Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113 KB, 3 trang )
Biểu đồ hoạt động
Biểu đồ hoạt động
Bởi:
Đoàn Văn Ban
Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram) trong UML gần giống với lưu đồ (Flow Chart)
mà chúng ta đã quen sử dụng trong phân tích thiết kế có cấu trúc. Nó chỉ ra các bước
thực hiện, các hành động, các nút quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng
thực hiện của hệ thống. Biểu đồ hành động mô tả các hành động và các kết quả của
những hành động đó.
• Nhấn mạnh hơn về công việc thực hiện khi cài đặt một thao tác của từng đối
tượng,
• Tương tự như biểu đồ trạng thái, nhưng khác chủ yếu ở chỗ nó tập trung mô tả
về các hoạt động (công việc và những thao tác cần thực thi) cùng những kết quả
thu được từ việc thay đổi trạng thái của các đối tượng,
• Trạng thái trong biểu đồ hành động là các trạng thái hoạt động, nó sẽ được
chuyển sang trạng thái sau, nếu hành động ở trạng thái trước được hoàn thành.
Trạng thái và sự chuyển trạng
Trạng thái và sự chuyển đổi trạng thái được ký hiệu và cách sử dụng hoàn toàn giống
như trong biểu đồ trạng thái đã nêu ở trên.
Nút quyết định và rẽ nhánh
Một đối tượng khi hoạt động thì từ một trạng thái có thể rẽ nhánh sang những trạng thái
khác nhau tuỳ thuộc vào những điều kiện, những sự kiện xảy ra để quyết định. Điều kiện
rẽ nhánh thường là các biểu thức Boolean. Trong UML, nút quyết định rẽ nhánh được
biểu diễn bằng hình thoi có các đường rẽ nhánh với những điều kiện đi kèm để lựa chọn
như hình 1.
Nút rẽ nhánh trong biểu đồ hành động
Thanh tương tranh hay thanh đồng bộ