Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích tình hình cho vay vốn của chi nhánh ngân hàng NoPTNT huyện phong điền tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.8 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-------------

H

uế

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN
LÊ THỊ KIM CHI


Khóa học: 2007 – 2011


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-------------

H

uế

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN TẠI CHI
NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ


Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Kim Chi

Giáo viên hướng dẫn
Ths.Nguyễn Ngọc Châu

Lớp: K41A_KTNN
Niên khóa: 2007 – 2011
Huế, tháng 05 năm 2011

ii


LỜI CẢM ƠN

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh Tế Huế, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, những người đã
tâm huyết truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, đặt nền móng cho tôi
trong lĩnh vực chuyên môn cũng như những kiến thức về xã hội. Sau quá
trình thực tập tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp : “ Phân tích tình hình
cho vay vốn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh
Thừa Thiên Huế”.
Trong thời gian thực tập vừa qua với sự nỗ lực của bản thân, được sự
hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Châu, các cô chú, anh
chị đang công tác làm việc tại ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền đã
giúp đỡ tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này .
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế Huế, đặc biệt là thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Châu, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc, tập thể cán bộ
công nhân viên đang làm việc tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện
Phong Điền đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ cho quá trình
thực hiện đề tài này.
Với thời gian thực tập không dài, sự nỗ lực của bản thân trong quá
trình vận dụng lý luận gắn liền với thực tiễn để thực hiện tốt chuyên đề
nghiên cứu. Tuy nhiên, chuyên đề nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Quý thầy cô,
cùng Quý vị tham khảo, tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn thiện tốt chuyên đề
đã chọn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
LÊ THỊ KIM CHI


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................................iv
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU...........................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1

uế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................................3
Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC...............................................................................................3

H

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG. ....................................................................................3
1.1.1 Khái niệm về tín dụng và sự ra đời của tín dụng............................................................3

tế

1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng. .................................................................................................3
1.1.3 Bản chất của tín dụng và tín dụng ngân hàng: ...............................................................4

h

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN. ...........................................................................................................5


in

1.2.1 Các chủ trương chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở nước ta.................5
1.2.2. Sự cần thiết cho vay vốn của NHNo&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên

cK

Huế:............................................................................................................................................11
Chương II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN CỦA ..........................................14
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN.........................................................14

họ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......................................................................................................14
2.1 Tình hình cơ bản của ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền...................................14

Đ
ại

2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội huyện Phong Điền. ..............................................14
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng huyện Phong Điền
tỉnh Thừa Thiên huế.................................................................................................................15
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền.....................17
2.1.4 Tình hình lao động của chi nhánh..................................................................................18
2.1.5 Tình hình trang bị tài sản cố định của chi nhánh.........................................................20
2.1.6. Tình hình huy động vốn của chi nhánh ........................................................................20
2.2 TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHONG
ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ..........................................................................................25
2.2.1 Tình hình biến động về doanh số cho vay của NHNo&PTNT huyện Phong Điền................25

2.2.1.1 Tình hình biến động về doanh số cho vay theo từng ngành kinh tế. .......................25
ii


2.2.1.2. Tình hình biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh tế. ...........................28
2.2.1.3 Tình hình biến động doanh số cho vay theo thời hạn. ..............................................31
2.2.2 Tình hình biến động doanh số thu nợ của chi nhánh...................................................32
2.2.2.1 Tình hình biến động doanh số thu nợ theo từng ngành kinh tế ...............................33
2.2.2.2. Tình hình biến động doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế. .............................35
2.2.2.3. Tình hình biến động doanh số thu nợ theo thời hạn. ...............................................37
2.2.3 Tình hình biến động doanh số dư nợ của chi nhánh qua 3 năm 2008-2010...............39
2.2.3.1 Tình hình dư nợ theo từng ngành kinh tế. .................................................................39

uế

2.2.3.2. Tình hình biến động dư nợ theo thành phần kinh tế. ..............................................41
2.2.3.3. Tình hình biến động dư nợ theo thời hạn..................................................................44

H

2.2.4. Tình hình biến động nợ quá hạn của ngân hàng qua 3 năm 2008-2010....................45
2.2.4.1 Tình hình biến động nợ quá hạn theo từng ngành kinh tế .......................................46

tế

2.2.4.2. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008-2010...................49
2.2.4.3. Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn. .........................................................................51

h


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

in

CHO VAY TẠI CHI NHÁNH.................................................................................................53

cK

NH No&PTNT HUYỆ PHONG ĐIỀN ...................................................................................53
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI
NHÁNH .....................................................................................................................................53

họ

3.1.1 Thuận lợi ..........................................................................................................................53
3.1.2. Khó khăn. ........................................................................................................................53
3.1.3. Phương hướng về hoạt động cho vay tại chi nhánh. ...................................................54

Đ
ại

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHẤP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................54
3.2.1. CẢI TIẾN PHONG CÁCH GIAO DỊCH VỚI KHÁCH HÀNG...............................55
3.2.2 TÍCH CỰC HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ CHO VAY MỞ RỘNG TÍN DỤNG:.................55
3.2.3. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC CHO VAY.56
PHẦN III ....................................................................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................62
1. Kết luận ..................................................................................................................................62
2. Kiến nghị. ..............................................................................................................................63


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.Bảng 1: Tình hình lao động của chi nhánh qua 3 năm 2008-2010
2. Bảng 2: Tình hình trang bị tài sản cố định của chi nhánh
3. Bảng 3: Bảng 3: Tình hình huy động vốn cuả chi nhánh qua 3 năm 2008-2010
4. Bảng 4: Tình hình biến động doanh số cho vay theo ngành kinh tế qua 3 năm 20082010

uế

5.Bảng 5: Tình hình biến động doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 3 năm

H

2008-2010

6. Bảng 6: Tình hình biến động doanh số cho vay theo thời hạn qua 3 năm 2008-2010

tế

7. Bảng 7: Tình hình biến động doanh số thu nợ theo từng ngành kinh tế qua 3 năm

h

2008-2010

in


8. Bảng 8: Tình hình biến động doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm

cK

2008-2010.

9. Bảng 9: Tình hình biến động doanh số thu nợ theo thời hạn qua 3 năm 2008-2010
10. Bảng 10: Tình hình dư nợ theo từng ngành kinh tế của chi nhánh qua 3 năm 2008-

họ

2010

11.Bảng 11: Tình hình biến động dư nợ theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008- 2010

Đ
ại

12. Bảng 12: Tình hình biến động dư nợ theo thời hạn qua 3 năm 2008-2010
13. Bảng 13: Tình hình biến động nợ quá hạn theo từng ngành kinh tế qua 3 năm
2008-2010

14. Bảng 14: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008-2010
15. Bảng 15: Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn qua 3 năm 2008-2010

iv


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế là một tỉnh có sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, mức

sống nông dân còn thấp, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, việc tiêu thụ nông sản phẩm còn
gặp nhiều khó khăn...do đó, việc mở rộng cho vay vốn đến nông dân là việc làm có ý
nghiã rất lớn. Xuất phát từ thực tế và từ những nhận thức trên; được sự nhất trí của nhà

uế

trường, ban giám đốc chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa

H

Thiên Huế; bản thân sau khi nghiên cứu và tìm hiểu trong quá trình thực tập tại đơn vị
đã được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ ngân hàng và giáo viên hướng dẫn tôi đẫ chọn

tế

đề tài:

" Phân tích tình hình cho vay vốn của chi nhánh ngân hàng No&PTNT

h

huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”

in

Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đánh giá quá trình triển khai cho vay vốn

cK

tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó dùng làm

căn cứ để phân tích và giải quyết vấn đề thực tiễn để cho đồng vốn của ngân hàng đến
với người nông dân ngày càng nhiều hơn, hiệu quả hơn và an toàn hơn.

họ

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng dữ liệu là số liệu thứ cấp được thu
nhận qua các báo cáo, các số liệu thống kê của ngân hàng.

Đ
ại

Để tiền hành nghiên cứu tôi đã dùng phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp duy vật biện
+ Phương pháp thu thập số liệu để làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
+ Tham khảo ý kiến cán bộ bộ và khách hàng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu nhằm đưa ra con số cụ thể và ý nghĩa con số
này.
+ Phương pháp so sánh và một số phương pháp khác.

v


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NH No&PTNT) Việt Nam với
mạng lưới rộng lớn gắn bó với với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, là tổ chức
được Đảng và nhà nước giao nhiệm vụ đưa các chương trình và chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông thôn vào cuộc sống. NH No&PTNT thực hiện cho vay phù
hợp với nguyện vọng của nông dân là giải pháp khuyến khích nông dân làm giàu, làm
chủ cuộc sống bằng sức lực của họ, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, tận dụng nguồn


uế

lao động dôi thừa, hạn chế cho vay nặng lãi làm thay đổi bộ mặt nông thôn và góp
phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.

H

Chi nhánh NH No&PTNT Thừa Thiên Huế thực hiện văn bản quyết định 72
ngày 31/03/2004 của HDQT NH No&PTNT Việt Nam.

tế

Quyết định 67/1999/QDTT ngày 03/03/1999 về một số chính sách tín dụng của

h

ngân hàng phục vụ phát triển nông thôn đã giúp đỡ một số hộ nông dân thiếu vốn có

in

điều kiện mở rộng sản xuất, thoát khỏi cảnh nghèo đói, từng bước vươn lên làm giàu.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh có sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, mức

cK

sống nông dân còn thấp, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, việc tiêu thụ nông sản phẩm còn
gặp nhiều khó khăn...do đó, việc mở rộng cho vay vốn đến nông dân là việc làm có ý
nghiã rất lớn. Xuất phát từ thực tế và từ những nhận thức trên; được sự nhất trí của nhà

họ


trường, ban giám đốc chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa
Thiên Huế; bản thân sau khi nghiên cứu và tìm hiểu trong quá trình thực tập tại đơn vị

Đ
ại

đã được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ ngân hàng và giáo viên hướng dẫn tôi đẫ chọn
đề tài

" Phân tích tình hình cho vay vốn của chi nhánh ngân hàng No&PTNT

huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đánh giá quá trình triển khai cho vay vốn
tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó dùng làm
căn cứ để phân tích và giải quyết vấn đề thực tiễn để cho đồng vốn của ngân hàng đến
với người nông dân ngày càng nhiều hơn, hiệu quả hơn và an toàn hơn.
Để tiền hành nghiên cứu chúng tôi đã dùng phương pháp nghiên cứu sau:
1


+ Phương pháp duy vật biện chứng nhằm xây dựng tiền đề lý luận của đề tài
trên cơ sở xem xét sự vật, hiện tượng của sự biến động biến đổi của nó trong mối quan
hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ, đánh giá sự biến động và phát triển của sự vật hiện
tượng trong điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Phương pháp thu thập số liệu để làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
+ Tham khảo ý kiến cán bộ bộ và khách hàng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu nhằm đưa ra con số cụ thể và ý nghĩa con số

uế


này.

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

+ Phương pháp so sánh và một số phương pháp khác.

2


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng và sự ra đời của tín dụng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được
biểu hiện bằng hình thái tiền tệ hoặc tài sản hiện vật từ người vay sang người đi vay
với những điều kiện nhất định sau một thời gian nhất định người cho vay thu lại một


uế

lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.
- Sự ra đời và phát triển của tín dụng:

H

Tín dụng ra đời từ rất lâu, nó xuất hiện ngay sau khi chế độ nguyên thuỷ và đã

tế

phát triển qua nhiều thời kỳ cho đến nay. Điều kiện để tín dụng ra đời đó là sự phân
công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

h

Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình

in

thành phân hoá xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người,
trong khi đó nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ nhu

cK

cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp rủi ro biến cố thất thường xảy ra đòi hỏi
ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn xã hội, thực hiện điều hoà nhu cầu tạm

họ


thời của cuộc sống. Song song với quá trình phát triển kinh tế qua các chế độ của xã
hội, nhiều hình thức tín dụng ra đời như: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín
dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng hợp tác xã., tín dụng quốc tế...

Đ
ại

Loại hình tín dụng sau ra đời trên cơ sở hình thức tín dụng trước. Cùng với sự

đòi hỏi của nền kinh tế nó đã đáp ứng được những đòi hỏi mà loại hình tín dụng trước
không cung ứng được. Tuy nhiên, tại một thời kỳ cụ thể thì có thể có nhiều loại tín
dụng cùng tồn tại nhưng có loại thì phát triển, có loại thì kìm hãm.
1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng.
Do đặc điểm của vốn tiền tệ của các đơn vị sản xuất kinh doanh vận động liên
tục qua các giai đoan của quá trình tái sản xuất. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá
và quá trình tái sản xuất của nền kinh tế thì việc dùng tiền tệ để tiến hành sản xuất và
quản lý sản xuất kinh doanh không thể thiếu. Mặt khác, sự vận động của nền kinh tế
3


tuỳ thuộc vào quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, do đó nếu phạm vi mua bán
không khớp nhau về số lượng và thời gian sẽ dẫn đến cùng một lúc có những đơn vị
kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, lại có những đơn vị kinh tế có nhu cầu tạm
thời về vốn cần được bổ sung tạm thời về vốn cần được bổ sung ngay để tiến hành sản
xuất liên tục. Hiện tượng đó xảy ra một cách thường xuyên và phổ biến trong nền kinh
tế, thực tế đó là mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận động tiền tệ đòi hỏi giải
quyết bằng phương pháp tiến hành tập trung và phân phối lại tiền tệ trên nguyên tắc có

uế


hoàn trả để điều hoà giữa những cung và cầu trong phạm vi xã hội. Sự tạm thời nhàn
rỗi hay nhu cầu cần thiết hay nhu cầu thiếu hụt cần bổ sung không thể tự điều hoà giữa

H

các đơn vị kinh tế với nhau mà cần có một cơ quan tín dụng chuyên nghiệp để tập
trung và phân phối vốn một cách có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng:

tế

Do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.

Do yêu cầu tăng cường quản lý nền kinh tế, thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán

h

trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đòi hỏi sự có mặt của tín dụng

in

1.1.3 Bản chất của tín dụng và tín dụng ngân hàng:

cK

Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản giữa
người đi vay và người cho vay nhưng thực chất bên trong nó chứa đựng mối quan hệ
giưa người đi vay và người cho vay.

họ


- Trong thực tế, tín dụng hoạt động đa dạng và phong phú ở bất cứ dạng nào tín
dụng cũng được thể hiện hai mặt:

Đ
ại

Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử
dụng.

Thứ hai, đến hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở

hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng thêm được gọi là phần lời( còn gọi là lãi suất).
- Tầm vi mô: ngân hàng với tư cách là người cho vay đối với doanh nghiệp,
ngân hàng kiểm soát được việc sử dụng vốn của doanh nghiệp trước, trong và sau khi
cho vay.
+ Trước cho vay, nó đánh giá khả năng vay vốn. Người đi vay phải báo cáo tình
hình kinh doanh doanh nghiệp lãi, lỗ .... cung cấp những thông tin sơ bộ để ngân hàng
đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp đó .
4


+ Trong khi dùng vốn ngân hàng được quyền kiểm soát việc sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp đi vay.
+ Sau khi cho vay: thông qua việc trả vốn nhanh hay chậm,có phát sinh nợ hay
không, nợ quá hạn hay trong hạn.từ đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tài
chính của doanh nghiệp.
- Tầm vĩ mô: thông qua việc kiểm soát mức cung tiền tệ mà đánh giá nền kinh
tế phát triển nhanh hay chậm.


uế

Tín dụng ngân hàng là công cụ tín dụng tập trung, thông qua đó doanh nghiệp
có thể vay vốn ngân hàng để tăng quy mô sản xuất, tăng năng xuất lao động, đổi mới

H

thiết bị.

Tín dụng ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có tỷ

tế

xuất lợi nhuận cao, kích thích cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng có lợi. Thông qua hình

h

thức tín dụng này các doanh nghiệp trở nên mềm dẻo, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh

in

của mình.

cK

Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở cả vốn lẫn lãi. Nhờ vậy mà các
hoạt động của tín dụng ngân hàng đã kích thích các doanh nghiệp vay vốn sử dụng có
hiệu quả.


họ

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN.

1.2.1 Các chủ trương chính sách về tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở

Đ
ại

nước ta

* Chủ trương của Đảng và nhà nước ta đối với việc tăng cường tín dụng cho

nông nghiệp và nông thôn:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chương trình phát triển nông nghiệp

và kinh tế nông thôn: "điều chỉnh việc phân bổ vốn nhà nước, huy động thêm nguồn
vốn để tăng đáng kể vốn đầu tư và tín dụng cho nông, lâm,ngư nghiệp và kinh tế nông
thôn".
- Từng bước tăng đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn.
+ Trước hết cơ sở hạ tầng ( đường, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm) chú ý vùng
cao, vùng sâu, vùng xa.
5


+ Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực trực tiếp phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn.
- Từng bước tăng đầu tư vào lĩnh vực trực tiếp phục vụ phát triển nông nghiệp
và nông thôn.
- Về tín dụng:

+ Mở rộng, tăng dần vốn trung, dài hạn.
+ Ưu đãi lãi xuất và có thời hạn trả nợ riêng cho các chương trình ưu tiên về

uế

nông nghiệp, nông thôn…
+ Mở rộng việc cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức phù hợp từng loại

H

cây trồng,vật nuôi ( trước hết là giống, vật tư thiết yếu, dịch vụ kỹ thuật).

Chính phủ đã ra nghị định số 14/CP ngày 02/03/1999 ban hành quy định về

tế

chính sách cho vay vốn để phát triển nông, lâm , ngư nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đồng thời có quyết định số 67/1999/QĐ - TTG ngày 30/03/1999 của thủ tướng Chính

h

Phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển ngông nghiệp và nông

in

thôn cụ thể như sau:

cK

Các chính sách về nguồn vốn, về cơ chế tín dụng, thời hạn cho vay, về mạng

lưới phục vụ và giao dịch của các ngân hàng và về xử lý rủi ro quy định trong quyết
định 67/1999/QĐ- TTG ngay 30/03/1999 của Thủ Tướng Chính phủ đã đặt cơ sở pháp

họ

lý cho ngân hàng mở rộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, thực
hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và có hiệu lực thi hành lâu dài,

Đ
ại

tháo gỡ mọi khó khăn, vướng mắc để đạt được mục đích mở rộng tín dụng ngân hàng phục
vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn là yêu cầu cao nhất của quyết định, tiếp tục đổi mới
hoạt động ngân hàng.

Báo cáo chính trị của ban chấp hành TW Đảng khoá VIII trình đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ đường lối kinh tế và chiến lược phát triển "...tăng cường
sự chỉ đạo và các nguồn lực cần thiết cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn...".
Chính sách về cơ chế tuyển dụng gồm 3 nội dung chính là phân loại tín dụng,
đối tượng và thời hạn cho vay, cơ chế đảm bảo tiền vay.
Chính sách phân loại cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn

6


Một là, loại cho vay thông thường ( loại 1) bao gồm hoạt động cấp tín dụng của
ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế theo lãi xuất kinh doanh thương mại và theo
quy chế cho vay của tổ chức tín dụng do thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành,
trong đó, ngân hàng được quyền lựa chọn khách hàng để cho vay và phải tự chịu trách

nhiệm về việc cấp tín dụng của mình.trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất
khả kháng, nhà nước có chính sách xử lý thích hợp.
Hai là, loại cho vay ưu đãi lãi suất, thực hiện theo quyết định riêng của Thủ

uế

Tướng Chính Phủ và luật khuyến khích đầu tư trong nước ( loại 2 ). Ngân hàng chỉ
được lựa chọn khách hàng trong danh mục mà chính phủ nêu ra và có quyền từ chối

H

cho vay không đủ điều kiện vay vốn đã quy định trong quy chế cho vay hiện hành do
thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành đối với loại cho vay thông thường. Nếu đồng

tế

ý cho vay thì ngân hàng cho vay phải có trách nhiệm thu hồi vốn và lãi đúng hạn, ngân
hàng phải thực hiện các quy định cụ thể trong từng quyết định riêng của thủ tướng

h

chính phủ và chỉ có thể giải ngân sau khi nhận được thông báo rõ về nguồn vốn ưu đãi

in

lãi suất.

cK

Ba là, loại tín dụng theo chính sách nhà nước ( loai 3 ), người vay không thực

hiện quy định về đảm bảo tiền vay. Trong loại cho vay này, ngân hàng thương mại
đóng vai trò và phải chịu trách nhiệm của bên uỷ thác là giải ngân trong phạm vi vốn

họ

được uỷ thác và phải thu hồi được vốn, lãi từ người vay để hoàn trả cho bên được uỷ
thác, chứ không phải để làm dịch vụ giải ngân đơn thuần.

Đ
ại

Do các điều kiện cho vay vốn của loại cho vay này rất lỏng lẻo nên rất khó
đảm bảo an toàn vốn đã cho vay và tiềm ẩn nguy cơ thâm hụt lớn về tài chính đối với
ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cho vay phải tổ chức hạch toán kế toán thống kê riêng
loại cho vay này để có đầy đủ căn cứ báo cáo thủ tướng chính phủ xem xét giải quyết
rủi ro do không thu hồi được vốn và cả rủi ro không thu hồi được lãi gây ảnh hưởng
khó khăn về tài chính khi thực hiện nhiệm vụ chính sách.
Việc chia hoạt động tín dụng nông nghiệp và nông thôn thành 3 loại cho vay
như trên nhằm phân định rõ ràng ranh giới hoạt động kinh doanh thương mại với
nhiệm vụ thực hiện chính sách của ngân hành thương mại qua đó làm rõ trách nhiệm
để các tổ chức an tâm đẩy mạnh mở rộng tín dụng ở cả 3 loại cho vay đó, tạo cơ sở
7


chính sách và pháp luật để các ngân hàng xác định đúng đắn chính sách khách hàng
của mình, đảm bảo cho mọi đối tượng trong ngân háng và nông thôn đều được vay vốn
ngân hàng.
* Chính sách về đối tượng cho vay và thời hạn cho vay:
Đối tượng cho vay là nhu cầu vốn bằng tiền để thực hiện mục đích mua sắm
hàng hoá, vật tư hoặc chi trả dịch vụ của người vay. Mục đích mở rộng tín dụng được

nhất quán trong chính sách về đối tượng cho vay trong quyết định 67 là mọi nhu cầu

uế

vốn hợp pháp và cần cho phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm các nhu cầu
ngắn, trung và dài hạn trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và xây dựng cơ sở

H

hạ tầng nông thôn) đều là đối tượng có thể cho vay theo loại thông thường. Vì thế,
trong quyết đinh này, các đối tượng cho vay có thể cho vay theo loại thông thường

tế

được diễn đạt dưới dạng "mở" không giới hạn trong danh mục cụ thể mà tuỳ thuộc vào
khả năng trả nợ từ nguồn thu nhập tổng hợp người vay và tính toán, ấn định thời hạn

h

trả nợ phù hợp với năng lực thực tế, tránh gò ép người vay trả nợ gốc trước khi có thu

in

nhập bằng tiền.

cK

Nói chung, hai loại vay I và III đều có giới hạn và đối tượng cho vay chủ yếu
tập trung giải quyết các nhu cầu vốn cần thiết để phát triển sản xuất, khả năng trả nợ
của các đối tượng khách hàng này và nguồn vốn cho vay đều bị hạn chế trong phạm vi


họ

chính sách đã được nhà nước quyết định.
Mỗi đối tượng cho vay, dù được quyết định chi tiết đến mấy cũng là những khái

Đ
ại

niệm dùng để khái quát hoá phạm vi cho vay. Trong phạm vi đó, hai bên đi vay và cho
vay cùng xác định cần thiết để hoàn thành dự án, phương án kinh doanh đã được hai
bên chấp nhận. Đến lúc này, một hoặc một số thành phần cụ thể của đối tượng cho vay
đã chuyển đổi danh tính nên được gọi là mục đích sử dụng tiền vay, cái mà theo tư duy
ngân hàng, nhất là ở thời bao cấp nếu người vay vi phạm không thể chấp nhận được.
Tuy nhiên để tạo sự thông thoáng về chính sách tín dụng quyết đinh 67 đã không nhấn
mạnh mục đích sử dung tiền vay và thay vào đó họ phải đặc biết quan tâm đến phương
án sản phẩm rất cụ thể và thị trường tiêu thụ nó có đáng tin cậy không để có quyết
định tín dụng đúng đắn. Nếu sản phẩm của người vay vốn làm ra không được thị
trường chấp nhận tiêu thụ, dù người vay đã sử dụng tiền vay hoàn toàn đúng mục đích,
8


dù thời hạn cho vay đã xác đinh rất đúng thì rủi ro tín dụng vẫn phát sinh. Trong khi
kinh tế thị trường , mục đích sử dụng tiền vay không chỉ do bên vay đề xuất mà cả hai
bên đi vay và cho vay cùng xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, nếu có sai lầm
trong việc xác định mục đích sử dụng tiền vay thì cả hai bên ngân hàng và người vay
cùng chia sẽ trách nhiệm, cùng cộng tác, cùng tồn tại, phải trả nợ là nguyên tắc của tín
dụng những kỳ hạn trả nợ là cái hoàn toàn có thể linh hoạt và không thể coi đó là cái
mốc để ngân hàng lấy cớ phạt lãi quá hạn đối với người vay. Nghiên cứu nắm vững


uế

tình hình cung cầu trên thị trường về từng mặt hàng cụ thể để xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch tín dụng đã và đang trở thành yêu cầu và cụ thể để xây dựng và chỉ đao

H

thực hiện kế hoạch tín dụng đã và đang trở thành yêu cầu hết sức bức bách nhằm nâng
cao chất lượng cấp tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho vay của tổ chức tín dụng.

tế

* Chính sách đảm bảo tiền vay

Cơ chế đảm bảo tiền vay trong quyết định 67 của Thủ Tướng Chính Phủ và

h

điều kiện vay vốn phải có đảm bảo cho tuyệt đại đa số người vay là các hộ gia đình

in

sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các doanh nghiệp nhà nước được giao làm đầu mối

cK

xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón, nhằm tạo cơ chế pháp lý để các tổ chức tín dụng
yên tâm cấp tín dụng cho đối tượng người vay, để đơn giản hoá thủ tục vay vốn. Vì thế
tự nó đã làm đảm bảo khá vững chắc rồi, bên cạnh đó lại có sự hậu thuẫn của nhà nước


họ

khi xảy ra rủi ro bất khả kháng nên việc cho vay các khách hàng đương nhiên là có
đảm bảo tin cậy.

Đ
ại

* Các quy định về cho vay:
Cho vay là hoạt động cung ứng vốn tín dụng chủ yếu của NH No&PTNT đối

vối mọi thành phần kinh tế trên địa bàn hoạt động về mục đích cho vay:
Việc cho vay là nhằm tạo điều kiện và khuyến khích phát triển sản xuất ra hàng

hoá nông, lâm, ngư, diêm nghiệp phát triển công nghiệp chế biến, mở rộng các ngành
nghề sản xuất mới, kinh doanh dịch vụ.... Tạo công ăn việc làm, nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong ngành nông nghiệp, góp phần xây dựng một nông thôn giàu có, văn
minh.
Về nguyên tắc cho vay:

9


- Hộ vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết trong giấy đề
nghị vay vốn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai trái trong quá trình sử
dụng vốn. Nguyên tắc này được đặt ra là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện mục đích đã đề
ra của tín dụng
Việc phát triển tiền vay phải gắn liền với tiền thực hiện chương trình dự án sản
xuất kinh doanh.
- Hộ vay vốn phải hoàn trả đủ gốc và lãi đúng thời hạn về điều kiện vay vốn:


uế

Hộ vay vốn phải có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với chương trình
mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng, địa phương. Điều kiện này để

H

thực hiện nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho tổ
chức tín dụng.

tế

Về thủ tục đối với hộ vay vốn ngân hàng đầu tiên phải đưa đến ngân hàng hồ sơ
xin vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn ngân hàng, đầu tiên phải cung cấp đầy đủ

h

số liệu cho ngân hàng về dự án sản xuất đơn giản (nếu có); trên cơ sở đó ngân hàng

in

xem xét cho vay hay không cho vay - để lập sổ vay vốn (hay hợp đồng tín dụng ).

cK

- Hộ vay vốn phải là người thường trú và làm việc tại địa phương . Nếu là hộ ở
địa phương khác phải có giấy xác nhận của UBND phường, xã nơi có hộ khẩu thường
trú và được UBND địa phương nơi đến cho phép tổ chức hoạt động sản xuất kinh


họ

doanh.

- Hộ vay vốn phải có vốn tự có: vốn tự có bao gồm vốn bằng tiền, giá trị vật tư,

Đ
ại

giá trị ngày công lao động. Vốn tự có theo quy định đối với vốn ngắn hạn tối thiểu la
10% và đối với vốn trung dài hạn tối thiểu là 20%, vốn tự có này đã và sẽ tham gia vào
tổng nhu cầu vốn của dự án xin vay.
- Hộ vay vốn phải có tải sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Đối với hộ gia

đình, ngân hàng cho vay đến 10 triệu đồng người vay không phải thế chấp tài sản, chỉ
nộp kèm đơn xin vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có xác nhận đất không có
tranh chấp ).
- Đối với hộ làm kinh tế hàng hoá, kinh tế trang trại mang tính chất sản xuất
hàng hoá lớn, ngân hàng cho vay đến 20 triệu đồng người vay cũng không phải thế
chấp tài sản, hay cầm cố hoặc được bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với đối tượng vay
10


sản xuất con giống thuỷ hải sản có thể cho vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp
tài sản. Ngoài ra, vượt quá mức vay nói trên hộ vay phải thực hiện biện pháp đảm bảo
tiền vay bằng các hình thức thế chấp tài sản hoặc cầm cố bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba.
Về thời hạn cho vay:
Ngân hàng cho vay theo chu kỳ sinh trưởng của cây trồng vật nuôi, thời gian
luân chuyển vật tư hàng hoá và khấu hao tài sản máy móc thiết bi.


uế

Thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa 12 tháng

Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng.
- Các chỉ tiêu phân tích:

H

Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng

chúng tôi đã sử dụng một số chỉ tiêu sau đây:

tế

Để đánh giá tình hình cho vay của ngân hàng, trong quá trình thực hiên đề tài

h

+ Doanh số cho vay: đây là chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động tín dụng của ngân

in

hàng.

cK

Chỉ tiêu này thể hiện quy mô đầu tư vốn của ngân hàng.
+ Doanh số thu nợ: đây là chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động tín dụng ngân

hàng càng cao và ngược lại.

họ

+ Tỷ lệ thu nợ: là tỷ số giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ giữa tổng dư nợ quá hạn và tổng dư nợ chung.

Đ
ại

+ Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của công tác thu nợ của ngân hàng đồng thời
phản ánh tình hình hoàn thành việc trả nợ vay.
+ Số vòng quay vốn tín dụng: là tỷ số giữa doanh số thu nợ và dư nợ bình quân.
Nếu vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì hoạt động tín dụng của ngân hàng

càng có hiệu quả, số lần cho vay của ngân hàng trong năm lớn dẫn đến doanh số cho
vay tăng lên, đảm bảo đồng vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh. Ngược lại, nếu
vòng quay vốn tín dụng thấp thì đồng vốn của ngân hàng vận chuyển chậm, hoạt động
tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả.
1.2.2. Sự cần thiết cho vay vốn của NHNo&PTNT huyện Phong Điền tỉnh
Thừa Thiên Huế:
11


Nền nông nghiệp nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đến nay
phát triển chưa cao, mức sống của người dân còn thấp, sản xuất nông nghiệp lại lệ
thuộc nhiều vào thời tiết khí hậu. Vì vậy, nhà nước có các biện pháp tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất với các hình thức
chuyên môn hoá sản xuất các hàng hoá có giá trị cao trên thị trường trong và ngoài
nước, đồng thời giúp nông dân kiếm tạm một cơ sở vật chất kỷ thuật, công nghệ hiện

đại có khả năng chống thiên tai, dịch hoạ đưa sản xuất nông nghiệp phần nào thoát

uế

khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên, tự động trong sản xuất. Một trong những biện pháp
đó là cho vay đến mọi thành phần kinh tế bên cạnh việc đẩy mạnh cho vay, chủ

H

trương ngày càng có xu hướng mở rộng và đã gặt hái được nhiều kết quả khích lệ.
Mở rộng hoạt động tín dụng đối với các ngành nông- lâm- ngư nghiệp đã và

tế

đang là nhu cầu cấp thiết để phát triển sản xuất hàng hoá, khai thác mọi tiềm năng và
thế mạnh của từng địa phương, góp phần mở rộng thị trường hàng hoá từ nông thôn ra

h

thành thị, mở rộng giao lưu hàng hoá gắn các vùng kinh tế trong nước với nhau, với cơ

in

cấu nền kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác phát huy mọi năng lực sản xuất

cK

của mọi thành phần kinh tế nhằm tận dụng vốn, chủ động sử dụng lao động, giải quyết
công ăn việc làm, phát triển mở rộng ngành nghề....nhờ có chủ trương đúng đắn đó, bộ
phận kinh tế hộ ngày càng phát triển rầm rộ và mạnh mẽ, giữ vị trí ngày càng quan


họ

trọng trong nền kinh tế nước ta.

Sản xuất nông nghiệp chỉ có thể phát triển khi nào nó dược chuyển qua sản xuất

Đ
ại

hàng hoá. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra được trao đổi với các ngành sản xuất
khác, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu dùng ở các đô thị và xuất khẩu ra nước
ngoài. Muốn thực hiện một mô hình sản xuất như vậy đòi hỏi phải có một sự chuyên
môn hoá sản xuất với trình độ công nghệ sản xuất tiên tiến có hiệu quả. Muốn làm
được điều đó cần phải có vốn và đặc biệt là sự tài trợ của hệ thống ngân hàng. Với đặc
điểm của địa bàn hoạt động là huyện thuần nông, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, đời
sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, thành phần kinh tế doanh nghiệp tư nhân, hợp tác
xã, trang trại chưa thật sự phát triển mạnh.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế luôn
coi trọng khách hàng kinh tế nông nghiệp, chú trọng đầu tư, tập trung khai thác mở
12


rộng diện tích có điều kiện thâm canh đối với các vùng kinh tế đã được quy hoạch,
chuyển dịch cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi theo hướng công nghiệp hoá trong
nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng không ngừng quan tâm đầu tư đối với các thành phần
kinh tế khác. Luôn tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng như áp dụng các biện pháp
gia, giãn và điều chỉnh nợ, áp dụng lãi suất phù hợp đúng với tính chất khoản vay tạo
điều kiện cho khách hàng tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong năm từ 2008 đến 2010
chi nhánh đã tích cực tiếp cận, duy trì quan hệ tín dụng với thành phần kinh tế như hợp


uế

tác xã công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn kinh doanh ngành nghề nông-lâm-ngư
nghiệp và thương mại dịch vụ, chủ yếu là hình thức cho vay trực tiếp, đưa số hộ được

H

vay năm sau cao hơn so với năm trước. Quyết định 67 của Thủ tướng Chính Phủ về
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn là mặt thuận lợi cơ bản tạo thế

tế

mạnh cho ngân hàng nông nghiệp tháo gỡ khó khăn ách tắc trong lĩnh vực đầu tư phát

Đ
ại

họ

cK

in

h

triển kinh tế hộ.

13



Chương II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN CỦA
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tình hình cơ bản của ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền.
2.1.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội huyện Phong Điền.
Phong Điền là một trong 8 huyện của tỉnh Thừa Thiên Huế, có trung tâm cách

Phía Tây giáp huyện A Lưới và dãy Trường Sơn

H

Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị
Phía Đông giáp Biển Đông

tế

Phía Nam giáp huyện Quảng Điền
Phía Tây Nam giáp huyện Hương Trà

uế

thành phố Huế khỏang 30km về phía Bắc. Với ranh giới:

h

Vị trí địa lý của huyện tương đối thuận lợi cho viêc phát triển kinh tế- xã hội.

in


Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 95375.1 ha, với địa hình và khí hậu khá
phức tạp. Trên địa bàn huyện có cả vùng đồi núi, vùng đồng bằng và vùng đầm phá

cK

ven biển nên huyện có khả năng phát triển các ngành nông-lâm-ngư nghiệp kết hợp
Bên cạnh đó, huyện Phong Điền lại nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ẩm

họ

gió mùa, chịu ảnh hưởng hỗn hợp giữa khí hậu biển và lục địa, khí hậu chuyển tiếp
giữa hai miền Bắc và Nam. Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình nên khí hậu của huyện
Phong Điền mang sắc thái riêng và được xếp vào khí hậu Đông Trường Sơn, có 2 mùa

Đ
ại

rõ rệt: mùa hè khô và nóng, từ tháng 3 đến tháng 8 kèm theo là mưa giông và gió lốc,
lượng bốc hơi nước cao, độ ẩm thấp, đặc biệt từ khoảng tháng 6 đến tháng 8, chịu ảnh
hưởng của cơn gió Phơn Tây Nam rất khắc nghiệt gây hạn hán lớn. Ngược lại từ tháng
9 đến tháng 11 lượng mưa tập trung lớn ( khoảng 500- 800 mm), mưa kéo dài, gió
Đông Bắc rất lạnh thường gây ra các hiện tượng rét đậm, lũ lụt, gió bão…
Với một huyện có cơ cấu sản xuất nông nghiệp cao như huyện Phong Điền,
điều kiện khí hậu khắc nghiệt đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp. Vì thế để khắc phục những khó khăn trên thì trên địa bàn

14


huyện cần nghiên cứu để đưa những giống cây trồng vật nuôi thích hợp vào sản xuất

nông nghiệp góp phần làm tăng năng xuất sản phẩm nông sản cho huyện nhà.
Phong Điền là huyện có tài nguyên thiên nhiên rất đa dạng, với tổng diện tích
đất tự nhiên khá rộng, nguồn nhiệt, ẩm lớn, tiềm năng nước dồi dào, số lượng giống
loài động thực vật nuôi trồng và hoang dã khá phong phú, nguồn khoáng sản đa
dạng… đó là những thuận lợi rất lớn để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Về đất đai, do địa hình phân bố phức tạp nên huyện Phong Điền có nhiều loại

uế

đất: đất đồng bằng nhỏ hẹp, đất miền núi dốc thoải và cao, đất cát nội đồng khá rộng.
Phong Điền là huyện có diện tích đất tự nhiên lớn, là huyện có nhiều vùng gò đồi, diện

H

tích đất lâm nghiệp tăng lên hàng năm do công tác trồng rừng được triển khai mạnh
mẽ, thực hiện chương trình 327 phủ xanh đất trống, đồi trọc là chương trình có tầm

tế

chiến lược lâu dài.

Ngoài ra trên địa bàn còn có khá phong phú về số lượng loài sinh vật. Thực vật

h

đa dạng với các loại cây lương thực như lúa, ngô, khoai, sắn… cây công nghiệp như

in

lạc, cao su, hồ tiêu… cây ăn quả như mít, bưởi, cam, chanh, chuối… bên cạnh đó,


cK

huyện có khả năng lớn về chăn nuôi trâu, bò, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Với
nguồn sinh vật đa dạng và phong phú như vậy nên tiềm năng phát triển kinh tế hộ sản
xuất trên địa bàn huyện rất lớn. Vì vậy chi nhánh NH No&PTNT huyện Phong Điền là

họ

một đơn vị chủ lực trong công tác tạo nguồn vốn đến với người dân để kịp thời khai
thác những thế mạnh nói trên.

Đ
ại

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng huyện
Phong Điền tỉnh Thừa Thiên huế
Thực hiện nghị định 53/HĐBT, cùng với sự ra đời của hệ thống ngân hàng

nông nghiệp Việt Nam, chi nhánh NH No&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế được thành
lập trên cơ sở tách từ ngân hàng nhà nước tỉnh Bình Trị Thiên cũ. Từ ngày 01/10/1990
thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng nhà nước và sự ra đời của hệ thống ngân hàng
thương mại quốc doanh, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Thừa Thiên Huế là một chi
nhánh của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam với 8 chi nhánh ngân hàng huyện và ngân
hàng cơ sở có liên quan.

15


Thừa Thiên Huế là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung với vị trí địa lý như sau:

phía Tây là dãy Trường Sơn, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp thành phố Đà
Nẵng, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị.
Thừa Thiên Huế gồm có 1 thành phố, 8 huyện, là một tỉnh có hoạt động kinh tế
chủ yếu là nông, lâm ,ngư, nghiệp. Thừa Thiên Huế có địa bàn rất phức tạp vừa có
vùng đồng bằng, thành thị, có vùng đầm phá ven biển, lại vừa có vùng trung du và
miền núi.
Chi nhánh NH No&PTNT Phong Điền đóng trên địa bàn huyện thuần nông,

uế

kinh tế huyện còn nghèo, đời sống của hộ gia đình vẫn còn không ít khó khăn; và đây
chính là một bộ phận khách hàng không nhỏ đang cần đến nguồn vốn đầu tư của ngân

H

hàng. Do đó địa bàn hoạt động của chi nhánh NH No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh
Thừa Thiên Huế rộng khắp, với hoạt động nghiệp vụ ngân hàng chủ yếu phục vụ trong

tế

lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đời sống; đồng thời đảm nhận phục vụ vốn đầu tư các
thành phần kinh tế phát triển. Trong thời gian qua, để đẩy mạnh tiến trình công

h

nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, ngân hàng đã mở rộng đầu tư tín

in

dụng đến mọi địa bàn, cũng như đến mọi thành phần kinh tế đặc biệt là kinh tế hộ


cK

nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống.

Là một ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu cho sự phát triển nông nghiệpnông thôn- nông dân, hàng năm vốn vay của chi nhánh NH No&PTNT huyện Phong Điền

họ

tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng ngàn ha lúa, hoa màu, cho vay thâm
canh tăng năng suất đạt hiệu quả đáng kể, đặc biệt vốn của ngân hàng đầu tư cơ giới hoá
nông nghiệp, nuôi trồng hải sản; áp dụng các thành tựu khoa học trong nông nghiệp, ngư

Đ
ại

nghiệp có kết quả, đã từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn tỉnh nhà, đời sống nông
dân ngày càng nâng cao hơn.
Ngoài hộ nông dân, chi nhánh NH No&PTNT huyện phong điền đã đầu tư cho

vay các thành phần kinh tế khác có hiệu quả cao.
Trong quá trình đổi mới hoạt động xây dựng đi lên, chi nhánh NH No&PTNT
huyện Phong Điền đã từng bước hoàn thiện, qua bao lần thử thách, vấp ngã, đã dày
dặn thêm nhiều kinh nghiệm, mang lại hiệu quả đáng kể trong kinh doanh. Đời sống
cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Chi nhánh NH
No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế đang từng bước trưởng thành và
vững bước đi lên.
16



2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng No&PTNT huyện Phong Điền.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh NH No&PTNT huyện
Phong Điền.
Giám đốc

P.Giám đốc

Phòng kế
toán ngân
quỹ

Phòng tổ
chức
hành
chính

NH cấp 3

cK

NH cấp 3

in

h

tế

H


Phòng
kinh
doanh

uế

P.Giám đốc

Chi nhánh NH No&PTNT huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế với bộ máy
lãnh đạo ban giám đốc và các phòng kinh doanh, tổ chức và điều hành hoạt động của

họ

NH No &PTNT Thừa Thiên Huế với chức năng nhiệm vụ cụ thể của ban giám đốc và
các phòng như sau :

Đ
ại

Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức điều hành và chịu trách nhiệm về mọi công việc
của ngân hàng; đồng thời trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và ngân quỹ. Giúp việc cho
giám đốc (GĐ) có 2 phó giám đốc (PGĐ).
Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh
Phó giám đốc văn phòng phu trách kế toán
Phòng kinh doanh: có các bộ phận chuyên sâu nghề nghiệp, làm các nhiệm vu sau:
- Trực tiếp đầu tư vốn sản xuất kinh doanh đối với các loại hình kinh tế trên địa bàn huyện
- Tham mưu chiến lựơc kinh doanh
- Đề xuất chiến lược nguồn vốn huy động.
Phòng kế toán : có nhiệm vụ chuyên sâu các nghiệp vụ hạch toán kinh doanh,
gồm có các bộ phận sau:

17


- Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh nói chung
- Chuyển tiền điện tử, thẩm định xét duyệt cho khách hàng mới mở tài khoản giao dịch.
Bộ phân ngân quỹ: thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho
quỹ và vận chuyển tiền mặt trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức, được diễn ra
một cách nhanh chóng nhịp nhàn và có hiệu quả thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán
bộ -công nhân viên có trình độ, năng động và sáng tạo.
2.1.4 Tình hình lao động của chi nhánh.

uế

Song song với việc kiện toàn, hoàn chỉnh mô hình tổ chức thì chi nhánh không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên lao động,

H

đảm bảo về mặt quản lý và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay. Để hiểu được cụ thể hơn về tình hình lao

tế

động của chi nhánh, ta đi vào xem xét bảng 1.

Bảng 1: Tình hình lao động của chi nhánh qua 3 năm 2008-2010

h

2009


Số
lượng

I. Tổng số lao dộng

Số

cK

Chỉ tiêu

%

in

2008

Năm

Đơn vị tính: Lao động

lượng

%

2010

Số
lượng


So sánh
%

2009/2008

2010/2009

+/-

%

+/-

%

32

100

34

100

34

100

2


6.25

0

0

25

78

26

76

26

76

1

4.00

0

0

7

22


8

24

8

24

1

14.29

0

0

II. Phân theo trình độ

32

100

34

100

34

100


2

6.25

0

0

- Đại học

19

59

27

79

27

79

8

42.11

0

0


- Trung cấp

5

16

1

3

1

3

-4

-80.00

0

0

- Sơ cấp

2

6

2


6

0

0

0

0.00

-2

-100

- Chưa qua đào tạo

6

19

4

12

4

12

-2


-33.33

0

0

III. Phân theo giới tính

32

100

34

100

34

100

2

6.25

0

0

- Nam


19

59

20

59

14

41

1

5.26

-6

-30

- Nữ

13

41

14

41


20

59

1

7.69

6

42.85

IV. Biên chế

32

100

34

100

34

100

2

6.25


0

0

- Biên chế

30

94

32

94

32

94

2

6.67

0

0

- Hợp đồng

2


6

2

6

2

6

0

0.00

0

0

họ

- Trực tiếp kinh doanh

Đ
ại

- Lãnh đạo

(Nguồn: Phòng kế toán chi nhánh NH No&PTNT huyện Phong Điền)
18



×