Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.05 KB, 78 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
GVHD: Vương Quốc Duy i SVTH: Nguyễn Trung Nhi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ- QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
VƯƠNG QUỐC DUY NGUYỄN TRUNG NHI
Mã số SV: 4043449
Lớp: Tài chính 2 khóa 30

Cần Thơ – 2008
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................1
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU.........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................3
1.3.1 Không gian nghiên cứu................................................................................3
1.3.2 Thời gian nghiên cứu....................................................................................3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN......................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về một số nghiệp vụ kinh doanh chính và rủi ro của Ngân hàng
thương mại..............................................................................................................4
2.1.2 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động


kinh doanh của Ngân hàng thương mại......................................................................11
2.1.3 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại.........................................................................................................12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu......................................................................19
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và thông tin.......................................................19
2.2.3 Phương pháp phân tích................................................................................19
GVHD: Vương Quốc Duy ii SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU .........20
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU .....................................................................20
3.2 CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CÀ MAU.................................................................................................20
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CÀ MAU..................................................................................................21
3.3.1 Sơ đồ tổ chức...............................................................................................21
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận......................................................22
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU....................................24
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU....................................................................................24
4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn................................................................24
4.1.2 Phân tích nghiệp vụ tín dụng.......................................................................30
4.1.3 Phân tích các nghiệp vụ trung gian..............................................................38
4.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU...........................................................43
4.2.1 Phân tích thu nhập và chi phí ......................................................................43
4.2.2 Phân tích lợi nhuận......................................................................................50
4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU..........................53
4.3.1 Phân tích rủi ro vốn chủ sở hữu...................................................................53
4.3.2 Phân tích rủi ro tín dụng..............................................................................53
4.3.3 Phân tích rủi ro lãi suất................................................................................54
GVHD: Vương Quốc Duy iii SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
4.3.4 Phân tích rủi ro ngoại hối............................................................................55
4.3.5 Phân tích rủi ro thanh khoản........................................................................56
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU
5.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.............................................58
5.2 Một số biện pháp tăng trưởng và đảm bảo chất lượng tín dụng.........................62
5.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và phát
hành thẻ.....................................................................................................................65
5.4 Một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh...................67
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................68
6.1 Kết luận...............................................................................................................68
6.2 Kiến nghị.............................................................................................................69
6.2.1 Đối với Nhà nước và các bộ, ngành chức năng có liên quan.....................69
6.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................70
6.2.3 Đối với Ngân hàng Ngoại thương Trung ương..........................................71
6.2.4 Đối với chính quyền địa phương................................................................72
6.2.5 Đối với khách hàng của chi nhánh.............................................................72
GVHD: Vương Quốc Duy iv SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Quản trị là một công việc khó khăn, người làm công tác quản trị không những
phải hiểu biết nhiều về tính chất của công việc mà còn phải ra quyết định một cách

hữu hiệu. Các nhà khoa học tự nhiên, các kỹ thuật gia khi tìm hiểu bản chất của một
sự việc hay một chất có thể loại bỏ ảnh hưởng của những yếu tố ngoài tầm nghiên cứu
dưới sự giúp đỡ của các phương tiện. Quản trị kinh doanh không thể làm như vậy
được. Thật vậy, người ta chưa có cách nào để đem một doanh nghiệp, một công ty
vào phòng để phân tích, lý giải về chúng. Trong hoạt động kinh tế, quản trị là cần
thiết vì nó giúp gia tăng hiệu quả. Trong cùng những hoàn cảnh như nhau, người nào
biết quản trị tốt hơn, khoa học hơn thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn và hiệu
quả cao hơn. Quản trị ngân hàng là một yếu tố khách quan do mục tiêu hoạt động của
ngân hàng cũng giống các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường là kinh
doanh với hiệu quả cao nhất. Thước đo hiệu quả kinh doanh của một Ngân hàng
thương mại chính là lợi nhuận. Muốn đạt lợi nhuận cao thì quản trị kinh doanh ngân
hàng phải giỏi, phải tìm những biện pháp quản trị mới để đạt hiệu quả thu hút vốn
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đạt hiệu quả trong kinh doanh tín
dụng, nghiệp vụ trung gian…
Nhà quản trị không chỉ để mắt tới “những mảnh đất màu mỡ” mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng trong trước mắt mà còn phải biết nhìn tới các khoản lợi
tương lai cho ngân hàng. Nhà quản trị phải hoạch định chung về phương hướng, xây
dựng chiến lược tạo vốn, chiến lược kinh doanh, phát triển nghiệp vụ, đổi mới công
nghệ ngân hàng, phải đưa ra sản phẩm hữu ích, thõa mãn cao nhất sự mong đợi của
khách hàng. Muốn vậy, công việc trước tiên và tất yếu của nhà quản trị là phải phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
GVHD: Vương Quốc Duy 1 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là khâu quan trọng trong công tác
quản trị ngân hàng. Quản trị ngân hàng mà thiếu khâu kiểm tra, phân tích coi như
ngân hàng đó không có quản trị. Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, ban lãnh đạo
ngân hàng không những phải biết tổ chức quá trình hoạt động, nghiên cứu thị trường,
hạch toán kế toán v.v… mà còn phải thường xuyên phân tích hoạt động của ngân
hàng. Việc thường xuyên tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
cho nhà quản trị ngân hàng thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng kinh doanh của ngân

hàng để phát hiện kịp thời điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình, nhận biết và dự
đoán các loại rủi ro, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trên cơ sở đó tìm những
giải pháp hữu hiệu nhằm giữ vững và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong công tác ngân hàng nhưng nó là một vấn đề phức tạp, cần được
nghiên cứu sâu sắc. Không chỉ để vận dụng lý thuyết chuyên ngành đã học vào thực
tiễn mà còn nhằm tìm hiểu rõ hơn và rèn luyện kĩ năng rất quan trọng nhưng phức tạp
này, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài được xác định gồm 3 mục tiêu cụ thể
như sau:
• Phân tích tình hình kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
bao gồm phân tích hoạt động huy động vốn, tín dụng và các nghiệp vụ trung gian của
ngân hàng.
• Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
GVHD: Vương Quốc Duy 2 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Cà Mau gồm phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận
• Phân tích các yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được thực hiện với số liệu thu
thập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau.

1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau qua ba năm 2005, năm 2006 và năm 2007.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mặt hoạt động kinh doanh của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau. Các phương diện chủ yếu dùng để phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đề tài gồm: các nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng, kết quả hoạt động kinh doanh, sự chấp hành các quy định của pháp luật, các
biện pháp đảm bảo an toàn kinh doanh, việc quản lý rủi ro...
GVHD: Vương Quốc Duy 3 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về một số nghiệp vụ kinh doanh chính và rủi ro của ngân
hàng thương mại
2.1.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại góp phần phát triển nền kinh tế thông qua việc cung
cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ
ngân hàng. Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì
việc tạo lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động bao gồm:
- Vốn tiền gửi
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh được họ gửi tại ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận
vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn và chưa
có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào thời điểm nhất
định.
+ Tiền gửi dân cư:
o Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết

kiệm, được xác định trên thẻ tiết kiệm, hưởng lãi theo qui định của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
o Tài khoản tiền gửi cá nhân: cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và
thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
- Vốn huy động thông qua giấy tờ có giá:
GVHD: Vương Quốc Duy 4 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Đây chính là việc các ngân hàng thương mại phát hành chứng từ: kỳ phiếu
ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn
ngắn hạn và dài hạn vào ngân hàng.
2.1.1.2 Nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với khoản chi phí nhất định. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Đây là nghiệp vụ kinh doanh chính, tạo lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng
nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Căn cứ vào thời hạn cho vay, nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn tối đa là 12 tháng. Ngân
hàng cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của
khách hàng hoặc cho vay để tiêu dùng. Các hình thức cho vay gồm:
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động
+ Bảo lãnh: là sự cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ và quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những cam
kết đối với bên yêu cầu bão lãnh.
+ Chiết khấu giấy tờ có giá: là một hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín
dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của

chứng từ trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng. Hiện nay ngân
hàng thường nhận chiết khấu hai loại chứng từ cơ bản: thương phiếu và chứng từ có
giá khác như: trái phiếu, kỳ phiếu…
-Tín dụng trung và dài hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
GVHD: Vương Quốc Duy 5 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
+ Cho vay dự án đầu tư: hỗ trợ các khách hàng có nguồn lực tài chính thực
hiện các dự án đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng.
+ Đồng tài trợ các dự án đầu tư: đối với các dự án đầu tư cỡ vừa và lớn, để
phân tán rủi ro thì các ngân hàng thương mại có thể cùng cho vay một dự án.
+ Cho thuê tài chính: thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và động sản
khác nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp. Nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.
2.1.1.3 Nghiệp vụ trung gian và hoạt động kinh doanh khác
Bên cạnh các nghiệp vụ sử dụng vốn, ngân hàng còn tạo thu nhập cho mình
thông qua việc cung cấp các dịch vụ trung gian, kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ và dịch
vụ nhận ủy thác. Thông thường gồm những nghiệp vụ sau đây.
• Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Trong quan hệ mua bán giao dịch giữa các nước với nhau do khác nhau về
ngôn ngữ, tập quán, do cách xa về khoảng cách địa lý nên việc thanh toán không thể
tiến hành trực tiếp mà nhất thiết thông qua các tổ chức trung gian đó là các ngân hàng
thương mại cùng với mạng lưới hoạt động của nó có mặt khắp mọi nơi trên thế giới.
Tài trợ ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình giao dịch ngoại thương. Hoạt động này mang
lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập: lãi và phí dịch vụ hấp dẫn.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu gồm:
- Phương thức tín dụng chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở L/C – ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) sẽ phát hành
thư bảo lãnh dưới dạng một tín dụng thư theo yêu cầu của người nhập khẩu, để cam

kết với người xuất khẩu là sẽ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền vào hối phiếu cho người
xuất khẩu nếu người xuất khẩu thực hiện đùng các điều khoản đã ghi trong thư tín
dụng, đồng thời xuất trình một bộ chứng từ thanh toán đầy đủ, đúng hạn theo quy
định của thư tín dụng.
GVHD: Vương Quốc Duy 6 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
- Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán với sự chủ động khởi sự
quá trình thanh toán của người bán, người xuất khẩu. Theo phương thức này, người
bán, người xuất khẩu sau khi hoàn thành việc gửi hàng đi, hoặc đã hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua, người nhập khẩu, sẽ lập bộ chứng từ thanh toán rồi
gửi đến ngân hàng mình để nhờ thu hộ tiền từ người mua, người nhập khẩu.
- Phương thức chuyển tiền: là phương thức thanh toán do người mua chủ động
thực hiện. Theo đó, sau khi người mua nhận được hàng hóa hoặc nhận được bộ chứng
từ hàng hóa hoặc đã được cung ứng dịch vụ… người mua sẽ lập lệnh chuyển tiền gửi
đến ngân hàng của mình – căn cứ vào lệnh chuyển tiền này ngân hàng sẽ trích tiền
trên tài khoản của người mua để chuyển trả cho người thụ hưởng.
- Phương thức trả tiền đối chứng từ: theo phương thức này, người nhập khẩu
sẽ mở tài khoản ký thác tại ngân hàng của mình và ủy thác cho ngân hàng trả tiền khi
nhận được chứng từ do người xuất khẩu nộp vào. Nếu người xuất khẩu thực hiện
đúng điều kiện nêu trong thư ủy thác của người nhập khẩu, thì ngân hàng trả tiền ngay
cho người xuất khẩu khi nhận được bộ chứng từ hoặc trả ngay cho người xuất khẩu
khi có lệnh chi của người nhập khẩu.
• Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng cung cấp tiện ích cho khách hàng qua việc giúp thanh toán các giao
dịch không dùng tiền mặt, chủ yếu qua việc phát hành thẻ. Thẻ ngân hàng là một loại
công cụ thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và bán cho các đơn vị, cá nhân để
họ sử dụng trong thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ…hoặc rút tiền mặt tại các
ngân hàng đại lý hay máy rút tiền tự động. Các loại thẻ ngân hàng:
- Thẻ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng với điều kiện là khách
hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng- tức là phải ký quỹ tại

ngân hàng một số tiền và được sử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền ký quỹ đó để thanh
toán.
- Thẻ tín dụng: là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều kiện được
ngân hàng phát hành thẻ vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. Đối với những
khách hàng này, sau khi ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng sẽ được cấp cho một thẻ
GVHD: Vương Quốc Duy 7 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
tín dụng với hạn mức tín dụng được ghi vào bộ nhớ của thẻ để thanh toán với người
bán. Sau khi sử dụng thẻ khách hàng phải trả nợ gốc cho ngân hàng trong thời gian
quy định. Nếu trễ hạn thì khách hàng phải trả lãi cho ngân hàng.
2.1.1.4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
GVHD: Vương Quốc Duy 8 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Rủi ro môi trường
Rủi ro luật pháp
Rủi ro kinh tế
Rủi ro cạnh tranh
Rủi ro định chế
Rủi ro quản trị
Rủi ro tham ô
Rủi ro tổ chức
Rủi ro bù đắp, đền bù
Rủi ro năng lực
Rủi ro phân phối
Rủi ro kỹ thuật
Rủi ro chiến lược
Rủi ro hoạt động
Rủi ro sản phẩm mới
Rủi ro tài chính
Rủi ro tín dụng
Rủi ro vốn chủ sở hữu

Rủi ro thanh khoản
Rủi ro lãi suất
Rủi ro ngoại hối
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Hình 1: Hệ thống rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, để đạt được mục tiêu kinh doanh
của mình các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều những rủi ro vừa đa dạng vừa
phức tạp. Việc thường xuyên phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro để có những định
hướng quản trị rủi ro là khía cạnh song hành với việc thực hiện chiến lược kinh doanh
của ngân hàng. Hình 1 mô tả những rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng. Trong đó,
rủi ro tài chính là rủi ro thường xảy ra và gây áp lực cho ngân hàng nhiều nhất. Do đó
trong giới hạn của đề tài, rủi ro tài chính sẽ được tập trung diễn giải và phân tích.
• Rủi ro vốn chủ sở hữu
Rủi ro vốn chủ sở hữu của ngân hàng cho thấy bao nhiêu giá trị tài sản có thể
giảm trước khi vị trí của những người ký thác và các chủ nợ bị đặt vào thế nguy hiểm,
có nghĩa là vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ bù đắp cho các khoản tiền gửi
vào ngân hàng khi gặp rủi ro trong hoạt động. Vì vậy, một ngân hàng có hệ số vốn
chủ sở hữu so với tổng tài sản có rủi ro qui đổi tối thiểu là 8% thì mới được coi là an
toàn.
• Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện
được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi
xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân khách quan hay chủ
quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi
khi đến hạn. Từ đó tác động xấu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đây là rủi ro
lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất.
• Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thị trường thay đổi sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm
giá trị hay là rủi ro mà ngân hàng phải chịu khi có các khoản cho vay hoặc nợ theo lãi
suất cố định do diễn biến lãi suất về sau gây ra. Khi thời hạn cho vay với lãi suất cố

GVHD: Vương Quốc Duy 9 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
định dài hơn thời hạn nguồn vốn huy động với lãi suất cố định, ngân hàng gặp rủi ro
khi lãi suất tăng. Còn khi thời hạn cho vay với lãi suất cố định ngắn hơn thời hạn
nguồn vốn huy động với lãi suất cố định, ngân hàng gặp rủi ro khi lãi suất giảm.
• Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là khả năng thiệt hại mà ngân hàng phải gánh chịu do biến
động giá cả trên thị trường thế giới. Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ
tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của
một đất nước. Rủi ro ngoại hối là một hình thức của rủi ro thị trường. Rủi ro ngoại hối
xuất hiện khi có sự dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà ngân hàng giữ dưới dạng
tài sản Có, tài sản Nợ hoặc cả hai. Để giảm bớt và quản lý rủi ro ngoại hối, ngân hàng
cần giữ trạng thái ngoại hối ở mức an toàn. Trạng thái của mỗi loại ngoại tệ là chênh
lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ của ngoại tệ.
- Khi ngoại tệ thừa tức tài sản một ngoại tệ lớn hơn nguồn vốn một ngoại tệ
(trường thế), ngân hàng được lãi khi tỷ giá tăng và ngược lại.
- Khi ngoại tệ thiếu tức tài sản một ngoại tệ nhỏ hơn nguồn vốn một ngoại tệ
(đoản thế), ngân hàng lỗ khi tỷ giá tăng và ngược lại.
- Khi tài sản một ngoại tệ bằng nguồn vốn một ngoại tệ, ngân hàng không gặp rủi
ro về tỷ giá.
• Rủi ro thanh khoản
Khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại là khả năng có thể đáp ứng
những yêu cầu về quỹ (như rút tiền gửi và yêu cầu vay của khách hàng) vào đúng
ngay lúc cần có tiền mặt. Để duy trì sự ổn định, sức mạnh tài chính và uy tín của mình
thì việc đảm bảo khả năng thanh khoản được xem là mục tiêu di động của ngân hàng.
Khi ngân hàng không đáp ứng nhu cầu về tiền mặt cho khách hàng sẽ dẫn đến sự suy
giảm niềm tin ở khách hàng và mất những cơ hội kinh doanh…Nghiêm trọng hơn rủi
ro thanh khoản xảy ra có thể sẽ dẫn đến những khủng hoảng và sự sụp đổ của một
ngân hàng và sự tổn thất tài chính của các đối tượng liên quan.
GVHD: Vương Quốc Duy 10 SVTH: Nguyễn Trung Nhi

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
2.1.2 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.1.2.1 Khái niệm
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực
hiện chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà
quản trị cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác
định nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích
chính xác, khoa học là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình trên
thị trường.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là quá
trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả kinh doanh tại ngân hàng
nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác
từ đó đề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
2.1.2.2 Mục tiêu
- Mục tiêu của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là: phát hiện các lĩnh
vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao và hạn chế tối thiểu các rủi ro
phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.
- Việc phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Các
nhà quản trị ngân hàng không chỉquan tâm đến lợi nhuận hiện tại mà còn chú ý đến
các khoản lợi nhuận trong tương lai.
- Mục tiêu của phân tích còn giúp cho nhà quản trị “nhận biết và dự đoán các loại
rủi ro” để đưa ra các biện pháp hữu hiệu phòng ngừa, chống đỡ các tác hại của nó.
Các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để chủ
động xử lý. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực hoạt động có độ rủi ro cao, nó bao trùm lên
tất cả hoạt động của ngân hàng. Do đó việc phân tích hoạt động kinh doanh giúp nhà
quản trị sáng suốt để lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng của mình.
2.1.2.3 Nhiệm vụ

GVHD: Vương Quốc Duy 11 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
- Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình kỳ trước, so
với các ngân hàng tiêu biểu cùng nhóm hoặc chỉ tiêu bình quân ngành và thông số thị
trường.
- Phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến tình hình thực hiện và
mối quan hệ giữa các yếu tố đó.
- Phân tích tính hiệu quả của từng nghiệp vụ kinh doanh.
- Đánh giá mức độ phòng ngừa và xử lý rủi ro của ngân hàng
- Tổng hợp, đánh giá kết quả về hiệu quả trong tất cả các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
- Đưa ra ý kiến, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
2.1.3 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
2.1.3.1 Phân tích tình hình kinh doanh của ngân hàng thương mại
• Phân tích nghiệp vụ huy động vốn
- Phân tích tổng quát nguồn vốn
Chỉ số 1=
Chỉ số này giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Mỗi
khoản mục nguồn vốn có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thờI
hạn hoàn trả khác nhau…Do đó, ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác
từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động tốt nhất trong từng
thời kì nhất định.
- Phân tích nguồn vốn huy động
Chỉ số 2 = Tỷ trọng % từng loại tiền gửi =

GVHD: Vương Quốc Duy 12 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Tỷ trọng % từng
khoản mục nguồn vốn

=
Số dư từng khoản mục nguồn vốn
Tổng nguồn vốn
Số dư từng loại tiền gửi
Tổng vốn huy động
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Đây là chỉ số xác định cơ cấu huy động vốn của ngân hàng. Việc xác định cơ
cấu vốn huy động giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu
hoá chi phí đầu vào cho ngân hàng.
• Phân tích nghiệp vụ tín dụng
- Phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn:
Gồm phân tích kết cấu dư nợ, diễn biến nợ xấu, tình hình cho vay và công tác
thu nợ đối với tín dụng ngắn, trung và dài hạn qua các thời kì để biết được quy mô
của hoạt động tín dụng cũng như mức hiệu quả mà ngân hàng đạt được đối với tăng
trưởng tín dụng và thu hồi nợ. Ở đây chủ yếu phân tích tình hình tăng giảm của các
yếu tố.
- Phân tích hiệu quả và tín dụng
Chỉ số 1 =
Chỉ số này giúp xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Chỉ số 2 =
Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Nó còn giúp nhà
phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho biết mức độ đầu
tư vào nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
Chỉ số 3 = Hệ số sinh lời vốn tín dụng =
Hệ số này càng cao thì hiệu quả tín dụng của ngân hàng càng cao.
Chỉ số 4 =
GVHD: Vương Quốc Duy 13 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Tổng dư nợ
Nguồn vốn huy động

Tổng dư nợ
Tổng tài sản
Thu nhập lãi
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Đây là chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm.
2.1.3.2 Phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
• Phân tích thu nhập
Chỉ số 1 = Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập =
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định cơ cấu của thu nhập để từ đó phát hiện
các lĩnh vực kinh doanh có nhiều tiềm năng sinh lời và có biện pháp phù hợp để tăng
lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo ra thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giúp
nhà phân tích xác định hiệu quả trong các hoạt động tạo ra thu nhập lãi.
• Phân tích chi phí
Chỉ số 1 = Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí =
Chỉ số này giúp nhà phân tích biết được kết cấu các khoản mục chi phí để tăng
các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh và giảm các khoản chi không hợp lý.
• Phân tích lợi nhuận
Chỉ số 1 (ROA) =
Chỉ số này cho biết khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu
nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp nhà phân tích xác định hiệu quả kinhh
doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, ngân hàng có sự điều động linh hoạt giữa các
hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA quá lớn nhà
phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy, việc so sánh ROA
GVHD: Vương Quốc Duy 14 SVTH: Nguyễn Trung Nhi

Số thu từng khoản mục


Tổng thu nhập
Số dư từng khoản mục chi phí
Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
giữa các kì hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân
hàng.
Chỉ số 2 (ROE) =
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó cho biết
lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình. Nếu
ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ so với
tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn trong kinh
doanh của ngân hàng.
Chỉ số 3 =
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng đã có
những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của ngân hàng.
Chỉ số 4 =
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng
là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này phải
nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đang có
nguy cơ phá sản trong tương lai.
2.1.3.3 Phân tích các yếu tố rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng
• Phân tích rủi ro vốn chủ sở hữu
Chỉ số 1 =

GVHD: Vương Quốc Duy 15 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Tổng thu nhập
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN và 03/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng thì chỉ tiêu này tối thiểu phải là 8 (%).
Chỉ số 2 =
Chỉ số này cho nhà phân tích thấy được khả năng và quy mô thu hút vốn từ
nền kinh tế của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn thì các ngân hàng không được huy
động vượt quá 20 (lần) so với vốn chủ sở hữu.
• Phân tích rủi ro tín dụng
Chỉ số 1 (Hệ số rủi ro tín dụng) =
Hệ số rủi ro tín dụng của ngân hàng là rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả gốc lẫn
lãi trên các khoản cho vay sẽ không nhận được như khách hàng đã cam kết. Để phân
tích rủi ro tín dụng, số liệu liên quan đến nợ xấu hoặc các khoản tổn thất tín dụng sẽ
đánh giá chính xác.
Rủi ro tín dụng cao hơn nếu ngân hàng có các khoản cho vay chất lượng trung
bình hoặc dưới trung bình nhiều hơn. Thu nhập có xu hướng thấp hơn nếu chọn rủi ro
tín dụng thấp hơn bằng cách giảm đi phần tài sản thuộc các khoản cho vay chất lượng
trung bình.
• Rủi ro lãi suất
Chỉ số 1 = Hệ số nhạy cảm lãi suất =
Trong đó, tài sản nhạy cảm với lãi suất là những tài sản mà khi lãi suất thị

trường thay đổi các tài sản này sẽ mang lại thu nhập thay đổi cho ngân hàng. Nguồn
vốn nhạy cảm với lãi suất là khi lãi suất thay đổi, các khoản này làm cho chi phí trả lãi
của ngân hàng thay đổi. Ở những ngân hàng lớn, việc phân tích rủi ro lãi suất sẽ được
GVHD: Vương Quốc Duy 16 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Vốn huy động
Vốn chủ sở hữu
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Tài sản nhạy cảm lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
xác định cho từng thời hạn cụ thể đến 1 tuần, 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày, 180 ngày,
360 ngày, trên 360 ngày. Trong giới hạn của đề tài, việc phân tích rủi ro lãi suất được
xác định theo kỳ hạn đến 12 tháng (360 ngày). Do đó, việc xác định tài sản nhạy cảm
lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất cụ thể như sau:
+ Tài sản nhạy cảm lãi suất gồm: các khoản cho vay ngắn hạn.
+ Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng, vay ngắn hạn.
- Nếu hệ số lớn hơn 1, khi lãi suất tăng lên thì thu nhập lãi của ngân hàng sẽ
lớn hơn chi phí lãi của ngân hàng. Do đó ngân hàng không gặp rủi ro lãi suất. Nếu lãi
suất giảm thì thu nhập lãi của ngân hàng sẽ nhỏ hơn chi phí lãi, tức rủi ro lãi suất xảy
ra.
- Nếu hệ số nhỏ hơn 1 thì khi lãi suất tăng, thu nhập lãi sẽ nhỏ hơn chi phí lãi
của ngân hàng, rủi ro lãi suất xảy ra.
- Nếu hệ số bằng 1, ngân hàng đạt được độ an toàn không gặp rủi ro về lãi
suất.
• Phân tích rủi ro ngoại hối
Các rủi ro trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại
tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất nước. Rủi ro ngoại
hối là một hình thức của rủi ro thị trường. Rủi ro ngoại hối xuất hiện khi cso sự dịch

chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà ngân hàng giữ dưới dạng tài sản Có, tài sản Nợ
hoặc cả hai. Để giảm bớt và quản lý rủi ro ngoại hối, ngân hàng cần giữ trạng thái
ngoại hối ở mức an toàn. Trạng thái của mỗi loại ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài
sản Có và tổng tài sản Nợ của ngoại tệ.
Chỉ số 1 =
Chỉ số 2 =
GVHD: Vương Quốc Duy 17 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Trường thế (đoản thế) của từng loại đồng tiền
Vốn chủ sở hữu
Tổng trường thế (đoản thế) của tất cả đồng tiền
Vốn chủ sở hữu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
Theo Quy định về trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng thì:
- Tổng trạng thái ngoại tệ thừa (hoặc thiếu) cuối ngày không được vượt quá 30
(%) vốn chủ sở hữu.
- Trạng thái trường thế hoặc đoản thế của đồng USD cuối ngày không được
vượt quá 15 (%) vốn chủ sở hữu.
• Phân tích rủi ro thanh khoản
Chỉ số 1 =
Chỉ tiêu này cho thấy tài sản dùng để thanh toán cho các khoản tiền gửi có thể
rút ra ở bất cứ kỳ hạn nào, chỉ tiêu này càng cao thì càng ít rủi ro.
Chỉ số 2 (khả năng thanh toán tức thì )=
Chỉ số đo lường khả năng thanh toán tức thì cao chứng tỏ tình hình thanh
khoản của ngân hàng càng tốt. Nhưng nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của ngân hàng bởi vì tài sản có động là những tài sản không sinh lời hoặc có độ
sinh lợi thấp.
- Trong đó, tài sản có động của ngân hàng thương mại bao gồm:
+ Tiền mặt tồn quỹ
+ Vàng bạc tồn kho

+ Tiền gửi không kỳ hạn ở Ngân hàng Nhà nước
+ Tiền gửi không kỳ hạn ở các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
+ Các hợp đồng cam kết được vay
+ Tín phiếu kho bạc
- Tài sản nợ dễ biến động bao gồm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn khách hàng gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường liên ngân hàng.
+ Vay ngắn hạn của các tổ chức tín dụng
+ Các cam kết cho vay nằm ở ngoại bảng
GVHD: Vương Quốc Duy 18 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Tài sản có thanh khoản
Tổng tiền gửi
Tài sản có động
Tài sản nợ dễ biến động
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập trực tiếp số liệu thống kê - kế toán về tình hình hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau : bảng cân đối kế toán, bảng
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tổng kết...
- Tổng hợp thông tin chi tiết và tổng hợp trong và ngoài ngân hàng.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu và thông tin
- Tính toán các chỉ tiêu, hệ số, tỷ trọng.
- Dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu.
- Vẽ biểu đồ, sơ đồ, bảng để minh hoạ và thống kê số liệu.
2.2.3 Phương pháp phân tích
Số liệu được phân tích nhằm đưa ra đánh giá bằng các phương pháp:
- Phương pháp so sánh: nhìn nhận các chỉ tiêu cả về số tuyệt đối lẫn tương đối,
các hiện tượng theo diễn biễn của thời gian (qua so sánh thời kỳ này với thời kì trước,
so với chỉ tiêu kế hoạch) và không gian (như so sánh giữa ngân hàng này với ngân

hàng khác...)
- Phương pháp đánh giá cá biệt: dùng để phân tích theo từng vấn đề, từng chỉ
tiêu, từng hiện tượng nhằm đánh giá, tìm hiểu bản chất của vấn đề cần xem xét, giải
quyết.
- Phương pháp đánh giá toàn diện: nhằm để đánh giá tổng hợp các mặt hoạt
động của ngân hàng. Các vấn đề được xem xét riêng biệt nhưng đồng thời cũng trong
mối tương quan chung.
GVHD: Vương Quốc Duy 19 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG CÀ MAU
Được sự đồng ý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân Tỉnh
Minh Hải. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau thành lập ngày 25/04/1994
theo quyết định số 120/TCCB ngày 21/11/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
o Tên giao dịch: Vietcombank Ca Mau
o Điện thoại: 0780.835029 – Fax: 833466
o Trụ sở: 04 Lạc Long Quân – Phường 7 – Thành phố Cà Mau.
Trong quá trình hình thành và phát triển, chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Cà Mau chủ yếu cho vay tài trợ chế biến hàng xuất khẩu, ngoài ra chi nhánh còn cho
vay các đơn vị đầu tư mới, cải tạo mở rộng nhiều trang thiết bị hiện đại, xây dựng nhà
máy, dây chuyền sản xuất có giá trị hàng trăm tỷ đồng, thay đổi cải tạo hệ thống máy
móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu của nhiều nhà máy, xí nghiệp, nâng cao chất lượng hàng
hóa xuất khẩu đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng HAACCP, ISO 9000, ISO 9002,
GMP-WHO…mở rộng các mặt hàng xuất khẩu đạt tiêu chuẩn xuất sang thị trường
Châu Âu, Mỹ,… cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay phục vụ tiêu dùng
cá nhân….
3.2 CHỨC NĂNG CHỦ YẾU CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI

THƯƠNG CÀ MAU
- Thực hiện sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng
giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, nhằm thực hiện thắng lợi các Nghị
quyết của Bộ Chính trị và của Chính phủ trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất
nước theo hướng Công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
GVHD: Vương Quốc Duy 20 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cà Mau
- Tổ chức thu chi tiền mặt, góp phần cùng với Ngân hàng Nhà nước Tỉnh điều
hoà lưu thông tiền tệ trên địa bàn.
- Giúp nền kinh tế của tỉnh Cà Mau ngày càng phát triển, nhất là các đơn vị sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn đủ vốn thu mua nguyên liệu sản xuất,
góp phần thúc đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Cung ứng vốn ngắn, trung dài hạn cho các thành phần kinh tế
- Nhận tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân,…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
- Chiết khấu bộ chứng từ, thanh toán bộ chứng từ hàng xuất nhập khẩu.
- Thu đổi ngoại tệ, Séc du lịch, thanh toán thẻ (Master, VCB, Visa…)
- Bảo lãnh các hợp đồng dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CÀ MAU
3.3.1 Sơ đồ tổ chức
GVHD: Vương Quốc Duy 21 SVTH: Nguyễn Trung Nhi
Ban giám đốc
Phòng
quan
hệ
khách
hàng
Phòng
quản lý

rủi ro
Tổ kế
hoạch
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Tổ
kiểm
soát
Phòng
kế toán
Phòng
ngân
quỹ
Tổ vi tínhTổ quản lý nợ

×