Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã đăkrơwa thành phố kon tum tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.73 KB, 74 trang )

Comment [TMT1]:

ĐẠI HỌC HUẾ

uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

in

h

tế
H

-----

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

họ

HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY BỜI LỜI
TẠI XÃ ĐĂKRƠWA – THÀNH PHỐ KON TUM –

NGÔ LỆ HỒNG NGÂN

Tr


ườ

ng

Đ
ại

TỈNH KON TUM

HUẾ, 05/2012


ĐẠI HỌC HUẾ

uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

in

h

tế
H

-----

cK


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY BỜI LỜI

họ

TẠI XÃ ĐĂKRƠWA – THÀNH PHỐ KON TUM –

ng

Đ
ại

TỈNH KON TUM

Giáo viên hướng dẫn

Ngô Lệ Hồng Ngân

Th.S Trần Minh Trí

ườ

Sinh viên thực hiện

Tr

Lớp K42AKTNN

HUẾ, Tháng 5/2012



tế
H

uế

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn

chân thành và sâu sắc nhất của mình đến quý thầy cô giảng dạy tại
Trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế trong suốt 4 năm học vừa qua

in

h

đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu,

giúp tôi có được một nền tảng kiến thức, tự tin hơn trên con đường

cK

khởi nghiệp trong tương lai. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy
Trần Minh Trí – giảng viên trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình

họ

hướng dẫn cho tôi trong việc hoàn thành khóa luận của mình.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chò công tác
gian thực tập.


Đ
ại

tại UBND Xã ĐăkRơWa đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong suốt thời
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè,

ng

những người luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện để tôi học tập và
nghiên cứu.

Tr

ườ

Tôi xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Ngơ Lệ Hồng Ngân

Sinh viên
Ngô Lệ Hồng Ngân


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1

tế
H


1.1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1

uế

MỤC LỤC

1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................3

h

1.1 Các khái niệm liên quan.........................................................................................3

in

1.2 Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của cây bời lời ..................................................4
1.2.1 Nguồn gốc........................................................................................................4

cK

1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bời lời.........................................5
1.3 Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp và sản xuất rừng trồng .............................7
1.4 Các chủ trương, chính sách, dự án phát triển sản xuất cây bời lời ......................10

họ

1.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................................15

CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT BỜI LỜI Ở XÃ
ĐĂKRƠWA – KON TUM..........................................................................................18
2.1 Tình hình cơ bản của xã ĐăkRơWa, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum..........18

Đ
ại

2.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................18
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ...............................................................................19
2.2 Tổng quan về các hộ điều tra ...............................................................................22
2.2.1 Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động.....................................................22

ng

2.2.2 Tình hình sử dụng đất đai của hộ...................................................................22
2.2.3 Tình hình trang bị TLSX của hộ....................................................................24

ườ

2.3 Kết quả hiệu quả sản xuất bời lời của các nông hộ ở xã ĐăkRơWa....................25
2.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bời lời.......................................................26
2.4.1 Quy mô và quy trình kỹ thuật trồng bời lời của các nông hộ ........................26

Tr

2.4.2 Chi phí sản xuất .............................................................................................27
2.4.3 Thị trường tiêu thụ .........................................................................................32
2.4.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất bời lời ............................................................35

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân



Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
2.4.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất bời lời ..................................43

2.4.5.2 Những nhân tố tác động bất lợi ...............................................................45

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT BỜI LỜI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

tế
H

CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

ĐĂKRƠWA– KON TUM...........................................................................................48
3.1 Định hướng ..........................................................................................................48
3.2 Các giải pháp........................................................................................................49

h

PHẦN 3 KẾT LUẬN ...................................................................................................55

in

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

PHỤ LỤC

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

2.4.5.1 Nhân tố thuận lợi .....................................................................................43


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum

Bảo vệ thực vật

CP

Chi phí

DT

Doanh thu


ĐVT

Đơn vị tính

GO

Tổng giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

IRR

Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

LN

Lợi nhuận

NFV

Giá trị tương lai hóa

NLKH

Nông lâm kết hợp

NPV


Giá trị hiện tại ròng

SL

Sản lượng

TC

Tổng chi phí

TLSX

Tư liệu sản xuất

Uỷ ban nhân dân
Giá trị gia tăng

Tr

ườ

ng

VA

Đ
ại

UBND


tế
H

BVTV

h

Bình quân chung

in

BQC

cK

Tỷ suất lợi ích chi phí

họ

BCR

uế

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

i



Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum

Bảng 1. Dân số và lao động của xã ĐăkRơWa từ năm 2009 đến 2011 ........................19

tế
H

Bảng 2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã ĐăkRơWa..................................................20

uế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3. Cơ cấu sử dụng đất BQ của các hộ điều tra (n=50) .........................................23
Bảng 4. Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra (n=50).....................................................24
Bảng 5. Diện tích bời lời tại xã ĐăkRơWa thời kỳ 2009-2011.....................................26
Bảng 6. Chi phí trồng bời lời theo hạng mục đầu tư (tính bình quân 1 sào).................29

h

Bảng 7. Chi phí trồng bời lời theo từng năm (tính bình quân 1 sào) ............................31

in

Bảng 8. Doanh thu của cây bời lời (tính BQ 1 sào) ......................................................36
Bảng 9. Kết quả và hiệu quả sản xuất cây bời lời .........................................................38

cK

Bảng 10. Kết quả sản xuất theo các chỉ tiêu dòng tiền..................................................40


họ

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Cơ cấu (%) tổng chi phí theo hạng mục chi phí ..........................................30
Biểu đồ 2. Sản lượng theo chu kỳ ( tính bình quân 1 sào) ............................................35

Đ
ại

Biểu đồ 3. Cơ cấu (%) giá trị sản phẩm của cây bời lời................................................37

ng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Tr

ườ

Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm vỏ bời lời .....................................................................33

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

ii


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum


1. Mục tiêu nghiên cứu

tế
H

Muc tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế cây bời

uế

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

lời tại địa bàn xã ĐăkRơWa, xác định những khó khăn, hạn chế trong sản xuất bời lời
của các nông hộ, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả trồng

cây bời lời tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó đề xuất những giải pháp tích cực góp phần

h

phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của cây bời lời cho người dân trên địa bàn xã

in

ĐăkRơWa.
2. Phương pháp nghiên cứu

cK

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của UBND xã,

Phòng kinh tế thành phố Kon Tum, niên giám thống kê của thành phố Kon Tum, các

Số liệu sơ cấp:

họ

nghiên cứu đã được công bố về cây bời lời.

+ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên, có phân tầng bằng bản hỏi.

Đ
ại

Cách chọn mẫu: Trong tổng thể chung tất cả các hộ trồng bời lời của xã, chọn ra 50 hộ
trồng bời lời đã khai thác năm 2011 (n=50) để tiến hành phỏng vấn, thu thập thông tin
cho việc nghiên cứu đề tài. Việc chọn mẫu được tiến hành ngẫu nhiên theo danh sách
trên phạm vi toàn xã.

ng

+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý có
kinh nghiệm.

ườ

Phương pháp phân tích thông tin số liệu
- Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, tổng hợp phân tích

số liệu về tình hình sản xuất cây bời lời tại xã ĐăkRơWa.


Tr

- Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá các chỉ

tiêu về kết quả, hiệu quả tài chính cây bời lời, trong đó có tính tới giá trị thời gian của
các dòng tiền như NPV, PV, IRR, BCR, PMT.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

iii


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
3. Kết quả nghiên cứu

triển khá mạnh và đồng đều ở các lĩnh vực như: Chăm sóc rừng, khoán bảo vệ, khoanh

tế
H

nuôi rừng, xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên và phát triển rừng trồng trong đó nổi bật là
hoạt động trồng cây bời lời. Trong những năm qua, diện tích trồng bời lời trên địa bàn

xã không ngừng tăng lên, bởi cây bời lời có ưu điểm là dễ trồng, phù hợp với điều kiện
khí hậu và đất đai của khu vực tỉnh Kon Tum nói chung và xã ĐăkRơWa nói riêng,
năm 2011 diện tích trồng bời lời bình quân của các hộ điều tra là 1,63 sào.

h

Trong thời gian gần đây hoạt động này đang được phát triển khá mạnh mẽ và


in

mang lại không chỉ các giá trị kinh tế mà cả các giá trị môi trường. Tuy nhiên, đến nay
các nghiên cứu về cây bời lời ở khu vực Tây Nguyên chưa nhiều đặc biệt là các nghiên

cK

cứu về kinh tế.

Đề tài đã xác định được mức chi phí, doanh thu cũng như các chỉ tiêu kinh tế,
tài chính (NPV, NFV, PMT, IRR) của các chu kỳ trồng khác nhau.

họ

- Chi phí của các chu kỳ trồng khác nhau thì khác nhau. Tuy nhiên, giữa các
chu kỳ có cơ cấu các hạng mục chi phí là tương đối giống nhau, trong đó chi phí lao
động chiếm tỷ lệ cao nhất, như vậy lao động có ảnh hưởng rất lớn tới chi phí trồng bời

Đ
ại

lời. Nhìn chung chi phí trồng bời lời là không cao.
- Độ dài chu kỳ khai thác ảnh hưởng rất lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh
bời lời. Chu kỳ càng dài kết quả GO, LN, NPV, NFV, PMT càng cao. Thông qua việc

ng

tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho thấy việc đầu tư trồng bời lời đối với bất kỳ chu kỳ
nào cũng mang lại hiệu quả, mức độ an toàn về mặt tài chính cao, thể hiện thông qua
chỉ tiêu IRR của các chu kỳ cao.


ườ

Ngoài ra đề tài cũng đã phản ánh được tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm

bời lời trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Hiện nay, hầu hết các hộ đều bán theo phương thức

Tr

cây đứng, dẫn đến tình trạng hạch toán không chính xác, hơn nữa quá trình tiêu thụ sản
phẩm phải trải qua nhiều khâu trung gian. Chính những điều này đã phần nào làm
giảm doanh thu của người nông dân.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kinh tế lâm nghiệp trên địa bàn xã ĐăkRơWa phát

iv


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Nhìn chung, hoạt động sản xuất bời lời bên cạnh những thuận lợi thì hiện đang phải

nhằm tăng hiệu quả kinh tế sản xuất bời lời trên địa bàn xã, góp phần đưa cây bời lời

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

nhàn rỗi, tăng thu nhập, góp phần thay đổi bộ mặt của xã trong tương lai.

tế
H

trở thành cây trồng chủ lực của tỉnh, cũng như giải quyết việc làm cho những lao động

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Do đó, đề tài cũng đã đề xuất nhiều giải pháp

v


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum


1.1. Lý do chọn đề tài

tế
H

Kon Tum - một trong những tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, là nơi không những

uế

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ

được ưu đãi bởi khí hậu, thời tiết ôn hòa, mà còn có vùng đất Bazan rất màu mỡ, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng như: cây công nghiệp dài

ngày, cây lâm nghiệp. Trong số các loại cây lâm nghiệp thì bời lời là một loại cây đang

được chú trọng phát triển trên toàn tỉnh. Bởi bời lời là một loại cây bản địa, không đòi

h

hỏi kỹ thuật phức tạp, chi phí đầu tư ban đầu thấp nhưng hiệu quả kinh tế mà nó mang

in

lại cao. Phát triển trồng cây bời lời đã và đang tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao

động nông thôn, góp phần tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống người dân. Ngoài ra,


cK

phát triển cây bời lời đã góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo đất, giữ
nguồn nước, bảo vệ môi trường. Do đó, trong những năm gần đây, bời lời đã trở thành
cây trồng thế mạnh và thu hút rất nhiều địa phương tham gia trên địa bàn tỉnh Kon

họ

Tum trong đó xã ĐăkRơWa là một điển hình.

ĐăkRơWa là một xã thuộc thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, là địa bàn sinh
sống của phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số như Ba Na, Rơ Ngao. Hoạt động trồng
bời lời ở xã đã được phát triển gần 20 năm, diện tích không ngừng tăng nhanh, có

Đ
ại

nhiều cơ hội cho phát triển lâm nghiệp nói chung cũng như đẩy mạnh phát triển sản
xuất bời lời nói riêng. Tuy nhiên, việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, hay
những biện pháp canh tác tiên tiến, còn nhiều hạn chế. Mặt khác, năng lực hạch toán
và lựa chọn chu kỳ khai thác các phương án đầu tư hiệu quả của người trồng bời lời

ng

còn hạn chế. Bên cạnh đó, do năng lực tài chính của hầu hết các hộ nông dân chưa cao
cho nên không đủ điều kiện để đầu tư khai thác bán trực tiếp. Phần lớn chủ hộ trồng

ườ

bời lời bán theo phương thức cây đứng dẫn tới việc ước tính sản lượng không được

chính xác và là một trong những nguyên nhân gây thất thu cho người trồng rừng.
Vậy làm thế nào để có thể phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng, giá trị của cây bời

Tr

lời để đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bời lời cho thị
trường và hơn hết là góp phần xóa đói, giảm nghèo cho các hộ nông dân ở xã? Đây là
một câu hỏi lớn không những đặt riêng cho các cấp chính quyền mà còn đặt ra cho các
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

1


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
hộ dân trồng bời lời và người thu mua sản phẩm bời lời. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi

uế

chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa - Thành phố Kon
Tum - Tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu.

tế
H

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về hiệu quả kinh tế của cây bời lời.

- Phân tích tình hình trồng bời lời trên địa bàn xã và xác định được hiệu quả kinh
tế mang lại từ hoạt động trồng bời lời.


- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả trồng cây bời lời tại

h

địa bàn nghiên cứu.

in

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất cây bời lời ở xã
ĐăkRơWa.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

cK

1.3 Phương pháp nghiên cứu

Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của UBND xã,
Phòng kinh tế thành phố Kon Tum, niên giám thống kê của thành phố Kon Tum, các

họ

nghiên cứu đã được công bố về cây bời lời.
Số liệu sơ cấp:

+ Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên, có phân tầng bằng bản hỏi.

Đ
ại


Cách chọn mẫu: Trong tổng thể chung tất cả các hộ trồng bời lời của xã, chọn ra
50 hộ trồng bời lời đã khai thác năm 2011 (n=50), để tiến hành phỏng vấn, thu thập
thông tin cho việc nghiên cứu đề tài. Việc chọn mẫu được tiến hành ngẫu nhiên theo
danh sách trên phạm vi toàn xã.

ng

+ Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, các nhà quản lý có
kinh nghiệm.

ườ

Phương pháp phân tích thông tin số liệu
- Đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, tổng hợp phân tích số

liệu về tình hình sản xuất cây bời lời tại xã ĐăkRơWa.

Tr

- Phương pháp phân tích tài chính được sử dụng để phân tích đánh giá các chỉ

tiêu về kết quả, hiệu quả tài chính cây bời lời, trong đó có tính tới giá trị thời gian của
các dòng tiền như NPV, NFV, IRR, BCR, PMT.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

2


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

tế
H

1.1 Các khái niệm liên quan
Tài nguyên rừng: Dưới góc độ sinh thái học tài nguyên rừng là một quần lạc

sinh địa hay hệ sinh thái rừng, là một khối thống nhất giữa sinh vật rừng và ngoại
cảnh, bao gồm 5 yếu tố là thực vật rừng, động vật rừng, đất rừng, các loại vi sinh vật,
khí hậu thủy văn và các yếu tố ngoại cảnh khác.

h

- Bời lời là một loại cây lâm nghiệp, có nguồn gốc bản địa, tạo thành hệ sinh thái

in

thực vật rừng, có ảnh hưởng nhiều tới điều kiện tự nhiên.

Rừng sản xuất: Là rừng được dùng chủ yếu để sản xuất kinh doanh gỗ, các loại

cK

lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường
sinh thái.

- Bời lời là loại cây lấy lâm sản ngoài gỗ. Bên cạnh gỗ cây được tận dụng triệt để

họ


thì các sản phẩm từ cây bời lời có nhiều tác dụng, đặc biệt là vỏ cây được sử dụng chủ
yếu để làm nguyên liệu sản xuất nhang, keo, sơn. Bên cạnh đó, bời lời còn có tác dụng
phòng hộ, phủ xanh đất trống, chống xói mòn, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Lâm nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có

Đ
ại

chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến lâm
sản và phát huy các chức năng phòng hộ, văn hóa, xã hội của rừng.
Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân phối. Điều này cho chúng ta thấy rằng cả hai yếu tố giá trị và

ng

hiện vật đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất gắn với việc trao đổi, vì thế nó chịu ảnh

ườ

hưởng của các quy luật kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật
giá trị.

+ Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm đầu ra có thể đạt được trên một đơn vị chi phí

Tr

đầu vào hay nguồn lực được sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp. Nó cho ta biết một đơn vị nguồn lực dùng

vào sản xuất sẽ cho bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

PHẦN 2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
+ Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá bán sản phẩm

phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả

tế
H

kinh tế có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá đầu ra.
Qua đó ta thấy việc đánh giá hiệu quả sản xuất lâm nghiệp có ý nghĩa rất lớn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đó xác định mức hiệu quả của việc sử
dụng nguồn lực trong sản xuất, xác định được giải pháp thích hợp từ các nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế được coi là căn cứ xác

h

định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất lâm nghiệp.

in


1.2 Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của cây bời lời
1.2.1 Nguồn gốc

cK

Bời lời là một loại cây thân gỗ có biên độ sinh thái rộng nên có phạm vi phân bố
lớn, có xuất xứ nguyên sinh là nơi lấy giống từ rừng tự nhiên, do đó tính thích nghi của
loại cây này rất cao, kỹ thuật trồng đơn giản. Thời gian để có thể khai thác là 6 năm.
Nếu trồng càng lâu cho sản phẩm càng lớn. Bời lời sau khi khai thác có thể mọc chồi.

họ

Đây là một thuận lợi trong sản xuất kinh doanh đối với loài cây này.
Bời lời là cây trồng có giá trị kinh tế cao, cụ thể
Giá trị kinh tế

Đ
ại

Từ xa xưa, người dân vẫn vào rừng khai thác vỏ xay làm chất dính trộn bột làm
nhang. Xưa kia các gia đình giàu có ''kín cổng cao tường'' thường dùng bột bời lời trộn
với vôi, mật mía để xây nhà, xây tường bao. Ngày nay, cây bời lời được dùng với rất
nhiều mục đích. Ngoài tính tiện ích, cây bời lời mang lại giá trị kinh tế cao, tăng thu

ng

nhập, do đó, người dân đã mang giống về trồng, và hoạt động sản xuất bời lời xuất
hiện như một trào lưu từ đấy.


ườ

Gỗ:

- Gỗ có màu nâu vàng.
- Làm xây dựng, dụng cụ gia đình.

Tr

- Làm củi, chế biến nguyên liệu giấy.
Vỏ:

- Là sản phẩm chính cung cấp cho ngành xây dựng làm chất kết dính.

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

và giá đầu vào được tính đến phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi

4


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
- Cung cấp cho ngành chế biến nhang, bột giấy.
béo của hạt là Laurin và Olein. Dầu bời lời thường được dùng là xáp chế biến xà bông.
Quả: Khi chín làm thức ăn cho chim.

tế
H


Các giá trị khác

- Trong y học được dùng là thuốc chữa bệnh; Vỏ, lá bời lời dùng để làm thuốc

giảm đau, nhức mỏi lấy vỏ dã nát đắp vào u nhọt, vết bỏng, vết thương. Vỏ còn sắc
uống để chữa bệnh đường ruột như tiêu chảy, tỏi lỵ

h

- Vỏ đem ngâm có thể nhuộm tóc, làm mướt tóc.

- Ngoài ra lá bời lời còn có nhiều tác dụng khác chữa vết thương, làm thức ăn cho

in

gia súc.
- Tác dụng phòng hộ, chắn gió.

cK

Nhìn chung: Tất cả các bộ phận của bời lời đều có chất nhầy dính, nhiều nhất
ở vỏ thân, thường dùng để chiết xuất keo phục vụ cho công nghiệp sơn keo chế biến
các loại keo, làm nhang.

họ

1.2.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bời lời
Đặc điểm sinh trưởng


- Bời lời là loài cây gỗ sống lâu năm có chiều cao trên 10 m, đường kính từ 20-40 cm.

Đ
ại

- Là loài cây ưa sáng.

- Giai đoạn nhỏ từ 3-4 năm đầu cần được che bóng nhẹ, tránh nắng gắt.
- Từ năm thứ 5 trở đi cây không cần che bóng, mùa mưa cây cần ánh sáng trực tiếp.
Đặc điểm sinh thái

- Cây trồng thích hợp nhiều loại đất.

ng

- Đất không ngập úng, kiềm nặng, đất mặn.
- Độ cao 50 -1000 m so với mực nước biển thích hợp nhất ở độ cao 600- 700 m.

ườ

- Nhiệt độ thích hợp: 20-25 độ C.
- Cây sinh trưởng tốt: đất nhiều mùn, ẩm và mực nước ngầm nhỏ hơn 5 m.
Phạm vi phân bố

Tr

- Mọc tự nhiên trên nhiều vùng: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Tây Nguyên, dọc Trường

Sơn. Ngoài ra các nước khác như Ấn Độ, Campuchia, Inđonêxia,... Ở Kon Tum bời lời
được xem là loài cây bản địa mọc tự nhiên nhiều nơi.

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

Hạt: Hạt có chứa 45% chất béo đông đặc ở nhiệt độ bình thường thành phần chất

5


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Thời vụ trồng
- Trong thời vụ trồng có thể kết hợp các loài cây khác vừa có tác dụng cho sản
phẩm phụ, tác dụng chắn gió che bóng.

tế
H

Chăm sóc bời lời sau khi trồng

- Trồng dặm: Sau khi trồng xong từ 15- 30 ngày tiến hành kiểm tra để trồng dặm ngay.
- Chăm sóc
+ Thời gian chăm sóc chủ yếu trong 3 năm đầu.

h

+ Mỗi năm chăm sóc vào đầu mùa mưa hoặc trong giai đoạn mùa mưa số lần

in

chăm sóc 2 lần / 1 năm.

+ Chăm sóc kết hợp với bón thúc phân vô cơ như NPK.

cK

+ Làm cỏ nhằm trừ bỏ hệ rễ và thân cành lá của cây cỏ dại, do đó loại bỏ khả
năng tranh dành nước, chất dinh dưỡng, ánh sáng của cây cỏ dại với cây trồng. Nhìn
chung cây cỏ dại là có hại cho cây trồng, cần phải diệt tận gốc, mùa khô cần làm băng
phòng chống cháy.

họ

+ Xới đất: Làm cho đất tơi xốp, phá vỡ mặt đất bị đóng váng, giảm bốc hơi nước,
tạo điều kiện cho đất giữ và thấm nước tốt hơn. Ở nước ta hầu hết đất trồng bời lời đều
khô hạn, chặt cứng, cho nên khi chăm sóc phải xới đất.

Đ
ại

Làm cỏ, xới đất là hai công việc thường được tiến hành cùng một lúc. Làm cỏ xới
đất có thể tiến hành theo phương thức toàn diện hoặc cục bộ.
+ Phương thức toàn diện được áp dụng ở nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc
dưới 50, nơi trồng nông lâm kết hợp.

ng

+ Phương thức cục bộ được áp dụng ở nơi có địa hình dốc, có thể làm theo dải,
xới đất làm cỏ trên toàn bộ dải, hoặc làm cỏ theo dải, xới đất theo hố.

ườ


Làm cỏ xới đất theo hố là làm cỏ xới đất xung quanh gốc cây trồng với đường
kính từ 0.6m đến 1.2m, độ sâu xới đất tốt nhất nên sâu hơn hệ rễ cỏ dại, không được
làm tổn thương đến hệ rễ cây trồng.

Tr

Làm cỏ xới đất thường kết hợp vun gốc, thông thường vun cao 10-20cm (chăm

sóc năm thứ nhất đường kính 60cm, vun cao 10cm, năm thứ hai với đường kính 80cm,
cao 15cm, năm thứ 3 với đường kính 100 – 120cm, cao 20cm).
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

- Thời vụ trồng được tiến hành vào đầu mùa mưa khi độ ẩm hố lấp đủ bão hoà.

6


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Các loại bời lời

uế

- Bời lời xanh: Lá cây to (Có giá trị thấp).
- Bời lời đỏ: Lá cây nhỏ hình trái xoan dài (Cây có giá trị cao phổ biến trồng hiện nay).

tế
H


1.3 Tình hình phát triển ngành lâm nghiệp và sản xuất rừng trồng
Rừng được xem là lá phổi xanh của thế giới giúp điều hòa khí hậu, cân bằng sinh

thái cho môi trường. Rừng làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời

duy trì được độ ẩm. Rừng còn bổ sung khí cho không khí và ổn định khí hậu toàn cầu
bằng cách đồng hóa cacbon và cung cấp oxy. Hiện nay, nước ta có tổng diện tích rừng

h

là 13.258.700 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.338.900 ha và rừng trồng là 2.919.800

in

ha. Tuy nhiên rừng nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng. Hàng năm có hàng trăm
ha rừng bị tàn phá, và con người đang dần nhận lấy những hậu quả mà do chính mình

cK

gây ra.

Diện tích rừng nước ta đang có chiều hướng tăng lên, tuy nhiên chất lượng ngày
càng giảm. Nhìn chung diện tích rừng vẫn gia tăng do trồng rừng, khoanh nuôi, phục
hồi tự nhiên, phần lớn tập trung tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và trên

họ

đất rừng sản xuất. Nhưng ở những vùng đầu nguồn xung yếu, các vùng đồi núi trọc,
rừng vẫn đang bị suy thoái mạnh. Các khu rừng còn sót lại đang tiếp tục bị xâm hại.
Ngoài nạn lâm tặc như đã nói trên, cháy rừng đã xảy ra trên diện tích rộng, khai thác


Đ
ại

trái phép cây gỗ quý, bắt gặp ở hầu hết thượng lưu các con sông lớn, trên phạm vi cả
nước, việc phát nương làm rẫy vẫn còn tiếp diễn ở một số nơi.
Trong năm 2010, mặc dù thời tiết gây ra nhiều khó khăn cho công tác trồng rừng
như hạn hán trong những tháng đầu năm tại miền Bắc, mưa lũ vào giữa và cuối năm

ng

tại các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ nhưng các địa phương đã khắc phục khó khăn
để trồng rừng và đạt tiến độ theo đúng kế hoạch, diện tích trồng rừng cả năm cao hơn

ườ

năm trước. Nguyên nhân là do: tháng 3/2010 thủ tướng Chính phủ đã có công văn số
416/TTg-KTTH đồng ý cho các chủ đầu tư thực hiện các dự án trồng rừng sản xuất sẽ
được vay vốn từ Ngân hàng phát triển Việt Nam và được trả nợ một lần sau khi khai

Tr

thác; Suất đầu tư trồng rừng phòng hộ của chương trình 661 được Chính phủ điều
chỉnh tăng lên 10 triệu đồng/ha (từ năm 2009) nên đã khích lệ doanh nghiệp cũng như
người dân đẩy mạnh trồng rừng đặc biệt là rừng phòng hộ, đặc dụng. Các chỉ tiêu lâm
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

7



Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
sinh khác trong năm cũng được thực hiện rất khả quan, hầu hết là vượt kế hoạch và

Hoạt động trồng, chăm sóc và thu hoạch rừng năm 2010 có nhiều thuận lợi. Một

tế
H

số chính sách phát triển lâm nghiệp được ban hành kịp thời đã khuyến khích người dân

uế

tăng so với năm trước.

và các chủ dự án mở rộng đầu tư sản xuất. Diện tích trồng rừng tập trung trên cả nước

là 252 nghìn ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ, vượt 22% kế hoạch năm. Trong đó, trồng
rừng sản xuất là 190,1 nghìn ha, bằng 98,4% so với cùng kỳ, vượt 34% kế hoạch năm;
Chăm sóc rừng trồng đạt 306,2 nghìn ha, vượt 104,5% so với kế hoạch và tăng 21,9%

h

so với cùng kỳ; Trồng cây phân tán đạt 181,5 triệu cây, đạt 90,8% kế hoạch, vượt

in

0,6% so với cùng kỳ; Khoanh nuôi tái sinh rừng đạt 765,4 nghìn ha, vượt 14,5% kế

hoạch, bằng 99,7% so với cùng kỳ; Khoán quản lý bảo vệ rừng đạt 2574,2 nghìn ha,


cK

vượt 70,9% kế hoạch và tăng 1,5% so với cùng kỳ; Thực hiện khai thác gỗ đạt 4042,6
nghìn m3, đạt 86% kế hoạch, tăng 7,3% so với cùng kỳ. (Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, năm 2011).

Nhìn chung thì các tỉnh miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2010,

họ

các tỉnh đang tiến hành nghiệm thu, phúc tra lâm sinh và chuẩn bị thanh toán đảm bảo
tiến độ đề ra. Tính đến cuối tháng 12, ước tính các tỉnh miền Bắc đã trồng được
185.313 ha rừng, trong đó các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc trồng được 122.592

Đ
ại

ha, Bắc Trung Bộ trồng được 43.136 ha và Đồng bằng sông Hồng trồng được 19.585
ha. Các tỉnh miền Nam hầu hết đã kết thúc vụ trồng rừng. Đến cuối tháng 12, ước tính
các tỉnh miền Nam đã trồng được 58.359 ha, trong đó, các tỉnh Duyên Hải Nam Trung
Bộ trồng được 28.155 ha, các tỉnh Tây Nguyên trồng được 21.267 ha, Đồng bằng sông

ng

Cửu Long trồng được 5.421 ha và Đông Nam Bộ trồng được 3.516 ha. (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2011).

ườ

Tình hình phòng cháy, chữa cháy rừng: Theo thống kê của Cục kiểm lâm, từ đầu

năm đến nay, số vụ cháy rừng là 880 vụ, tăng 552 vụ so với cùng kỳ năm 2009; thiệt
hại 5.618 ha (cùng kỳ năm 2009 là 1.548 ha). Diện tích bị thiệt hại do cháy rừng tập

Tr

trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc và miền Đông Nam Bộ. Nhìn chung, từ
đầu năm đến nay nhiều giải pháp về phòng cháy, chữa cháy rừng đã được triển khai
đồng bộ từ cấp Trung Ương tới địa phương; các đơn vị chủ rừng lớn đã chủ động tổ
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

8


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
chức thực hiện các biện pháp, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng. Sự phối hợp

gia các hoạt động chữa cháy rừng có hiệu quả. Điển hình là vụ chữa cháy rừng tại

tế
H

vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai ngày 8/2/2010, kéo dài 7 ngày, đã huy động
lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, kiểm lâm và người dân với hơn 8000
người tham gia chữa cháy rừng.

Tình hình phá rừng trái phép: Đến nay cả nước đã phát hiện 3.307 vụ phá rừng
trái pháp luật, giảm 24,5% về số vụ; diện tích rừng bị phá trái pháp luật là 1.674 ha

h


rừng, giảm 316 ha (giảm 1215,9%) so với cùng kỳ; loại rừng bị phá trái pháp luật chủ

in

yếu là rừng sản xuất: 1.173 ha (chiếm 70%). Trong đó:

- Phá rừng lấy đất: Tập trung ở khu vực rừng sau khi rà soát quy hoạch ba loại

cK

rừng được chuyển từ loại rừng phòng hộ sang rừng sản xuất; chủ yếu là các khu vực
giao cho các lâm trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp, UBND xã quản lý.
- Phá rừng lấy gỗ: Khai thác gỗ trái pháp luật diễn ra ở những địa phương còn
nhiều rừng tự nhiên, còn nhiều gỗ có giá trị thương mại cao. Lâm tặc lợi dụng việc tận

họ

thu, tận dụng ở những khu vực thuận lợi về giao thông, vùng giáp ranh, địa bàn có
nhiều cơ sở chế biến gỗ quy mô nhỏ ở trong rừng và gần rừng để tiến hành.
Tình hình phát triển cây bời lời tại địa bàn tỉnh Kon Tum

Đ
ại

Kon Tum là một tỉnh vùng cao, đất canh tác tập trung trên địa hình dốc, do đó
các phương thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều nguy cơ về môi trường và thiếu
bền vững. Trong thực tế, nhiều nơi nông dân đã nhận thức được điều này và từng bước
áp dụng các mô hình NLKH, trong đó cây ngắn ngày vẫn là các cây truyền thống,

ng


đồng thời đã tìm được các cây bản địa để trồng xen, tạo nên các mô hình NLKH đa
dạng. Nhân dân trên địa bàn tỉnh đã tích cực hưởng ứng phong trào triển khai mô hình

ườ

NLKH, và loại cây bản địa được lựa chọn trong mô hình là cây bời lời. Bời lời là loại
cây bản địa trong kiểu rừng lá rộng thường xanh, là một loại cây đa tác dụng, toàn bộ
sinh khối của nó (thân, lá, vỏ, cành) hầu như được sử dụng và có thể bán ra thị trường

Tr

để chế biến các sản phẩm khác nhau, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhu cầu về sản phẩm bời lời không ngừng tăng cao trong những năm vừa qua và

dự báo sẽ tăng nhanh hơn nữa trong những năm tới. Thị trường trong nước cũng như
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

liên ngành, nhất là huy động các đơn vị quân đội, công an đóng quân trên địa bàn tham

9


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
thế giới diễn ra rất sôi nổi, điều này cho thấy hoạt động sản xuất bời lời đang thu hút

phương, ban quản lý dự án tỉnh đang chú trọng đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự


1.4 Các chủ trương, chính sách, dự án phát triển sản xuất cây bời lời
Chính sách đầu tư

tế
H

án về mở rộng quy mô, phát triển sản xuất bời lời trên địa bàn.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng ở các xã đặc biệt khó khăn, trồng
rừng trên đất trống, đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ vốn từ

h

ngân sách nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau: Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn

in

(khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa, mức hỗ trợ 3 triệu đồng cho 1 ha; trồng các

loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi), mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha.

cK

Trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha. Trồng rừng tại các
xã có nhân dân tại các xã tái định cư thuộc các dự án thủy điện do quốc hội phê duyệt
chủ trương đầu tư được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/ha. (Nguồn: Nhữ Văn Kỳ, Năm 2004).
Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng là đồng bào dân tộc thiểu số nhưng không

họ


thuộc xã đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn)

Đ
ại

trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc, quy hoạch là rừng sản xuất thì được hỗ trợ mức
2 triệu đồng/ha.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng được hỗ trợ cây giống,
khuyến lâm, mức hỗ trợ tối đa là 1,5 triệu đồng/ha; nếu trồng cây phân tán, mức hỗ trợ
1,5 triệu đồng/1500 cây phân tán (tương đương 1 ha rừng trồng). Mức hỗ trợ cụ thể

ng

được căn cứ vào giá mua giống do UBND cấp tỉnh công bố hàng năm.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng khảo nghiệm (giống mới,

ườ

trên vùng đất mới) theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ
vốn bằng 60% giá thành trồng rừng được duyệt. Mỗi mô hình trồng rừng khảo nghiệm
được hỗ trợ không quá 2 ha. ( Nguồn: Nhữ Văn Kỳ, Năm 2004).

Tr

Chính sách đất đai
Chủ rừng được ưu đãi về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và thuế sử

dụng đất theo quy định tại các điều 22, 24 và 26, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

rất nhiều người quan tâm, không chỉ các hộ nông dân mà các cấp chính quyền địa

10


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của

Chủ rừng được cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt để trồng mới rừng sản xuất theo

tế
H

hướng dẫn tại Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 6/11/2006 của Bộ NN&PTNT.
Các tổ chức cá nhân là người Việt Nam được giao rừng, cho thuê rừng theo quy

định tại Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi hành luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.

Các xã, thị trấn sớm có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, đẩy mạnh công tác giao

h

đất, giao rừng theo Nghị định 163 của Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để nông dân

in


thực hiện đầy đủ, đảm bảo sử dụng đất lâm nghiệp đúng mục đích, đúng đối tượng.

Không trồng rừng trên đất sản xuất nông nghiệp và đất quy hoạch trồng cây công

cK

nghiệp dài ngày.

Thực hiện đầy đủ chính sách hưởng lợi của các hộ gia đình khi nhận đất, nhận
rừng khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng theo quyết định 178/2001/QĐ-TTg của Thủ

họ

tướng Chính phủ về các chế độ chính sách và khuyến khích trồng rừng, phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc của Nhà nước.

Chính sách hỗ trợ và tín dụng của nhà nước

Đ
ại

Các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình tham gia trồng rừng (gỗ lớn và gỗ
nhỏ) trong các dự án trồng rừng nguyên liệu do UBND tỉnh phê duyệt được vay vốn từ
quỹ hỗ trợ phát triển (ngân hàng phát triển) theo quy định tại Nghị định số
106/2004/NĐ-CP ngày 1/4/2004 và Nghị định 20/2005/NĐ-CP ngày 28/2/2005 của

ng

Chính phủ.


Được hưởng nguồn hỗ trợ, ưu đãi, khi trồng rừng sản xuất, trồng cây phân tán,

ườ

theo quy định tại Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
Hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh

Tr

doanh theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 13/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ lãi suất cho tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh.

SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

luật đầu tư.

11


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
Chính sách khoa học và khuyến nông
rừng kinh tế) như hỗ trợ giống, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật sản

tế
H


xuất, hỗ trợ phát triển trang trại đặc biệt là trang trại lâm nghiệp, nông lâm kết hợp; các
mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những hộ gia
đình, tổ chức, cá nhân có thành tích lớn trong phát triển sản xuất nghề rừng.

Mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật hoặc thông qua các mô hình

khuyến lâm để tuyên truyền khuyến cáo rộng rãi trong nhân dân về kỹ thuật trồng,

h

chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác rừng trồng. Xây dựng các mô hình kinh doanh rừng

in

trồng lâu dài, liên tục và kinh doanh tổng hợp rừng trồng; các mô hình rừng đa tầng có
năng suất, hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo chức năng phòng hộ của rừng.

cK

Chính sách về thị trường

Hộ gia đình, nhóm hộ trồng rừng kinh tế, cây nguyên liệu bằng nguồn vốn hỗ trợ
hoặc tự bỏ vốn để sản xuất kinh doanh rừng trồng có quyền quyết định thời điểm, giá
thành và phương thức khai thác.

họ

Có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiêu thụ sản phẩm nhằm
đảm bảo lợi ích của người trồng rừng như liên doanh, liên kết, bao tiêu sản phẩm, hỗ
trợ người dân tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm.


Đ
ại

Để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiêu thụ sản phẩm, cần có chính sách, có
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo lợi ích của người trồng rừng hoặc khi có đủ
nguồn nguyên liệu cần phải kêu gọi đầu tư cơ sở chế biến trên địa bàn.
Chính sách hưởng lợi

ng

Đối với rừng trồng mới là rừng sản xuất, diện tích rừng trồng là rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ đã được trồng bằng nguồn vốn của chương trình 327 trước đây và

ườ

nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước thuộc dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, nay quy
hoạch là rừng sản xuất, chính sách hưởng lợi được quy định tại Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:

Tr

- Khi khai thác chủ rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng trồng và các ưu

đãi về miễn giảm thuế và tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ
rừng chỉ phải nộp cho ngân sách xã số tiền tương đương với 80 kg thóc/ha/chu kỳ rừng
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế


Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích người dân trong sản xuất lâm nghiệp (trồng

12


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
trồng, để xây dựng quỹ phát triển rừng của xã và quỹ phát triển rừng thôn, bản, trong

- Đối với diện tích rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhận

(gọi tắt là bên giao khoán) thì chủ rừng nộp số tiền trên cho bên giao khoán.
Chính sách xuất nhập khẩu

tế
H

khoán của các ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ hoặc doanh nghiệp quốc doanh

Thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm mặt hàng gỗ và sản phẩm

gỗ áp dụng mức thuế suất là 0% từ ngày 1/12/2008 theo Quyết định số 109/2008/QĐ-

h

TTg ngày 28/11/2008 của Bộ Tài chính.

in

Giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp và giản thời hạn nộp thuế trong thời gian


9 tháng năm 2009 đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có sản xuất, gia công chế biến

cK

nông lâm thủy sản theo hướng dẫn tại thông tư 04/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009.

Dự án phát triển lâm nghiệp: Hỗ trợ cho người dân trồng bời lời trên đất dốc
Bời lời là cây trồng có giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, trong hai năm trở lại đây
khi triển khai thực hiện Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây

họ

Nguyên, người dân ở nhiều xã trong vùng dự án ở tỉnh là Ngọc Lây (Tu Mơ Rông),
Măng Cảnh, ĐăkLong (Kon PLông), ĐăkChoong, Xốp (ĐăkGlei), ĐăkHring, ĐăkUi,
Ngọc Réo (Đăk Hà) và ĐăkRơWa (Tỉnh Kon Tum) đã lựa chọn cây bời lời trồng trên

Đ
ại

đất dốc để xóa đói, giảm nghèo.

Dự án phát triển trồng bời lời mang lại nhiều lợi nhuận, làm cho người dân rất
phấn khởi. Từ thành công bước đầu, năm 2011 Ban quản lý dự án tỉnh có kế hoạch
tiếp tục hỗ trợ cho người dân trồng 1.200 ha bời lời trên đất dốc, trong đó có 200 ha

ng

bời lời theo mô hình nông - lâm kết hợp. Để thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra,
hiện nay Ban quản lý dự án tỉnh đã và đang điều tra hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp,


ườ

lập phương án giao đất và tổ chức giao đất cho hộ gia đình và cộng đồng để trồng bời
lời hoàn thành theo kế hoạch.
Dự án “Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên”

Tr

Đây là một dự án do Ban quản lý dự án tỉnh thực hiện dưới sự hỗ trợ của Sở

Nông Nghiệp Phát triển nông thôn tỉnh. Dự án không áp đặt cây trồng mà để người
dân tự lựa chọn và đề xuất giá cây giống theo giá thị trường. Đáng mừng là việc lựa
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.

13


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
chọn cây trồng trên đất dốc, bà con ở các xã trong vùng dự án đã lựa chọn cây bời lời

trồng được 1.400 ha bời lời, đạt khoảng 36% kế hoạch.

tế
H

Dự án với sự chỉ đạo sát sao của cán bộ chỉ đạo, cán bộ kỹ thuật đã góp phần tạo

nên sự thành công của mô hình.

Dự án GLMI: Dự án triển khai thực hiện các mô hình: canh tác đất dốc bời lời,

mở rộng diện tích trồng mới bời lời, tạo điều kiện trang thiết bị cơ sở, vật chất, trung

tâm truyền thông để phục vụ cho nhân dân trong việc khai thác thông tin, tài liệu một

h

cách đầy đủ và nhanh chóng nhất.

Đánh giá tổng quát tác động của các chương trình, dự án tới sự phát triển của

in

ngành sản xuất bời lời

cK

Các chính sách trên phần nào hỗ trợ cho người dân trong quá trình trồng rừng,
trong đó chính sách đầu tư và chính sách hỗ trợ tín dụng đã giúp cho người dân mạnh
dạn vay vốn đầu tư để mở rộng diện tích trồng rừng. Bên cạnh đó chính sách về đất đai
giúp cho người dân có được tâm lý thoải mái hơn khi họ là chủ của mảnh rừng họ

họ

đang đầu tư. Chính sách khuyến nông tập huấn giúp cho người dân có được các kiến
thức cơ bản hơn khi tiến hành trồng rừng. Có được nguồn giống mới chất lượng hơn
khi có chính sách về khoa học. Trong khi đó chính sách về thị trường và xuất nhập


Đ
ại

khẩu tạo cho người dân có tâm lý thoải mái khi luôn có thị trường tiêu thụ ổn định, thị
trường xuất khẩu đảm bảo an toàn.

Thông qua các chương trình phát triển, các dự án đầu tư của Đảng và nhà nước
nhiều công trình giao thông, thủy lợi, cấp nước tập trung, trường học, y tế ... được đầu

ng

tư xây dựng, bộ mặt nông thôn miền núi có nhiều khởi sắc, việc đi lại của nhân dân
ngày càng thuận lợi hơn, nhiều công trình thủy lợi được đầu tư, tạo điều kiện cho đồng

ườ

bào khai hoang mở rộng diện tích trồng bời lời trên địa hình đất dốc, thay đổi tập quán
sản xuất lạc hậu, tiếp cận những phương thức sản xuất tiến bộ, ổn định và nâng cao
chất lượng cuộc sống, tăng thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo giảm, trình độ dân trí được nâng

Tr

cao, nhiều hộ đã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn và đang trên đà phát triển.
Những thành tựu trên đã góp phần tăng cường và củng cố niềm tin của đồng bào

dân tộc thiểu số đối với Đảng, nhà nước, chính quyền địa phương xã, tăng cường tinh
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế


có giá trị kinh tế cao. Theo Ban quản lý dự án, tính đến nay, dự án đã hỗ trợ người dân

14


Hiệu quả kinh tế của cây bời lời tại xã ĐăkRơWa – Kon Tum
thần đoàn kết giữa các dân tộc, điều đó có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số tồn tại hạn chế: Bộ máy chỉ đạo

tế
H

thực hiện ở một số nơi còn bất cập, hạn chế về năng lực chuyên môn, chưa ngang tầm
nhiệm vụ; công tác kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên, kịp thời, hiệu quả một
số chương trình mang lại chưa cao: mức hỗ trợ kinh phí của một số chính sách trợ
cước, trợ giá cho đồng bào quá thấp không thể thực hiện được.

Mặc khác, một số hộ nông dân không được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi

cũng như phát triển, mở rộng sản xuất bời lời còn nhiều khó khăn.

h

của Đảng và nhà nước dành cho xã miền núi nên điều kiện phát triển kinh tế xã hội,

in

Ảnh hưởng của sản xuất bời lời tới đời sống sinh kế của người dân


cK

Bời lời là cây trồng có giá trị kinh tế cao và phù hợp với khí hậu của địa phương.
Trước đây, người dân không biết trồng cây bời lời, thường vào rừng tìm cây bời lời lột
vỏ để bán, hiện nay cây bời lời tự nhiên đã bị lột vỏ bán hết, tìm không còn nữa. Dự án
hỗ trợ cây giống, phân bón và hướng dẫn kỹ thuật, rất nhiều người dân đã trồng bời

họ

lời. Các sản phẩm của bời lời được dùng vào nhiều mục đích, có thể nói là tận dụng
triệt để, mang lại nhiều giá trị kinh tế cao. Chi phí để trồng bời lời không lớn, cây
giống thường được hỗ trợ, hoặc giá cây giống rất rẻ, không tốn nhiều công chăm sóc,

Đ
ại

nhưng lợi nhuận mang lại cao. Nhờ vậy thu nhập người dân, đặc biệt là đồng bào dân
tộc thiểu số tăng đáng kể. Doanh thu từ hoạt động trồng bời lời thậm chí đã trở thành
thu nhập chủ yếu của nhiều hộ nông dân.

- Có thể nhận thấy, trồng bời lời hiện là một hoạt động như một trào lưu đang

ng

được ưa chuộng với những giá trị tối ưu mà nó mang lại.
1.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

ườ

Để đánh giá được tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bời lời trồng trên địa bàn

xã ĐăkRơWa, Thành Phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum tôi sử dụng một số chỉ tiêu sau:
* Chi phí trực tiếp: là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt để trang trải cho hoạt động

Tr

sản xuất.

* Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích (GO): là chỉ tiêu biểu hiện bằng

toàn bộ kết quả hữu ích mà lao động sáng tạo ra trong một thời gian nhất định (thường
SVTH: Ngô Lệ Hồng Ngân

uế

an ninh quốc phòng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và toàn diện.

15


×