Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn thành phố ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.91 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học này là thành quả của quá trình
học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Huế và thực tập tại UBND thành

uế

phố Ninh Bình.

H

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước hết là giáo viên
hướng dẫn của mình là PGS.Ts Phùng Thị Hồng Hà - giảng viên khoa

tế

kinh tế phát triển đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, quan tâm giúp tôi
hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo

h

trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế trong suốt khóa học đã tận tình

in

truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tôi có được

cK

sự vững vàng và tự tin trên con đường sự nghiệp của mình. Đồng thời
tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của các bác, các cô,
các chú, các anh, các chị tại UBND thành phố Ninh Bình đã chỉ dạy


họ

những kinh nghiệm làm việc thực tế, tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu
thực tế, cung cấp số liệu để hoàn thành khóa luận .Cuối cùng tôi cũng
xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn chia

Đ
ại

sẻ và tạo điều kiện để tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 04 năm 2011
SV: Lưu Thị Thanh Bình

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU...................................................................... VI
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ...............................................................................................................VII
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................1

uế

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................2


H

4.Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................4

tế

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU THĐ .............................................................................................4

h

1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................................4

in

1.1.1 Những vấn đề lý luận về việc làm .....................................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm về việc làm ....................................................................................................4

cK

1.1.1.2. Vai trò của việc làm.......................................................................................................8
1.1.1.3 Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động sau THĐ .........................................9
1.1.2 Những vấn đề lý luận về thu nhập ...................................................................................10

họ

1.1.2.1 Khái niệm về thu nhập..................................................................................................10
1.1.2.2 Vấn đề thu nhập đối với người dân sau THĐ...............................................................11


Đ
ại

1.1.3 Khu công nghiệp và sự cần thiết khách quan phải thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng
đất đai .......................................................................................................................................12
1.1.3.1 Khái niệm và phân loại.................................................................................................12
1.1.3.2 Sự cần thiết khách quan phải thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai................14
1.1.4 Các nhân tố tác động đến sự thay đổi việc làm và thu nhập của người nông dân sau THĐ
..................................................................................................................................................17
1.1.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................................20
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ..........................................................................................................20
1.2.1 Tình hình lao động, việc làm và thu nhập của Việt Nam hiện nay .................................20
1.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm, ổn định và đảm bảo cuộc sống cho người dân trong
vùng THĐ ở trong nước và trên thế giới ..................................................................................21
ii


1.2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................................21
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN SAU
KHI BỊ THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG KCN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH
BÌNH ........................................................................................................................................28
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của TP Ninh Bình.........................................................28
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................................28
2.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình đất đai.........................................................................................28
2.1.1.2 Khí hậu thời tiết ............................................................................................................29

uế

2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................................29
2.1.2.1Tình hình sử dụng đất đai của TP Ninh Bình qua 3 năm ..............................................29


H

2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của TP Ninh Bình qua 3 năm........................................32
2.2. Tình hình thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của thành phố Ninh Bình qua 3

tế

năm (2008 – 2010)....................................................................................................................33
2.3. Khái quát tình hình việc làm và thu nhập của người dân trên địa bàn thành phố Ninh Bình

h

trước và sau quá trình thu hồi đất .............................................................................................35

in

2.3.1 Biến động đất đai trước và sau khi thu đất của các hộ điều tra .......................................35

cK

2.3.2 Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của các hộ điều tra ......................................37
2.3.2.1 Thực trạng biến đổi ngành nghề trước và sau khi thu hồi đất của các hộ điều tra .......37
2.3.2.2 Thực trạng lao động của các hộ điều tra sau khi thu hồi đất ........................................39

họ

2.3.2.2.1 Độ tuổi lao động của các hộ điều tra .........................................................................41
2.3.2.2.2 Chất lượng nguồn lao động ở các nhóm hộ điều tra..................................................43
2.3.2.3 Thực trạng việc làm của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất ..........................45


Đ
ại

2.3.2.4 Thực trạng thu nhập của các hộ điều tra trước và sau thu hồi đất ................................54
2.3.3 Những khó khăn trong việc chuyển đổi ngành nghề, phát triển sản xuất của các hộ bị
THĐ ..........................................................................................................................................60
3.1. Định hướng và đề xuất một số giải pháp để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động bị
THĐ trên địa bàn thành phố Ninh Bình ...................................................................................63
3.1.1 Một số chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề tạo việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân sau THĐ.............................................................................................63
3.1.2 Quan điểm, định hướng của thành phố Ninh Bình về những vấn đề của người dân sau
THĐ ..........................................................................................................................................64

iii


3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân sau THĐ
trên địa bàn thành phố Ninh Bình.............................................................................................66
3.2.1. Các giải pháp chung .......................................................................................................66
3.2.1.1 Giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động ...............................................66
3.2.1.2 Giải pháp phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp .................................................67
3.2.1.3 Giải pháp chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý ...........................................................68
3.2.1.4 Giải pháp về vốn...........................................................................................................68
3.2.1.5 Các giải pháp khác........................................................................................................68

uế

3.2.2 Các giải pháp cụ thể đối với địa bàn nghiên cứu.............................................................69
3.2.2.1 Giải pháp chung cho cả hai nhóm hộ........................................................................69


H

3.2.2.2 Giải pháp đối với nhóm hộ 1 ........................................................................................70
3.2.2.3 Giải pháp đối với nhóm hộ 2 ........................................................................................72

tế

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................73
1. Kết luận ...............................................................................................................................73

h

2. Kiến nghị .............................................................................................................................74

Đ
ại

họ

cK

in

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................77

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

BQC

:

Bình quân chung

BQ

:

Bình quân

ĐVT

:

Đơn vị tính

NN


:

Nông nghiệp

GO

:

Giá trị sản xuất

IC

:

Chi phí trung gian

TC

:

H

tế

h

cK

in


Tổng chi phí

:

Sản xuất kinh doanh

:

Khu công nghiệp

họ

SXKD

uế

CNH-HĐH

KCN

:

Ủy ban thành phố

Trđ

:

Triệu đồng


Ngđ

:

Nghìn đồng

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

THĐ

:

Thu hồi đất

Đ
ại

UBTP

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Bảng 1.Tình hình sử dụng đất đai của TP Ninh Bình qua 3 năm........................... 301
Bảng 2. Tình hình dân số và lao động của TP Ninh Bình qua 3 năm. ..................... 33

Bảng 3. Tình hình thu hồi đất của TP Ninh Bình . ...................................................3334

uế

Bảng 4: Tình hình đất đai của các hộ điều tra trước và sau khi THĐ. ..................... 36
Bảng 5: Tình hình biến đổi ngành nghề SX – KD của các hộ điều tra trước và sau THĐ

H

.................................................................................................................................. 38

tế

Bảng 6.a. Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra............................................ 421
Bảng 6.b Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của lao động ở các nhóm hộ. 4343

h

Bảng 7. Tổng hợp tình hình biến động về việc làm của LĐ trong các nhóm điều tra

in

trước và sau THĐ. .................................................. Error! Bookmark not defined.1

cK

Bảng 8 Cơ cấu thu nhập bình quân của các nhóm hộ điều tra trước và sau THĐ. 543
Bảng 9 Tổng hợp sự biến động thu nhập của các hộ điều tra sau THĐ. ............... 566

họ


Bảng 10. Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra. ...................... 57
Bảng 11. Những khó khăn trong việc chuyển đổi ngành nghề, phát triển sản xuất của

Đ
ại

các hộ bị THĐ......................................................................................................... 610

vi


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

=

24 m2

15 thước

=

1 sào

360 m2

=

Đ
ại


họ

cK

in

h

tế

H

uế

1 thước

vii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đã biết, để đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra tại đại
hội Đảng toàn Quốc lần thứ VIII đó là “Phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp vào năm 2020”, trong những năm qua quá trình đô thị hoá và công nghiệp
hoá (CNH) diễn ra khá mạnh mẽ và lan toả nhanh chóng từ các thành phố lớn ra các
vùng phụ cận và nông thôn Việt Nam. Biểu hiện của quá trình này đó là trong thời

uế


gian qua hàng trăm khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp đã được xây dựng, tính

H

đến hết năm 2010 cả nước chúng ta đã có 228 KCN, KCX (bao gồm 225 KCN và 03
KCX) được thành lập. Chính quá trình này, đã dẫn tới việc chuyển đổi đất từ sản xuất

tế

nông nghiệp sang phục vụ cho việc xây dựng các KCN và khu chế xuất, đồng thời quá
trình này cũng kéo theo quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang

h

các lĩnh vực khác. Có thể nói việc thu hồi đất để xây dựng các KCN là một yêu cầu

in

khách quan, mang tính tất yếu của quá trình CNH, hiện đại hoá (HĐH) đất nước. Mặc
dù việc thu hồi đất phục vụ cho quá trình CNH đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi để

cK

phát triển công nghiệp dịch vụ cũng như xây dựng khu đô thị mới, tạo điều kiện thu
hút đầu tư, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên quá trình này

họ

cũng đã đặt ra rất nhiều vấn đề bức xúc trong đời sống người dân bị thu hồi đất, đặc
biệt là vấn đề việc làm, ổn định thu nhập và đảm bảo đời sống kinh tế của nhiều hộ

nông dân mất đất. Điều này khiến cho cuộc sống của hàng triệu nông dân đang gặp rất

Đ
ại

nhiều khó khăn sau khi bị THĐ, và một thực tế mà người dân đang phải đối mặt đó là:
Nếu không tìm được việc làm mới, quay lại nghề nông khi đất nông nghiệp không còn
thì họ lại bị rơi vào cảnh thất nghiệp và cận kề nghèo đói. Chính vì thế một câu hỏi lớn
đặt ra là làm thế nào để giải quyết những vấn đề cấp bách trên, đảm bảo đời sống của
người dân được tốt hơn trước thu hồi hoặc tối thiểu cũng bằng trước thu hồi, câu hỏi
này cũng đang được Đảng và nhà nước quan tâm tháo gỡ.
Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình nằm cách Hà Nội 93 km, có quốc
lộ 1A và quốc lộ 10 đi các tỉnh duyên hải Bắc Bộ tới Quảng Ninh, nên có vai trò là
trung tâm kinh tế - văn hóa của cả tỉnh Ninh Bình. Thực hiện chủ trương CNH –
1


HĐH, trong những năm gần đây quá trình đô thị hóa của tỉnh diễn ra mạnh mẽ với
nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới, các tuyến đường giao thông và các công
trình phúc lợi khác lần lượt được quy hoạch và xây dựng. Quá trình này gắn liền
với việc thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng một số loại đất, chủ yếu là đất
nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp để xây dựng các công trình đó. Do
đó người dân thành phố Ninh Bình đã và đang phải đối mặt với tình trạng mất dần
diện tích đất canh tác, đồng nghĩa với việc thiếu việc làm.

uế

Xuất phát từ những vấn đề thực tế trên, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Việc
làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu công


H

nghiệp trên địa bàn Thành Phố Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp.

tế

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu.

h

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng việc làm và thu nhập của các

cK

- Phạm vi nghiên cứu.

in

lao động ở các nông hộ bị thu hồi đất đất để xây dưng các khu công nghiệp.

+ Thời gian: Việc làm và thu nhập của người dân trong thời gian trước và sau

họ

khi bị thu hồi đất từ năm 2008 đến năm 2010.
+ Không gian: Xã Ninh Phúc – Thành Phố Ninh Bình.

Đ
ại


3. Mục đích nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về việc làm cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất để
xây dựng các KCN.

- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông nghiệp sau thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp sau khi bị thu
hồi đất trên địa bàn trong những năm tới.

2


4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thu thập thông tin
- Chọn địa điểm điều tra: Qua tìm hiểu về tình hình thực tế tôi chọn xã Ninh Phúc,
Thành phố Ninh Bình là địa điểm điều tra. Trong đó, xã Ninh Phúc có tổng 319 hộ bị
thu hồi đất. Căn cứ vào các tiêu chí: Số lượng diện tích đất bị thu hồi, chia 319 hộ bị
THĐ thành 2 nhóm.

uế

+ Nhóm 1: Nhóm hộ có diện tích thu hồi ≥ 50% tổng diện tích đất NN của hộ
+ Nhóm 2: Nhóm hộ có diện tích thu hồi <50% tổng diện tích đất NN của hộ.

H

Dựa vào các tiêu chí trên, trong tổng số 319 hộ thì nhóm 1 có 276 hộ, nhóm 2

tế


có 43 hộ. Sau đó dựa theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, tức là lấy tổng số mẫu
điều tra chia cho tổng số hộ rồi nhân với số hộ của từng nhóm. Theo phương pháp này

h

thì nhóm 1 sẽ tiến hành điều tra 60 mẫu, nhóm 2 điều tra 10 mẫu.

in

+ Số liệu thứ cấp: Thu thập trên các nguồn một số tài liệu liên quan đến đề tài nghiên

internet ...

cK

cứu được lấy từ UBTP Ninh Bình, ngoài ra còn tham khảo thêm sách báo, tạp chí,

+ Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp từng người được hỏi một

chuẩn bị sẵn.

họ

cách ngẫu nhiên, người phỏng vấn hỏi và ghi câu trả lời vào phiếu điều tra đã được

Đ
ại

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu


- Sử dụng phương pháp phân tổ để nhóm các đối tượng điều tra theo các chỉ tiêu
nghiên cứu.

- Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá mức độ biến động việc làm thu nhập của
lao động trước và sau khi thu hồi đất.

3


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU THĐ
1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Những vấn đề lý luận về việc làm
1.1.1.1 Khái niệm về việc làm

uế

 Việc làm

H

Điều 13, chương II (việc làm) Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị

tế

pháp luật cấm” [1].


Theo khái niệm thì một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều

in

h

kiện:

Thứ nhất, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các

cK

thành viên trong gia đình.

Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của

họ

việc làm. Hoạt động có ích không bị giới hạn về phạm vi ngành nghề và hoàn toàn phù
hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ

Đ
ại

thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho người khác trong
khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử dù làm việc trong hay ngoài khu
vực Nhà nước.

Tuy nhiên khái niệm này còn có những mặt hạn chế: Tính hợp pháp của một

hoạt động được thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào pháp luật và thể chế của mỗi quốc
gia và có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Có những hoạt động được coi là việc làm của
nước này nhưng không được công nhận là việc làm ở nước khác. Bên cạnh đó, không
phải hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, cho xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù
nó góp phần giảm chi tiêu trong gia đình như công việc nội trợ của người phụ nữ.
4


Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động được trả
công bằng tiền hoặc hiện vật.
Như vậy, xét trên hiện trạng kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, thì Việc làm là mọi hoạt động lao động có ích của con người, không bị pháp luật
ngăn cấm và tạo ra thu nhập.
Người có việc làm là những người làm một việc gì đó được trả tiền công, lợi
nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt

uế

động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được

H

thừa nhận tiền công hoặc hiện vật.

Còn trong điều kiện cụ thể của Việt Nam thì người có việc làm là người làm

tế

việc trong những lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp


h

một phần cho xã hội.

in

Khái niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả năng

cK

to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người được thể
hiện trên 2 góc độ sau:

họ

Thứ nhất: Thị trường việc làm ngày càng được mở rộng bao gồm tất cả các
thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể và tư nhân), trong mọi hình thức và cấp độ của
tổ chức sản xuất kinh doanh (kinh tế hộ gia đình, hợp tác tự nguyện, doanh nghiệp…)

Đ
ại

và sự đan xen giữa chúng. Nó không bị giới hạn về mặt không gian.
Thứ hai: Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, tự

do thuê mướn lao động theo luật pháp và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự tạo việc
làm cho mình và thu hút thêm lao động.
 Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng

lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tìm kiếm việc làm [6].

5


Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần phải được phân loại để hiểu rõ về
nó. Thất nghiệp có thể được chia thành các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra khi có một số người đang trong thời gian tìm
kiếm công việc hơặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng, hoặc những người
mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc hoặc chờ đợi đi làm.

uế

+ Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối cung - cầu giữa các loại lao
động (không đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và

H

sản xuất thay đổi) [9].

+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ

tế

trong các cơ hội lao động.

h

+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản


in

lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu tố

cK

đầu vào trong đó có lao động [9].

- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:

họ

+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc
để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.

Đ
ại

+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp xảy ra khi người lao động chấp

nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được việc
làm.

- Ngoài ra ở các nước đang phát triển, người ta còn chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình
+ Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.


6


+ Thất nghiệp vô hình: Là biểu hiện của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở
các nước đang phát triển, họ là những người có việc làm ở khu vực nông thôn hoặc
thành thị không chính thức, việc làm này cho năng suất thấp và không ổn định.
 Phân loại việc làm ở Việt Nam
- Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành 3 dạng sau:
+ Làm những công việc để nhận được thu nhập bằng tiền công, tiền lương dưới

uế

dạng tiền mặt hay hiện vật cho công việc đó.
+ Làm những công việc mang lại lợi nhuận cho bản thân người lao động bao

H

gồm sản xuất nông nghiệp trên đất mà họ có quyền sở hữu, quản lý hoặc hoạt động

tế

kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ hay một phần.

+ Làm các công việc cho chính hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao

h

dưới hình thức tiền công hoặc tiền lương: sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ sở

in


hữu, quản lý hay hoạt động phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ

cK

làm chủ quản lý.

- Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập thì việc làm được chia thành 2 dạng như
sau:

họ

+ Việc làm chính: là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
định so với công việc khác.

Đ
ại

+ Việc làm phụ: là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian sau công

việc chính.

Như vậy có nhiều công việc phụ. Công việc chính và công việc phụ có thời gian làm
việc như nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn thì đó là công việc chính.
- Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên thì việc làm
được phân ra:
+ Việc làm ổn định: đối với người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên và
nếu làm dưới 6 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc đó ổn định.

7



+ Việc làm tạm thời: những người làm việc dưới 6 tháng trong một năm dưới
thời điểm điều tra và tại thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc không có
việc làm 1 tháng.
Tạo việc làm cho người lao động là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư
liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác
để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động.
Để cho người lao động có sức lao động muốn tham gia vào quá trình lao động

uế

có thể tìm được việc làm phù hợp với khả năng và sở trường của họ, đồng thời người

H

sử dụng lao động có thể thuê được số lượng lao động phù hợp với công việc và mục
tiêu của sản xuất kinh doanh thì vai trò của hệ thống thông tin thị trường hết sức quan

tế

trọng. Nó giúp cho người chủ sử dụng lao động duy trì và phát triển doanh nghiệp và
còn tạo cho người lao động công ăn việc làm, có thu nhập, nâng cao đời sống, góp

h

phần phát triển kinh tế xã hội ổn định, phồn vinh, giảm đói nghèo.

in


Như vậy việc tạo việc làm cho người lao động cần có sự tham gia tích cực của

cK

Nhà nước, của người sử dụng lao động và của chính bản thân người lao động sao cho
cơ hội việc làm và mong muốn nguyện vọng được làm việc của lao động gặp nhau trên
thị trường. Do đó, chính sách của Nhà nước phát triển thị trường lao động, tạo hành

họ

lang và môi trường pháp lý cho người sử dụng lao động và lao động gặp gỡ nhau, trao
đổi và thỏa thuận.

Đ
ại

Giải quyết việc làm bao gồm các hoạt động tác động đến cung, cầu lao động và

mối quan hệ cung cầu lao động với sự kết hợp các hoạt động từ 3 phía: Nhà nước,
Doanh nghiệp và người lao động nhằm mở rộng nhu cầu lao động, nâng cao sự phù
hợp của cung lao động và phát triển thị trường lao động từ giúp đỡ, tạo điều kiện cho
người lao động và tự tạo việc làm cho người lao động.
1.1.1.2. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống của người dân và sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [1].

8


- Tạo thu nhập cho người dân góp phần đẩy mạnh kinh tế địa phương và quốc gia phát

triển:
Bất kỳ một người lao động nào cũng mong muốn có một công việc ổn định phù
hợp với năng lực của mình để có thu nhập trang trải cuộc sống hàng ngày của bản thân
họ cũng như gia đình họ. Khi có việc làm thì đời sống của người lao động được nâng
cao, các dịch vụ tại chính địa phương cũng phát triển mạnh: đồ ăn, giải trí… đời sống

góp phần phát triển mạnh kinh tế địa phương.

uế

của người dân không ngừng được nâng cao và tận dụng khai thác triệt để nguồn lực và

H

Khi một đất nước việc làm được tạo ra nhiều, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm đi, các
doanh nghiệp sản xuất và các công ty trong nước sẽ phát triển mạnh, hiệu quả kinh tế

tế

tăng cao. Mặt khác khi thu nhập của người dân tăng cao họ sẽ tích lũy nhiều hơn và
tiếp tục tái đầu tư, mở rộng sản xuất, nguồn vốn trong nước ngày càng được tăng

h

cường. Đặc biệt với người nông dân bị thu hồi đất bản thân họ quen với việc sản xuất

in

nông nghiệp bận rộn, vất vả thì việc tạo việc làm cho họn có vai trò hết sức to lớn.


cK

- Góp phần ổn định chính trị xã hội: Khi có việc làm thì thời gian nhàn rỗi của
người lao động nói chung và người lao động nông nghiệp nông thôn nói riêng sẽ ít đi,
hạn chế được các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc, trộm cắp...Khi không có việc

họ

làm thì người lao động dễ bị rủ rê, lôi kéo vào các hoạt động trái pháp luật, ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia. Như vậy việc làm đảm bảo ổn định chính trị xã hội, chống tệ nạn

Đ
ại

và các hành vi không có lợi cho xã hội, từ đó thu hút được mọi người tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Có việc làm cuộc sống của người dân sẽ ổn định, được chăm lo đầy đủ. Người

lao động có điều kiện để duy trì những nét văn hóa truyền thống và bản sắc của dân tộc.
1.1.1.3 Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động sau THĐ
Tạo việc làm, hạn chế tối đa việc dư thừa lao động là một trong những vấn đề
xã hội có tính chất chiến lược, nó là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Đặc biệt
là tạo việc làm cho những lao động ở trong vùng THĐ, đảm bảo ổn định và nâng cao
thu nhập cho họ, đồng thời phải đảm họ có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước là một

9


trong những vấn đề nổi cộm mà Đảng và Nhà nước ta đang quan tâm giải quyết. Bởi vì
nếu không tạo việc làm ổn định cho người dân sau THĐ thì nó không những ảnh

hưởng trực tiếp tới đời sống KT- XH của người dân, mà nó còn ảnh hưởng rất lớn tới
sự phát triển KT- XH của đất nước nói chung, hơn nữa nếu không có chính sách ổn
định việc làm, thu nhập cho người lao động sau THĐ thì sớm muộn gì họ cũng sẽ rơi
vào tình trạng thất nghiệp và nghèo đói, điều này nó sẽ là vật cản quá trình CNHHĐH nông nghiệp, nông thôn đi đến thành công. Ngoài ra, đối tượng chịu ảnh hưởng

uế

trực tiếp của việc THĐ thường là những người lao động nông thôn, trong khi việc làm
của họ lại phụ thuộc chủ yếu vào đất đai canh tác, bởi đây là tư liệu sản xuất chủ yếu

H

không thể thiếu được của họ, nó không những giúp người dân ổn định cuộc sống mà
còn đảm bảo duy trì cuộc sống lâu dài cho họ. Do vậy, thiếu đất canh tác ở mức độ nào

tế

đó đồng nghĩa với việc thiếu việc làm của lao động nông thôn và vấn đề này đang gây
ra rất nhiều bức xúc hiện nay. Mặt khác, trong những năm qua việc THĐ thường tập

h

trung vào những vùng đất tốt và thuận tiện giao thông, đây cũng là những nơi tạo việc

in

làm và cho thu nhập chính của người dân. Chính vì vậy, việc THĐ ảnh hưởng rất lớn

cK


tới việc làm và đời sống kinh tế của người dân. Do đó, tạo việc làm cho người dân sau
THĐ là việc làm rất cần thiết, yêu cầu phải được thực hiện đồng bộ và có sự kết hợp
chặt chẽ giữa các bộ ngành.

họ

1.1.2 Những vấn đề lý luận về thu nhập

Đ
ại

1.1.2.1 Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi phí

trung gian (IC) và khấu hao tài sản cố định.
-

Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất bao gồm
cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong 1 chu kỳ sản xuất
trên quy mô diện tích.
MI = GO – IC – TSX – C1
Trong đó:
MI: Thu nhập hỗn hợp
10


GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 thời kỳ
nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất

C1: Khấu hao tài sản cố định
- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài qua các năm,

uế

đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
hộ.

H

- Phân loại thu nhập: Theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập thường xuyên và

tế

thu nhập không thường xuyên

+ Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính chất lặp đi lặp lại và

h

ổn định như: Tiền lương, tiền công,tiền trợ cấp, các khoản thu nhập do tổ chức cá nhân

in

chi trả,...

cK

+ Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn định, đột xuất
như: Quà biếu tặng, thu nhập từ các hoạt động khoa học,...


họ

1.1.2.2 Vấn đề thu nhập đối với người dân sau THĐ
Việc THĐ tác động rất lớn tới đời sống của người dân, biểu hiện rõ rệt nhất ở
thu nhập và việc làm của người dân sau THĐ. Sau khi bị THĐ, người dân với trình độ

Đ
ại

hạn chế nên họ rất khó tìm kiếm được việc làm mới, và họ cũng không định hướng
được nên chuyển sang làm việc gì để có thể tạo được thu nhập một cách ổn định, do
vậy rất nhiều người dân trong vùng THĐ chỉ mong muốn làm sao có được việc làm
đem lại thu nhập ổn định cho dù thu nhập đó có thấp hơn chút ít so với thu nhập trước
kia. Một khảo sát thực tế cho thấy thu nhập của người dân sau THĐ phần lớn bị giảm
sút so với trước thu hồi (53%) chỉ có gần 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước do
được chuẩn bị trước. Nguyên nhân dẫn đến thực tế này là do lao động ở những vùng
THĐ thường là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, trình độ tay nghề thấp không đáp
ứng được yêu cầu của công việc mới do vậy có tới 67% lao động nông nghiệp sau

11


THĐ vẫn giữ nguyên nghề cũ, 13% chuyển sang nghề mới và có ≈ 20% lao động
không có việc làm hoặc có nhưng việc làm không ổn định (Bộ nông nghiệp & PTNT,
2008) [3]. Qua đây, ta có thể thấy được một vấn đề bức thiết cần tháo gỡ hiện nay là
làm thế nào để người dân sau THĐ có được thu nhập ổn định, đảm bảo nâng cao cuộc
sống cho họ, hạn chế được hiện tượng nghèo đói sau THĐ.
1.1.3 Khu công nghiệp và sự cần thiết khách quan phải thu hồi chuyển đổi mục
đích sử dụng đất đai


uế

1.1.3.1 Khái niệm và phân loại

H

Theo Nghị định 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: “Khu công nghiệp là khu tập trung

tế

chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,

Chính phủ quyết định thành lập” [7].

h

có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tướng

in

Các khu công nghiệp có thể phân loại thành 3 nhóm chính sau:

cK

- Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập chủ yếu ở Việt Nam
(hiện nay có khoảng 100 khu)

họ


+ Là khu vực quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi ảnh hưởng
không chỉ ở một khu vực địa phương.

Đ
ại

+ Là khu vực được kinh doanh bởi Công ty phát triển hạ tầng KCN (Công ty phát triển
KCN, Công ty dịch vụ KCN …) Công ty này có trách nhiệm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật
và xã hội cho cả KCN trong suốt thời gian tồn tại.
+ Trong KCN không có dân cư sinh sống nhưng ngoài KCN có hệ thống dịch vụ phục
vụ nguồn nhân lực làm việc tại KCN.
+ Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để
thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như hoạt động hỗ trợ và
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

12


+ Sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN có thể tiêu thụ trong nước hoặc bán ra
nước ngoài.
- Nhóm 2: Các khu chế xuất (KCX) (Việt Nam có 3 KCX)
KCX là KCN tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện các dịch vụ cho các sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới
địa lý xác định, không có dân cư sinh sống.

uế

Như vậy, ngoài các đặc điểm chung giống như các KCN truyền thống, các
KCX còn có một số đặc điểm riêng:


H

+ Được quy hoạch tách rời khỏi phần nội địa bằng tường rào kiên cố, sự ra vào khu

tế

chế xuất phải thông qua sự kiểm soát của hải quan và các cơ quan chức năng.
+ Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCX và nội địa được điều chỉnh bằng

h

hợp đồng ngoại thương theo các thủ tục xuất nhập khẩu.

cK

vào thị trường nội địa.

in

+ Các doanh nghiệp trong KCX chỉ được bán tối đa 20% giá trị sản phẩm của mình

+ Các doanh nghiệp trong KCX được hưởng những chế độ ưu đãi về các loại thuế như:
miễn thuế xuất – nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; được

họ

hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức ưu đãi 10% và không phải chịu thuế chuyển
lợi nhuận về nước.


Đ
ại

+ Nhóm 3: Các khu công nghệ cao (KCNC): Việt Nam có 2 KCNC
Đây là loại hình KCN trong đó tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ

thuật cao với các đơn vị phục vụ cho phát triển công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác
định do Chính phủ hoặc Thủ tuớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong KCNC có
thể có doanh nghiệp chế xuất. Ngoài những đặc điểm của KCN, KCNC còn có những
đặc điểm riêng:
+ Các hoạt động chính của các doanh nghiệp là sản xuất và cung cấp dịch vụ có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao như: nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ, đào tạo

13


và thực hiện các dịch vụ có liên quan. Bản thân các doanh nghiệp thường có quá trình đổi
mới liên tục về công nghệ và sản phẩm.
+ Các doanh nghiệp trong KCNC đều có đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát triển, có
năng suất cao và được điều hành bởi các nhà khoa học và công nhân có trình độ và
kinh nghiệm cao.
+ Công nghệ sử dụng trong các KCNC mang tính tiên phong đi trước thời đại, phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp được coi là đầu tư mạo

uế

hiểm và có khả năng thu được giá trị gia tăng cao.

H


+ Trong KCNC còn tiến hành các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, thực
hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.

tế

1.1.3.2 Sự cần thiết khách quan phải thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai

h

 Thực chất của chuyển đổi mục đích sử dụng đất

in

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong quá trình

cK

thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Khi nghiên cứu quy luật chung tích lũy tư bản chủ nghĩa, đặc biệt nghiên cứu
về bí mật của tích lũy nguyên thủy, về sự tước đoạt nông dân, đạo quân trù bị công

họ

nghiệp ngày càng sản sinh nhiều hơn C.Mác đã chỉ ra tính tất yếu phải thu hồi và
chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa và hình thành

Đ
ại

các đô thị, khai sinh ra chủ nghĩa tư bản (CNTB) [2].

Ở Việt Nam trong vài chục năm lại đây (cuối thế kỷ 20,đầu thế kỷ 21) việc thu

hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai diễn ra mạnh mẽ và có quy mô rộng lớn.
Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi là
366,44 nghìn ha (chiếm 3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng). Trong đó, diện tích đất
nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp
là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là
136,17 nghìn ha. Các vùng kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp
thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc (thống kê của
Bộ NN&PTNT).
14


Nếu tiếp cận từ nội dung công việc thì quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng
đất bao gồm các bước công việc: Thu hồi đất đai phục vụ các dự án đã được duyệt
(theo quy hoạch), Bồi thường cho các đối tượng bị thu hồi đất, giải tỏa các công trình
đã có trên mặt đất, di chuyển dân cư bị thu hồi đất đến khu tái định cư, tái tạo việc
làm, thu nhập, ổn định cuộc sống; giao đất cho các chủ dự án để họ sử dụng cho các
nhiệm vụ theo mục đích đã được duyệt.
Nếu tiếp cận từ tiêu chí mục đích thì quá trình thu hồi đất và chuyển đổi mục

uế

đích sử dụng đất đai nhằm tạo những điều kiện cần thiết cho phát triển. Ở buổi khai
sinh của CNTB quá trình thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai đã tạo nên

H

những vùng nguyên liệu những đồng cỏ chăn cừu rộng lớn, đó là cơ sở để phát triển
ngành công nghiệp dệt, những công trường thủ công quy mô rộng lớn và các đô thị ở


tế

nước Anh; đặc biệt nó là cơ sở để hình thành lực lượng lao động tự do, và bị tước đoạt

in

tiền tệ mới thành tư bản [2].

h

hết tư liệu sản xuất, sẵn sàng bán sức lao động của mình: Chính nhờ có đội ngũ này

Ở nước ta hiện nay việc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là

cK

nhằm mục đích phát triển công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả
hơn, đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH đất nước. Xây dựng hệ thống đô thị là xây

họ

dựng những trung tâm kinh tế của một địa phương, một vùng hay cả nước; chuyển lao
động nông nghiệp năng suất, hiệu quả thấp sang những ngành nghề mới có năng suất

Đ
ại

và hiệu quả kinh tế cao.


Nếu tiếp cận từ tiêu chí “tính chất” thì quá trình thu hồi và chuyển đổi mục đích

sử dụng đất đai không chỉ đơn thuần là quá trình có tính chất kỹ thuật: tạo mặt bằng
cho việc triển khai xây dựng một công trình… mà đây là một quá trình có tính chất
kinh tế xã hội thậm chí cả chính trị rộng lớn. Có thể nói quá trình thu hồi và chuyển
đổi mục đích sử dụng ruộng đất là tổng hòa của các quá trình sau:
Một là, quá trình vận động quần chúng kiên trì, gắn liền với thực thi pháp luật
công minh

15


Hai là, quá trình giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa người dân bị thu hồi
đất; người được giao đất, giữa dân cư với chính quyền…
Ba là, quá trình tái định cư, chăm lo việc làm thu nhập, ổn định đời sống dân cư
bị chuyển cư (bao gồm đời sống vật chất và tinh thần; kinh tế xã hội, cho người lớn và
trẻ em… cho hiện tại và tương lai).
Bốn là, quá trình thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai phải được tiến
hành đồng bộ với quá trình xóa đói giảm nghèo; xóa bỏ tệ nạn về việc xây dựng, chỉnh

uế

trang hay xây dựng mới trong các đô thị.

H

Năm là, quá trình thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai phải gắn liền
với quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động theo hướng hiệu quả kinh

tế


tế cao và văn minh xã hội.

Vậy nhìn tổng quát chuyển đổi mục đích sử dụng đất là quá trình từ việc Nhà

h

nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao,

in

đến việc giao đất cho các chủ dự án để sử dụng theo các mục đích mới và giải quyết có

cK

hiệu quả các vấn đề phát sinh trong quá trình đó, bằng các hình thức, phương pháp
thích hợp (bao gồm việc bồi thường đất, bồi thường và giải tỏa các tài sản trên đất, tái
định cư, hỗ trợ đào tạo giải quyết việc làm mới, hỗ trợ ổn định thu nhập, đời sống của

họ

người dân bị thu hồi đất) nhằm mục tiêu thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm công bằng và an toàn

Đ
ại

xã hội.

 Sự cần thiết phải thu hồi và chuển đổi mục đích sử dụng đất đai phục vụ sự


nghiệp CNH – ĐTH ở Việt Nam hiện nay
Ở nước ta, sau Hiến pháp năm 1980 đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đã giao quyền sử dụng từng lô đất cho các đối tượng cụ thể để khai thác.
Việc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai ở từng lô đất cụ thể có những lý
do khách quan chung xuất phát từ: cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi; do yêu cầu phải
sử dụng đất có hiệu quả hơn; do sự đổi mới phân công lao động xã hội và tốc độ đô
thị hóa nhanh trong quá trình công nghiệp hóa…

16


- Đất đai có vai trò hết sức quan trọng: là tư liệu sản xuất không thể thiếu để
tiến hành sản xuất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển các ngành sản xuất,
dịch vụ nhu cầu đời sống xã hội… phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở
từng thời kỳ nhu cầu sử dụng đất đai có cơ cấu khác nhau. Trong điều kiện đất đai có
hạn, khi cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi, muốn thỏa mãn các nhu cần mới thì việc thu
hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là tất yếu, không thể khác được. Với chủ
trương đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước thì nhu cầu xây dựng giao thông, thủy lợi, đất

uế

xây dựng nhà ở, trường học, các công trình văn hóa đặc biệt đất xây dựng các nhà
máy, cửa hàng, công sở … tăng nhanh. Do đó phải chuyển đổi đất nông nghiệp phục

H

vụ cho yêu cầu mới.

- Trong quá trình CNH, ĐTH phân công lao động xã hội có những chuyển


tế

biến theo hướng lao động nông nghiệp giảm dần, lao động công nghiệp, dịch vụ tăng

h

lên nhanh, lao động và dân cư nông thôn giảm, lao động và dân cư đô thị tăng lên

in

nhanh chóng.

Sự phát triển của khoa học, kỹ thuât canh tác làm cho năng suất lao động

cK

trong nông nghiệp tăng nhanh, tạo điều kiện cho phép giảm bớt số lao động nông
nghiệp. Số lao động dôi ra này sẽ bổ sung vào đội quân phục vụ cho phát triển ngành

họ

công nghiệp, dịch vụ. Họ ra thành thị, có nghề nghiệp và vị trí công việc mới. Không
có lực lượng lao động này không thể nói đến CNH. Đội quân công nghiệp, dịch vụ
tăng đòi hỏi phải có nhà ở, đường xá, trường học, các công trình phúc lợi khác… đi

Đ
ại

theo yêu cầu mở rộng diện tích các đô thị là cấp bách, tất yếu.

1.1.4 Các nhân tố tác động đến sự thay đổi việc làm và thu nhập của người nông
dân sau THĐ

 Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao thì càng tạo điều kiện phát triển
nhiều ngành nghề phong phú và đa dạng. Với sự phát triển này sẽ tạo ra nhiều việc làm
cho lao động nói chung và nhất là lao động bị thu hồi đất nói riêng. Đặc điểm của
những người lao động nói chung và nhất là những người bị thu hồi đất: Họ có trình độ

17


học vấn thấp, thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức tự tạo việc làm…. Nếu nền kinh tế
kém phát triển, môi trường xã hội không thuận lợi, kém sự năng động, dẫn đến khả
năng tìm kiếm việc làm, đặc biệt là của người lao động bị thu hồi đất sẽ gặp nhiều khó
khăn, dẫn đến tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng.
 Sự phát triển của khu vực kinh tế không chính thức
Khu vực kinh tế không chính thức là khu vực hoạt động kinh tế của những
người lao động không đăng ký hoạt động, không đòi hỏi về trình độ, quy mô kinh

uế

doanh buôn bán nhỏ, chủ yếu là những công việc tạm thời. Chính vì vây, đây là khu

H

vực kinh tế rất phù hợp với người lao động nói chung và người bị thu hồi đất nói riêng
có trình độ học vấn, tay nghề thấp, tuổi tác lớn…. thu hút họ vào làm việc. Tuy vậy, ở

tế


khu vực kinh tế này có đặc điểm: Năng suất lao động và thu nhập thấp, công việc
không ổn định thường xuyên. Do đó, đây cũng là một vấn đề đáng chú ý trong quá

h

trình giải quyết việc làm. Đối với những người người lao động không có trình độ và

in

tay nghề thấp này, một mặt cần tạo việc làm, đào tạo nghề, giúp họ chuyển đổi nghề.
Bên cạnh đó, cũng cần thúc đẩy sự phát triển việc làm ở khu vực kinh tế không chính

cK

thức theo hướng nâng cao năng suất lao động, nhất là lao động trẻ có thể tham gia các
chương trình đào tạo nghề. Nếu thực hiện tốt vấn đề này sẽ giúp giải quyết việc làm

họ

cho không nhỏ một bộ phận lao động, góp phần nâng cao trình độ cho người lao động
và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

Đ
ại

 Trình độ học vấn và tay nghề của người lao động
Quá trình đô thị hóa, xây dựng các KCN, dẫn đến bộ phận người lao động bị

thu hồi đất chưa kịp chuẩn bị để chuyển đổi nghề nghiệp, mất việc làm. Đa số người

lao động ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có trình độ học vấn và
tay nghề thấp, chỉ mới học hết bậc tiểu học, số người lao động tốt nghiệp trung học cơ
sở, phổ thông trung học chiếm rất ít. Trong khi để có một nghề chắc chắn đáp ứng chỗ
làm việc trong các doanh nghiệp, phần lớn phải có trình độ từ phổ thông trung học, đa
số họ cũng chưa trải qua lớp đào tạo nghề. Hiện nay, có nhiều ngành nghề cần lao
động nhưng với thực trạng thiếu lao động có trình độ học vấn và tay nghề nên không
thể tạo được việc làm mới để tăng thu nhập. Vì vậy, đòi hỏi người lao động thuộc diện
18


×