Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tìm hiểu về nhận thức và thái độ của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở thành phố đông hà tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.38 KB, 100 trang )

ƯƠ

ỄN THỊ PH

NGUY

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ỦY

NG TH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



uế

ÀNH PH

À THÁI Đ

Ử LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở TH
Ư CỦA NG

À ƠỂU VỀ NHẬN THỨC V
Ố ĐÔNG H
ỜI DÂN TRONG VIỆC PHÂN LOẠI,


H

NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC PHÂN LOẠI, THU GOM

tế

TÌM HI
THU GOM VÀ X

TÌM HIỂU VỀ NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA
VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ

cK

in

h

ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ

-T

Đ
ại

họ

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY

 KLTN - 2011


Khóa học 2007 - 2011


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

tế

TÌM HIỂU VỀ NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA

h

NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC PHÂN LOẠI, THU GOM

in

VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ

Đ
ại

họ


cK

ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY
Lớp: K41 KT TNMT
Niên khóa: 2007 – 2011

Giáo viên hướng dẫn
TS. TRẦN HỮU TUẤN

Huế, tháng 5 năm 2011


uế

Khóa luận tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập của tôi. Để

H

hoàn thành khóa luận này ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.

tế

Tôi xin cảm ơn các Thầy – Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình
truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý giá cho tôi trong suốt bốn năm học


h

vừa qua. Đặc biệt là thầy Trần Hữu Tuấn – người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp

in

đỡ tôi hoàn thành khóa luận này với tất cả lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm.

cK

Đồng thời tôi xin cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, các chị trong
Phòng Tài nguyên môi trường Thành phố Đông Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian thực tập tại phòng.

họ

Sau cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn là nguồn động
viên ý nghĩa nhất để tôi vươn lên trong học tập và bước những bước đi vững vàng

Đ
ại

hơn trong cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên: Nguyễn Thị Phương Thủy
Lớp: K41 – TNMT



MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG............................................................................. . vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................... viii

uế

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................ ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................11

H

1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................11
2. Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu .....................................................12

tế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................14
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU......................................................................15

in

h

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................15
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................................15

cK


1.1.1 Một số khái niệm về nhận thức và thái độ............................................................15
1.1.2 Một số khái niệm về phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt............19
1.1.3 Nguồn gốc, thành phần của rác thải sinh hoạt......................................................23

họ

1.1.4 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt ............................................................24
1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và thái độ của người dân trong việc phân

Đ
ại

loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt .......................................................................29
1.1.6 Lợi ích từ việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt .............................32
1.1.7 Tác hại của rác thải sinh hoạt ...............................................................................33
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................35
1.2.1 Tình hình phân loại, thu gom và xử lý rác thải trên thế giới ................................35
1.2.2 Tình hình phân loại, thu gom và xử lý rác thải ở Việt Nam.................................37
1.2.3 Tình hình phân loại, thu gom và xử lý rác thải ở Thành phố Đông Hà - Tỉnh
Quảng Trị.......................................................................................................................39
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ - TỈNH QUẢNG TRỊ ....43


2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................................43
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................43
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .....................................................................................50
2.2 Tình hình hoạt động của Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô
thị Đông Hà ..................................................................................................................53

2.2.1 Quá trình thành lập và mô hình tổ chức bộ máy ..................................................53
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty ......................................................55

uế

2.2.3 Hiện trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty từ năm
2007 - 2010....................................................................................................................56

H

2.3 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt ở Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị
.......................................................................................................................................63

tế

2.4 Dự báo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ 2010 - 2020.................................65
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN TRONG

h

VIỆC PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở

in

THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ...........................................................................................68

cK

3.1 Các thông tin chung về mẫu điều tra...................................................................68
3.2 Mức độ hiểu biết của người dân trong việc phân loại, thu gom RTSH............69

3.3 Mức độ hiểu biết của người dân trong việc xử lý RTSH ...................................77

họ

3.4 Mức độ hiểu biết của người dân về ô nhiễm môi trường do RTSH..................81
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC PHÂN

Đ
ại

LOẠI THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG
HÀ .................................................................................................................................85
4.1 Giải pháp tổng thể .................................................................................................85
4.2 Giải pháp cụ thể.....................................................................................................85
4.2.1 Về cơ chế quản lý .................................................................................................86
4.2.2 Giải pháp tài chính................................................................................................87
4.2.3 Xây dựng phương án vận chuyển rác thải đến bãi chôn lấp.................................88
4.2.4 Phân loại rác thải tại nguồn ..................................................................................89
4.2.5 Ứng dụng công nghệ ủ sinh học (composting).....................................................91
4.2.6 Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng ......................................92


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................95
1. Kết luận ....................................................................................................................95
2 Kiến nghị ...................................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................98

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế

H

uế

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................100


Chất thải rắn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNMT

Tài nguyên môi trường

MT

Môi trường


BVMT

Bảo vệ môi trường

TP

Thành phố

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

RTSH

Rác thải sinh hoạt

NK

Nhân khẩu

DS

Dân số

NXB

Nhà xuất bản




Lao động

UBND
CN – TTCN
CCN

Cụm công nghiệp

H

tế

h

họ

HĐTV

Ủy ban nhân dân
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

cK

KCN

uế

CTR


in

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Khu công nghiệp
Hội đồng thành viên
Phòng tổ chức - Hành chính

Phòng KH - KT

Phòng khoa học - Kỹ thuật

Phòng TC - KT

Phòng tài chính –Kế toán

XN

Xí nghiệp

Đ
ại

Phòng TC - HC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng


Trang

Bảng 1: Lượng CTRSH phát sinh ở Thành Phố Đông Hà từ 2008 - 2010 ...................41
Bảng 2: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thành phố Đông Hà .........................50
Bảng 3: Đặc điểm dân cư, lao động của Thành phố Đông Hà ......................................52
Bảng 4: Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt 2007 - 2010..............................................57
Bảng 5: Nguồn phát sinh chất thải rắn trên địa bàn Thành phố ....................................58

uế

Bảng 6: Thành phần rác thải sinh hoạt ở Thành phố Đông Hà năm 2010 ....................59
Bảng 7: Tỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ trong rác thải sinh hoạt tại các Phường................59

H

Bảng 8: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các Phường......................................62
Bảng 9: Mức thu phí CTR vệ sinh môi trường Thành phố Đông Hà............................64

tế

Bảng 10: Dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt năm 2020 ............................................65
Bảng 11: Giới tính của người tham gia phỏng vấn .......................................................68

in

h

Bảng 12: Độ tuổi của người tham gia phỏng vấn..........................................................69
Bảng 13: Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn .................................................69


cK

Bảng 14: Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn ..........................................69
Bảng 15: Kết quả hồi quy hàm nhận thức .....................................................................70
Bảng 16: Đánh giá mức độ phân loại, thu gom RTSH dựa vào giới tính .....................72

họ

Bảng 17: Đánh giá mức độ phân loại, thu gom RTSH dựa vào nhóm tuổi ..................73
Bảng 18: Đánh giá mức độ phân loại, thu gom RTSH dựa vào trình độ học vấn.........74

Đ
ại

Bảng 19: Lý do người dân không phân loại và thu gom RTSH ...................................75
Bảng 20: Ý kiến của người dân về việc địa phương xử lý rác sau khi thu gom ...........78
Bảng 21: Cách thức xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình..................................80
Bảng 22: Tìm hiểu về ô nhiễm môi trường do RTSH qua các nguồn thông tin ...........84


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ

Tên

Trang

Sơ đồ 1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải ......................................................................24
Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện ...................................27

Sơ đồ 3: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex ....................................................28
Sơ đồ 4: Sơ đồ thể hiện hành động xã hội.....................................................................30
Sơ đồ 5 : Sơ đồ thu gom, vận chuyển chất thải rắn .......................................................89

Tên

Trang

H

Biểu đồ

uế

Sơ đồ 6: Sơ đồ phân loại rác trong gia đình ..................................................................90

Biểu đồ 1: Tỷ lệ rác thải sinh hoạt phát sinh ở Thành phố Đông Hà ......................... . 60

tế

Biểu đồ 2: Người thường xuyên phân loại, thu gom RTSH trong gia đình ............... . 72
Biểu đồ 3: Đánh giá mức độ quan trọng của việc xử lý RTSH.................................. . 78

h

Biểu đồ 4: Đánh giá của người dân về cách xử lý RTSH của địa phương................. . 80

in

Biểu đồ 5: Ý kiến của người dân về các chương trình tập huấn cách phân loại, thu gom


cK

và xử lý rác thải sinh hoạt........................................................................................... . 83
Biểu đồ 6: Mức độ tham gia của người dân vào các chương trình tuyên truyền không

Đ
ại

họ

xã rác bừa bãi.............................................................................................................. . 83


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Tên đề tài: “Tìm hiểu về nhận thức và thái độ của người dân trong việc phân loại,
thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị”
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề phân loại, thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt.
- Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân

uế

trong vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, trên cơ sở đó làm rõ vai trò
của các cơ quan chức năng, cơ quan truyền thông trong việc quản lý môi trường.

H

- Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp phần thay


tế

đổi hành vi của người dân.
3. Phương pháp nghiên cứu

h

- Phương pháp luận

in

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

cK

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp toán kinh tế

họ

4. Kết quả nghiên cứu

- Khóa luận đã trình bày được hiện trạng công tác phân loại, thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt ở Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.

Đ

ại

- Đánh giá được mức độ tiếp cận với các nguồn thông tin về cách phân loại, thu

gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ dân.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nhận thức của người dân

trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, khóa luận đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao năng lực quản lý cho các cơ quan quản lý môi trường và nâng cao khả năng nhận
thức cho người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở Thành
phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân
được cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các

uế

sản phẩm xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh
hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được

H

thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường


tế

dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.

Điều này cho thấy, ngoài tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải từ các khu

h

công nghiệp, nhà máy, khu chế xuất thì một vấn đề đáng báo động hiện nay là tình

in

trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt hoạt từ các khu dân cư chiếm tới
76,31% vẫn chưa được phân loại, thu gom và xử lý theo đúng quy định. Đây là một

dân cư, khu đô thị.

cK

trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu

họ

Ngày 28 - 04 - 1972 Đông Hà được giải phóng, bước ra khỏi cuộc chiến tranh từ
một thị xã đổ nát, nhà cửa, phố xá, cơ sở hạ tầng bị huỷ hoại nghiêm trọng. Kinh tế, xã
hội ở trong tình trạng khó khăn, chưa ổn định. Thêm vào đó, điều kiện tự nhiên, khí

Đ
ại


hậu thời tiết khắc nghiệt luôn luôn là mối đe dọa đối với cuộc sống nhân dân. Nhưng
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và những nổ lực của nhân dân qua 20 năm xây dựng và
phát triển nền kinh tế Đông Hà đã có những bước phát triển vượt bậc và đã đạt được
những kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng
kinh tế chung toàn tỉnh.[8]
Là một Thành phố mới được thành lập, so với nhiều Thành phố khác trên cả
nước, Đông Hà có nền kinh tế phát triển tương đối nhanh và mạnh, có sức hút tạo ra sự
tập trung dân cư, các hoạt động kinh tế - thương mại - du lịch và dịch vụ. Cùng với
quá trình tăng trưởng kinh tế, xu hướng đô thị hóa đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, tỷ


lệ dân cư gia tăng, hoạt động sống thường ngày của con người đã thải ra môi trường
một khối lượng rác thải rất lớn làm tăng lượng rác thải vào môi trường. Trong đó, rác
thải sinh hoạt chiếm một tỷ trọng lớn nhất được thải ra từ các hộ gia đình, các cơ quan,
trường học các khu du lịch - dịch vụ, chợ, đường phố, bến xe... Các chất thải chủ yếu
là rác thực phẩm, giấy loại, các loại phân bùn, cặn bã trong các công trình vệ sinh...[9]
Tính đến năm 2009, dân số toàn Thành phố Đông Hà là 82.700 người, với 17.689
hộ, do đó lượng rác thải sinh hoạt thải ra mỗi ngày của Thành phố là rất lớn được tính

uế

vào khoảng 33.08 tấn rác/ngày. Do mật độ dân số giữa các phường trong Thành phố
Đông Hà là không đồng đều nên khối lượng và thành phần rác thải ở các phường cũng

H

khác nhau dẫn đến khó khăn cho công tác lựa chọn và phân vùng, phân tuyến cho công
tác thu gom và xử lý chất thải rắn. Chính những điều này đang làm cho môi trường


tế

ngày càng có xu hướng bị ô nhiễm nghiêm trọng.[6]

Mặt khác, do ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao, việc phân loại

h

rác chưa được thực hiện và hành vi vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định của người

in

dân đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thu gom rác thải của đội ngũ nhân viên môi

cK

trường.

Với ý nghĩa đó, Tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu về nhận thức và thái độ
của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở Thành

họ

phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu

Đ
ại

2.1 Mục đích nghiên cứu


- Đề tài tập trung chủ yếu vào việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của người dân

trong vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, trên cơ sở đó làm rõ vai trò
của các cơ quan chức năng, cơ quan truyền thông trong việc quản lý môi trường.
- Đề ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức từ đó góp phần thay
đổi hành vi của người dân.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khái quát hóa những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề phân loại, thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt.


- Tìm hiểu thái độ nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom và xử
lý rác thải sinh hoạt.
- Thực trạng về phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các đơn vị có
liên quan: Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Đông Hà, phòng Tài
nguyên môi trường Thành phố Đông Hà
- Thực trạng về phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của người dân.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phân loại, thu gom và xử lý

uế

rác thải của chính quyền và người dân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc

H

phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở Thành Phố Đông Hà.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Mác - Lênin làm cơ sở lý luận cho đề tài.


tế

- Phương pháp luận: sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa

h

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: sử dụng 2 phương pháp là phương pháp

in

điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu để bổ sung và lý giải cho những

cK

con số thu thập được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, từ đó thấy được thực
trạng xử lý và phân loại rác thải sinh hoạt để đưa ra những đề xuất phù hợp
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi

họ

dưới dạng viết và các câu trả lời tương ứng.
Nguyên tắc chọn mẫu: Chọn mẫu phi xác suất theo chỉ tiêu.

Đ
ại

Đề tài khảo sát 3 phường có dân số đông nhất, 2 phường nằm ở trung tâm Thành
phố là Phường 1, Phường 5 và một phường nằm ở bên ngoài Thành phố là Phường
Đông Lương đại diện cho cả Thành phố.

Với số mẫu được chọn là 60 mẫu, mỗi phường chọn ra 20 hộ gia đình theo các

tiêu chí sau:
 Gia đình công nhân viên chức
 Gia đình công nhân
 Gia đình làm nghề tự do (buôn bán, làm thuê…)
 Gia đình hưu trí


Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi mang tính
chất gợi mở hỏi trực tiếp cán bộ môi trường, nhân viên vệ sinh môi trường (là nhân
viên thu gom rác do công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô thị thuê).
Nhằm mô tả thực trạng của việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, bối
cảnh nghiên cứu cho thấy được đặc trưng của cộng đồng mà nghiên cứu quan tâm.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: nghiên cứu và phân tích các tài liệu có
sẵn liên quan đến đề tài.

uế

- Phương pháp quan sát: quan sát địa bàn và các khu phố thuộc Thành phố Đông
Hà nhằm tìm hiểu về việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của các hộ gia

H

đình.

- Phương pháp toán kinh tế: phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố bên

tế


ngoài đến nhận thức của các hộ điều tra. Sử dụng phần mềm eviews 4.0 để phân tích.
3.1 Đối tượng nghiên cứu

h

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

in

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận thức của người dân trong việc phân loại,

cK

thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ở Thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Quảng Trị.

họ

- Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện ở Thành phố Đông Hà - Tỉnh

- Phạm vi điều tra: do thời gian có hạn nên đề tài chỉ dừng lại ở việc khảo sát 3

Đ
ại

phường là phường 1, phường 5 và phường Đông Lương đại diện cho cả Thành phố
Đông Hà.

- Phạm vi thời gian: từ tháng 01/2011 đến 04/2011.

Vì đây là một đề tài rộng và mang tính khái quát cao nên trong quá trình thực

hiện đề tài không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót về nội dung và hình thức. Kính
mong thầy cô và các bạn xem xét, góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Một số khái niệm về nhận thức và thái độ
1.1.1.1 Nhận thức

uế

Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan bởi con người, là quá trình

H

tạo thành tri thức trong bộ óc con người về hiện thực khách quan. Nhờ có nhận thức
con người mới có ý thức về thế giới, ý thức về cơ bản là kết quả của quá trình nhận

tế

thức thế giới.

Bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lý của các học thuyết đã có, khái quát các

h


thành tựu khoa học C.Mác và Ph.Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết biện chứng duy

in

vật về nhận thức. Học thuyết này ra đời đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lý luận

nhận thức.

cK

nhận thức vì đã xây dựng được những quan điểm khoa học đúng đắn về bản chất của

Học thuyết này ra đời dựa trên các nguyên tắc cơ bản:

người

họ

Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức con

Hai là, thừa nhận được khả năng nhận thức được thế giới của con người, coi

Đ
ại

nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt
động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Không có cái gì là không thể nhận thức được mà
chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi.
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác

và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất.
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, là động lực,
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.


Có thể nói quá trình nhận thức không phải là một hành động tức thời, giản đơn,
máy móc và thụ động mà là quá trình biện chứng, tích cực, sáng tạo. Quá trình nhận
thức diễn ra theo con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng rồi từ tư duy
trìu tượng đến thực tiễn. Đó cũng là quá trình nhận thức đi từ hiện tượng đến bản chất,
từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.[1]
Hoạt động nhận thức được chia làm hai giai đoạn lớn :
- Giai đoạn nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác): Là một quá trình tâm lí, nó

uế

là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng thông qua sự tri
giác của các giác quan. Cảm giác là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt

H

động nhận thức, nó chỉ phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tuợng còn
tri giác phản ánh sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc nhất định.

tế

- Giai đoạn nhận thức lí tính (tư duy và trừu tượng): Tưởng tượng là một quá
trình tâm lí phản ánh những điều chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng

h


cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. Tư duy là một

in

quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong có

cK

tính quy luật của vật hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Như vậy, nhờ hoạt động nhận thức mà con người phản ánh hiện thực xung quanh
ta và các hiện thực của bản thân ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ tình cảm và hành

họ

động. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức độ nhận thức khác
nhau, từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp.[2]

Đ
ại

1.1.1.2 Thái độ

Khái niệm thái độ được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1918 bởi hai nhà tâm lý học

người Mỹ là W.I.Thomas và F.Znaniecki. Hai nhà tâm lý học này cho rằng: “Thái độ
là định hướng chủ quan của cá nhân có hành động hay không hành động khác mà được
xã hội chấp nhận”. Hai ông cũng cho rằng: “Thái độ là trạng thái tinh thần của cá nhân
đối với một giá trị”. Như vậy, W.I.Thomas và F.Znaniecki đã đồng nhất thái độ với
định hướng giá trị của cá nhân.

Trong từ điển tiếng Việt, Thái độ được định nghĩa là: “Cách nhìn nhận, hành
động của cá nhân về một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình huống cần giải
quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân


đối với con người hay một sự việc nào đó”. Trong từ điển Anh - Việt “thái độ” được
viết là “Attitude” và được định nghĩa là “cách ứng xử, quan điểm của một cá nhân”.
Từ điển xã hội học do Nguyễn Khắc Viện chủ biên cũng nhấn mạnh: “Tâm thế thái độ - xã hội đã được củng cố, có cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành phần nhận
thức, xúc cảm, hành vi”.
Còn trong từ điển các thuật ngữ Tâm lý và Phân tâm học xuất bản tại New York
năm 1996 thì lại cho rằng: "Thái độ là một trạng thái ổn định bền vững, do tiếp thu

uế

được từ bên ngoài, hướng vào sự ứng xử một cách nhất quán đối với một nhóm đối
tượng nhất định, không phải như bản thân chúng ra sao mà chúng được nhận thức ra

H

sao. Một thái độ được nhận biết ở sự nhất quán của những phản ứng đối với một nhóm
đối tượng. Trạng thái sẵn sàng có ảnh hưởng trực tiếp lên cảm xúc và hành động có

tế

liên quan đến đối tượng”.

Như vậy, có thể thấy một điểm chung khi các từ điển định nghĩa về thái độ đều

h


cho rằng đó là “cách ứng xử của cá nhân đối với các tình huống, các vấn đề của xã

in

hội”. Nó được cấu thành rất phức tạp, với nhiều bộ phận hợp thành, cho dù cách sử

cK

dụng từ ngữ khi định nghĩa về thái độ là khác nhau.
Một nhà tâm lý học người Mỹ khác, G.W.Allport, vào năm 1935, đã đưa ra định
nghĩa về thái độ như sau: “Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh,

họ

được hình thành thông qua kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh hay ảnh hưởng năng
động đối với phản ứng của cá nhân đến các tình huống và khách thể mà nó có thiết lập

Đ
ại

mối quan hệ”. Allport định nghĩa “Thái độ trên khía cạnh điều chỉnh hành vi”. Ông coi
thái độ như một trạng thái tâm lý, thần kinh cho hoạt động. Ở một cá nhân, khi sắp sửa
có những hành động diễn ra thì sẽ xuất hiện thái độ nhằm chuẩn bị và điều chỉnh
những hoạt động đó. Có thể thấy là, Allport đã trả lời được câu hỏi thái độ là gì và đã
đề cập đến nguồn gốc, vai trò, chức năng của thái độ. Từ đó, ông đã rút ra được một số
những đặc điểm của thái độ như: "Thái độ là trạng thái của tinh thần và hệ thần kinh,
là sự sẵn sàng phản ứng, là một trạng thái có tổ chức, được hình thành trên cơ sở kinh
nghiệm quá khứ và nó điều khiển cũng như ảnh hưởng tới hành vi của cá nhân”. Đây
là định nghĩa về thái độ được rất nhiều các nhà tâm lý học khác thừa nhận. Tuy nhiên,
Allport chưa lưu ý tới ảnh hưởng của môi trường, nhu cầu, động cơ của cá nhân đối



với quá trình hình thành thái độ. Chính vì vậy, khi định nghĩa về thái độ, Allport đã dự
đoán rằng: “Khái niệm thái độ có lẽ là khái niệm phân biệt nhất định và quan trọng
nhất trong tâm lý học xã hội hiện đại Mỹ”.
Sau này, nhà tâm lý học T.M.Newcom cũng đưa ra một định nghĩa tương tự như
định nghĩa của Allport. Ông cho rằng: “Thái độ chính là một thiên hướng hành động,
tư duy nhận thức, cảm nhận của cá nhân tới một đối tượng hay sự việc có liên quan”.
Nhà tâm lý học W.J.Mc Guire thì định nghĩa rằng: “Thái độ là bất cứ sự thể hiện nào

uế

đó về mặt nhận thức, tổng kết sự đánh giá của chúng ta về đối tượng của thái độ, về
bản thân, về những người khác, về đồ vật, về hành động, sự kiện hay tư tưởng”.

H

Trong khi đó, khi nghiên cứu về thái độ, một nhà tâm lý học Xô Viết không sử
dụng khái niệm “thái độ ” mà dùng thuật ngữ tương đương là “tâm thế” khi giải thích

tế

hành vi của con người, mà điển hình là Uznatze với “thuyết tâm thế”. Uznatze cho
rằng “thái độ không phải là một nội dung cục bộ của ý thức, không phải là nội dung

h

tâm lý bị tách rời, đối lập lại với các trạng thái tâm lý khác của ý thức và ở trong mối

in


quan hệ qua lại với nó, mà nó là một trạng thái toàn vẹn, xác định của chủ thể…Tính

cK

khuynh hướng năng động mà tâm thế là một yếu tố toàn vẹn theo một khuynh hướng
nhất định nhằm một tính năng động nhất định. Đó là sự phản ánh cơ bản, đầu tiên đối
với tác động của tình huống, mà trong đó, chủ thể phải đặt ra và giải quyết nhiệm vụ”.

họ

Còn các nhà tâm lý học xã hội Lêningrat (Liên Xô cũ) lại quan niệm “thái độ là những
cơ cấu tâm lý sẵn có, định hướng cho sự ứng phó của cá nhân”.

Đ
ại

Những quan niệm về thái độ cũng được phản ánh trong quan điểm của các nhà
tâm lý học Việt Nam. Đó là quan niệm cho rằng: “Thái độ là một bộ phận cấu thành,
đồng thời là một thuộc tính cơ bản của ý thức” hay “thái độ về mặt cấu trúc bao hàm
cả mặt nhận thức, mặt xúc cảm và mặt hành vi”.
Thái độ là một bộ phận hợp thành, một thuộc tính trọn vẹn của ý thức, quy định
tính sẵn sàng hành động của con người đối với đối tượng theo một hướng nhất định,
được bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt và lời nói của người đó
trong những tình huống, điều kiện cụ thể.[10]


1.1.2 Một số khái niệm về phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1.1.2.1 Rác thải sinh hoạt (chất thải rắn sinh hoạt)
Rác thải, đặc biệt là nhựa phế liệu, đang trở thành gánh nặng cho xã hội. Ai cũng

biết rác là chất thải, là thứ bỏ đi. Nhưng không phải ai cũng biết, rác thải ngày càng
nhiều và là hiểm họa đối đối với con người và nguy hại gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Các bãi rác không hợp vệ sinh, đúng quy cách, đặc biệt là các bãi lộ
thiên có ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước ngầm và gây nguy hiểm đến sức

uế

khỏe con người.
Rác xuất hiện ở khắp mọi nơi, chỗ nào cũng có thể thấy rác, từ quán ăn, chợ, trên

H

đường, tại các trường học, ký túc xá, bệnh viện đến các sông hồ... Hầu hết trên các
tuyến đường, tại các khu phố và các khu chung cư đều có khẩu hiệu với nội dung vận

tế

động, khuyến khích người dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị, trong đó có việc đổ
rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi… Phần lớn người dân đã nghiêm túc

in

vẫn vô tư xả rác trên đường,…

h

chấp hành, nhưng thực tế vẫn còn những đống rác nằm ngổn ngang, nhiều người

cK


Tại các sông, hồ rác chủ yếu do người dân sống hai bên bờ và những người buôn
bán tiện tay vứt xuống kinh khủng nhất vẫn là rác tại các chợ.
Chất thải rắn - CTR (còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống,

họ

sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con người và động vật. CTR phát sinh từ các hộ gia
đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải...

Đ
ại

Trong đó, CTR sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng rác
thải tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế, khoa học, kỹ thuật.
Rác thải sinh hoạt là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động sinh hoạt của

con người và động vật tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc do
nó là “sản phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm,
được tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng.[11]
Bất kỳ một hoạt động sống của con người tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi
công cộng…, đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là
chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, chất thải


rắn sinh hoạt (CTRSH) có thể định nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ
cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại vào
môi trường sống.
Chất thải rắn sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung

tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn

uế

sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau
quả…

H

Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sinh hoạt như
sau:

tế

Một là, chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi

h

khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ

in

gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn,…

cK

Hai là, chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.


Ba là, chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu

họ

vực sinh hoạt của dân cư.

Bốn là, tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt

Đ
ại

cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong
gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
Năm là, các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,

củi, nilon, vỏ bao gói…
Như vậy, rác thải sinh hoạt là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt
động nào của cuộc sống không sinh ra rác thải. Xã hội ngày càng phát triển, số lượng
rác ngày càng nhiều và dần trở thành một mối đe dọa thật sự đối với cuộc sống.[7]
1.1.2.2 Phân loại rác thải
Phân loại rác có thể hiểu là: Quá trình tách riêng các loại rác có thể thu hồi để tái
sử dụng với các loại rác không thể thu hồi tái sử dụng. Hàng ngày con người đã tạo ra


một lượng rác thải khổng lồ, trong đó phần lớn chưa được phân loại để thu hồi tái sử
dụng, mà cứ vứt bỏ tùy tiện gây ô nhiễm môi trường. Tiến hành phân loại và thu gom
rác có thể giảm thiểu khối lượng rác cũng như thiết bị xử lý, vừa hạ thấp giá thành xử
lý, lại giảm thiểu được tài nguyên đất đại bị chiếm dụng, mang lại hiệu quả từ ba mặt:
xã hội, kinh tế và sinh thái.

Tuy vậy, không phải tất cả các loại rác đều có thể áp dụng cách thức chôn lấp
hoặc thiêu đốt truyền thống. Ví dụ như những chai lọ nhựa đựng đồ uống, nếu đem

uế

chôn lấp sẽ phá hoại thổ nhưỡng, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây cối, làm ô
nhiễm nguồn nước ngầm, hơn nữa còn chiếm một diện tích đất đại lớn và lãng phí tài

H

nguyên. Nhưng nếu áp dụng hình thức thiêu đốt thì nó sẽ tạo ra các loại khí thải độc
hại.

tế

Do đó rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau phải được phân loại theo
các cách khác nhau như:

in

nhà, rác thải trên đường, chợ…..

h

- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải ngoài

cK

- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất

dẻo…

họ

- Theo mức độ nguy hại:

Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải

Đ
ại

sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải
nhiễm khuẩn, lây lan… Có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây nguy hại
tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế,
công nghiệp và nông nghiệp.
Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.[11]
1.1.2.3 Thu gom rác thải
Công đoạn thu gom rác thải được thực hiện bắt đầu từ điểm phát sinh, gồm
những phần việc sau:


- Chứa rác tạm thời tại nguồn (hộ dân cư, cơ quan, trường học, chợ, cửa hàng...).
Dụng cụ để chứa thường là bao nhựa, thùng nhựa hoặc sắt, container... Kích thước và
đặc điểm từng loại phụ thuộc vào mức độ phát sinh và tần số thu gom.
- Việc thu gom được tiến hành thủ công hay cơ giới tuỳ vào khả năng kinh tế và
mức độ phát triển mỹ thuật. Thu gom thủ công là chuyển bằng tay các bao rác, thùng
rác đổ lên xe tải hoặc xe tay. Thu gom cơ giới áp dụng được khi các loại thùng chứa
phải được tiêu chuẩn hoá.


uế

- Tần số thu gom phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thành phần rác. Ðối với địa
phương có đặc điểm nhiệt độ cao, rác có thành phần hữu cơ lớn thì mức độ phân huỷ

H

rác do vi sinh sẽ nhanh hơn, gây mùi khó chịu tại điểm chứa rác và do vậy việc gom
rác phải được làm thường xuyên hơn.

tế

- Rác có thể được chuyển trực tiếp từ nơi chứa tạm thời đến điểm xử lý nếu điều
kiện về giao thông cho phép (khoảng cách đến bãi rác gần). Khi nơi xử lý cách xa khu

h

đô thị thì có thể thành lập các điểm trung chuyển gom rác trong thời gian ngắn nhất về

in

đây, sau đó dùng các phương tiện có công suất lớn chuyển rác đến nơi xử lý. Những

cK

phương pháp xử lý chính là tái chế, đốt, chôn lấp, làm phân rác. Tuỳ điều kiện cụ thể
và thành phần rác mà người ta lựa chọn phương pháp phù hợp từ các phương pháp cơ
bản trên.[12]

họ


1.1.2.4 Xử lý rác thải

Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm làm

Đ
ại

giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội nhằm phát
huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến chất lượng bảo vệ
môi trường.

Hiện nay việc xử lý rác thải có thể được thực hiện bằng các phương pháp:
- Phương pháp chôn lấp
- Phương pháp đốt rác
- Phương pháp ủ sinh học
- Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
- Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
- Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin


1.1.2.5 Quản lý rác thải
Quản lý rác thải là việc đưa ra các công cụ kinh tế, pháp luật... nhằm điều chỉnh
hành vi của con người để có được môi trường trong sạch. Việc sử dụng các công cụ
kinh tế trên ở các nước cho thấy một số tác động tích cực như các hành vi môi trường
được thuế điều chỉnh một cách tự giác, các chi phí của xã hội cho công tác bảo vệ môi
trường có hiệu quả hơn, khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ thuật công nghệ
có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu nhập phục vụ cho công tác bảo vệ

uế


môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị môi trường của quốc gia.
Chất thải rắn ở đây được hiểu là rác thải sinh hoạt, rác thải dịch vụ thương mại,

H

kể cả chất thải đô thị độc hại. Dịch vụ liên quan đến chất thải rắn sẽ có tác dụng tích
cực không chỉ riêng cho môi trường mà cho cả phát triển kinh tế. Chính vì thế việc xác

tế

định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phải được nghiên cứu,
xem xét kỹ trên cơ sở vừa đảm bảo bù đắp được chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý

h

vừa gián tiếp khuyến khích các hộ gia đình giảm thiểu rác thải.

in

Việc xác định mức phí của dịch vụ môi trường có thể thuận lợi khi cân nhắc,

cK

phân tích các chi phí cần thiết và dựa trên trọng lượng hoặc thể tích của rác thải.
Nếu tiếp cận theo khối lượng rác thải thì các hộ gia đình phải có thùng đựng rác
riêng đặt ở một vị trí cố định và việc trả phí phải hoàn toàn tự nguyện trên cơ sở khối

họ


lượng rác thải sản sinh ra hàng ngày hoặc hàng tuần.
Còn một cách tiếp cận khác là theo số lượng người trong một gia đình, căn cứ

Đ
ại

vào số người, ví dụ 3 người một suất phí dịch vụ môi trường... để xác định mức phí
dịch vụ môi trường phải nộp. Theo cách này có thể không được công bằng nhưng
thuận lợi hơn, tuy nhiên lại không khuyến khích được các hộ gia đình giảm thiểu rác
thải. [14]

1.1.3 Nguồn gốc, thành phần của rác thải sinh hoạt
1.1.3.1 Nguồn gốc của rác thải sinh hoạt
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các
vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).


- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề…
Nơi vui chơi,
giải trí

Chợ, bến xe,
nhà ga

Rác thải


Bệnh viện, cơ
sở y tế

Giao thông,
xây dựng

Chính quyền
địa phương

Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

h

tế

H

uế

Cơ quan
trường học

Nhà dân, khu
dân cư.

(Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng 08/2005)

cK


in

Sơ đồ 1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
1.1.3.2 Thành phần của rác thải sinh hoạt
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu

họ

dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của rác
thải bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm

Đ
ại

vườn, gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn…
1.1.4 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.1.4.1 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này có chi

phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi
đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và
đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian,
sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm


xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác
mới.
Hiện nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang

phát triển nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm
ngặt. Việc chôn lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát
triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm và

uế

nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống
thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý

là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.

tế

- Ưu điểm của phương pháp:

H

nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng

+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.

in

- Nhược điểm của phương pháp:

h

+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.


cK

+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.

+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.

họ

+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.[11]
1.1.4.2 Phương pháp đốt rác

Đ
ại

Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý
cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn khoảng 10% so
với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Như
vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại
chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần.
Tuy nhiên phương pháp đốt rác sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư xung
quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương pháp này chỉ dùng tại các địa
phương nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Phương pháp này chi phí cao, so với phương pháp chôn lấp rác, chi phí để đốt
một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia phát


×