Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện hà trung, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.46 KB, 86 trang )

Khoá Luận Tốt Nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
------------

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG

in

ại

họ

cK

HÓA

h

NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ TRUNG – TỈNH THANH

Đ



Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Thúy

Giáo viên hướng dẫn:
TH.S Nguyễn Ngọc Châu

Tr
ư

ờn
g

Khóa học: 2008 - 2012

Huế, 05/2012


Khoá Luận Tốt Nghiệp

uế

Lời Cảm Ơn
Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của bốn năm học tập, nghiên cứu tại

tế
H

trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế và hơn 3 tháng thực tập tại xã Hà
Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Để hoàn thành khóa luận này tôi

đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua đây
cho phép tôi gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới họ.

h

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của các thầy

in

cô giáo trong Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Những người đã cho tôi hành

cK

trang bước vào đời.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Châu đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. Tôi cảm nhận

họ

được hình ảnh người thầy mẫu mực, giản dị và gần gũi nhất trong tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị, cô, chú cán bộ

ại

đang làm việc tại phòng Tài nguyên và môi trường, phòng NN&PTNT,
phòng Thống kê huyện Hà Trung, trân trọng cảm ơn bà con nông dân xã

Đ


Hà Ngọc và xã Hà Lâm đã nhiệt tình cung cấp thông tin giúp tôi hoàn

ờn
g

thành được đề tài khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ và anh

chị tôi, cảm ơn tất cả những người bạn của tôi. Họ đã và sẽ luôn bên cạnh

Tr
ư

tôi trong suốt chặng đường đời, tôi luôn sống tốt vì có họ.
Lời cuối, tôi xin cầu chúc cho họ luôn sống tốt, hạnh phúc, vui vẻ và

thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !
Huế, ngày 01 tháng 05 năm 2012
Phạm Thị Thuý


Khoá Luận Tốt Nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I.................................................................................................................... 1
PHẦN II .................................................................................................................. 5

uế

1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5

1.1.2.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp ................................................ 10

tế
H

1.1.2.2. Đặc điểm của đất sản xuất nông nghiệp................................................. 12
1.1.2.3. Vai trò của đất nông nghiệp .................................................................... 14
1.1.2.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững ........................................................... 14
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế................................................................. 15

in

h

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất............................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 17

cK

1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .................... 17
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hoá..... 19
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 20

họ

2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
2.1.1.2. Địa hình..................................................................................................... 20

ại


2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết ....................................................................................... 21

Đ

2.1.1.4. Thuỷ văn .................................................................................................... 22
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................... 22

ờn
g

2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế................................................... 25
2.1.2.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm của Huyện giai đoạn 2009 – 2011 28
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng và một số vấn đề kinh tế - xã hội khác .............................. 31

Tr
ư

1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung ............ 32
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 33
2.2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp ......................................................................... 33
2.2.1.2. Đất lâm nghiệp.......................................................................................... 36
2.2.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản ............................................................................ 38
2.2.1.4. Các loại đất nông nghiệp khác ................................................................. 38


Khoá Luận Tốt Nghiệp
2.2.2. Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm của huyện Hà Trung...................... 39
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................................... 43
2.3.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vay vốn của các hộ điều tra ............ 44
2.3.3. Tình hình đất đai của các hộ điều tra .......................................................... 45


uế

2.3.4. Các công thức luân canh phân theo hạng đất ............................................. 47

tế
H

2.3.5. Tình hình đầu tư của các hộ theo từng công thức luân canh trên từng hạng

đất........................................................................................................................... 50
2.3.6. Thu nhập từ đất theo các công thức luân canh............................................ 55
2.3.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh phân theo hạng

h

đất trên một ha đất canh tác ở huyện Hà Trung.................................................... 57

in

2.4.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất .................................................................................................. 64

cK

2.4.2.2. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất ......... 65
2.4.2.3. Thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý đất nông nghiệp

họ


ở huyện Hà Trung................................................................................................. 66
2.4.2.4. Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
về sử dụng đất nông nghiệp.................................................................................. 67

ại

CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 70

Đ

PHẦN III............................................................................................................... 73

Tr
ư

ờn
g

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77


Khoá Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Bảo vệ thực vật

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH


Công nghiệp hoá-hiện đại hoá

CTLC

Công thức luân canh

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế-xã hội



Lao động

LN

Lâu năm


NN

Nông nghiệp

tế
H

h

in

QSDĐ

cK

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quyền sử dụng đất
Thể dục thể thao
Tự nhiên - kinh tế - xã hội

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

ờn
g

Đ

TN-KT-XH

ại

họ

TDTT

Tr
ư

uế

BVTV


Khoá Luận Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 –
2011........................................................................................................................ 23


cK

in

h

tế
H

uế

Bảng 2: Dân số huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 ............................................29
Bảng 3: Tình hình lao động của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 .................30
Bảng 4: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 –
2011 .............................................................................................................................. 35
Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng hàng năm của huyện Hà
Trung giai đoạn 2009 – 2011 ....................................................................................... 40
Bảng 6: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra .....................................44
Bảng 7: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ............................... 45
Bảng 8: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ........................................................... 46
Bảng 9: Các công thức luân canh phân theo hạng đất...............................................49
Bảng 10: Tình hình đầu tư của các hộ theo công thức luân canh tính BQ/ha theo
hạng đất ....................................................................................................................... 52
Bảng 11:Thu nhập từ đất theo công thức luân canh phân theo hạng đất
56
Bảng 12:Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh phan theo hạng đất tính trên một
ha đất canh tác.............................................................................................................58
Bảng 13: Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa năm 2011 ..........................................63


Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

Bảng 14: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của
huyện hà Trung ................................................................................................... 63


Khoá Luận Tốt Nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Những năm gần đây, nền kinh tế cả nước đang trong bối cảnh khởi đầu cho
một giai đoạn tăng tốc, phát triển CNH-HĐH toàn diện. Vì vậy, quỹ đất nông
nghiệp cũng dần chuyển sang xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp

tế
H

ngày càng tăng thêm, do vậy quỹ đất cũng ngày càng bị thu hẹp.

uế

CNH-HĐH. Mặt khác, dân số ngày càng tăng thêm làm cho nhu cầu nhà ở cũng


Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển đúng theo hướng CNH-HĐH mà vẫn
giữ vững được vai trò của nền sản xuất nông nghiệp thì việc sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sao cho hợp lý và có hiệu quả là một việc rất quan trọng và cần đặt lên

h

hàng đầu. Việc sử dụng đất nông nghiệp trong những năm qua trên địa bàn huyện

in

đã có những thay đổi đáng kể, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã tăng lên qua

cK

từng năm do quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá;
sự tích tụ và tập trung ruộng đất để sản xuất hiệu quả hơn của bà con trong huyện.
Trong thời gian thực tập tại Phòng tài nguyên và môi trường huyện, nhận thức

họ

được vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp và
muốn tổng kết, đánh giá lại công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hà Trung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử

ại

dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá” để làm

Đ


khoá luận tốt nghiệp.

ờn
g

1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng hiệu quả

nguồn tài nguyên đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh

Tr
ư

Hoá;

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng các loại cây hàng năm;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp.

1. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu


Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Đối với số liệu thứ cấp: Thông qua các tài liệu sẵn có như: Báo cáo tổng
kết cuối năm về đất nông nghiệp của Phòng TN&MT huyện Hà Trung; các chính
sách định hướng, các báo, tạp chí, văn bản các tỉnh, huyện…Thu thập số liệu sẵn
có qua các báo cáo về KT-XH của huyện; thông tin về cây trồng, năng suất, diện


uế

tích, sản lượng hàng năm của huyện.

tế
H

- Đối với số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra 30 hộ trong 2 xã Hà Ngọc và Hà

Lâm, trong mỗi xã tôi kết hợp làm việc với cán bộ địa phương để phân loại hộ và
thu được thông tin chính xác hơn. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng
phiếu điều tra trực tiếp hộ nông dân.

h

2.2. Phương pháp phân tích

in

- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số

cK

bình quân, để tính toán chỉ tiêu cần nghiên cứu như hạng đất, quy mô hạng đất, kết
quả sản xuất để suy rộng ra toàn bộ tổng thể nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các tiêu thức nghiên cứu, xử lý số

họ

liệu thu thập được dùng để đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm, sự tăng giảm

các chỉ tiêu qua các năm như: diện tích các loại đất nông nghiệp, năng suất, sản

ại

lượng các loại cây trồng,…và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: phỏng vấn người có kinh nghiệm

Đ

trên địa bàn 2 xã là Hà Ngọc và Hà Lâm.
- Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được xử lí trên phần mềm Excel.

ờn
g

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu về sự phát

triển công tác quản lý đất nông nghiệp; tác động của nó tới hiệu quả sử dụng đất.
3. Thời gian nghiên cứu

Tr
ư

Đề tài được thực hiện từ ngày 30 tháng 01 năm 2012 đến 30 tháng 03 năm

2012, số liệu thứ cấp từ năm 2009 đến 2011.
4. Tài liệu tham khảo
- Một số khóa luận trên thư viện trường Đại học kinh tế Huế và trên
tailieu.vn;
- Một số sách chuyên ngành môi trường;



Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Thông tin thu thập từ internet và một số kiến thức trong quá trình học và
quan sát thực tế.
5. Kết quả đạt được
Đề tài đã đánh giá được công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện

uế

Hà Trung. Từ đó, thấy được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của

tế
H

công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện. Từ đó, đề ra những giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà
Trung.

Đề tài cũng đã tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm.

h

Điều này cho thấy việc quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện có động tích

Tr
ư

ờn

g

Đ

ại

họ

cK

in

cực như thế nào đến hiệu quả sử dụng đất tác trồng cây hàng năm.


Khoá Luận Tốt Nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành

uế

phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các công

tế
H

trình kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Ngày xưa, ông cha ta rất coi
trọng đất đai và nó được ví như vàng “Bao nhiêu tấc đất, bấy nhiêu tấc vàng”.


Trong nông nghiệp, đất đai lại càng có vai trò quan trọng hơn, là cơ sở tự
nhiên sinh ra của cải vật chất cho xã hội, nếu sử dụng hợp lý còn tăng độ phì nhiêu

h

của đất đai và từ đó tăng năng suất cây trồng. Đúng như Wiliam Petty đã nói “Lao

in

động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất, đất đai là điều kiện quyết định

cK

cho sự tồn tại của xã hội, bởi vì xã hội tồn tại trên cơ sở của lao động xã hội”.
Trong cuộc sống con người từ xa xưa tới nay, không ai có thể phủ nhận vai
trò to lớn của đất đai. Đất đai là điều kiện tiên quyết không thể thiếu của bất kỳ

họ

nền kinh tế nào, ngay cả những nước phát triển đời sống kinh tế chủ yếu là sản
xuất công nghiệp, dịch vụ; cho đến những nước đang phát triển nền kinh tế chủ

ại

yếu là sản xuất nông nghiệp.

Nước ta sau hơn 20 năm đổi mới đã có những thành tựu vượt bậc nhưng hiện

ý nghĩa lớn.


Đ

nay vẫn là một nước nông nghiệp. Vì vậy, đất nông nghiệp đối với nước ta càng có

ờn
g

Những năm gần đây, nền kinh tế cả nước đang trong bối cảnh khởi đầu cho

một giai đoạn tăng tốc, phát triển CNH-HĐH toàn diện. Vì vậy, quỹ đất nông
nghiệp cũng dần chuyển sang xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp

Tr
ư

CNH-HĐH. Mặt khác, dân số ngày càng tăng thêm làm cho nhu cầu nhà ở cũng
ngày càng tăng thêm, do vậy quỹ đất cũng ngày càng bị thu hẹp.
Hà Trung là một huyện trung du với địa hình đồi núi thấp của tỉnh Thanh

Hoá. Nằm ở cửa ngõ vào tỉnh Thanh Hoá nên huyện có vai trò rất to lớn đối với sự
phát triển của tỉnh. Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện đang trên bước
đường chuyển mình chưa hình thành cơ cấu triệt để cho nền sản xuất. Vì vậy, sản
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

1


Khoá Luận Tốt Nghiệp
xuất nông nghiệp và đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp là một

vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế huyện, mà cụ thể là quản lý và sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đứng trước xu thế CNH-HĐH, đô thị hoá
dang diễn ra ngày càng nhanh, ngày càng mạnh thì đất nông nghiệp đang đứng

uế

trước nguy cơ bị thu hẹp dần diện tích. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển

tế
H

đúng theo hướng CNH-HĐH mà vẫn giữ vững được vai trò của nền sản xuất nông
nghiệp thì việc sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và có hiệu quả là một
việc rất quan trọng và cần đặt lên hàng đầu. Việc sử dụng đất nông nghiệp trong

những năm qua trên địa bàn huyện đã có những thay đổi đáng kể, hiệu quả sử

h

dụng đất nông nghiệp đã tăng lên qua từng năm do quá trình chuyển đổi cơ cấu

in

cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá; sự tích tụ và tập trung ruộng đất để sản

cK

xuất hiệu quả hơn của bà con trong huyện. Trong thời gian thực tập tại Phòng tài
nguyên và môi trường huyện, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp và muốn tổng kết, đánh giá lại công tác quản lý và


họ

sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà

ại

Trung, tỉnh Thanh Hoá” để làm khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Đ

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp;

ờn
g

- Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh

Hoá;

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng các loại cây hàng năm;

Tr
ư

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp.


3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đất nông nghiệp;
- Nghiên cứu tác động của quản lý đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất

trồng cây hàng năm ở huyện Hà Trung
4. Phạm vi nghiên cứu
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

2


Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Nội dung: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá;
- Không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hóa (Điều tra, phỏng vấn người dân 2 xã Hà Ngọc và Hà Lâm tại huyện Hà

uế

Trung, tỉnh Thanh Hoá)

tế
H

- Thời gian: Từ ngày 30 tháng 01 năm 2012 đến 30 tháng 03 năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Đối với số liệu thứ cấp: Thông qua các tài liệu sẵn có như: Báo cáo tổng


h

kết cuối năm về đất nông nghiệp của Phòng TNMT huyện Hà Trung; các chính

in

sách định hướng, các báo, tạp chí, văn bản các tỉnh, huyện…Thu thập số liệu sẵn

cK

có qua các báo cáo về kinh tế - xã hội của huyện; thông tin về cây trồng, năng
suất, diện tích, sản lượng hàng năm của huyện.

- Đối với số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra 30 hộ trong 2 xã Hà Ngọc và Hà

họ

Lâm, trong mỗi Xã tôi kết hợp làm việc với cán bộ địa phương để phân loại hộ và
thu được thông tin chính xác hơn. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng

ại

phiếu điều tra trực tiếp hộ nông dân.
5.2. Phương pháp phân tích

Đ

- Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số
bình quân, để tính toán chỉ tiêu cần nghiên cứu để suy rộng ra toàn bộ tổng thể


ờn
g

nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các tiêu thức nghiên cứu, xử lý số

liệu thu thập được dùng để đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm, sự tăng giảm

Tr
ư

các chỉ tiêu qua các năm như: diện tích các loại đất nông nghiệp, năng suất, sản
lượng các loại cây trồng,…và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: phỏng vấn người có kinh nghiệm

trên địa bàn 2 xã là Hà Ngọc và Hà Lâm.
- Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được xử lí trên phần mềm Excel.

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

3


Khoá Luận Tốt Nghiệp
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu về sự phát
triển công tác quản lý đất nông nghiệp; tác động của nó tới hiệu quả sử dụng đất.
Do thời gian tiếp cận vấn đề nghiên cứu không dài, đề tài nghiên cứu rộng,
trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, nên tôi không thể tránh khỏi những


Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế
H

chuyên môn, bạn bè để chuyên đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

uế

thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cán bộ

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

4



Khoá Luận Tốt Nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận

uế

1.1.1. Quản lý nhà nước về đất đai

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:
quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các
sản phẩm do sử dụng đất,…

h

Bộ luật dân sự quy định: “quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền

in

sử dụng, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Từ

cK


khi luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một tài sản dân sự đặc biệt (1993)
thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự
đặc biệt. Vì vậy, khi nghiên cứu về quan hệ đất đai ta thấy các quyền năng của sở

họ

hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất
đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được nhà nước thực hiện trực

ại

tiếp bằng việc xác lập chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước
không trực tiếp sử dụng các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan

Đ

nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất
theo những quy định và theo sự giám sát của nhà nước.

ờn
g

Từ sự phân tích các hoạt động quản lý của nhà nước đối với đất đai như

trên, ta có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau:
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan

Tr
ư


nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động nhằm nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lực từ đất đai”.
1.1.1.2. Nội dung quản lý đất đai

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

5


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Ở điều 6, mục 2 trong Luật đất đai 2003 có 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai.
 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
 Xác định địa giới; lập, quản lý hồ sơ địa giới; lập bản đồ địa giới.

uế

chức thực hiện các văn bản đó.

tế
H

 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng.
 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng.

 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng.


h

 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

in

nhận quyền sử dụng đất.
 Quản lý tài chính về đất đai.

cK

 Thống kê, kiểm kê đất đai.

 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động

họ

sản.

 Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng.

ại

 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

Đ

 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm


ờn
g

trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
 Quản lý các hoạt động dịch vụ công.
1.1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai

Tr
ư

1.1.1.3.1. Đảm bảo việc sử dụng đúng chức năng, mục đích
Vai trò của nhà nước là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo người dân

thực hiện đúng quyền sử dụng đất được nhà nước cho phép.Tình trạng sử dụng đất
không đúng mục đích do nhà nước giao đang diễn ra rất phổ biến ở nhiều khu vực
trong cả nước.

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

6


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Hiện nay, quá trình đô thị hoá diễn ra tương đối nhanh, mà một tiền đề quan
trọng của đô thị hoá đó là chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là lấy đi quỹ
đất nông nghiệp phục vụ cho quá trình đô thị hoá, tuy nhiên nếu thiếu sự quản lý
của nhà nước thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng này sẽ diễn ra theo mong

uế


muốn chủ quan của người dân mà không theo quy hoạch đã được lập. Việc chuyển

tế
H

đổi mục đích sử dụng trong quá trình đô thị hoá và giai đoạn phát triển kinh tế cao

diễn ra cực kì phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, kiểm tra thường xuyên của các
ban ngành chức năng và các cấp chính quyền.

1.1.1.3.2. Nâng cao vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển kinh tế-xã

h

hội

in

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, nó có vai trò quan

cK

trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi địa phương, đặc biệt là ở
các đô thị. Đất đai nếu sử dụng tốt thì nó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội, nhưng ngược lại nếu đất đai bị sử dụng không hợp lý thì sẽ dễ xảy ra tình

họ

trạng nơi không cần đất thì sử dụng bừa bãi, lãng phí, trong khi nơi khác thực sự

thiếu thì lại không có đất để sản xuất. Muốn nâng cao vai trò của đất trong quá

ại

trình phát triển kinh tế-xã hội cần có sự điều tiết và quản lý của nhà nước.
Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của đất đai ngày càng quan trọng,

Đ

chính vì vậy việc sử dụng nó như thế nào cho hợp lý đã được các cơ quan nhà
nước lập ra quy hoạch và kế hoạch sử dụng cụ thể. Tuy nhiên, không phải mọi lúc,

ờn
g

mọi nơi đều thực hiện việc sử dụng đất theo đúng như quy định, mà luôn cần có sự
giám sát và quản lý chặt chẽ của nhà nước.
1.1.1.3.3. Đảm bảo quá trình phát triển đất đai bền vững

Tr
ư

Đất đai là một tài nguyên quan trọng, nó không chỉ cần ở hiện tại mà rất

cần cho cả tương lai. Chính vì vậy, việc sử dụng đất đai hiện nay đòi hỏi không chỉ
đáp ứng nhu cầu sử dụng của thế hệ hiện tại mà còn đảm bảo khả năng đáp ứng
nhu cầu đó cho thế hệ tương lai. Đa số người dân khi sử dụng đất đều có dự định
sử dụng triệt để tất cả những gì có thể nhằm tối đa hoá hiệu quả sử dụng hiện tại
mà không có ý thức bảo vệ và cải tạo đất đai, tình trạng sử dụng đất như vậy sẽ
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT


7


Khoá Luận Tốt Nghiệp
không đảm bảo đất đai được phát triển bền vững. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà
quản lý hiện nay là phải đảm bảo được việc điều tra, khảo sát các loại đất sau đó
đưa ra kế hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất đai một cách hợp lý.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng đất đai

uế

1.1.1.4.1. Nhân tố kinh tế

tế
H

Trình độ kinh tế của một giai đoạn phát triển được thể hiện ở: cơ sở hạ tầng
hiện tại, tiềm năng kinh tế,…các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng đất. Nền kinh tế càng phát triển cao thì càng có điều kiện để đầu tư vào cải

tạo nâng cấp đất đai vì vậy chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn. Nhưng quá trình

h

phát triển kinh tế-xã hội đòi hỏi một khối lượng lớn đất đai được đưa vào sử dụng,

in

không những thế đất đai còn được khai thác triệt để hơn. Ngược lại, với nền kinh


cK

tế lạc hậu, kém phát triển thì đất đai chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp thì hiệu quả sử dụng đất thấp. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh
tế đang trong quá trình phát triển nên quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất

họ

từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác đang diễn ra tương đối phức tạp, nên
công tác quản lý càng trở nên quan trọng hơn.

ại

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay thì đất đai cũng
trở thành một loại hàng hoá được trao đổi và mua bán trên thị trường, sau mỗi lần

Đ

mua đi bán lại trên thị trường, đất đai thường bị thay đổi mục đích sử dụng. Mặc
dù việc mua bán đất đai trên thị trường đã được sự quản lý của nhà nước, tuy

ờn
g

nhiên sau đó đất đai được sử dụng như thế nào vào mục đích gì thì các nhà quản lý
cũng không thể nắm chắc được vì vậy phải kiểm tra nhắc nhở đảm bảo việc sử
dụng đất đúng quy hoạch.

Tr

ư

1.1.1.4.2. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm các nhân tố sau: pháp luật, văn hoá truyền thống,

chế độ xã hội,… các nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý đất
đai. Đặc biệt là yếu tố pháp luật, pháp luật là do nhà nước đặt ra chung với cả
nước. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương với điều kiện KT-XH khác nhau thì đều có cơ
chế quản lý khác nhau. Pháp luật là một công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý nhằm
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

8


Khoá Luận Tốt Nghiệp
đảm bảo tính công bằng với mọi người dân trong quá trình khai thác, sử dụng đất.
Pháp luật ở một địa phương nếu được lập ra chặt chẽ và phù hợp với cơ chế ở địa
phương đó thì công việc quản lý sẽ đỡ vất vả hơn và ngược lại.
Nhân tố văn hoá, truyền thống và phong tục tập quán có ảnh hưởng trực

uế

tiếp đến tư duy và tác phong của người dân trong việc sử dụng đất. Nếu như người

tế
H

dân địa phương có ý thức sử dụng đất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thì
công tác quản lý sẽ đơn giản hơn, nhưng nếu người dân vốn đã không có ý thức sử
dụng đất hợp lý lại còn không chấp hành đúng pháp luật thì công tác quản lý sẽ

cực kỳ khó khăn và phức tạp.

h

Chế độ xã hội là yếu tố liên quan đến hệ thống cơ chế quản lý hiện tại của

in

địa phương đó, nếu hệ thống quản lý trên tất cả các lĩnh vực khác như anh ninh,

cK

quốc phòng, giáo dục,… tốt thì đó là điều kiện và là tiền đề quan trọng đối với
công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, nếu chế độ xã hội có bộ máy quản lý lỏng lẻo
không nghiêm túc thì đó sẽ là một vật cản rất lớn đối với công tác quản lý đất đai.

họ

1.1.1.4.3. Nhân tố con người

Quản lý đất đai xét về thực chất chính là quản lý các hoạt động của con

ại

người trong quá trình sử dụng đất. Việc quản lý là của nhà nước, còn việc sử dụng
đất lại tuỳ thuộc vào mỗi con người, nếu con người ngay từ đầu đã có những nhận

Đ

thức đúng đắn và có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước

trong quá trình sử dụng đất thì sẽ tạo điều kiện rất tốt cho công tác quản lý.

ờn
g

Nhân tố này còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: trình độ văn hóa, ý thức

mỗi con người, mật độ dân cư sinh sống trên địa bàn,… Mỗi nhân tố trên đều có
tác động tới công tác quản lý đất đai. Xã hội càng phát triển thì việc quản lý sử

Tr
ư

dụng đất đai càng phức tạp, khi trình độ dân trí của người dân được nâng lên thì
việc quản lý chưa chắc đã đơn giản hơn, nếu trình độ văn hoá được nâng lên cùng
với ý thức của mọi người thì việc quản lý sẽ đơn giản hơn, nhưng nếu trình độ văn
hóa được nâng lên mà ý thức chấp hành pháp luật giảm đi thì công tác quản lý
thực sự gặp khó khăn. Cùng với quá trình đô thị hoá là sự tăng lên đáng kể của dân

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

9


Khoá Luận Tốt Nghiệp
cư đô thị, đất đai được tận dụng một cách tối đa. Vì vậy sự gia tăng mật độ dân cư
quá lớn và đột ngột khiến cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
1.1.2.

Những vấn đề chung về đất nông nghiệp


1.1.2.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp

uế

 Một số khái niệm về đất đai

tế
H

* Khái niệm chung

Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực vật và khí quuyển. Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa, có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ

h

nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là

in

do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy

cK

quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4 quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.

Với những hiểu biết và góc nhìn của từng người đã có những quan điểm


họ

khác nhau về đất. Theo Docutraiev(1846 – 1903) người Nga đã đưa ra một định
nghĩa tương đối hoàn chỉnh về đất: “Đất là một thể tự nhiên được hình thành do

ại

tổng hợp gồm các yếu tố: khí hậu, sinh vật, đá mẹ, địa hình”. Theo William (1863
– 1939) định nghĩa về đất thì ông đi sâu vào đất trồng hơn và ông cho rằng: “Đất

Đ

là mặt tơi xốp của lục địa, có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng”. Theo
luật đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: “Đất đai là tài

ờn
g

nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng”.

Tr
ư

* Khái niệm về đất nông nghiệp
“Đất nông nghiệp là toàn bộ đất đai được sử dụng hoặc có khả năng sử

dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc

được sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp”.(Giáo trình thống kê
nông nghiệp - Trường đại học nông nghiệp I).

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

10


Khoá Luận Tốt Nghiệp
* Khái niệm về đất hàng năm
Đất hàng năm hay còn gọi là đất canh tác được sử dụng để trồng các loại
cây ngắn ngày có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đây là một bộ phận có
vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, phần lớn các sản phẩm như

uế

lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người để được sản xuất trên loại đất này.

tế
H

 Phân loại đất nông nghiệp

Trong quỹ đất nông nghiệp, theo các tiêu thức khác nhau người ta phân thành
các loại đất khác nhau.

được thay đổi qua các thời kỳ lịch sử xã hội.

h


- phân loại theo quyền sở hữu: phân loại đất nông nghiệp theo quyền sở hữu

, Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân;

cK

, Ruộng đất thuộc sở hữu tập thể;

in

+ Thời kỳ 1945 đến 1990, đất nông nghiệp được chia ra:

, Ruộng đất thuộc sở hữu cá thể

họ

+ Từ năm 1991 đến nay, đất nông nghiệp được chia thành:
, Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân;
, Ruộng đất thuộc sở hữu tập thể;

ại

, Ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân;

Đ

, Ruộng đất thuộc sở hữu cá thể;
, Ruộng đất thuộc sở hữu hỗn hợp;

ờn

g

- Phân loại theo mục đích sử dụng:
Nước ta là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy tập đoàn cây trồng

rất phong phú và đa dạng nên đất nông nghiệp cũng được dùng vào nhiều mục

Tr
ư

đích khác nhau. Về cơ bản được chia làm 2 loại: Đất đang dùng vào sản xuất nông
nghiệp và đất có khả năng nông nghiệp.
+ Đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp
Căn cứ vào tình hình cụ thể, đất đang dùng được chia làm 6 loại:
, Đất trồng cây hàng năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sản xuất
trong vòng 1 năm.
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

11


Khoá Luận Tốt Nghiệp
, Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có chu kỳ sản xuất lớn hơn
1 năm.
, Đất trồng cỏ và bãi cỏ tự nhiên là những diện tích trồng cỏ và thức ăn xanh
cho gia súc.

uế

, Đất nuôi trồng thuỷ sản là những diện tích mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo


tế
H

có sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản hoặc thả rau, bèo làm thức ăn chăn nuôi.

, Đất mới khai hoang phục hoá trong năm là những diện tích được các tổ
chức tập thể của Nhà Nước hoặc cá nhân mới khai hoang trong năm mà trước đó
không phải là đất nông nghiệp.

h

, Đất trồng đai rừng chắn gió được sử dụng để trồng cây chắn gió bảo vệ cho

in

cây trồng khác.

cK

+ Đất có khả năng nông nghiệp

Ngoài những loại đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp như đã nêu trên,
số lượng diện tích có khả năng đưa vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn lớn, phân bố

họ

hầu hết trên các vùng của đất nước, mà tập trung chủ yếu ở trung du, vùng núi và
các con sông lớn. Đặc điểm của loại đất này là nếu đầu tư thêm sức người, sức của
vào để khai phá, cải tạo thì sẽ dùng vào sản xuất nông nghịêp được.


ại

1.1.2.2. Đặc điểm của đất sản xuất nông nghiệp

Đ

Trong nông nghiệp, đất đai có những đặc điểm rất độc đáo, khác với các tư
liệu sản xuất khác bao gồm các đặc điểm sau:

ờn
g

- Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động:
Đất đai là tặng vật của thiên nhiên, tuy nhiên thông qua lao động con người

có thể làm gia tăng giá trị của nó. Đất đai thuộc sở hữu chung của xã hội, điều này

Tr
ư

đã được khẳng định trong luật đất đai được ban hành vào năm 2003: “Đất đai
thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”. Tuy nhiên, Luật đất
đai cũng khẳng định quyền sử dụng đất đai sẽ thuộc về người sản xuất - người
nông dân có quyền sử dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, thuê mướn đất đai.
Từ khi con người tiến hành khai phá để đưa đất đai hoang hoá vào sử dụng để tạo

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

12



Khoá Luận Tốt Nghiệp
ra sản phẩm cho con người thì ruộng đất thì ruộng đất đã kết tinh lao động con
người và trở thành sản phẩm của lao động.
- Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt:
+ Trong nông nghiệp đất đai bị hạn chế về diện tích và không gì thay thế

uế

được đất. Các tư liệu sản xuất khác thì theo mức độ phát triển của lực lượng sản

tế
H

xuất có thể thay đổi về số lượng về những cái chưa được hoặc kém hoàn thiện có

thể thay thế bằng cái hoàn thiện hơn. Còn đất đai thì khác, nó sẽ luôn là nền tảng
cho mọi hoạt động của con người, nó không thay đổi về số lượng mà thay đổi về
chất lượng. Chất lượng đất sẽ ngày càng tốt hơn nếu quá trình sử dụng đi kèm với

h

công tác cải tạo đất và chất lượng đất sẽ suy giảm nếu không có sự cải tạo trong

in

quá trình sử dụng.

cK


+ Diện tích bị giới hạn trong từng nông trại, từng vùng, từng phạm vi lãnh
thổ, sự giới hạn diện tích còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang, tăng vụ
trong từng điều kiện cụ thể. Đặc điểm này ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô

họ

sản xuất nông nghiệp là có hạn và ngày càng khan hiếm do nhu cầu ngày càng cao
về đất đai của việc đô thị hoá, CNH-HĐH và xây dựng nhà ở để đáp ứng dân số

ại

ngày càng tăng. Do vậy, cần quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hạn chế chuyển đất
nông nghiệp sang mục đích khác.

Đ

+ Đất đai có vị trí cố định và nó gắn liền với điều kiện thời tiết, khí hậu của
từng vùng cụ thể, vì thế con người không thể di chuyển đất đai từ nơi này sang nơi

ờn
g

khác được, mà phải bố trí hệ thống canh tác (cây trồng, vật nuôi) phù hợp với từng
vùng sinh thái theo vị trí đất đai.
+ Trong nông nghiệp, đất đai có đặc tính tuyệt vời khi sử dụng hợp lý, có

Tr
ư


hệ thống canh tác phù hợp thì độ phì nhiêu của đất không những không bị hao
mòn mà còn tăng thêm, còn nếu sử dụng không hợp lý, không bảo vệ thì chất
lượng đất sẽ xấu đi. Độ phì nhiêu của đất là khả năng của đất cung cấp cho cây
trồng nước, thức ăn, khoáng và các yếu tố cần thiết khác cần thiết cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường. Độ phì nhiêu của đất là cơ sở để đánh giá
phân hạng đất. Như vậy, để sử dụng đất có hiệu quả thì phải làm tốt công tác quản
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

13


Khoá Luận Tốt Nghiệp
lý đất đai, phân loại chính xác hạng đất, bố trí cây trồng hợp lý trên từng hạng đất,
giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.
1.1.2.3. Vai trò của đất nông nghiệp
Trong nông nghiệp, đất đai là một yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng,

uế

không gì thay thế được. Vì đất đai trong nông nghiệp không chỉ là nơi, địa điểm

tế
H

sản xuất như một nhà máy mà còn là phương tiện như vật tư sản xuất riêng đối với
sự phát triển có tính sinh học của cây trồng.

Trong nông nghiệp, ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:


h

- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản

in

xuất.

cK

- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất

họ

lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu
sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất là có chức năng này.

ại

1.1.2.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở

Đ

thành cơ sở cần thiết cho sự sống và tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm của mình thì

ờn

g

con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra ảnh hưởng lớn đến đất
đai. Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức

Tr
ư

ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích đất nông
nghiệp trên những vùng đất không phù hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra quá
trình thoái hoá đất một cách nghiêm trọng. Sử dụng đất đai một cách hiệu quả và
bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển của con người.

SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

14


Khoá Luận Tốt Nghiệp
Vì vậy, tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất phù hợp, bền vững đã được nhiều
nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm.
Sử dụng đất bền vững là duy trì các chức năng chính của đất, là đảm bảo khả
năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài

uế

nguyên đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu tới


tế
H

hoạt động sống của con người.
Sử dụng đất được coi là bền vững cần phải đạt được 3 yêu cầu sau:

- Bền vững về kinh tế: cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.

h

- Bền vững về mặt xã hội: nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao

in

động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.

cK

- Bền vững về môi trường: các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hoá đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
1.1.3. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

họ

1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên quan tới nền sản xuất

ại


hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác. Vì vậy, hiệu quả kinh tế
phải đáp ứng được ba vấn đề:

Đ

- Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật: “Tiết kiệm thời gian”;
- Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;

ờn
g

- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt

động kinh tế khác bằng quá trình tăng cường các nguồn lực có sẵn phục vụ lợi ích
cho con người.

Tr
ư

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt

được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là phần
giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Cần phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả:
- Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
chi phí đầu vào hay nguồn lực được sử dụng để sản xuất trong những điều kiện cụ
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

15



Khoá Luận Tốt Nghiệp
thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra rằng một đơn vị
nguồn lực sản xuất sẽ đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
- Hiệu quả phân phối: Là chỉ tiêu hiệu quả trong đó yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi

tế
H

hiệu quả kỹ thuật liên quan đến giá yếu tố đầu vào và giá yếu tố đầu ra.

uế

phí tăng thêm về đầu vào hoặc nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là

- Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều
được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.

h

Bản chất của việc phân tích hiệu quả là so sánh giữa chi phí và kết quả theo

in

những mục tiêu nhất định dưới dạng hiện vật. Những sản phẩm này không thể so

cK


sánh trực tiếp với nhau nên những chi phí và lợi ích cần được tính ra giá trị tương
xứng, muốn vậy phải thông qua giá cả. Trong phạm vi đề tài và sự hạn chế của
bản thân về khả năng tôi xin phép dừng lại ở việc chỉ sử dụng giá cả thị trường để

họ

đánh giá hiệu quả kinh tế.

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

ại

Sau khi đã xác định được kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra, chúng ta có thể
tính được hiệu quả kinh tế sử dụng đất. Ở phạm vi đề tài của mình, tôi đã sử dụng

Đ

một số chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất:

ờn
g

- Tổng thu (TR) hay thu nhập từ đất:
TR= Sản lượng * giá thị trường sản phẩm

- Tổng chi (TC): Là bao gồm các khoản chi phí như chi phí giống, chi phí

phân bón, Thuốc BVTV, công lao động và các chi phí khác.


Tr
ư

- Lợi nhuận (LN)
LN= TR-TC

- Chỉ tiêu TR/TC: Phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì tổng thu được là bao

nhiêu.
- Chỉ tiêu LN/TC: Phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT

16


×