngược lại.
Hiệu quả kinh tế xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả
thu được cả về mặt kinh tế và xã hội.
Hiệu quả kinh tế là tương quan so sánh giữa đơn vị kết quả đạt được với chi

uế

phí bỏ ra, nó là biểu hiện bằng các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản xuất (doanh thu), thu nhập

tế
H

tính trên một đơn vị chi phí bỏ ra.

Hiệu quả xã hội là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả mà xã hội
đạt được như tăng thêm việc làm, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, cải thiện đời sống
và bảo vệ môi trường sinh thái v.v…

h

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ

in

thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa, cả hai yếu tố giá trị và hiện vật đều

được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong lâm nghiệp. Như vậy, Nếu

cK

đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng

họ

nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt được hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kỹ thuật là số lượng đầu ra có thể đạt được trên mỗi đơn vị chi phí

Đ
ại

đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ pá dụng trong lâm nghiệp. Theo đó, một đơn vị nguồn lực dùng vào sản
xuất sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

ng

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm và

giá đầu vào được tính đến để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí

ườ

chi thêm về đầu tư hay nguồn lực. Về bản chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật

có tính đến các yếu tố về giá các yếu tố đầu vào và giá của đầu ra. Bởi vậy, hiệu quả

Tr

phân bổ còn được gọi là hiệu quả giá. Như vậy, xác định hiệu quả này giống như xác
định các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận. Tức giá trị biên của sản
phẩm phải bằng chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiện nay, nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa thì hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất,
các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội bởi sự mâu thuẫn giữa khả

13


năng hữu hạn của tài nguyên với nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Sản
phẩm sản xuất ra là kết quả của tổng hợp các yếu tố đầu vào và sự tác động của môi
trường. Muốn tồn tại và phát triển thì các nhà sản xuất, các doanh nghiệp phải tận
dụng tối đa các yếu tố đầu vào, nguồn lực sản xuất, phải làm sao cho việc sử dụng đó
hợp lý, đúng mức, phát huy hết công dụng và chức năng để đạt được kết quả cao nhất.

uế

Chính vì vậy mà giáo sư Ngô Đình Giao (năm 1995) đã định nghĩa rằng:

tế
H

“Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước”.


Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lâm nghiệp có ý nghĩa
rất to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, xác định mức hiệu quả

h

của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất, xây dựng được giải pháp thích hợp từ các

in

nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế được coi là
căn cứ để xác ddingj phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất lâm nghiệp.

cK

Nếu hiệu quả thấp, sản lượng có thể sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
như muốn tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.

họ

 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh
tế, là tương quan so sánh tương đối và tuyệt đối giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ

Đ
ại

ra. Tuy nhiên, so sánh tuyệt đối chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định. Như vậy để tính
được hiệu quả kinh tế, vấn đề đặt ra là phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra.
Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra ta có thể xác định được hiệu quả


ng

kinh tế bằng các phương pháp sau:
Thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và

Tr

ườ

chi phí bỏ ra. Công thức:

Trong đó:

H = Q/C
H:

Hiệu quả kinh tế.

Q:

Kết quả đạt được.

C:

Chi phí bỏ ra.

Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả,
hay là để đạt được một đơn vị kết quả cần phải tốn bao nhiêu đơn vị chi phí, nó phản
ánh trình độ sử dụng của các nguồn lực.


14


Thứ hai: Hiệu quả kinh tế xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. Công thức:
H=
Trong đó:

H:

Q/ C

Hiệu quả kinh tế.

Q: Phần tăng (giảm) của kết quả.

uế

C: Phần tăng (giảm) của chi phí.

tế
H

Công thức này thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm bao

nhiêu đơn vị kết quả, được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho
tái sản xuất mở rộng.

Thứ ba: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng mức chênh lệch giữa kết quả


h

thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (H = Q – C). Với cách tính này ta có

in

thể biết được tổng thu nhập, lợi nhuận nhưng không biết cái giá phải trả bao nhiêu cho
mô hình hiệu quả và không thể so sánh hiệu quả giữa các đơn vị sản xuất có quy mô

cK

khác nhau.

Nhìn chung có nhiều cách để tính khác nhau để xác định hiệu quả kinh tế, mỗi

họ

cách đều xác định một khía cạnh nhất định. Vì vậy, tuỳ mục đích phân tích và tình
hình cụ thể lựa chọn thích hợp. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì cẩn sử dụng đồng vốn
sao cho có hiệu quả thì quan tâm nhiều đến cách tính theo quan điểm thứ hai.

Đ
ại

1.1.2.2. Chi phí trồng rừng và phương pháp đo lường
a) Chi phí ban đầu cho việc tiến hành công tác trồng rừng
Chi phí ban đầu cho việc tiến hành công tác trồng rừng (tự có và thuê) bao gồm: chi

ng


phí cho việc xử lý thực bì, đào hố, cây giống, phân bón, vận chuyển, công trồng, trồng
dặm. Chi phí cho năm đầu này thường là lớn nhất do họ phải đầu tư cho việc mua

ườ

giồng, phân bón, và phát thực bì những chi phí này thường chỉ xuất hiện ở năm đầu
còn sau đó chủ yếu là công chăm sóc, bảo vệ và một ít phân bón.

Tr

Chi phí xử lý thực bì là loại chi phí chỉ cần tốn một lần duy nhất khi mới bắt đầu

một chu kì trồng rừng, tuy nhiên chi phí này là khá lớn. Việc xử lý thực bì giúp diệt trừ
các loại sâu bệnh và cỏ dại trên đất đòng thời làm tăng độ phì nhiêu cho đất.
Chi phí giống cũng chỉ có trong năm đầu trồng rừng kể cả việc trồng dặm cũng
được tiến hành trong thời gian này.

15


Chi phí phân bón được phân bổ điều cho tất cả các năm, tuy nhiên người trồng rừng
chỉ tập trung bón phân nhiều vào 3 năm đầu còn các năm sau đó cây rừng đã có khả
năng tự sinh trưởng.
b) Chi phí chăm sóc cây trồng qua các năm
Qua các năm khi người dân được giao đất trồng rừng, họ phải bỏ ra một khoản chi

uế

phí nhỏ để tiến hành chăm sóc cho cây trồng. Hầu hết các chi phí chăm sóc cây trồng
qua các năm chủ yếu là chi phí cho việc tỉa cành, làm đất, trông coi cây trồng, …


tế
H

Mặc dù chi phí bỏ ra tương đối nhỏ nhưng việc chăm sóc rừng lại bỏ ra công sức
lớn, người dân muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì họ phải thường xuyên trông coi và
chăm sóc phòng tránh sâu bệnh phá hoại và các nhân tố có hại khác.

h

 Chỉ tiêu đo lường chi phí trồng rừng:

in

Tất cả các khoản chi phí trong hoạt động trồng rừng của các hộ gia đình đều được
lượng hóa thành tiền bằng các chỉ tiêu đo lường cụ thể sau:

cK

- Chi phí giống = số lượng * đơn giá

Trong đó số lượng cây giống mà các hộ gia đình sử dụng bình quân/ ha là 2000
cây và giá mỗi cây giống mà người dân mua là 1000 đồng/ cây.

họ

- Chi phí phân bón = Số lượng * đơn giá

Trong đó người dân sử dụng chủ yếu 2 loại phân bón chính đó là NPK và phân


Đ
ại

lân với giá mỗi loại như sau: NPK =10000đ/kg còn Lân = 4000đ/kg.
- Chi phí công lao động thuê ngoài = số công * đơn giá
Đơn giá công lao động thuê ngoài có sự thay đổi trong chu kì trồng rừng của

ng

hộ. Ba năm đầu của chu kì trồng rừng từ năm 2005 – 2007 thì mỗi công lao động thuê
ngoài có giá 150000đ/công. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì chi phí thuê lao động tăng

ườ

lên 180000đ/công đã làm cho các hộ gia đình hạn chế việc thuê lao động ngoài mà chủ
yếu sử dụng lao động gia đình.

Tr

- Chi phí lao động của hộ: đề tài căn cứ vào giá lao động thuê ngoài để xác định

chi phí lao động của hộ bỏ ra.
Ngoài ra chỉ tiêu đo lường chi phí còn sử dụng chỉ tiêu chi phí cơ hội để đo lường

chi phí
- Chi phí cơ hội: là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn
phương án khác. Phương án được chọn khác có thể tốt hơn phương án đã chọn.
Chi phí cơ hội = TC * r
16



1.1.2.3. Lợi ích của việc trồng rừng và phương pháp đo lường
- Trước hết phải nói đến lợi ích của rừng trong nền kinh tế quốc dân thông qua
việc cung cấp gỗ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp nhân dân, cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lương thực thực
phẩm và nhiều loại dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh nâng cao sức khỏe cho

uế

con người.

tế
H

Gía trị kinh tế lớn lao của rừng được thể hiện ở chỗ đó là nguồn sống của biết bao

gia đình, nhiều cộng đồng nghèo sống xung quanh và phụ thuộc vào rừng. và giá trị đó
càng thể hiện rõ ở các cộng đồng nông thôn miền núi khi mà mùa màng nông nghiệp
thất thu do thiên tai hoặc dịch bệnh (ý nghĩa về an ninh lương thực) hoặc ở những

h

cộng đồng miền núi vùng sâu, vùng xa ở xa các trung tâm dịch vụ, người nghèo chưa

in

có điều kiện đến các dịch vụ chăm sóc y tế đắt tiền mà chỉ dùng các nguồn dược liệu
tự nhiên khai thác từ rừng để chăm sóc sức khỏe và chữa các bệnh thông thường.

cK


- Gía trị kinh tế rừng đã phản ánh phần nào giá trị về xã hội, giải quyết nạn đói
và thiếu lương thực thực phẩm ở miền núi, góp phần làm ổn định tình hình xã hội. Gía

họ

trị xã hội đầu tiên phải kể đến là ổn định và đảm bảo an toàn cho đời sống của người
dân phụ thuộc vào rừng. Đặc biệt là nguồn lâm sản ngoài gỗ của rừng đã tạo ra thu

quanh rừng.

Đ
ại

nhập thường xuyên và giải quyết công ăn việc làm cho người dân sống trong và xung

- Rừng không những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ những
chức năng sinh thái cực kì quan trọng. Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu,

ng

duy trì tính ổn định và màu mỡ của đất, hạn chế hạn hán, lũ lụt, nhiễm mặn, xói mòn,
sạt lỡ đất, giảm nhẹ sự tàn phá của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt và nước ngầm,

ườ

làm giảm ô nhiễm không khí và nước.
Như vậy, TR không chỉ mang lại lợi ích về mặt kinh tế mà còn mang lại lợi ích về

Tr


xã hội và môi trường.
 Chỉ tiêu đo lường lợi ích trồng rừng:
Lợi ích của việc trồng rừng cũng được lượng hóa bằng tiền, ngoài ra việc trồng
rừng sản xuất còn đem lại nhiều lợi ích nữa mà chúng ta không thể đo lường được
như: điều hòa khí hậu, phòng hộ, chống xói mòn,…
-

Lợi ích từ việc bán gỗ = Sản lượng gỗ thu hoạch được * đơn giá

17


×