Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.02 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
*Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ trình duyệt dự án .................................................................. 11
* Bước 2: Lập hội đồng thẩm định .................................................................................. 11
* Bước 3: Tổ chức thẩm định dự án ................................................................................ 11
* Bước 4: Phê duyệt dự án và dự thảo quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư .......... 12
2.3.3. Một số nguyên nhân. .............................................................................................. 57
3.2.3.Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thong tin trong thẩm định dự án đầu
tư. ...................................................................................................................................... 71
3.2.5. Lập quỹ thẩm định dự án đầu tư. ........................................................................... 73
3.3.1.Về phía ngân hàng Nhà Nước. ................................................................................ 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 79
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Trên thực tế, chúng ta đang tiến hành công cuộc Công nghiệp
hoá- Hiện đại hoá bằng việc đẩy mạnh đầu tư trung và dài hạn cũng để nhằm
mục tiêu chung đó. Những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế có sự
tăng trưởng mạnh mẽ, trong đó không thể không kể đến vai trò của hệ thống
Ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các nhà đầu tư. Ở
một số ngân hàng còn tình trạng ứ đọng vốn trong khi các doanh nghiệp lại
thiếu vốn để sản xuất. Nợ quá hạn còn ở mức cao, độ an toàn trong hoạt động
ngân hàng còn thấp. Đã có rất nhiều kiến nghị, giải pháp được đưa ra nhưng
tình trạng đó vẫn còn tồn tại. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tổn thất
tín dụng đó chính là những thiếu sót yếu kém, chủ quan trong công tác thẩm
dịnh dự án đầu tư.
Đứng trước thực tế đó, đòi hỏi toàn hệ thống Ngân hàng thương mại phải
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là nâng cao chất
lượng và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư. Việc nâng cao chất
lượng và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư không chỉ có ý nghĩa đối
với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho
toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển an toàn, hiệu quả cho nền kinh tế đất


nước và định hướng đầu tư đúng đắn cho các doanh nghiệp.
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đóng góp vào quá trình chung đó phải kể đến Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Nam Định, một đơn vị đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt
động kinh doanh do đã chú trọng đến chất lượng tín dụng ngay từ khâu thẩm
định. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Nam Định vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần được quan tâm và hoàn thiện.
Trên cơ sở kiến thức đã được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực
tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Định, nhận thức được tầm quan trọng
của công tác thẩm định dự án đầu tư và những hạn chế trong nội dung, quy
trình và phương pháp thẩm định tại Ngân hàng, em đã mạnh dạn lựa chọn đề
tài nghiên cứu:
“Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay vốn tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Định”.
Để phục vụ cho những mục đích nghiên cứu đã nói trên, ngoài lời nói
đầu, kết luận, và các phụ lục tham khảo, nội dung luận văn được chia thành 3
chương cụ thể là:
Chương I :Lý luận chung về thẩm định dự án của ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Nam Định
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính
dự án cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Định
Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian nên
bản luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với tinh thần thực sự
muốn hiểu biết thêm về hoạt động Ngân hàng và muốn có nhiều kiến thức
thực tế, em rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy
cô giáo; các cô chú, anh chị phòng thẩm định, các phòng ban khác và các bạn
để hoàn hiện hơn nữa chuyên đề cũng như kiến thức của mình.
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội , ngày 21 tháng 10 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Xuân Trang
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát hoạt động cho vay dự án của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và cung cấp các
dịch vụ khác có liên quan. Ngày nay do chức năng của NHTM ngày càng đa
dạng, theo Peter.S.Rose, chuyên gia tài chính của Ngân hàng thế giới, thì
Ngân hàng thương mại là một tổ chức cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong những năm gần đây có
những bước phát triển nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng. Hệ thống 5
NHTM quốc doanh bao gồm NH Ngoại thương, NH Công thương, NH Đầu
tư và phát triển, NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và NH Nhà đồng
bằng sông Cửu Long. Ngoài ra còn có các NH cổ phần hoạt động trên
nhiều lĩnh vực.
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại.

* Huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả: thực chất là việc huy động vốn
từ những chủ thể vốn tạm thời nhàn rỗi. Có hai hình thức huy động vốn là:
- Huy động vốn bị động: là việc huy động vốn qua hoạt động tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, của chính phủ. Đây là hình thức
truyền thống từ xưa đến nay được các ngân hàng thương mại áp dụng.
- Huy động vốn chủ động: là việc huy động vốn thông qua việc phát
hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu ngân hàng... Đây là hình thức
huy động mà các ngân hàng thương mại có thể có được lượng tiền gửi như
mong muốn trong thời gian ngắn nhất.
* Hoạt động thanh toán : hoạt động này chủ yếu là làm các dịch vụ
giúp cho khách hàng được thuận lợi hơn trong việc thanh toán như chuyển
tiền, thu hộ, chi hộ , bảo lãnh... Hoạt động này tuy không phải là hoạt động
chính của ngân hàng thương mại, song để thực hiện tốt hoạt động này thì
ngoài uy tín của mình ra thì các ngân hàng thương mại còn phải thường xuyên
tiến hành đầu tư và nâng cấp các hệ thống liên quan đến việc cung ứng dịch
vụ ngân hàng.
* Hoạt động cho vay:
Theo mục đích sử dụng tiền vay thì hoạt động cho vay bao gồm:
- Cho vay sản xuất: chủ yếu là cho vay với thời hạn dài, có thể là cho
vay công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản...
- Cho vay thương mại: chủ yếu là cho vay trong thời hạn ngắn, có thể là
cho vay thanh toán hoặc cho vay mua tài sản lưu động, cho vay tiêu dùng...
Theo sự đảm bảo của các khoản vay:
- Cho vay có bảo đảm: là những khoản vay mà ngân hàng tiến hành
nắm giữ tài sản của người cho vay hoặc có người đứng ra bảo lãnh cho khoản
vay. Tài sản của chủ thể đi vay được ngân hàng n ắm giữ với mục đích là để
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp xấu nhất khi mà chủ

thể đi vay không có khả năng hoàn trả tiền vay và lãi.
- Cho vay không có bảo đảm: là những khoản vay mà n gân hàng
không quản lý hoặc nắm giữ bất kỳ một tài sản nào của chủ thể đi vay nhằm
mục đích thu nợ. Loại hình này trước đây ít có ở nước ta, song kể từ khi có
nghị định mới của chính phủ về đảm bảo tiền vay thì đã ngày càng được áp
dụng rộng rãI hơn.
Theo thời gian sử dụng tiền vay:
- Khoản vay có thời hạn : là khoản vay trong thời gian cho vay được xác
định cụ thể, bao gồm các khoản vay ngắn hạn (thời hạn vay dưới 12 tháng)
và các khoản vay trung và dài hạn (thời gian vay dàI hơn 1 năm).
- Khoản vay không có thời hạn: là những khoản vay mà thời hạn hoàn
trả không được xác định trước, thay vào đó là những điều kiện về việc hoàn
trả tiền vay mà ngân hàng và chủ thể đi vay thoả thuận với nhau.
1.1.3. Tín dụng dự án của ngân hàng thương mại.
Lịch sử phát triển kinh tế xã hội cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh
tế ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá và chính nó lại là động
lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ ngày càng
cao. Khó có thể đưa ra mọt định nghĩa chính xác, đầy đủ, rõ ràng về tín dụng.
Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của
thuật ngữ này. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo nghĩa sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữ hai
chủ thể, trong đó có sự chuyển giao tạm thời một lượng giá trị từ chủ thể
này sang chủ thể khác với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với
nhau”. Như vậy, trong quan hệ kinh tế này, đối tượng của sự chuyển nhượng
có thể dưới hình thái hiện vật - hàng hoá hoặc tiền tệ, điều kiện mà hai bên
thoả thuận bao gồm khối lượng giá trị chuyển nhượng, thời hạn sử dụng của
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người vay, thu nhập mà người cho vay được hưởng và những điều kiện khác

ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay.
Hoạt động tín dụng của NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế thị trường, góp phần thúc đẩy quy mô tái sản xuất mở rộng, tăng
nhanh vòng quay vốn tư bản. Hoạt động tín dụng của NHTM là mối quan hệ
tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong
nền kinh tế, trong đó Ngân hàng giữ vai trò là người cho vay.
Để tạo ra “nguồn vốn” cho vay, Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức như: Nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân, tổ chức kinh tế hoặc phát hành các chứng
chỉ tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu...
Với tư cách là “người cho vay”: ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trong
xã hội, cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của NHTM.
Để quản lý các khoản tín dụng, các nhà Ngân hàng phân loại các khoản tín
dụng theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Theo mục đích sử dụng, căn cứ bảo
đảm, phương thức cấp tín dụng, mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng
vay, hình thái giá trị của khoản tín dụng... và theo một tiêu thức không thể
thiếu được là “thời hạn cho vay” hay “thời gian sử dụng tiền vay của người
vay”. Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia thành:
-Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và
được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động còn thiếu phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay phục vụ tiêu dùng
đối với nhu cầu cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu

tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
-Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.
“Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách
thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian
xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư
phát triển hoặc phục vụ đời sống”.
Trong trường hợp khan hiếm nguồn tài trợ, chủ đầu tư thường quan
tâm tới tín dụng ngân hàng. Các khoản tín dụng cho dự án đầu tư chủ yếu
là các khoản tín dụng trung và dài hạn. Việc cung cấp tín dụng cho các dự
án với số vốn lớn và thời gian cho vay lại tương đối dài, có những dự án
kéo dài đến hàng chục năm sẽ dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Để phần
nào giảm bớt được những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải, trước khi tiến
hành cấp tín dụng cho dự án ngân hàng phải tiến hành một bước rất quan
trọng đó là kiểm tra tính khả thi của dự án, xem xét các đặc điểm của dự
án, các yếu tố thuộc về môi trường có thể ảnh hưởng tới dự án,... công việc
đó chính là công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.2. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án
1.2.1. Thẩm định tài chính dự án là gì?:
Thông qua việc phân tích và tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài
chính của dự án và các kế hoạch tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tài chính
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mà dự án mang lại.
1.2.2. Các bước lập dự án.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Đây là giai đoạn tiền đề và quyết định sự thành

công hay thất bại của cả dự án. Giai đoạn này, trước tiên các nhà lập dự án
tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư. Nhà đầu tư phải tính toán về môi trường
đầu tư để từ đó xác định cơ hội của dự án trong tình hình cụ thể. Đồng thời
khi tiến hành nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi nhà đầu tư phải
tính toán các tác động của dự án đến môi trường và các chi phí khắc phục hậu
quả để có mức chi phí toàn dự án chính xác nhất. Hoặc nhà đầu tư phải dự
đoán được tình hình cung cầu trong logích thời gian để xác định chiến lược
kinh doanh hợp lý. Trong giai đoạn này, vấn đề chất lượng, vấn đề chính của
các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự toán là quan trọng nhất làm tốt công
tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85-99,5% vốn đầu tư
của dự án ở giai đoạn thực hiện. Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt
động của dự án hoạt động được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn và thu lãi,
phát huy hết năng lực phục vụ của dự án.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư. Đây là giai đoạn mà 80-99% vốn đầu tư được
đưa vào hoạt động và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện. Đặc thù là
đồng vốn không sinh lời trong thời gian dài, thời gian đầu tư càng dài thì ứ
đọng vốn càng nhiều và thiệt hại cho chủ đầu tư càng lớn. Nhà đầu tư hoàn tất
các thủ tục để triển khai thực hiện dự án. Sau đó tiến hành thiết kế và lập dự
toán thi côg xây lắp công trình để tiến đến thi công và xây lắp công trình. Kết
thúc bằng việc chạy thử và nghiệm thu sử dụng kết quả đầu tư của dự án. Giai
đoạn này phụ thuộc khá nhiều vào kết quả của công tác chuẩn bị đầu tư về
thời gian và chất lượng thực hiện.
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Đó là vận hành kết quả của giai đoạn
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện đầu tư nhằm đưa dự án đạt được mục tiêu của nó đề ra từ ban đầu.
Chính vì vậy, ở giai đoạn này thể hiện chính xác tính đồng bộ, giá thành, chất
lượng, tiến độ giúp dự án phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Ở giai
đoạn này kết quả đầu tư được vận hành với công suất thích hợp với nhu cầu

của tình hình kinh doanh. Sau đó tiến hành đánh giá dự án về các mặt, xem
xét tính phù hợp và hiệu quả của dự án. Khi dự án đã hết thời hạn thì tiến
hành thanh lý và nghiên cứu dự án mới.
1.2.3. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án.
* Sự cần thiết đối với người xin vay vốn.
Một dự án dù có được chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính chủ
quan của người soạn thảo, bởi vì người soạn thảo thường đứng trên góc độ
hẹp để nhìn nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan cần phải thẩm
định.Việc thẩm định thực hiện độc lập với quá trình soạn thảo sẽ cho phép
chủ đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách quan hơn, từ đó thấy
được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo để kịp thời bổ sung. Nhờ vậy,
chủ đầu tư có thể khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn. Ngoài
hiệu quả dự án, mục đích thẩm định còn xem xét đến những rủi ro, những trở
ngại có thể gặp phải khi thực hiện dự án nhằm có đối pháp quản lý.
*Sự cần thiết đối với nền kinh tế.
Việc thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay vốn của NHTM không
những đem lại những lợi ích cho bản thân NHTM và người xin vay vốn mà
thông qua đó cũng đem lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế. Mục đích thẩm
định là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt: mục tiêu,
quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Đồng thời việc thẩm định giúp xác định tính
lợi hại và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như:
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng dụng công nghệ mới, trình độ sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như
các lợi ích kinh tế-xã hội khác mà dự án đem lại.Việc xem xét kỹ lưỡng tính
khả thi và hiệu quả của dự án giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế nói
chung, tránh được những thất thoát, lãng phí các nguồn lực của nền kinh tế.
*Đối với các Ngân hàng thương mại.

Hoạt động cho vay vốn là hoạt động đem lại nguồn thu chính trong các
NHTM. Ở Việt Nam thì thu nhập từ hoạt động cho vay vốn thường chiếm từ
70%-80% thu nhập của toàn bộ hoạt động của NHTM. Chính vì vậy và việc
xem xét kỹ lưỡng tính khả thi và hiệu quả của các dự án vay vốn là rất cần
thiết đảm bảo tính an toàn, ít rủi ro của việc cho vay vốn.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư xin vay vốn sẽ giúp cho Ngân
hàng đánh giá chính xác hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế-xã hội của việc
đầu tư, ngăn ngừa trước, hạn chế bớt rủi ro, tránh gây thất thoát, không thu
hồi được vốn đầu tư.
Đối với Ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm các mục đích
sau:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả tài chính, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định đồng ý hoặc
từ chối cho vay.
- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đúc kết được trong quá
trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng thương mại chủ động tham
gia góp ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu
sót trong dự án, góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn.
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Quy trình thẩm định dự án.
*Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ trình duyệt dự án
Đây là bước đầu tiên và cơ bản nhất của quá trình thẩm định dự án đầu
tư. Là căn cứ để đánh giá dự án và ra các quyết định đầu tư hay cấp giấy phép
đầu tư. Trước khi các hoạt động đầu tư đựơc thực hiện thì chủ đầu tư phải tiến

hành lập hồ sơ dự án và nộp cho cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định
đầu tư hay cấp giấy phép đầu tư. Tập hồ sơ dự án được coi là hợp lệ khi nó
tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ
đầy đủ các qui chế đầu tư qui định hiện hành của Nhà nước, của ngành và của
địa phương.
*Bước 2: Lập hội đồng thẩm định
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư, tuỳ thuộc vào nội dung và
yêu cầu của dự án đầu tư mà quyết định có thành lập hội đồng thẩm định hay
không, số lượng các thành viên trong hội đồng thẩm định là bao nhiêu. Thủ
trưởng hay người đại diện các lĩnh vực chuyên môn liên quan đến dự án có
thẩm quyền quyết định số lượng các thành viên tham gia trong hội đồng.
*Bước 3: Tổ chức thẩm định dự án
Để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư thì trong quá trình tổ
chức thẩm định dự án cần hai nhóm chuyên gia.
Nhóm 1: Nhóm chuyên môn, chuyên sâu
Nhóm này bao gồm các chuyên gia có trình độ cao làm việc tại các sở ,
bộ chuyên ngành (hay còn gọi là chuyên gia bên trong) và các chuyên gia tư
vấn độc lập từ các viện nghiên cứu, các trường đại học....trong và ngoài nước
(hay còn gọi là chuyên gia bên ngoài)
Nhóm 2: Nhóm tư vấn độc lập
Là tổ chức hoặc cá nhân có thể trong nước hoặc nứơc ngòai có trình độ
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyên môn cao trong các lĩnh vực có liên quan đến dự án. Các tổ chức tư
vấn hoặc các chuyên gia tư vấn độc lập làm nhiệm vụ phản biện toàn bộ hoặc
từng phần dự án. Việc lựa chọn hình thức thực hiện việc thẩm định do người
có thẩm quyền phê duyệt.
Các nhóm chuyên gia sau khi thẩm định phải viết báo cáo thẩm định
trình lên đơn vị đầu mối, đồng thời báo cáo này cũng có thể được sử dụng để

làm tham luận trước hội nghị tư vấn (nếu thấy cần thiết).
Đơn vị đầu mối dựa vào báo cáo của các nhóm chuyên gia và những vấn
đề đã được bàn bạc thống nhất ở hội nghị tư vấn viết báo cáo thẩm định trình
lên cấp có thẩm quyền cao nhất phê duyệt.
*Bước 4: Phê duyệt dự án và dự thảo quyết định đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư
Thủ trưởng cấp có thẩm quyền quyết định việc phê duyệt dự án và dự
thảo quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. Khi dự án đã được phê
duyệt thì coi như dự án đã được công nhận về mặt pháp lý, mọi thay đổi liên
quan đến dự án đều phải giải trình và trình duyệt lại theo đúng các bước như ở
trên.
1.3.2. Phương pháp thẩm định.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự
án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất:
* Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu là phương pháp phổ biến và đơn giản,
các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án
đã và đang xây dựng và đang hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành
theo một số chỉ tiêu sau:
_Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
_Tiêu chuẩn về công nghệ , thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
_Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
_Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư...
_Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,

tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
_Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư .
_Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo
hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
_Các chỉ tiêu mới phát sinh ....
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu
dùng để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và
đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến
của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh
khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc rập khuôn.
* Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho
kết luận sau.
Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội
dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm
định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan
trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác
định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ
máy quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho
chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Thẩm định chi tiết : là việc xem xét một cách khách quan, khoa học,
chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu
quả, tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật
công nghệ, môi trường, kinh tế... phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế

xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, cần đưa ra những ý
kiến đánh gía đồng ý hay cần sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận
được. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của từng dự án.
Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận
rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số
nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không
cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
* Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Qua phương pháp này dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra
trong tương lai đôí với dự án (ví dụ như vượt chi phí đầu tư, không đạt công
suất thiết kế, giá cả các yếu tố đầu vào tăng, giá bán ra giảm, các thay đổi về
chính sách thuế theo hướng bất lợi...) rồi khảo sát tác động của những yếu tố
đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều
kiện cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu
đến hiệu quả củadự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả
trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án
vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem
xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để khắc phục hay hạn chế.
* Phương pháp dự báo
Qua phương pháp này dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của
công nghệ, thiết bị, nguyên liệu...ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả
thi của dự án.

*Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự đoán một số
rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn
chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có
liên quan đến dự án.
Rủi ro thường được phân chia ra làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn thực hiện dự án: trong giai đoạn này thường gặp các rủi ro
như sau:
- Rủi ro chậm tiến độ thi công: để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra
việc đấu thầu, chọn thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Rủi ro vượt tổng mức đầu tư : để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra
hợp đồng giá (một giá hoặc các điều kiện phát sinh tăng giá...)
- Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật, công nghệ không đúng tiến độ,
chất lượng không đảm bảo, không đồng bộ. Để hạn chế rủi ro này
cần kiểm tra hợp đồng chọn gói và bảo lãnh hợp đồng.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ: để
hạn chế rủi ro này phải kiểm tra các cam kết của các bên góp vốn,
bên cho vay hoặc bên tài trợ vốn.
- Rủi ro bất khả kháng: để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra bảo hiểm
đầu tư, bảo hiểm xây dựng.
Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động: trong giai đoạn này
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường gặp các rủi ro sau đây:
- Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng
tiến độ: để hạn chế rủi ro này cần xem xét hợp đồng cung cấp dài
hạn với các công ty cung ứng có uy tín, các nguyên tắc thoả thuận
về giá cả.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn kinh doanh: để hạn chế rủi ro này

cần kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc mở L/C
tại các cơ quan cấp vốn...
- Rủi ro về quản lý điều hành: để hạn chế rủi ro này cần đánh giá
năng lực quản lý doanh nghiệp hiện tại và xem xét hợp đồng thuê
quản lý dự phòng.
- Rủi ro bất khả kháng : để hạn chế rủi ro này cần kiểm tra bảo hiểm
tài sản, bảo hiểm kinh doanh.
Hiện nay, một số loại rủi ro trên bắt buộc phải có biện pháp xử lý như:
đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp
phân tán rủi ro quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình
trạnh thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký
quốc gia về giao dịch bảo đảm.
1.3.3. Chỉ tiêu thực hiện tài chính dự án
Trên thực tế có khá nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính, song
các chỉ tiêu phổ biến và cơ bản nhất thường được dùng trong thẩm định tài
chính dự án gồm có:
* Giá trị hiện tại của thu nhập thuần – NPV.
NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện
tại. Chỉ tiêu NPV cho phép ta đánh giá được một cách đầy đủ quy mô lãi của
cả đời dự án. Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các khoản chi phí của cả đời dự án. Với ý nghĩa như vậy, NPV được xem như
là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và lựa chọn dự án. NPV được tính theo
công thức sau:
ơ
Đánh giá dự án theo chỉ tiêu này đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên
tắc sau:

- Chỉ chấp nhận các dự án có NPV >= 0.
- Nếu lựa chọn dự án trong một tập hợp các dự án thì dự án được chọn là
dự án có NPV lớn nhất
Chỉ tiêu NPV có các hạn chế sau:
- Không thấy được lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- Phụ thuộc vào cách lựa chọn tỷ suất triết khấu .
- Không áp dụng được trực tiếp để so sánh, lựa chọn các dự án có vòng đời
hay vốn đầu tư khác nhau.
* Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Return).
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm tỷ suất triết
khấu để tính chuyển các khoản thu và các khoản chi của dự án về mặt bằng
thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác là
giá trị hiện tại của thu nhập thuần của dự án sẽ bằng không. Đây là một chỉ
tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án. Nó cho biết mức lãi suất mà dự án
có thể đạt được. Dự án được lựa chọn khi IRR
da
> MARR (Minimum
Attractive Rate of Return) . MARR được gọi là mức lãi suất thấp nhất có thể
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
17

=
+

=
n
i
i
ii
r

CB
NPV
0
)1(
0
)1()1(
00
=
+

+
∑∑
==
n
i
i
i
n
i
i
i
r
C
r
B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chấp nhận được. Nó chủ yếu được tính trên cơ sở kinh nghiệm của người chủ
đầu tư hoặc ngân hàng thẩm định. Công thức:
Ưu điểm : Có thể tính toán được mà không cần số liệu về tỷ suất triết khấu.
Nhược điểm: Không xác định được IRR trong trường hợp dòng tiền bị

biến dạng, thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc ngược lại, vì có rất nhiều
đáp số khác nhau.
* Thời gian hoàn vốn (Pay - back Period)
Thời gian hoàn vốn của dự án là thời gian cần thiết để dự án hoạt động
thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian cần
thiết để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc
tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: thời gian hoàn vốn
giản đơn (không chiết khấu) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
∑∑
==
=−
T
i
i
T
i
i
CB
00
0
Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá
của đồng tiền nên không mang nhiều ý nghĩa thực tiễn.
Trong đó : T là thời gian hoàn vốn chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
∑ ∑

= =
=
+

+
T
i
T
i
i
i
i
i
r
C
r
B
0 0
0
)1()1(
Trong đó : T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Ưu: Mang tính thực tế cao, là căn cứ để ra quyết định đầu tư, giảm
thiểu rủi ro vì dữ kiện trong những năm đầu của dự án bao giờ cũng đạt độ tin
cậy cao hơn.
Nhược: Không cho biết thu nhập lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn, trong thực
tế đây cũng là mối quan tâm lớn của nhà đầu tư. Có những dự án thời gian đầu
mang lại thu nhập rất thấp nhưng triển vọng về lâu dài lại có thể tốt đẹp.
* Điểm hoà vốn của dự án (Break - even Point)
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các
khoản chi phí bỏ ra. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, do

đó tại đây thì dự án chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Bởi vậy, chỉ tiêu này
cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu (do bán sản phẩm đó) thấp
nhất cần phải đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn có thể được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại
điểm hoà vốn) hoặc chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản
lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu của
dự án tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu thấp hơn thì dự án bị lỗ.
Do đó, chỉ tiêu điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án
càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. Có hai cách xác định điểm hoà vốn
đó là phương pháp đại số và phương pháp đồ thị.
Theo phương pháp đại số, người ta gọi x là khối lượng sản phẩm sản
xuất hoặc bán được, gọi x
0
là khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn, f là chi
phí cố định (định phí), v là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí), v.x là tổng biến phí, p là đơn giá sản phẩm. Ta có hệ phương trình sau:
y
DT
= px
y
CF
= vx + f
Tại điểm hoà vốn thì px
0
= vx
0
+ f suy ra :

- Sản lượng hoà vốn:
vp
f
x

=
0

- Doanh thu hoà vốn
p
v
f
DT

=
1
0
Người ta có thể tính các loại điểm hoà vốn khác nhau như điểm hoà vốn
lãi lỗ, điểm hoà vốn hiện kim hoặc điểm hoà vốn trả nợ.
* Số lần quay vòng của vốn lưu động

L
Oi
Wci
=
Trong đó : Doanh thu thuần bình quân năm kỳ nghiên cứu
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn lưu động bình quân năm kỳ nghiên cứu

Nếu L = [ L ] : dự án có số quay vòng vốn tỷ lệ thuận với hiệu quả hoạt
động của dự án. L > [ L ] : dự án không đạt hiệu quả hoạt động, cần được
sửa đổi . Trong đó [ L ] là số vòng quay vốn lưu động bình quân năm cho
phép
*Tỷ suất sinh lời vốn của vốn đầu tư
Wipv
RRi = ----------
Ivo
Trong đó: Wipv : Lợi nhuận thuần thu được năm thứ i theo mặt bằng giá trị
khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.
Ivo : Tổng vốn đầu tư thực hiện ước tính đến thời điểm các kết
quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.
Trường hợp RRi=[RRi], dự án có tỷ suất sinh lời vốn đầu tư càng lớn thì
hiệu quả tài chính dự án càng cao. RRi<[RRi], dự án đầu tư không đạt hiệu
quả cần được sửa đổi bổ sung. Trong đó [RRi] là tỷ suất sinh lời vốn đầu tư
cho phép.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích, đánh
giá hiệu quả tài chính dự án. Tuỳ theo yêu cầu hay tình huống cụ thể mà
người thẩm định còn có thể lựa chọn rất nhiều các chỉ tiêu khác nữa nhằm đưa
ra đánh giá tổng quan hơn (ví dụ như tỉ suất sinh lời của vốn tự có, tỉ suất sinh
lời của vốn đầu tư tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư...)
1.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án tại
ngân hàng.
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Những nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là những quy định của pháp luật làm cơ
sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động giao dịch của mình, trong đó có hoạt

động thẩm định dự án đầu tư. Căn cứ vào các văn bản pháp lý, ngân hàng xác
định vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thực tế cho thấy ở các quốc
gia có hệ thống ngân hàng phát triển, hoạt động hiệu quả là các quốc gia có hệ
thống các văn bản pháp luật đầy đủ, minh bạch, hợp lý, và hiệu quả. Ngược
lại, ở các nước có hệ thống ngân hàng còn yếu kém, hoạt động chưa hiệu quả
là những nước có hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, thiếu sự minh bạch, rõ
ràng, bị chồng chéo, thiếu tính kịp thời, tính hiệu lực. Như vậy, môi trường
pháp lý là một trong những nhân tố cơ bản mang tính khách quan ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt việc thiếu văn bản hướng dẫn với tình
huống phát sinh mới trong hoạt động của ngân hàng đã gây khó khăn rất
nhiều. Sự chồng chéo, thay đổi liên tục các văn bản luật, dưới luật trong lĩnh
vực tín dụng, quy chế cho vay đối với khách hàng đã gây ra khó khăn cho
ngân hàng trong việc đánh giá, phân tích dự án...
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được hiểu là mức độ phát triển kinh tế, xã hội. Môi
trường kinh tế phát triển cao, ổn định đồng nghĩa với việc nhu cầu về vốn
kinh doanh trong các nghành, lĩnh vực là lớn, năng lực của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế được nâng cao, hệ thống thông tin có độ tin cậy cao, hạ tầng
cơ sở phát triển, đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế và
ngược lại. Hệ thống các doanh nghiệp phát triển là điều kiện để các ngân hàng
hoạt động, phát huy vai trò là trung gian cung cấp vốn cho doanh nghiệp.
Điều này có thể thấy rõ thông qua sự phát triển của các ngân hàng ở những
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vùng có nền kinh tế phát triển ( như thành thị, đồng bằng...) so với những
vùng có nền kinh tế kém phát triển ( như miền núi, trung du...). Một môi
trường kinh tế phát triển cũng có nghĩa là năng lực quản lý của các doanh
nghiệp được nâng cao, hệ thống thông tin được thu thập đầy đủ, đúng, kịp
thời, dự báo chính xác, và dễ dàng tìm kiếm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến

chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các ngân hàng. Ngược lại, một
môi trường kinh tế kém phát triển, biến động đầy bất trắc sẽ gây khó khăn
trong việc phân tích, đánh giá dự án.
Khách hàng vay :
Đây là đối tượng có quan hệ trực tiếp vơi ngân hàng. Để tiến hành cho
vay thì bộ hồ sơ xin vay do khách hàng cung cấp là nguồn thông tin cơ bản
nhất để ngân hàng tiến hành thẩm định để đi đến quyết định cho vay. Nếu như
khách hàng vay vốn là đối tượng có năng lực, trình độ thì chất lượng dự án do
khách hàng lập tỷ lệ cao là tốt, các báo cáo tài chính của khách hàng là rõ
ràng, chính xác và đầy đủ, thuận lợi cho công tác thẩm định. Tuy nhiên, chưa
hẳn điều này đã đúng vì do nhận thức yếu kém, khách hàng cố tình làm sai
lệch thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của mình, điều này sẽ làm ảnh
hưởng rất lớn đến công tác thẩm định dự án của các ngân hàng.
*Những nhân tố chủ quan
Nhân tố con người
Cán bộ thẩm định là chủ thể trực tiếp chi phối mọi hoạt động trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư. Năng lực, đạo đức ngề nghiệp sẽ quyết định tính
chính xác trong kết quả thẩm định. Vì thẩm định dự án nói chung và thẩm
định tài chính dự án nói riêng là một công việc hết sức tinh vi, đòi hỏi người
thẩm định phải có kiến thức rộng, không chỉ hiểu biết về nghiệp vụ chuyên
môn đơn thuần mà còn phải có cả những hiểu biết về khao học, xã hội, kinh
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế. Hơn nữa, kết quả thẩm định dự án là sản phẩm của ý kiến chủ quan của
người thẩm định. Một cán bộ thẩm định có năng lực, đạo đức nghề nghiệp
yếu kém sẽ dẫn đến kết quả đánh giá sai về dự án ( dự án khả thi thì lại cho là
không khả thi và ngược lại ), từ đó dẫn đến ra quyết định sai ( dự án đáng cho
vay thì không cho vay, dự án thực tế không có khả năng hoàn trả cả gốc và lãi
thì lại cho vay ), làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay dự án của các ngân

hàng. Như vậy, trình độ năng lực của cán bộ thẩm định có ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng thẩm định dự án.
Chất lượng thông tin
Để tiến hành thẩm định bất kỳ một dự án nào đó, cán bộ thẩm định bắt
buộc phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Việc thu thập thông
tin có đầy đủ, chính xác kịp thời không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
thẩm định. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để thu thập thông tin một cách
dễ dàng, đầy đủ, chính xác. Muốn vậy các ngân hàng thương mại cần phải
xây dựng được một trung tâm thông tin là nơi tổng hợp thông tin, xử lý, phân
tích dự báo và cung cấp thông tin, việc này được thực hiện sẽ trợ giúp đắc lực
cho công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại các ngân hàng.
Công tác tổ chức thẩm định
Tổ chức thẩm định đóng vai trò quan trọng hoạt động thẩm định của
ngân hàng, quyết định thành công hay thất bại của quá trình tài trợ dự án, vì
thẩm định dự án gồm rất nhiều hoạt động khác nhau và giữa chúng có môi
liên hệ mật thiết với nhau, hoạt động này bổ trợ cho hoạt động kia.
Tổ chức thẩm định dự án bao gồm các nội dung sau: xây dựng quy
trình phương pháp thẩm định; tổ chức bộ máy thẩm định, đảm bảo tính khách
quan, độc lập. Tuy nhiên, công tác tổ chức thẩm định dự án cần phải được
tiến hành một cách khoa học, chặt chẽ nhưng không quá cứng nhắc, gò bó
nhằm phát huy được năng lực sáng tạo, phát huy được thế mạnh của từng cá
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân, hạn chế những mặt yếu của họ.
Hồ Thị Xuân Trang Lớp: TCDN 17
25

×