Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng sản xuất, kinh doanh của trang trại hộ gia đình ông lê tài chất ở xã thanh mỹ huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.51 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐÊ
Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới thì Đảng và Nhà nước
ta đã có chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong đó

uế

đặc biệt là việc thừa nhận Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, có quyền

tế
H

bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trước pháp luật. Việc giao đất cho

các hộ gia đình sử dụng ổn định và lâu dài kết hợp với việc mở rộng các hoạt
động tín dụng nông thôn, tăng cường công tác khuyến nông, lâm ngư nghiệp
đã tạo ra được sức mạnh mới trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn, đưa

h

nước ta từ một nước nghèo đói, luôn trong tình trạng thiếu lương thực trở

in

thành một trong 3 nước xuất khâu hàng đầu về các mặt hàng nông sản.

cK


Tuy nhiên khi bước vào công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn thì mô hình kinh tế hộ đã bộc lộ một số yếu kém như:

họ

quy mô nhỏ bé, khả năng sản xuất hàng hóa kém, ít có điều kiện để áp dụng
khoa học kỹ thuật, năng suất lao động thấp, chưa tạo được phân công lao
động sâu rộng và mạnh mẽ trong nông nghiệp và nông thôn… Thực trạng này

Đ
ại

đòi hỏi khách quan phải hình thành nên một mô hình sản xuất nông nghiệp
kiểu mới phù hợp với mô hình phát triển của bản thân nền nông nghiệp cũng
như của toàn bộ nền kinh tế.

ng

Ở Việt Nam thì kinh tế trang trại đã manh nha hình thành từ những năm

ườ

1975 ở Miền Nam nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh vào những năm gần
đây. Có thể xem việc thực hiện chỉ thị 100 của của Ban Bí thư TW (khóa V)

Tr

và nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (Khóa VI) đã đặt nền móng cho sự ra đời
của kinh tế trang trại. Sau nghị quyết TW V (khóa VI 1993) và đặc biệt là luật
đất đai ra đời năm 1993 đã khiến nền kinh tế trang trại thực sự có những

chuyển biến tích cực và phát triển ngày càng đa dạng cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu.

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Theo đó, kinh tế trang trại là hình thức sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô, nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
và trồng rừng. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông - lâm -

uế

ngư nghiệp. Tuy còn khá mới mẻ nhưng kinh tế trang trại qua thực tế phát

tế
H

triển đang dần chứng tỏ tính ưu việt hơn hẳn so với kinh tế hộ nông dân. Kinh
tế trang trại phát huy mọi nỗ lực, tích cực đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao tỷ suất hàng hóa nông sản và
tạo được nhiều hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và hướng ra xuất khẩu.

h


Phát triển kinh tế trang trại góp phần sử dụng hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,

in

kinh nghiệm quản lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và

cK

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như cơ cấu kinh tế ở
nhiều địa phương. Kinh tế trang trại hình thành giúp khai thác diện tích đất
trống đồi trọc, đất hoang thành những vùng tập trung để sản xuất hàng hóa

họ

nông sản, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, tạo việc làm, tăng thu nhập,
khuyến khích làm giàu và góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm

Đ
ại

nghèo ở nước ta.

Qua thực tế tìm hiểu cũng như trên cơ sở lý luận thì trong công cuộc
đổi mới về phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế trang trại

ng

nói riêng thì kinh tế trang trại đã dần phát huy được vai trò to lớn và quan


ườ

trọng trong công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên loại
hình kinh tế này cũng không tránh khỏi những hạn chế, yếu kém trong quá

Tr

trình phát triển. Cụ thể là:
Quy mô sản xuất, quy trình sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa tạo ra được lượng

hàng hóa tập trung với số lượng lớn, chưa đưa những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế.
Trình độ tổ chức quản lý của các chủ trang trại còn hạn chế đặc biệt
trong tổ chức, quản lý sử dụng vốn, phân công lao động chưa hiệu quả…
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Nhà nước đang còn thiếu chính sách thiết thực để hướng dẫn, giúp đỡ
các trang trại phát triển đúng hướng, một phần cũng là do sự chậm trễ trong
việc ban hành các chính sách như giao đất, thuế, lao động…ảnh hưởng trực
tiếp đến công cuộc phát triển kinh tế trang trại ở nước ta.

uế


Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng sản xuất, kinh
doanh của trang trại hộ gia đình ông Lê Tài Chất ở xã Thanh Mỹ - Huyện

tế
H

Thanh Chương - Tỉnh Nghệ An” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài:

Trên cơ sở nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn, lao động, đất

h

đai… đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mô hình trang trại về mặt định

in

tính và định lượng, đề tài nhằm đánh giá đúng thực trạng cũng như đưa ra

cK

những giải pháp thiết thực nhất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho trang trại ông Lê Tài Chất nói riêng và các trang trại trong địa
phương nói riêng.

họ

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


Đ
ại

- Phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.

ng

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp.
- Các phương pháp nghiên cứu khác.

ườ

Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu về tình hình kinh tế xã hội của

Tr

Xã Thanh Mỹ qua 3 năm (2009-2011), tình hình trang trại ông Lê Tài Chất
qua 2 năm (2010-2011).
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của

trang trại ông Lê Tài Chất.
- Nội dung nghiên cứu: Đánh giá các nguồn lực sản xuất, thực trạng sản
xuất kinh doanh của trang trại ông Chất qua 2 năm (2010 - 2011).
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

uế

1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

tế
H

1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

Lịch sử đã cho thấy hình thức trang trại trong sản xuất nông nghiệp đã
xuất hiện trong chế độ chiếm hữu nô lệ, qua chế độ phong kiến và phát triển

h

cho đến ngày nay. Tuy nhiên với mỗi hình thái kinh tế xã hội thì có một

in

phương thức sản xuất nhất định và ở mỗi phương thức đó có nhiều hình thức


cK

sản xuất khác nhau, dù vậy trong đó đều có sự lựa chọn hình thức sản xuất
theo kiểu trang trại và quy mô sản xuất, mức độ trao đổi hàng hóa của trang
trại khác nhau phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường.

họ

Đối với Việt Nam thì trang trại có từ thời phong kiến tồn tại dưới các
hình thức thái ấp, điền trang và dần có bước phát triển mạnh cả về quy mô và

Đ
ại

trình độ khi chủ nghĩa Tư bản du nhập vào Việt Nam với hình thức dồn điền
đổi thửa. Trong những năm trở lại đây, kinh tế trang trại đã có những bước
phát triển mạnh mẽ và cùng với sự phát triển mạnh mẽ này, các nghiên cứu,

ng

các định nghĩa về trang trại và kinh tế trang trại dần được hoàn thiện và đi đến
thống nhất. Theo đó Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của

ườ

chính phủ đã thống nhất nhận thức về trang trại và kinh tế trang trại như sau:

Tr

Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư


nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa; tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập, sản xuất được tiến
hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trường.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng
cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
trồng rừng. Gắn sản xuất, chế biến với với tiêu thụ nông, lâm, thủy sản.

uế

Kinh tế trang trại là sản phẩm tất yếu của quá trình công nghiệp hóa,

tế
H

quá trình này đòi hỏi nông nghiệp phải có một loại hình tổ chức sản xuất có

tính quy mô và tính chuyên môn hóa cao, tạo ra được một lượng sản phẩm

hàng hóa cần thiết đáp ứng thường xuyên cho nhu cầu của thị trường.

1.1.1.2. Căn cứ để xác định trang trại

h

Như vậy có thể xem trang trại là thời kỳ sơ khai của kinh tế trang trại.

in

Thông tư liên tịch Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tổng cục

cK

thống kê số 62/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và Thông tư sửa đổi
bổ sung số 74/2000/TTBNN đã có những hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh
tế trang trại. Theo Thông tư này thì mục đích của kinh tế trang trại là sản xuất

họ

nông, lâm, thủy sản hàng hóa với quy mô lớn, mức độ tập trung hàng hóa,
chuyên môn hóa và các điều kiện yếu tố sản xuất vượt trội hơn hẳn so với

Đ
ại

kinh tế hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, vốn, lao động, đầu gia
súc, giá trị nông, lâm, thủy sản hàng hóa, kinh nghiệm và trình độ quản lý,
khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật… Cụ thể như sau:


ng

- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng

ườ

hóa với quy mô lớn.
- Mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản

Tr

xuất cao hơn hẳn so với sản xuất của nông hộ.
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản

xuất, biết áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng lao động gia đình lẫn lao động
thuê ngoài, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
Tiêu chí để xác định kinh tế trang trại
Thứ nhất: giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân 1 năm:
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

5


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung là từ 40 triệu


đồng trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên thì là từ 50 triệu đồng trở lên.

hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

tế
H

Đối với trang trại trồng trọt

uế

Thứ hai: Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế

- Trang trại trồng cây hàng năm:

+ Từ 2ha trở lên với các trang trại miền Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 3ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.

h

- Trang trại trồng cây lâu năm:

in

+ Từ 3ha trở lên với các trang trại miền Bắc và duyên hải miền Trung.

cK


+ Từ 5ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng cây hồ tiêu từ 0,5ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp:

họ

Từ 10ha trở lên đối với các trang trại trên cả nước.
Đối với trang trại chăn nuôi

Đ
ại

- Chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò…)
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn nuôi lấy thịt có từ 50 con trở lên.

ng

- Chăn nuôi gia súc (lợn, dê…)

ườ

+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn là 20 con trở lên, đối

với dê, cừu là từ 100 con trở lên.

Tr

+ Chăn nuôi lấy thịt thường xuyên đối với lợn là từ 100 con trở lên, dê


là từ 200 con trở lên.
- Chăn nuôi gia cầm (gà, vịt…)
Thường xuyên có từ 2000 con trở lên ( không tính dưới 7 ngày tuổi)

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản:
- Quy mô, diện tích nuôi trồng thủy sản có từ 2ha trở lên (riêng đối với
nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên.)
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có

tế
H

sản… thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa.

uế

tính chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy

1.1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại

- Cho phép khai thác và sử dụng đất đai, sức lao động, vốn, kỹ thuật và

các nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Góp phần tích

h

cực trong công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.

in

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp nông thôn.

biến và dịch vụ sản xuất.

cK

- Góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp chế

- Đẩy nhanh tốc độ phủ xanh đất trống đồi trọc. Góp phần cải thiện môi

họ

trường sinh thái, phát triển nông nghiệp bền vững.
- Thúc đẩy sự ra đời của loại kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn.

Đ
ại

- Là nơi tiếp nhận, truyền tải những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời
sống cũng như nâng cao trình độ quản lý cho người dân.
- Phát triển kinh tế trang trại làm tăng tỷ lệ hộ nghèo trong nông thôn,


ng

tạo việc làm và nâng cao thu nhập, giải quyết tốt công tác xóa đói giảm

ườ

nghèo, phân bố lạ lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới, góp phần phát
triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn. Làm giảm tệ nạn xã hội và nâng cao

Tr

trình độ dân trí cho người dân khu vực nông thôn.
1.1.1.4. Điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại ở một quốc gia được hình thành và phát triển một khi

đã hội tụ những điều kiện sau đây:
- Điều kiện cần:
+ Có nền kinh tế đã hoặc đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Có nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh hoặc đang trong quá trình hoàn
chỉnh, trong đó thị trường nông nghiệp đầu vào và đầu ra đều là hàng hóa.
+ Được Nhà nước công nhận và khuyến khích phát triển.

- Điều kiện đủ để hình thành trang trại:

uế

+ Có một bộ phận dân cư có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất

tế
H

nông sản hàng hóa, hoạt động kinh doanh theo mô hình trang trại.

+ Có tiềm năng về tư liệu sản xuất kinh doanh (vốn, đất đai, lao động…)
+ Có trình độ quản lý.

Những điều kiện nêu ra trên đây không nhất thiết phải đầy đủ, đồng bộ

h

ngay từ đầu mà có sự biến động, thay đổi qua từng giai đoạn.

in

1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của

cK

trang trại

- Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý:


họ

Đây là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến
viêc sản xuất kinh doanh của trang trại.

Đ
ại

Với đặc thù địa hình, khí hậu phức tạp, Nghệ An là một trong những
tỉnh hứng chiu thiên tai cũng như sự khắc nghiệt của thời tiết lớn nhất trên cả
nước, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư

ng

nghiệp nơi đây. Với địa hình chủ yếu là đồi núi, chịu ảnh hưởng trực tiếp của

ườ

gió Lào cung như sự phức tạp về lượng mưa…nên để kinh tế trang trại có thể
phát triển tốt thì vấn đề đặt ra luôn là lựa chọn phương án sản xuất, cơ cấu

Tr

sản xuất, cơ cấu giống cây trồng vậy nuôi sao cho phù hợp, biến những bất lợi
về mặt tự nhiên thành lợi thế riêng cho từng vùng…
+ Đất đai:
Là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói riêng, vì vậy đất đai là
yếu tố ảnh hưởng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế trang trại.

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

- Nhóm yếu tố kinh tế - Xã hội.
+ Vốn sản xuất kinh doanh.
Là nhân tố quyết định hàng đầu đối với 1 trang trại. Là yếu tố giúp chủ
trang trại triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc sử

uế

dụng hợp lý nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh cũng là một bài toán khó đối

tế
H

với bản thân mỗi trang trại. Ở nước ta nhìn chung vốn đầu tư cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của trang trại đang còn nhỏ, manh mún, chưa xứng với
tiềm năng.
+ Lao động.

h

Số lượng, chất lượng, giá cả thuê lao động, ý thức lao động… tất cả


in

những yếu tố này đều tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

cK

trang trại. Việc sử dụng tốt lao động sẹ mang lai hiệu quả lớn cho trang trai,
ngược lai nếu sử dụng không hợp lý nhân tố này sẽ dẫn đến lãng phí, ảnh
hưởng tới két quả sản xuất kinh doanh của trang trại.

họ

+ Trình độ thâm canh, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và chế biến sản phẩm.

Đ
ại

Ngày nay, nhóm nhân tố này đóng vai trò rất quan trọng, giúp nâng cao
năng suất cũng như hiệu quả trong sản xuất của các trang trại. Bởi vậy các chủ
trang trại cần phải nắm rõ xu thế phát triển để có nhưng điều chỉnh phù hợp.

ng

+ Trình độ văn hóa, trình độ tổ chức và quản lý của nguồn lao động.

ườ

Để sử dụng có hiệu quả các yếu tố vừa nêu trên đòi hỏi chủ trang trại


phải có kiến thức cũng như có năng lực, trình độ quản lý. Ở nước ta nhìn

Tr

chung trình độ tổ chức cũng như quản lý của các chủ trang trại còn hạn chế,
thực trạng này dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa cao.
+ Mức độ liên kết, hợp tác.
Ngày nay việc trao đổi những kinh nghiệm trong sản xuất của các trang
trại góp phần tạo ra khối lượng lớn hơn cho sản phẩm được sản xuất ra, giúp
đúc rút ra được nhiều kinh nghiệm và hợp tác tốt trên thị trường.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Thị trường và sự cạnh tranh.
Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa trong đó có hàng hóa
nông sản, vậy nên để đầu ra của trang trai có hiệu quả thì bản thân mỗi chủ
trang trại cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng biến động của thị trường để đưa ra

uế

những quyết định đúng đắn nhất. Là nơi để chủ trang trại biết được chổ đứng

tế

H

của mình cũng như nắm bắt các đối thủ cạnh tranh.
+ Sự quản lý của nhà nước.

Bao gồm các chính sách phát triển, chính sách về thuế , giá cả, thị
trường…. Những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh

h

doanh của trang trại. Nếu được tạo điều kiện thì trang trại sẽ ngày một phát

in

triển và ngược lại kìm chế sự phát triển của kinh tế trang trại.

cK

1.1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của trang trại

+ Doanh thu:

họ

- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả:

Được xác định dựa trên giá cả và số lượng sản phẩm sản xuất ra.

Đ

ại

Doanh thu = giá cả × sản lượng.
DT = Pi × Qi

Pi : là giá của sản phẩm i
Qi : Là số lượng sản phẩm i

ườ

ng

Trong đó: DT: tổng doanh thu của trang trại

+ Lợi nhuận:

Tr

Được tính dựa trên tổng doanh thu và tổng chi phí của trang trại. Cụ thể:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí.
+ Tỷ lệ lãi vốn
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
+ Doanh thu / Vốn sản xuất.
+ Lợi nhuận / Chi phí.

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

+ Lợi nhuận / Doanh thu.
+ Lợi nhuận / Vốn sản xuất.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới

uế

Trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông

tế
H

dân hình thành và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường. Kể từ khi

phương thức sản xuất Tư bản chưa nghĩa thay thế phương thức sản xuất
Phong kiến, trang trại được hình thành trên cơ sở các hộ tiểu nông. Sau khi
phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cung tự cấp, kinh tế trang trại đã vươn lên sản xuất

h

nhiều nông sản hàng hóa, tiếp cận với thị trường và từng bước thích nghi với

in

nền kinh tế cạnh tranh.


cK

Đến những năm cuối thế kỷ XX, trang trại gia đình đã trở thành mô
hình sản xuất phổ biến nhất của nền nông nghiệp thế giới, chiếm tỷ trọng lớn
về đất đai canh tác và khối lượng nông sản làm ra. Dần thay thế những xí

họ

nghiệp nông nghiệp của Tư bản chủ nghĩa.

Từ cuối thế kỷ XVII, Anh là quốc gia đi vào công nghiệp hóa sớm nhất

Đ
ại

có quan niệm rằng: trong nền kinh tế hàng hóa Tư bản chủ nghĩa thì nông
nghiệp cũng phải xây dựng và hình thành các xí nghiệp tập trung với quy mô
lớn như các xí nghiệp công nghiệp. Vì vậy thời gian này có chủ trương thúc

ng

đẩy qúa trình tập trung ruộng đất, xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp Tư bản

ườ

chủ nghĩa với quy mô lớn và làm phá sản các trang trại gia đình phân tán với
hy vọng với các xí nghiệp quy mô lớn này sẽ tạo ra nhiều nông sản tập trung

Tr


với giá rẻ hơn so với giá nông sản từ các trang trại gia đình.
Tuy nhiên điều này đã không trở thành hiện thực vì đặc thù của nông

nghiệp khác với công nghiệp ở chỗ nông nghiệp cần phải tác động vào những
đối tượng sống, có điều kiên thích nghi riêng biệt và phụ thuộc rất lớn vào tự
nhiên nên không phù hợp với hình thức tập trung sản xuất trên quy mô lớn,
đòi hỏi trình độ kỹ thuật cũng như quản lý cao, vì vậy hiệu quả cuối cùng của
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

các xí nghiệp nông nghiệp Tư bản quy mô lớn vẫn thấp hơn so với kết quả mà
các trang trại hộ gia đình quy mô nhỏ tạo ra.
Cho đến nay thì trên thế giới đang tồn tại 2 loại hình trang trại là trang
trại gia đình và trang trại Tư bản chủ nghĩa. Trong số này thì trang trại gia

uế

đình là trang trại sản xuất phổ biến nhất, trong khi trang trại Tư bản chủ nghĩa

sản xuất ra.
1.2.1.2. Số lượng trang trại trên thế giới

tế
H


chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ về đất đai cũng như sản lượng hàng hóa nông sản

Nước Mỹ là nơi có kinh tế trang trại rất phát triển. Năm 1950 ở Mỹ có

h

5.648.000 trang trại và có xu hướng giảm dần về số lượng. Năm 1960 còn

in

3.962.000, năm 1970 còn 2.954.000 và tới năm 1992 còn 1.925.000. Như vậy

cK

số lượng trang trại tư 1950 đến 1992 giảm bình quân 2,6%. Trong khi đó diện
tích bình quân của trang trại lại tăng lên, năm 1950 la 86ha, năm 1960 là
120ha, năm 1970 là 151ha và năm 1992 là 198,7ha, diện tích của 1 trang trại

họ

tăng bình quân hàng năm 2%.

Ở châu Âu, năm 1950 có 453000 trang trại, đến năm 1987 giảm xuống

Đ
ại

254000 trang trại, tốc độ giảm bình quân hàng năm là 2,1%. Nước Pháp năm
1955 có 2285000 trang trại, năm 1993 còn 801400 trang trại, tốc độ giảm bình

quân hàng năm là 2,7%. Diện tích bình quân của các trang trại có xu hướng

ng

tăng lên ( nước Anh năm 1950 là 36 ha, năm 1987 là 71ha, ở Pháp 1955 là

ườ

14ha, năm 1985 là 35,1 ha….)
Như vậy, ở các nước tư bản Tây Âu và Mỹ, số lượng trang trại đều có

Tr

xu hướng giảm và tăng về quy mô diện tích / một trang trại.
Ở châu Á, kinh tế trang trại trong nông nghiệp chịu sự chi phối của điều

kiện tự nhiên, dân số nên có những đặc điểm khác so với các nước Tây Âu và
Mỹ về nhiều mặt, đặc biệt là số lượng và quy mô trang trại. Điều đáng nói là ở
các nước ở Châu Á, diện tích đất canh tác trên đầu người vào loại thấp nhất thế
giới trong khi lại có dân số đông nên ảnh hưởng rất lớn tới quy mô trang trại.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam

Ở nước ta từ cuối thế kỷ XIX do sự tác động của chủ nghĩa Tư bản
phương Tây nên một số hình thức sản xuất theo kiểu nông trại được hình
thành và phát triển như: đồn điền, điền trang, điền trại…

uế

Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay, Đảng và Nhà nước đã có

tế
H

những chủ trương, chính sách nhất quán là “Người cày có ruộng”, cho đến

cuộc cải cách ruộng đất từ 1954 - 1956 đã giải quyết được vấn đề đưa ruộng
đất cho nông dân. Đây được coi là chính sách nhất quán, thắng lợi của cách
mạng Việt Nam, đem lại quyền lợi cho người nông dân.

h

Tiếp theo Đảng và Nhà nước còn thực hiện chính sách hợp tác hóa từ

in

năm 1960 đối với miền Bắc va 1976 đối với Miền nam. Cả nước đã xây dựng

cK

các hợp tác xã, các nông,lâm, ngư trường theo hình thức tập thể hóa tư liệu
sản xuất. Trong điều kiện thực hiện đường lối đổi mới, phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng Xã


kinh tế quan trọng.

họ

hội chủ nghĩa thì kinh tế trang trại đã được chú trọng như là một thành phần

Đ
ại

Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị, hầu hết các địa phương trong cả nước, kinh tế trang trại đã phát triển rất
nhanh chóng. Nhiều địa phương đã có những chính sách cụ thể khuyến khích

ng

phát triển loại hình này. Thực tế cho thấy loại hình kinh tế trang trại tuy mới

ườ

hình thành nhưng đã cho thấy được hiệu quả, khơi dậy được tiềm năng đất
đai, lao động, tiền vốn trong dân cư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tr

Đồng thời là đọng lực thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển.
Mặc dù được hình thành từ khá sớm nhưng kinh tế trang trại chỉ thực sự

phát triển mạnh vào những năm gần đây đặc biệt khi thực hiện Chỉ thị 100
của Ban bí thư Trung ương, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị về phát huy vai

trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân và sau khi luật đất đai ra đời năm 1993.

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Cho đến khi Chính phủ ban hành nghị quyết 03/2000 NQ-CP ngày
02/02/2000 về phát triển kinh tế trang trại đã nhấn mạnh chủ trương phát triển
kinh tế trang trại của Chính phủ. Tạo điều kiện hợp pháp cho loại hình kinh tế
trang trại phát huy khả năng sản xuất, kinh doanh thông qua những ưu đãi về

uế

nhiều mặt mà loại hình này được hưởng.

tế
H

Như vậy sự hình thành kinh tế trang trại ở nước ta là sự vận động từ
kinh tế nông hộ gắn liền với quá trình đổi mới của đất nước.

Quá trình hình thành kinh tế trang trại chứa đựng những đặc điểm sau:
- Sự hình thành kinh tế trang trại diễn ra với tốc độ nhanh, chủ yếu vào

h


những năm bắt đầu đổi mới. Quá trình này hàm chứa xu hướng phát triển

in

hàng hóa, đi lên sản xuất lớn trong nôg nghiệp, hướng tới thị trường và phù

cK

hợp với xu thế phát triển.

- Có nhiều thành phần trong xã hội tham gia vào làm kinh tế trang trại

kinh tế hộ nông dân.

họ

nhưng nền tảng cơ bản hình thành kinh tế trang trại là do sự vận động của

1.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Nghệ An và

Đ
ại

huyện Thanh Chương

1.1.2.3.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Nghệ An
* Cơ sở hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Nghệ An.

ng


Từ năm 2000, với Thông tư 69 của liên Bộ Nông nghiệp- Tổng Cục

ườ

Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định KTTT và Quyết định 22381 của
UBND tỉnh "về kinh tế tập thể và kinh tế trang trại giai đoạn 2006-2010" thì

Tr

KTTT phát triển nhanh hơn. Đặc biệt khi UBND tỉnh phê duyệt đề án phát triển
KTTT do Sở NN&PTNT giai đoạn từ 2007 đến 2011" thì KTTT phát triển càng
đúng hướng. Hiện nay, thực hiện Thông tư số 27/2011 của Bộ NN&PTNT, Sở
Nông nghiệp & PTNT đang tiến hành khảo sát KTTT theo tiêu chí mới nhằm
phát triển loại hình kinh tế này hơn nữa.

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

Như vậy, với những thông tư, đề án và chính sách giao đất giao rừng,
chính sách tín dụng vay vốn ngân hàng (số 423/2000), hai đợt hỗ trợ lãi suất
kinh tế hộ, cũng như hàng loạt chính sách khuyến khích khác: Khuyến khích
đầu tư khai thác đất trống đồi trọc, đất hoang hóa (khuyến khích nông dân tích


uế

tụ chuyển đổi ruộng đất; hỗ trợ đào tạo nghề, lãi suất vay và lồng ghép

tế
H

chương trình dự án xây dựng cơ sở hạ tầng) đã giúp cho kinh tế loại hình này
có điều kiện phát triển và thể hiện vai trò kinh tế xã hội to lớn.

* Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
Vai trò rõ nhất của kinh tế trang trại là tạo ra kinh tế hàng hóa ở vùng

h

nông thôn. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tự nhiên là manh mún, "tự

in

cung tự cấp", sản xuất theo tập quán lâu đời, khó áp dụng khoa học kỹ thuật,

cK

khó đưa cây con mới vào địa bàn. Do vậy, nó phải nhờ những tác động của
loại hình kinh tế trang trại để đột phá, trên cơ sở sự hỗ trợ của Nhà nước
thông qua tính năng động, táo bạo của các chủ trang trại. Ông Nguyễn Văn

họ

Phương, Phó phòng Kinh tế hộ - Chi cục Phát triển nông thôn Nghệ An, cho

biết: "Từ sự quan tâm khuyến khích của Trung ương và UBND tỉnh Nghệ An,

Đ
ại

đến nay loại hình kinh tế trang trại theo tiêu chí sửa đổi 2003 đã có 2.345
trang trại. Riêng năm 2010, phát triển thêm 196 trang trại mới". Từ số liệu
của Cục Thống kê ta thấy được vai trò phát triển kinh tế hàng hóa của trang

ng

trại. Năm 2010, lượng xuất bán trâu bò hàng hóa là 6.684 con và 10.490 tấn;

ườ

trái cây hàng hoá bán buôn là 20 nghìn tấn cam, 18 nghìn tấn dứa quả, 3
nghìn tấn nhãn và gần 4 nghìn tấn vải. Sản lượng hàng hoá này chủ yếu từ

Tr

kinh tế trang trại.
Vai trò kinh tế của trang trại không chỉ thể hiện ở khối lượng hàng hóa

tập trung, ở giá trị sản xuất mà còn mở ra dịch vụ thiết yếu về giống cây, con
mới, năng suất hiệu quả kinh tế cao hơn vào các vùng nông thôn, nhất là vùng
miền núi. Các chủ trang trại như các ông Nguyễn Đăng Tự và Lê Đình Hải
(Xóm 1 Nghĩa Hành, huyện Tân Kỳ) nuôi trên 100 con lợn thịt và hàng chục
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

con lợn nái, cung ứng giống cho các xã vùng xung quanh trại; Ông Đặng
Khắc An (Nghĩa Tân) cung cấp giống cây cao su cho bà con quanh vùng. Các
trại cung cấp tôm giống ở Quỳnh Lưu cũng giải quyết được nhu cầu tôm
giống trên địa bàn.v.v. Thực tế những nơi cung ứng giống thường truyền thụ

uế

kinh nghiệm nuôi, trồng theo phương pháp và kỹ thuật tiên tiến cho bà con

tế
H

nông dân. Ngoài ra vai trò kinh tế của trang trại còn thể hiện ở chỗ: các trang

trại thường là nơi thu gom, dịch vụ kỹ thuật để các hộ sản xuất giỏi trong
vùng thành "vệ tinh" cùng sản xuất hàng hóa. Ông Bùi Văn Vinh, (Quỳnh
Thắng, Quỳnh Lưu) nuôi 60 con bò, bê sữa. Ông vừa lấy sữa, cung ứng giống,

h

vừa dịch vụ thu gom "sữa thô" cho bà con trong vùng vận chuyển về nhà máy

in


chế biến. Các chủ thu gom có lãi nhưng bà con cũng nhờ họ mà chăn nuôi

cK

nhỏ lẻ phát triển được.

Bên cạnh vai trò về kinh tế hàng hóa của trang trại thì bản thân nó còn
có tác động xã hội rất lớn như giải quyết việc làm cho lao động vốn dư thừa ở

họ

nông thôn. Trung bình mỗi trang trại lớn nhỏ giải quyết từ 4 đến 5 lao động.
Báo cáo tổng kết kinh tế trang trại của huyện Tân Kỳ cũng cho biết: Trung

Đ
ại

bình cứ 4,8 lao động trong 1 trang trại thì phải thuê 1,8 lao động bên ngoài.
Như vậy, ở Tân Kỳ, nơi có 305 trang trại thì cũng giải quyết ít nhất 500 lao
động thường xuyên, chưa kể số thuê theo thời vụ. Trang trại của anh Nguyễn

ng

Trọng Hương (Nghĩa Hoàn) thường cần đến 30 lao động thời vụ hàng năm.

ườ

Như vậy, tính chung toàn tỉnh với con số trên 2.300 trang trại, đã giải quyết
được trên 5 nghìn lao động. Mức thu nhập ở trang trại cũng khá cao so với


Tr

vùng nông thôn. Theo thống kê danh sách kinh tế hộ sản xuất kinh doanh giỏi
(bao gồm cả kinh tế trang trại) của Hội Nông dân Nghệ An, số hộ làm kinh tế
trang trại có mức thu nhập phổ biến từ trên 1,5 triệu đồng/lao động/tháng đến
6 triệu đồng/tháng. Nhiều trang trại như của ông Lương Ngọc Thoát (xã Châu
Bình, huyện Quỳ Châu), Lô Thanh Thiệu (xã Quang Phong, huyện Quế
Phong), bình quân thu nhập lao động trên 2 triệu đồng/tháng; Đặc biệt trang
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

trại ông Lê Sĩ Minh (Quang Tiến) với 15 ha mía, thu nhập của người lao động
bình quân 6 triệu đồng/người/tháng.v.v.
Ngoài tăng thêm của cải vật chất, giải quyết việc làm, đưa tiến bộ khoa
học vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra hàng hóa lớn thì còn nhiều tác động khác

uế

của kinh tế trang trại cũng không kém phần quan trọng như tác động tốt đến

tế
H

môi trường sinh thái. Theo thống kê, hiện nay toàn tỉnh có trên 7,8% tổng số

trang trại sản xuất kinh doanh bằng trồng cây lâm nghiệp. Ông Vạn Thọ ở

Yên Thành, ngoài bảo vệ hàng chục ha rừng xanh tốt còn bảo tồn được giống
gỗ dẻ quý hiếm. Trang trại của ông Lê Thanh Thản (xã Diễn Lâm, huyện

h

Diễn Châu) thì việc kéo điện vào trại cũng giải quyết luôn nhu cầu điện thắp

in

sáng cho hàng trăm hộ những xóm dọc đường dây mà do xa trung tâm, xã

cK

chưa có điều kiện đầu tư. Biết bao chủ trang trại đã bỏ vốn của mình để mở
giao thông, nâng cấp hồ đập, kéo điện làm lợi cho nhân dân trên địa bàn.v.v
Như vậy với các yếu tố tự nhiên thuận lợi cộng với việc luôn nhận được

họ

những sự quan tâm đặc biệt từ phía các Ban, Ngành lãnh đạo của tỉnh thì tính
đến thời điểm này có thể xem kinh tế trang trại của tỉnh đã từng bước thể

Đ
ại

hiện được vai trò chủ đạo của mình trong phát triển nông nghiệp nông thôn
nói riêng và kinh tế của tỉnh Nghệ An nói chung.
Tuy nhiên, KTTT của tỉnh vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết


ng

mới phát triển vững chắc được. Thời gian qua loại hình kinh tế này cũng đã

ườ

bộc lộ nhiều vấn đề mà các cấp, ngành cần giải quyết. Đó là trình độ lao động
và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ trang trại; Vấn đề tích tụ đất và

Tr

vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; Vấn đề hiệu quả của các loại hình
trang trại; Tiêu thụ sản phẩm và những "hệ lụy" khi thống kê trang trại theo
tiêu chí mới... Mặc dù vậy với quyết tâm từ phía lãnh đạo cũng như quần
chúng nhân dân thì có thể tin tưởng rằng kinh tế trang trại sẽ là một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, mang lại lợi ích to lớn, về nhiều mặt
cho phát triển kinh tế cuat tỉnh Nghệ An.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.1.2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Thanh Chương
Như đã biết thì Thanh Chương là một huyện nằm ở phía Tây Nam của
tỉnh Nghệ An, phía Bắc giáp huyện Đô Lương, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh,

phía Đông giáp huyện Nam Đàn và phía Tây giáp huyên Anh Sơn. Diện tích

uế

của huyện là 1.127,63 km2 với địa hình có đồi núi chiếm phần lớn…

tế
H

Với vị trí địa lý và địa hình như trên thì phát triển kinh tế trang trại
được xem lả một hướng đi đúng đắn nhằm phát triển kinh tế của huyện. Thật

vậy, nhất quán với chủ trương, chính sách của tỉnh Nghệ An, Huyện ủy,
UBND huyện Thanh Chương đã xác định xu hướng phát triển kinh tế trang

h

trại từ những năm 1994 với việc triển khai, chỉ đạo xây dựng các mô hình

in

kinh tế trang trại tương đối phong phú, trong đó chủ yếu là trang trại trồng cây

cK

lâm nghiệp (keo, cao su, chè..) và trang trại chăn nuôi trâu, bò, lợn gà và cá…
Tính đến thời điểm này,huyện Thanh Chương hiện có gần 200 trang trại
đạt tiêu chí, bình quân mỗi trang trại có diện tích đất sử dụng gần 11ha, với

họ


mức đầu tư xây dựng ban đầu hơn 136 triệu đồng, tạo ra giá trị hàng hóa gần
20 tỷ đồng, bình quân mỗi trang trại đạt 99 triệu đồng/năm (năm 2007, toàn

Đ
ại

huyện chỉ có 72 trang trại). Tổng diện tích các trang trại sử dụng là 2.000ha.
tiêu biểu ở xã Thanh Hương có hàng trăm mô hình phát triển kinh tế theo
hướng trang trại, trong đó có 30 trang trại đã được công nhận đạt tiêu chí. Đây

ng

cũng là xã có số lượng trang trại lớn nhất của huyện Thanh Chương không chỉ

ườ

về số lượng mà cả về chất lượng cũng như quy mô trang trại. Trong đó, có
những mô hình trang trại mang lại hiệu quả cao, thu nhập bình quân mỗi năm

Tr

hàng trăm triệu đồng như: trang trại của anh Ngô Văn Lập, ở xóm 5 đầu tư
gần 1 tỷ đồng xây chuồng trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp, doanh thu
trên 1 tỷ đồng/năm, chưa kể thu nhập từ gà, vịt, cá và trồng rừng; trang trại
ông Nguyễn Văn Thìn, ở xóm 12 trồng rừng, trồng chè nguyên liệu kết hợp
chăn nuôi đại gia súc. Bình quân mỗi năm trừ chi phí, ông cũng thu về vài ba
trăm triệu đồng... Không riêng xã Thanh Hương mà hiện nay, mô hình phát
SVTH: Phạm Hồng Mỹ


18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

triển kinh tế theo hướng trang trại đang phát triển ở hầu khắp các xã: Đồng
Văn, Thanh Lĩnh, Thanh Ngọc, Thanh Phong… đã được quy hoạch, xây dựng
trên những cánh đồng sản xuất kém hiệu quả trước đây.
Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế và tập quán sản xuất của nhân dân, huyện

uế

tập trung chỉ đạo phát triển trang trại trồng cây lâm nghiệp, chăn nuôi và nuôi

tế
H

trồng thủy sản, kinh doanh tổng hợp, giảm dần trang trại trồng cây lâu năm.
Rõ nét nhất là sự xuất hiện của các trang trại trồng cây lâm nghiệp kết hợp
chăn nuôi trâu, bò, dê và nuôi trồng thủy sản, góp phần khai thác hiệu quả
diện tích đất trống, đồi trọc, đất hoang hóa.

h

1.2. Tình hình cơ bản của xã Thanh Mỹ - Huyện Thanh Chương

cK


1.2.1. vị trí địa lý

in

tỉnh Nghệ An

Thanh Mỹ là xã miền núi khu vực 2 nắm ở phía Tây Bắc của Huyện
Thanh Chương, cách trung tâm huyện 20km và thuộc khu vực Tây Bắc của

họ

tỉnh Nghệ An, cách biên giới Việt - Lào 5km theo đường chim bay.
- Phía Bắc giáp với xã Thanh Nho.

Đ
ại

- Phía Tây giáp với xã Hạnh Lâm.
- Phía Đông giáp với xã Thanh Hòa và Thanh Liên.
- Phía Nam giáp với xã Thanh Hương.

ng

Xã có điện tích tự nhiên là 2.777,52 ha, trong đó có 1010,93 ha đất

ườ

nông nghiệp tương đương 36,4%, 1.350,66 ha đất rừng (chiếm 48,6%) còn lại
là diện tích sông suối, hồ đập và đất phi nông nghiệp. Là địa phương có Trại


Tr

giam số 6 đóng trên và có đường mòn Hồ Chí Minh đi qua.
Trên địa bàn xã có một Thị tứ, địa bàn hành chính có 15 Thôn, 2 Hợp

tác xã dịch vụ nông nghiệp và hệ thống trường trạm đảm bảo…
Chính vì đặc thù về vị trí địa lý như vậy nên xã có điều kiện hết sức
thuận lợi trong phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa xã hội với trong và

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

ngoài địa bàn xã, đặc biệt có tuyến quốc lộ Hồ Chí Minh đi qua nên tạo điều
kiên rất thuận lợi để giao lưu buôn bán với các vùng lân cận.
Với ưu thế là một trong những xã trọng điểm của chương trình 135 nên
mấy năm trở lại đây, cơ sở hạ tầng của xã được cải thiện một cách đáng kể,

uế

tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa cho xã.

tế
H


1.2.2. Điều kiện tự nhiên
1.2.2.1. Khí hậu thời tiết

Thanh Mỹ nằm trong khu vực tiểu khí hậu Bắc Trung Bộ (nhiệt đới ẩm
gió mùa) với các đặc trưng như sau:

h

- Chế độ nhiệt:

in

Có 2 mùa rõ rệt, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

cK

Tháng 9 và tháng 10 là mùa mưa kèm theo những đợt áp thấp và bão. Từ
tháng 4 đến tháng 8 là mùa khô hạn, có thời gian chiếu sáng trong ngày lớn,
có gió Lào thổi về, nắng nóng đỉnh điểm thường rơi vào tháng 7 với nhiệt độ

họ

đỉnh điểm có thể lên tới 420C.
cal/cm2.

Đ
ại

Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.637 giờ, bức xạ mặt trời 74,6


- Chế độ mưa:

Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.500 - 1.900 mm, năm cao nhất là

ng

2.500 mm, thấp nhất 1.200 mm. Trong năm lượng mưa phân bố không đồng

ườ

đều, chủ yếu tập trung vào tháng 9 và tháng 10 và thường xuyên bị ngập úng.
- Độ ẩm:

Tr

Độ ẩm trung bình 86%, cao nhất 89% (tháng 12 đến tháng 2), thấp nhất

60% (tháng 6)
- Chế độ gió:
Có 2 hướng thịnh hành:
+ Gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió về
thường mang theo giá rét, mưa phùn.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


+ gió phơn Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 8 , thường gây khô hạn
vào các tháng 5,6,7.
Với kiểu thời tiết khí hậu nêu trên đòi hỏi xã phải bố trí tập đoàn cây
trồng, cơ cấu mùa vụ thích hợp, tăng cường bảo vệ đất kết hợp với sử dụng

uế

nhiều biện pháp tổng hợp để nâng cao độ phì nhiêu cho đất, tăng năng suất

tế
H

cho cây trồng.
1.2.2.2. Địa hình, đất đai
* Địa hình.

Thanh Mỹ là một xã trung du miền núi có địa hình nghiêng dần từ

h

Đông Nam sang Tây Bắc. Núi cao và các ngọn núi úp bát và yên ngựa bao

in

bọc từ Tây Nam chạy dọc theo ranh giới hành chính xuống tận phía Đông

cK

Bắc, với diện tích rừng núi chiếm gần 60% diện tích tự nhiên.

Tuy là một xã miền núi nhưng Thanh Mỹ vẫn có những vùng đồng
bằng bằng phẳng nằm ven sông Giăng và vùng ven các chân núi, khe suối

họ

thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Có thể khái quát sơ bộ các dạng địa hình
của xã là: vùng bằng thung lũng và ven sông; địa hình hóc chọ và núi cao.

Đ
ại

- Dạng vùng băng thung lũng và ven sông:
Chủ yếu nằm ven sông Giăng, chiếm khoảng 23% diện tích đất tự
nhiên, có khoảng 5% diện tích loại đất này là bãi bồi ven sông thường xuyên

ng

bị ngập lụt. Vùng này chủ yếu trồng các loại cây như ngô, khoai, lúa và các

ườ

loại rau củ khác.
- Dạng vùng hóc chọ và núi cao:

Tr

Phần lớn có độ cao từ 10 - 15 m, độ dốc từ 0 - 80. đây là loại địa hình

có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên trong đó 95%
diện tích loại đất này là đồi núi, nhưng tập trung nhiều ở phía Nam, Tây và

Đông Nam của xã. Thổ nhưỡng ở đây chủ yếu là đất pheralit đỏ vàng trên
phiến sét, thích hợp với phát triển Lâm nghiệp, bao gồm rừng tự nhiên và
rừng trồng sản xuất.
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

* Đất đai.
Theo tài liệu thổ nhưỡng Nghệ An, kết hợp với quá trình điều tra khảo
sát cho thấy trong tổng số 2.777,52 ha đất tự nhiên, ngoại trừ diện tích sông
suối 151,56 ha, chiếm 5,5%, phần diện tích còn lại là 2.625,96 ha gồm: đất

uế

phù sa không được bồi đắp hàng năm, đất cát ven sông, đất pheralit đỏ vàng

tế
H

phát triển trên phiến sét, núi đá…
- Đất phù sa được bồi đắp hàng năm:

Diện tích 80 ha, chiếm 2,88% tổng diện tích tự nhiên phân bố ở dọc
sông Giăng. Loại đất này hàng năm bị ngập lụt vào mùa mưa và được bồi đắp


h

thêm 1 lượng phù sa nhất định. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt

in

nhẹ, pH(kcl) 6,7 - 7,2. , đạm tổng số 0,126%, lân tổng số 0,069%, kali tổng số

cK

0,254%. Đây là loại đất hội tụ nhiều tính chất tốt: cấu tượng tốt, thành phần
đạm, lân, kali và các chất dễ tiêu đều khá, khả năng trao đổi cao, phù hợp với
trồng các loại lúa, ngô, đậu… tuy nhiên nó lại chỉ chiếm 1 diện tích nhỏ.

họ

- Đất phù sa không được bồi, không có glây hoặc glây yếu chua.
Diện tích 604 ha, chiếm 21,6% tổng diện tích tự nhiên. Đất có thành

Đ
ại

phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, thịt trung bình tùy xứ đồng. Đất có phản
ứng chua, ít mùn, lân tổng hợp và dễ tiêu ngèo.
Đất trồng lúa của xã chủ yếu là loại đất này, yêu cầu của loại đất này là

ng

phải thường xuyên tập trung cải tạo như làm thủy lợi, làm đất…


ườ

- Đất pheralit phát triển trên phiến sét.
Diện tích 1.757 ha, chiếm 63,3% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại đất

Tr

chủ yếu được sử dụng để trồng cây hàng năm và trồng rừng sản xuất.
- Tổng diện tích đất qua 3 năm của xã là không thay đổi, tuy nhiên cơ

cấu từng loại đất thì có sự thay đổi, thể hiện đúng xu thế phát triển của địa
phương. Ví dụ như: đất nông nghiệp tăng 223,85 ha, tương ứng tăng 10,32 ha
nhưng đất sản xuất nông nghiệp lại giảm 0,1 ha, giảm khoảng 0,01 %. Đất phi

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

nông nghiệp tăng 22,37 ha, tương ứng tăng 7,62 % so với năm 2009. Đất chưa
sử dụng giảm mạnh qua 3 năm, mức giảm là 246,32 ha tương ứng giảm 78,3%.
Nhìn chung những biến động trong cơ cấu đất đai của xã qua 3 năm vừa
rồi phản ánh đúng xu thế phát triển của xã hội, giảm dần đất nông nghiệp, đất

uế


chưa sử dụng và tăng đần đất phi nông nghiệp, phục vụ sản xuất trong lĩnh

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

vực công nghiệp, dịch vụ và thương mại.

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

23


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình


tế
H
uế

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Thanh Mỹ qua 3 năm (2009 - 2011)
2009
TT

2010

Chỉ tiêu
%

DT (ha)

2777,52

100

2777,52

2011/2009

%

DT (ha)


%

+,-

%

100

2777,52

100

-

-

2.392,37

86,13

223,85

10,32

Đất nông nghiệp

2.168,52

78,07


2.289,45

1

Đất sản xuất nông nghiệp

1.010,82

36,39

1.046,45

37,68

1.010,72

36,38

- 0,1

0,01

Đất trồng cây hàng năm

642,84

23,14

678,47


24,43

604,09

21,73

- 38,75

6,02

Đất trồng cây lâu năm

367,98

13,25

367,98

13,25

406,64

14,65

38,66

10,50

40,72


1.212,67

43,66

1.350,66

48,64

219,74

19,43

cK

82,43

2

Đất lâm nghiệp

3

Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 26,78

0,96

30,33

1,09


30,33

1,09

3,55

13,26

II

Đất phi nông nghiệp

293,46

8,56

300,56

10,82

315,83

11,37

22,37

7,62

1


Đất ở

56,91

2,05

57,80

2,08

59,45

2,14

2,54

4,46

2

Đất chuyên dùng

105,32

3,79

106,70

3,84


115,23

4,15

9,91

9,40

3

Đất phi nông nghiệp khác.

131,23

2,72

136,06

4,90

141,25

5,08

10,02

7,63

III


Đất chưa sử dụng

315,54

11,35

187,51

6,75

69,32

2,5

- 264,32

78,03

1

Đất đồi chưa sử dụng

200,43

7,21

96,57

3,48


2,92

0,11

- 197,51

98,54

2

Đất đồng bằng chưa sử dụng

115,11

4,14

90,94

3,27

66,36

2,39

- 48,75

42,35

Tr
ư


ờn
g

Đ

ại

họ

1.130,92

h

I

in

Tổng diện tích

DT (ha)

2011

SVTH: Phạm Hồng Mỹ

(Nguồn: Địa chính xã)
24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình

1.2.2.3. Nguồn nước, thủy văn
Xã Thanh Mỹ có một hệ thống sông ngòi dày đặc, ngoài một con sông
lớn là sông Giăng chảy qua còn có 1 hệ thống khe, suối rất lớn với tổng chiều
dài khoảng 35km. Bên cạnh đó trên địa bàn xã còn có rất nhiều những hồ đập,

uế

đặc biệt có 5 đập lớn với diện tích trung bình mỗi đạp khoảng 6ha, là nơi dự
trữ nước vào mùa khô cho cả xã.

tế
H

Ngoài ra xã cũng có một hệ thống nước ngầm lớn và đang được chú

trọng khai thác trong những năm gần đây, ưu điểm của nguồn nước ngầm này
là nông, dễ khai thác và khá sạch…

h

Với những thuận lợi về nguồn nước mà thiên nhiên ban tặng như vậy rõ

in

ràng xã Thanh Mỹ đứng trước cơ hội rất lớn để phát triển kinh tế đặc biệt là
kinh tế nông nghiệp, một ngành chủ đạo của xã. Ngoài ra với hệ thống sông


cK

dày đặc và dàn trải cũng tạo cho xã cơ hội phát triển giao thông đường thủy,
đặc biệt trong vận chuyển gỗ và lâm sản khác.

họ

1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2.3.1. Dân cư và nguồn lao động

Đ
ại

Qua Bảng 2 ta thấy được, đến ngày 32/12/2011 thì tổng dân số của xã
là 7.867 người, với 1.863 hộ phân bố ở 15 thôn trên địa bàn xã. Tăng 193
người so với năm 2009, tương ứng tăng 2,51%.

ng

Trong đó: Nam là 4.034 người, chiếm 51,28%, tăng 289 người so với
năm 2009, tương ứng tỷ lệ tăng 7,71%. Nữ là 3.833 người chiếm 48,72%,

ườ

giảm 96 người so với năm 2009, tương ứng mức giảm 2,44%.
Tính đến năm 2011 thì toàn xã có 1.863 hộ, tăng 37 hộ so với năm

Tr


2009 tương ứng 2,02%.
Về lao động: năm 2011 cả xã có 3.241 lao động, tăng 288 người tương

ứng 7,57% so với năm 2009, trong đó lao động trong nông nghiệp là 2.198
lao động, tăng 77 người tương ứng mức tăng 3,63%. Trong khi đó lao động
phi nông nghiệp là 1.043 người, tăng 151 người tương ứng 16,93% so với
năm 2009. Có thể nói lao động qua 3 năm chưa đánh dấu bước chuyển đổi
SVTH: Phạm Hồng Mỹ

25


×