Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Hiệu quả nghề làm nón lá của các hộ trên địa bàn làng chuông, xã phương trung, huyện thanh oai – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.15 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ.
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

tế

H

uế

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đ
ại

họ

cK

in

h

HIỆU QUẢ NGHỀ LÀM NÓN LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN LÀNG CHUÔNG XÃ PHƯƠNG TRUNG
HUYỆN THANH OAI - HÀ NỘI

HOÀNG TIẾN NAM

Khóa học 2007 – 2011



ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ.
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

tế

H

uế

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đ
ại

họ

cK

in

h

HIỆU QUẢ NGHỀ LÀM NÓN LÁ CỦA CÁC HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN LÀNG CHUÔNG XÃ PHƯƠNG TRUNG
HUYỆN THANH OAI - HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện: Hoàng Tiến Nam
Lớp: K41A – KTNN

Niên khóa: 2007 - 2011

Giáo viên hường dẫn
PTS. Phùng Thị Hồng Hà

Huế, tháng 5 – năm 2011


Lời Cảm Ơn

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Để hoàn thành chuyên đề này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, tổ
chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng

biết ơn sâu sắc tới TS. Phùng Thò Hồng Hà,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong
Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế & Phát triển, Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế, những người đã
trang bò cho tôi những kiến thức quý báu và giúp
đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của Phòng Công thương, Phòng Thống kê, Phòng
Kinh Tế xã và các hộ điều tra ở xã Phương Trung
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và
kiểm nghiệm những kết quả nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm chuyên
đề này.
Do thời gian và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi sai sót. Tôi mong nhận được sự góp ý
chân tình của thầy cô giáo và các bạn. Một lần
nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
sự giúp đỡ qúy báu của các thầy cô giáo trong
trường, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn.


Huế, tháng 05
năm 2011
Sinh viên thực
tập
Hoàng Tiến


H

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU

uế

Nam

tế

Từ lâu, nghề làm nón ln chiếm vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội, văn hóa tinh thần đối với người dân ở làng Chng xã Phương Trung, huyện

h

Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

in

và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của nghề nón càng có ý nghĩa trong việc

cK

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống của địa phương. định được vị trí quan trọng của làng nghề trong nền kinh
tế nói chung. Nghề làm nón phát triển góp phần giải quyết việc làm cho địa bàn đang

họ


có q nhiều người thất nghiệp; giữ gìn và phát triển văn hóa truyền thống; đặc biệt
tạo ra bộ mặt đơ thị mới cho địa phương để nơng dân ly nơng nhưng khơng ly hương

Đ
ại

và làm giàu trên q hương mình. Ngồi ra, việc phát triển nghề nón còn có một ý
nghĩa khác là sử dụng được lao động già cả, khuyết tật, trẻ em mà các khu vực kinh tế
khác khơng nhận.

Trong những năm qua, sản xuất nơng lâm nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong

phát triển kinh tế ở địa phương. Nghề làm nón đã và đang từng bước được khơi phục
và phát triển, những kết quả đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng lại có xu hướng tăng
lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Thực tế đó đã khiến tơi quan tâm và tơi đã
chọn chun đề: “Hiệu quả nghề làm nón lá của các hộ trên địa bàn Làng Chng, xã
Phương Trung, huyện Thanh Oai – Hà Nội” làm chun đề tốt nghiệp của mình.


Chuyên đề này nhằm mục đích tìm hiểu tình hình thực tế, hiệu quả sản xuất nón
của các hộ trên địa bàn làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, thành phố
Hà Nội. Qua đó để thấy được những hạn chế, khó khăn trong sản xuất nón một cách

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

khách quan, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .........................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................3
1.1: Lý luận chung về hiệu quả kinh tế............................................................................3
1.2: Đặc điểm của nghề làm nón có liên quan đến đánh giá hiệu quả sản xuất ............4

uế

1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề làm nón .............................................8
1.4: Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nghề làm nón......................................................12

H

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGHỀ LÀM NÓN CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA
BÀN LÀNG CHUÔNG HUYỆN THANH OAI – HÀ NỘI..........................................16


tế

2.1: Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu..............................................................16

h

2.2: Thực trạng nghề làm nón tại làng Chuông ............................................................21

in

2.3: Tình hình sản xuất nón của các hộ điều tra ...........................................................22

cK

2.4: Tình hình tiêu thụ nón của các hộ điều tra ............................................................30
2.5: Những thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển nghề làm nón tại làng
Chuông...........................................................................................................................31

họ

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGHỀ LÀM NÓN TẠI LÀNG CHUÔNG – HUYỆN

Đ
ại

THANH OAI – HÀ NỘI ...............................................................................................33
3.1: Định hướng phát triển nghề làm nón trên địa bàn huyện Thanh Oai ...................33
3.2: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nghề làm nón trên địa bàn làng Chuông
- huyện Thanh Oai – Hà Nội .........................................................................................34

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................39
1. Kết luận......................................................................................................................39
2. Kiến nghị....................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................42


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự

BQC

Bình quân chung

ĐVT

Đơn vị tính

Pr

Lợi nhuận

IC

Chi phí trung gian

VA

Giá trị gia tăng

TC


Tổng chi phí sản xuất

GO

Tổng giá trị sản xuất

tế

H

uế

STT

NN

Nông nghiệp

cK



in

DN

Ủy ban nhân dân

h


UBND

Doanh nghiệp
Lao động
Chương trình

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

họ

CT

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

Đ
ại

CNH


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ


Trang

1

Sơ đồ kênh tiêu thụ

30

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Sơ đồ


DANH MỤC CÁC BẢNG


Tên bảng

Trang

1

Số lượng nón được sản xuất ra của toàn huyện Thanh Oai qua các năm

15

2

Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2008- 2010

18

3

Tình hình dân số, lao động của xã Phương Trung qua 3 năm 2008- 2010

20

4

Tình hình lao động của các hộ điều tra

22

5


Tình hình đầu tư của hộ cho 100 chiếc nón thành phẩm

H

24

Chi phí sử dụng nguyên vật liệu quả các hộ cho 100 chiếc nón thành
phẩm

tế

6

uế

Bảng

Kết quả sản xuất 100 chiếc nón thành phẩm của các hộ năm 2010

27

8

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trên 100 chiếc nón thành
phẩm của hộ năm 2010

29

Đ

ại

họ

cK

in

h

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Hà Tây (nay là Hà Nội) vốn được xem là mảnh đất trăm nghề, thế nhưng biết
được tên trăm nghề thì dễ còn hiểu được trăm nghề thì dễ có mấy ai, mọi người cũng
chỉ như "cưỡi ngựa xem hoa". Chính vì lẽ đó mà vấn đề nghề và làng nghề vốn được

uế

xem như là vấn đề "cơm áo gạo tiền" của những người nông dân lại chẳng mấy khi
được quan tâm, coi trọng và hiểu hết. Cho nên trong những năm gần đây có những

H


làng nghề đã từng tồn tại cả mấy trăm năm đang có nguy cơ bị mai một, nó mất đi
ngay cả khi nó đang còn có những cơ hội để phát triển bởi những lý do rất đơn giản:

tế

Nhà nước thì thiếu đầu tư, thiếu quy hoạch, chưa quan tâm đúng mức, xã hội thờ ơ với
những sản phẩm thủ công, coi nhẹ những thứ vốn gần gũi và thân thiện với mình. Còn

h

người trong nghề thì dẫu có tâm huyết với nghề nhưng vẫn cần phải lo cơm áo với bản

in

thân và gia đình cho nên dễ lung lay, phải chuyển nghề khi không tự tìm được hướng

cK

đi cho sản phẩm của mình, không nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, được trợ giá
như khi bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế tác động như năm vừa rồi và còn rất
nhiều lý do khiến nghề ngày càng bị mai một.

họ

Làng Chuông (Thanh Oai, Hà Nội) từ hàng trăm năm nay đã nổi tiếng về nghề
làm nón lá. Với 3.889 hộ dân ở đây, nghề làm nón không giàu nhưng đủ sống, hợp với

Đ
ại


vùng quê nghèo, ít cày cấy. Từ lâu đời, hình ảnh người phụ nữ thướt tha trong tà áo dài
và chiếc nón lá hay đằm thắm trong tà áo tứ thân với chiếc nón quai thao, đã in đậm
vào tâm thức người Việt Nam. Chiếc nón lá theo người phụ nữ Việt Nam trên mọi nẻo
đường, trên những cánh đồng lam lũ, và ngày nay, trên cả những sàn diễn thời trang
rực rỡ. Nón làng Chuông đẹp dáng, lại bền, từng là kỷ vật của bao cô gái bước lên xe
hoa theo chồng.
Trung bình một ngày, làng Chuông làm được 8.000 chiếc nón, mang tiêu thụ ở
các tỉnh. Ngoài ra, nón làng Chuông đã được xuất sang Trung Quốc, Nhật Bản và các
nước châu Âu. Tuy nhiên, so với các làng nghề khác, người dân làng Chuông vẫn còn

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

nghèo. Nguyên liệu lá lụi phải nhập từ các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, vì làng không tự
trồng được.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn chuyên đề: “Hiệu quả nghề làm
nón lá của các hộ trên địa bàn Làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh
Oai – Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất nón của các hộ trên địa bàn Làng Chuông xã Phương

uế

Trung huyện Thanh Oai, Hà Nội.


H

- Đề ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nghề làm nón trên
địa bàn trong thời gian tới.

tế

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

h

3.1. Đối tượng nghiên cứu

in

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hiệu quả nghề làm nón lá của các hộ trên
địa bàn Làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai – Hà Nội

cK

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Về không gian: Nghiên cứu đề tài được tiến hành tại làng Chuông xã Phương

họ

Trung huyện Thanh Oai – Hà Nội

Về thời gian: Từ 2007-2009, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu là 2009


Đ
ại

4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề tôi đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
kết quả và hiệu quả sản xuất.
- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau.
- Phương pháp điều tra thống kê nhằm thu thập số liệu có liên quan đến đề tài. Số liệu
thứ cấp được thu thập từ chính quyền địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng
vấn các hộ làm nón, với số mẫu điều tra là 50 hộ.
- Phương pháp phân tích chuỗi cung để phân tích quá trình tiêu thụ nón của hộ.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá


uế

trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân

H

lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát
này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù kinh tế như sau:

tế

H = K/C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế, K là kết quả thu được, C là chi phí.

h

Kết quả thu được là những gì đạt được sau quá trình kinh doanh được đo bằng

in

các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, sản lượng.

cK

Chi phí là toàn bộ những hao phí lao động sống và vật hóa vào sản phẩm kinh
doanh trong một thời kì nhất định, thường tính theo tháng, quý, năm.
Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất là một đại lượng so sánh giữa đầu vào và

họ


đầu ra, so sánh giữa hiệu quả đạt được trong sản xuất kinh doanh, bản chất của hiệu
quả chính là hiệu quả xã hội, thước đo của hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động xã

Đ
ại

hội. Bản chất của hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả sản xuất kinh doanh) là phản ánh
mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh, phản ảnh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao
động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp- mục tiêu hóa lợi nhuận- tối thiểu
hóa chi phí. Đây cũng chính là nhiệm vụ hàng đầu của các nhà kinh doanh.
Quan điểm thứ hai do ngành thống kê đưa ra: hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình
độ khai thác các nguồn lực với chi phí, trình độ, các nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

Ngoài ra còn có các quan điểm khác như: hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ
tiêu tổng hợp, đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác
nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp, hay hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ chi phí trong một
đơn vị hữu ích và tăng khối lượng kết quả hữu ích của lao động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định hay hiệu quả sản xuất là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản

xuất.

uế

Tóm lại, tất cả các quan điểm về hiệu quả kinh tế (hoặc hiệu quả về sản xuất kinh
doanh) đều thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra với đầu vào là thấp nhất và

H

đầu ra là cao nhất. Hiệu quả về sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo về mặt chất
lượng , không những quản lý kinh doanh mà còn là vẫn đề sống còn của mọi doanh

tế

nghiệp, hiệu quả kinh doanh càng cao doang nghiệp càng đứng vững trên thương

h

trường từ đó nâng cao sức cận tranh, đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, kỹ thuật,

in

công nghệ hiện đại… tạo điều kiện nâng cao đời sống cho mọi cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Mặt khác, hiệu quả kinh

cK

tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở cả hai giác độ vĩ mô và vi mô. Cũng
vì vậy nếu xét ở phạm vi nghiên cứu, chúng ta có hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả
kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế lãnh thổ và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.


họ

Muốn đạt được hiệu quả kinh tế ngành cũng như hiệu quả kinh tế lãnh thổ cao vai trò
điều tiết vĩ mô cực kì quan trọng. Vì vậy khi nhận xét, đánh giá hiệu quả kinh tế (hoặc

Đ
ại

hiệu quả sản xuất kinh doanh) của Doanh nghiệp ta phải đặt nó trong mối quan hệ của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân để hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự tăng trưởng kinh
tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá mục tiêu sản xuất của từng đơn vị kinh tế trong giai
đoạn hiện nay.

1.2 Đặc điểm của nghề làm nón có liên quan đến đánh giá hiệu quả sản xuất
1.2.1 Đặc điểm của nghề làm nón lá
Phải nói rằng người Việt ta từ nông thôn đến thành thị đều từng dùng nón lá
nhưng có mấy ai quan tâm đến nón có bao nhiêu vành, đường kính rộng bao nhiêu?
Nón lá tuy giản dị rẻ tiền nhưng nghệ thuật làm nón phải khéo tay. Với cây mác sắc,
người thợ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu rồi uốn thành vòng

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

tròn trịa bóng bẩy. Có được khung nón, người ta còn phải mua lá hay chặt lá non còn
búp, cành lá có hình nan quạt nhiều là đơn chưa xòe ra hẳn đem phơi khô. Lá non lúc

khô có màu trắng xanh, người mua phải phơi lá vào sương đêm cho bớt độ giòn.
Người ta mở lá từ đầu đến cuống lá, cắt bỏ phần cuối cùng, rồi dùng lưỡi cày nóng và
búi giẻ hơ trên thanh hồng kéo lên lá nón thành tờ giấy dài và mỏng, nổi lên những
đường gân nhỏ, lựa những lá đẹp nhất để làm vành ngòai của nón. Sau đó người ta
dùng cái khung hình chóp, có 6 cây sườn chính để gài 16 (nón miền Bắc) hay 20 (nón

uế

Huế) cái vành nón lớn nhỏ khác nhau lên khung, lọai khung này thường do người
chuyên môn làm để kích thước khi lợp lá và chằm nón xong có thể tháo nón ra dễ

H

dàng. Những lá nón làm xong được xếp lên khung, giữa 2 lá lót một lượt mo nang thật
mỏng và được buộc cho chắc. Tiếp là công đọan khâu, bàn tay người thợ thoăn thoắt

tế

luồn mũi kim len xuống sao cho lỗ khâu thật kín. Nguời thợ khéo còn có tài lẩn chỉ,
khéo léo giấu những nút nổi vào trong. Chiếc nón khi hòan chỉnh vừa bền vừa đẹp, soi

h

lên ánh mặt trời thấy kín đều. Nón rộng đường kính 41cm, người ta phết phía ngòai

in

lớp sơn dầu mỏng để nước mưa không qua các lỗ kim mà vào trong. Để có môt chiếc

lá v,,,v


cK

nón như thế phải trải qua 15 khâu, từ lên rừng hái lá, sấy lá, mở, ủi, chọn lá, chắm, cắt

1.2.2 Vai trò và giá trị kinh tế của chiếc nón lá

họ

1.2.2.1 Giá trị tinh thần

Từ lâu nay hình ảnh người phụ nữ thướt tha trong tà áo dài truyền thống với

Đ
ại

chiếc nón lá hoặc áo tứ thân, nón quai thao đã in đậm trong tâm thức người Việt. Chiếc
nón lá theo người phụ nữ trên mọi nẻo đường.
Nón làng nghề vốn rất đẹp lại bền, làm tăng thêm vẻ đẹp dịu dàng của người phụ

nữ Việt Nam. Chợ làng nghề nón cũng họp hàng tháng và chỉ bày bán một thứ hàng
duy nhất là nón. Nón được xếp thành từng chồng dài, trắng loá. Màu trắng của nón lấp
loá khắp nơi xen lẫn sắc hồng trên má các cô thôn nữ, cùng những tiếng cười giòn tan
làm cho không khí trong chợ càng thêm đậm đà bản sắc quê hương.
Xa xưa nón là cống vật tiến hoàng hậu, công chúa bởi vẻ đẹp rất riêng được làm
nên bởi những bàn tay tài hoa khéo léo của các nghệ nhân lành nghề. Ngày nay, nón
Việt Nam có mặt khắp nơi, cả trên thị trường trong nước lẫn ngoài nước. Các làng

5



Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

nghề nhỏ bé thì luôn tấp nập khách ra vào không chỉ để đặt hàng, mà còn để tham
quan, tận mắt chứng kiến công việc làm nón. Nhìn những chiếc nón xinh xinh, chắc ít
ai biết được rằng để làm nên nó, những người thợ đã phải bỏ ra khá nhiều công sức và
thời gian.
1.2.2.2 Giá trị kinh tế
Nón đang được xuất khẩu sang nhiều nước như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc và một số nước châu Âu như Pháp, Đức...

uế

Các làng nghề làm nón tuy thưa thớt dân cư nhưng trong đó có tới hai phần ba số
người làm nón. Mỗi năm, trung bình các làng nghề này cung cấp cho thị trường

H

khoảng 3 triệu chiếc nón, tiêu thụ khắp trong Nam ngoài Bắc và xuất khẩu. Ngoài
chiếc nón lá truyền thống, còn có nhiều chiếc nón cổ như nón Thúng quai thao với 4

tế

loại, nón Chóp dứa, nón Hồng Kông, nón Thái, nón Bài Thơ… Người dân làng từ
người già đến em nhỏ đều biết làm nón. Nghề này đã giúp cho người dân tăng thu

h


nhập, cải thiện cuộc sống và góp phần xây dựng quê hương ngày càng tươi đẹp và gìn

in

giữ một nghề truyền thống có giá trị. Khách du lịch nước ngoài đến tham quan làng

cK

nghề rất ưa chuộng các loại nón này.

1.2.3 Điều kiện và yêu cầu để phát triển nghề làm nón lá
Kỹ thuật làm nón lá

họ

Cầm trên tay chiếc nón đẹp đẽ và trắng lóa với những đường khâu khéo léo, chắc
chắn ít ai biết được rằng để làm nên nó là cả một quá trình hết sức công phu từ khâu

Đ
ại

chuẩn bị nguyên, vật liệu. Một chiếc nón được làm nên bởi sự kết hợp của các nguyên
liệu sau:

- Lá lụi ( lá nón) thường ở các vùng Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Xưa làm bằng

lá cọ có màu nâu, dày.
- Dây cước ở các tỉnh miền Nam
- Mo tre, để xen giữa các lớp lá non
- Khuôn nón bằng tre.( nón Huế khuôn nón được làm bằng lá Dứa rừng)

- Vòng nón làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều. Người ta sẽ đặt các lớp khung lên
khuôn để định hình chiếc nón, khi nối bắt buộc phải tròn không chắp, không gợn.
- Sợi guột: Dùng để buộc vòng nón lớn nhất, hay còn gọi là vòng cái

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

Những chiếc nón lá được làm nên bởi bàn tay khéo léo của người dân làng nghề
qua rất nhiều công đoạn:
Đầu tiên: Việc chọn lá – là lá
Lá nón được lấy từ một loại cây họ nhà cọ trên rừng xa của núi non Quảng Bình,
Hà Tĩnh, Nghệ An. Phải lựa loại lá màu sáng và xanh đều thì nón mới đẹp. Lá khi
được mua về sẽ được vò trong cát để lá mềm rồi mới đem phơi khoảng hai, ba nắng
cho đến khi màu xanh của lá chuyển thành màu bạc trắng. Lượng lá mua về chỉ vừa đủ

uế

để tránh khi gặp trời mưa hoặc để lâu lá sẽ chuyển sang màu đỏ. Người ta thu lá về sau
khi phơi nắng và sấy thêm bằng bếp củi, bếp đun lửa nhỏ để lá khô dần mà không bị

H

giòn, nếu muốn lá trắng hơn thì phải hun một lần nữa qua diêm sinh.

Chuẩn bị khâu chuốt nón người ta sẽ làm công đoạn rẽ lá và là lá, lá nón được lót


tế

dưới tấm giẻ, dùng lưỡi cày đã qua sử dụng lâu năm đã mòn, nhẵn rồi miết nhanh cho
lá phẳng mà không bị giòn và rách.

h

Ở Huế công đoạn này có đôi chút khác biệt đó là lá nón trải qua các giai đoạn là

in

Kỹ thuật đạp lá , sấy lá và ủ lá. Người ta dùng chân đạp lá cho đến khi lá mềm sau đó

cK

đưa vào sấy trong lò than ( nhiệt độ 40_45độ) đảo liên tục để lá khô đều và không
giòn, xém hay cháy. Sấy lá nón bằng than không sử dụng hoá chất tẩy trắng mà vẫn
màu trắng tự nhiên là điểm khác biệt cơ bản nhất trong công đoạn sơ chế của nón Huế.

họ

Tiếp theo: công đoạn quay nón

Vòng nón được làm bằng cật nứa vót nhỏ và đều. Khi nối bắt buộc vòng nón phải

Đ
ại

tròn và chỗ nối không có vết. Khác với nón thường có 20 lớp vòng ở Huế, nón làng
Chuông ở Thanh Oai Hà Nội có 16 lớp vòng.

Vòng nón sau khi được hoàn thành sẽ được xếp vào khuôn, sau đó sẽ xếp từng lá

vào vòng nón. Lá sẽ có hai lớp, một lớp ngoài cùng sau đó là một lớp mo tre và ngoài
cùng là một lớp lá nữa. Và tiếp theo là công đoạn khâu.
Khâu nón
Đây là một công đoạn rất khó đòi hỏi rất cao sự khéo léo của mỗi người bởi
không khéo là rách lá ngay. Người khâu nón cũng được ví như người thợ thêu. Bàn tay
người thợ cầm kim đưa nhanh thoăn thoắt mềm mại từng mũi khâu thẳng đều từ vòng
trong ra vòng ngoài. Những mũi kim khâu được ước lượng mà đều như đo. Những sợi

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

móc dùng để khâu thường có độ dài, ngắn khác nhau. Và cái tài của người thợ làng
nghề nón là các múi nối sợi móc được dấu kín, khiến khi nhìn vào chiếc nón chỉ thấy
tăm tắp những mũi khâu mịn màng. Sợi móc len theo từng mũi kim qua 16 lớp vòng
thì chiếc nón duyên dáng đã hình thành. Khi chiếc nón được khâu xong, người thợ hơ
bằng hơi diêm làm cho màu nón trở nên trắng muốt và giúp nón không mốc. Cẩn thận
hơn có thể quang dầu bên ngoài nón để làm cho nón bóng, đẹp và bền lâu.
Trong lúc khâu nón, một số cô gái thường tìm cách trang trí thêm cho chiếc nón

uế

hấp dẫn. Đơn giản nhất là họ dán vào lòng nón những hình hoa lá bằng giấy nhiều màu
sắc thường được in sẵn và bán ở các phiên chợ làng. Tinh tế hơn, các cô còn dùng chỉ


H

màu khâu giăng mắc ở hai điểm đối diện trong lòng nón để từ đó có thể buộc quai nón
bằng những giải lụa mềm mại, đủ màu sắc, làm tôn thêm vẻ đẹp khuôn mặt các cô gái

tế

dưới vành nón.

Làm nón điều quan trọng là cẩn thận, tỉ mỉ và phải có tính kiên trì. Các công

h

đoạn làm nón đã được chuyên nghiệp hóa từ xưa. Thời gian và công sức tạo nên một

in

chiếc nón càng thể hiện ý nghĩa và giá trị văn hóa lớn lao của nó.

cK

Nón là một sản phẩm được nhiều người biết đến trong hàng trăm năm qua và cho
tới ngày nay với những kĩ thuật tỉ mỉ, khéo léo chiếc nón vẫn mang những nét đẹp
riêng mà chỉ có những người dân làng nghề mới có thể làm được.

họ

Đội ngũ nhân lực làm nón

Nghề làm nón được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, chủ yếu là những


Đ
ại

người phụ nữ bằng những khéo léo của đôi bàn tay mình đã tạo ra những chiếc nón
xinh xắn, bền đẹp và họ cũng chính là những người tiêu thụ sản phẩm nhiều nhất. Các
cô gái biết làm những chiếc nón đầu tiên từ khi bảy, tám tuổi. Người giỏi mỗi ngày
thắt được hai, ba chiếc nón đẹp. Suốt cuộc đời người phụ nữ làng nghề đã có không
biết bao nhiêu chiếc nón được làm ra từ đôi bàn tay họ. Trong mỗi gia đình, người già
người trẻ đều có thể tham gia vào những công việc làm nón. Người trẻ tinh mắt, khéo
tay thắt những mũi thắt đều đặn làm cho chiếc nón càng có giá.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghề làm nón
Nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nón lá, chúng ta phải xét đến các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của từng nhân tố đến khả năng sản xuất, phát

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

triển của nghề. Từ đó thấy được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố
1.3.1 Các nhân tố vĩ mô
- Giá cả, thị trường
+ Giá cả: Giá cả nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra là vẫn đề quyết định đến
thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thị trường: Sự tồn tại và phát triển của nghề nón nói riêng và tiểu thủ công
nghiệp nói chung phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng,


uế

phong phú và thường xuyên biến đổi của thị trường. Những nghề có khả năng thích
ứng với sự thay đổi nhu cầucủa thị trường thường có sự phát triển nhanh chóng. Sự

H

thay đổi nhu cầu của thị trường tạo định hướng cho sự phát triển của nghề. Những
nghề mà sản phẩm của nó phù hợp với nhu cầu của xã hội, có khả năng tiêu thụ lớn thì

tế

vẫn phát triển bình thường. Ngay cả trong mỗi một nghề, cũng có những làng nghề
phát triển, trong khi một số làng nghề khác lại không phát triển được, do sản phẩm làm

h

ra chỉ là những sản phẩm truyền thống, ít chú ý đến sự thay đổi kiểu dáng, mẫu mã,

in

chất lượng và giá cả nhằm đáp ứng được sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng trên

cK

thị trường.

- Chính sách của Đảng và Nhà nước
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hay suy


họ

vong của các nghề TTCN. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, khi các hộ gia
đình được công nhận là chủ thể kinh tế độc lập tự chủ trong nông thôn, các doanh

Đ
ại

nghiệp tư nhân được phép phát triển chính thức, thì các nghề TTCN đã có điều kiện
phục hồi và phát triển mạnh. Chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế nước ta với khu
vực và thế giới cũng làm cho một số sản phẩm có điều kiện phát triển vì mở rộng được
thị trường, nhất là hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó có sản phẩm thêu ren truyền
thống, nhưng đồng thời cũng tạo điều kiện cho hàng nước ngoài tràn vào thị trường
trong nước khá nhiều, làm cho sản phẩm của các làng nghề khó có thể cạnh tranh
nổi với sản phẩm ngoại nhập, làm hạn chế sự phát triển của một số làng nghề. Trong
quá trình CNH, HĐH đất nước, nếu không có chính sách phát triển hợp lý đối với sự
kết hợp giữa đại công nghiệp với tiểu thủ công nghiệp thì các làng nghề cũng khó có
điều kiện phát triển.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

- Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, điện, cấp và thoát nước, bưu chính - viễn
thông,... có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành, tồn tại và phát triển của các nghề
TTCN, trong đó giao thông vận tải là yếu tố quan trọng nhất.

Từ xa xưa, các làng nghề truyền thống thường nằm trên các đầu mối giao thông
thủy, bộ khá thuận lợi. Ngày nay, khi giao lưu kinh tế phát triển rộng khắp, khi mà thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề không chỉ ở tại địa phương mà vươn tới

uế

các thị trường xa xôi khác, khi mà nguồn nguyên liệu tại chỗ đã cạn kiệt phải vận
chuyển từ nơi xa về thì nhu cầu về hệ thống giao thông vận tải phát triển thuận lợi đối

H

với các làng nghề là rất quan trọng.

Trong công cuộc CNH, HĐH, sự phát triển của các nghề TTCN chịu ảnh hưởng

tế

rất lớn bởi hệ thống cung cấp điện, nước và thoát nước, trong việc đưa thiết bị, công
nghệ, máy móc hiện đại để đổi mới công nghệ cổ truyền, làm tăng năng suất lao động,

h

tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

in

Sự phát triển của các nghề TTCN trong điều kiện nền kinh tế thị trường chịu tác

cK


động mạnh bởi yếu tố thông tin nói chung, bưu chính viễn thông nói riêng. Nó sẽ giúp
cho các chủ doanh nghiệp nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, chính xác những thông tin
về thị hiếu, giá cả, mẫu mã, chất lượng, quy cách sản phẩm trên thị trường, để có

họ

những ứng xử thích hợp đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh đó, hệ thống cửa hàng, cửa hiệu, nhà trưng bày, giới thiệu sản phẩm,

Đ
ại

chợ nông thôn, trường học, bệnh viện... cũng là những nhân tố tích cực giúp cho việc
tiêu thụ sản phẩm nhanh, phát triển mạnh nguồn nhân lực có sức khỏe, trình độ tri thức
và kỹ thuật tay nghề cao, tạo điều kiện cho các nghề TTCN phát triển.
1.3.2 Các nhân tố vi mô
- Vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quá trình sản xuất, kinh
doanh nào. Sự phát triển của các nghề TTCN cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của
nhân tố vốn sản xuất. Trước đây, vốn của các hộ sản xuất, kinh doanh trong các nghề
TTCN rất nhỏ bé, thường là vốn tự có của từng gia đình hoặc vay mượn của bà con họ
hàng, láng giềng, nên quy mô sản xuất không mở rộng được. Ngày nay, trong điều

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam


kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi
hỏi các hộ sản xuất, kinh doanh phải có lượng vốn khá lớn để đầu tư, cải tiến công
nghệ, đưa thiết bị, máy móc tiên tiến vào một số khâu, công đoạn, công việc có thể
thay thế kỹ thuật lao động thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Yếu tố nguyên vật liệu
Yếu tố nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất TTCN. Khối

uế

lượng, chủng loại, phẩm cấp và khoảng cách từ cơ sở sản xuất tới nơi có nguồn
nguyên vật liệu có ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm của các đơn vị sản

H

xuất. Cho nên, các làng nghề thường chú ý nhiều đến yếu tố nguyên vật liệu. Trước
đây, phần lớn các làng nghề được hình thành do có nguồn nguyên vật liệu tại chỗ và

tế

nghề nghiệp chủ yếu được gắn bó với nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Hiện
nay, nguồn nguyên liệu tại chỗ của nhiều làng nghề truyền thống đã cạn kiệt, phải vận

h

chuyển từ những nơi khác về, điều kiện khai thác, vận chuyển có ảnh hưởng tới việc

in

đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các làng nghề. Trong điều kiện khoa học và công


cK

nghệ phát triển như hiện nay, nguyên vật liệu cho các làng nghề đã có sự phong phú,
đa dạng. Một loại nguyên vật liệu có thể dùng cho nhiều loại sản phẩm, ngược lại một
loại sản phẩm có thể dùng nhiều loại nguyên vật liệu thay thế.

họ

Vì vậy, vấn đề chọn lựa và sử dụng các loại nguyên vật liệu thay thế hợp lý, theo
hướng đa dạng hóa, giá rẻ, bảo đảm cho quy trình sản xuất nhanh, đảm bảo sảm phẩm

Đ
ại

của các làng nghề có được chất lượng cao, giá thành hạ là điều cần được quan tâm.
- Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất quan trọng đối với bất

kỳ ngành nghề nào, sản phẩm nào. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động,
chất lượng và giá thành sản phẩm, đến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa
trên thị trường và cuối cùng là quyết định đến sự tồn tại hay suy vong của một cơ sở
sản xuất, một ngành nghề nào đó. Hiện nay, phần lớn các cơ sở sản xuất TTCN vẫn sử
dụng thiết bị thủ công, công nghệ cổ truyền chủ yếu dựa vào kinh nghiệm có tính chất
cha truyền con nối trong từng hộ gia đình là chính. Bởi vậy, sản phẩm sản xuất ra với
năng suất, số lượng và chất lượng sản phẩm thấp kém, không đồng bộ, giá thành cao,

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

hạn chế khả năng cạnh tranh của các sản phẩm làng nghề. Để đa dạng hóa sản phẩm,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất kinh doanh không thể không đổi mới trang thiết bị,
cải tiến áp dụng một số tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất.
- Yếu tố truyền thống
Đây là yếu tố có ảnh hưởng nhất định đối với sự phát triển của các nghề TTCN,
là nhân tố quan trọng không chỉ chi phối các hoạt động sản xuất mà chi phối cả tiêu

uế

dùng và đời sống của cư dân nông thôn. Sự bình ổn của các nghề TTCN là điều kiện
tạo ra truyền thống và truyền thống lại góp phần giúp nghề phát triển ổn định hơn,

H

truyền thống cao hơn. Yếu tố truyền thống có những tác động trái ngược nhau tới sự
phát triển của các nghề TTCN.

tế

Trong các nghề truyền thống, bao giờ cũng có các thợ cả, nghệ nhân có trình độ
tay nghề cao, có kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, là những hạt nhân để

h

duy trì và phát triển của nghề. Họ và cơ sở cho sự tồn tại bền vững của các nghề


in

TTCN trước mọi thăng trầm và đảm bảo duy trì những nét độc đáo truyền thống. Yếu

cK

tố truyền thống có tác dụng bảo tồn những nét đặc trưng văn hóa của từng nghề, của
dân tộc, làm cho sản phẩm có tính độc đáo và có giá trị cao.
Song, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, không thể chỉ có kinh nghiệm

họ

cổ truyền, mà còn phải có khoa học và công nghệ hiện đại, phải có những con người
có đầu óc kinh doanh năng động, sáng tạo. Yếu tố truyền thống trong điều kiện hiện

Đ
ại

nay có tác dụng hai mặt, vừa tích cực vừa tiêu cực, đối với sự phát triển của các làng
nghề. Việc khó là làm sao đưa được những tiến bộ của khoa học và công nghệ hiện đại
vào nhưng vẫn giữ được những yếu tố truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc
và những sản phẩm của các làng nghề phải được tiếp nhận trong thị trường của xã hội
hiện đại.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển nghề làm nón
1.4.1 Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất
- Giá trị sản xuất (GO - Gross output): Giá trị sản xuất của từng ngành hoặc toàn
doanh nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao
động của từng ngành hoặc toàn doanh nghiệp làm ra trong môt thơi ky nhât đinh,


12


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

thường là 1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm.
GO = ∑Qi x Pi (i=1,n)
Trong đó :

+ Qi: Khối lượng sản phẩm, dịch vụ thứ i
+ Pi: Giá sản phẩm, dịch vụ thứ i
+ n: số hàng hóa, dịch vụ

- Chi phí trung gian (IC - Intermediational Cost): Chi phi trung gian là một bộ phận
cấu thành của tổng chi phí sản xuất, bao gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất

uế

như vật liệu, nhiên liệu, động lực, chi phí vật chất khác (không kể khấu hao tài sản cố
định)và chi phí dịch vụ (kể cả dịch vụ vật chất và dịch vụ không vật chất), được sử

H

dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và hoạt động dịch vụ khác của doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định (thường là 1 tháng, 1 quý hay 1 năm – tương ứng

tế


với thời gian tính GO và VA)

IC = ∑ Ci x Ti (i= 1,m)
+ IC là chi phí trung gian

h

Trong đó:

in

+ Ci: Chi phí vật chất, dịch vụ thứ i

cK

+ Ti: Đơn giá vật chất, dịch vụ thứ i

+ m: số vật chất, dịch vụ cấu thành IC
- Giá trị gia tăng (VA - Value Added): Giá trị gia tăng của ngành hoặc toàn doanh

họ

nghiệp là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao động trong ngành
hoặc toàn doanh nghiệp đó mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao tài

Đ
ại

sản cố định ) trong một khoảng thơi gian nhất định (1 tháng, 1 quý hoặc 1 năm). Nó
phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra của các hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch

vụ mà những người lao động của ngành hoặc toàn doanh nghiệp mới làm ra.
VA = GO - IC

1.4.2 Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất
- Hiệu quả của chi phí sản xuất (GO/IC, VA/IC) thể hiện bỏ ra một đồng chi phí
trung gian thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất , bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- Hiệu quả sử dụng lao động (GO/LĐ, VA/LĐ): thể hiện giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, của một ngày người lao động hoặc của một lao động gia đình trong một khoảng
thời gian xác định.

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

1.5 Cơ sở thực tiễn
1.5.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nón ở Việt Nam
1.5.1.1 Tình hình sản xuất
Ở Việt Nam, cả ba miền Bắc, Trung, Nam đều có những vùng làm nón nổi tiếng
và mỗi loại nón ở từng địa phương đều mang sắc thái riêng. Nón Lai Châu của đồng
bào Thái; nón Cao Bằng của đồng bào Tày sơn đỏ; nón Thanh Hoá có 16-20 vành; nón
Ba Ðồn (Quảng Bình) mỏng nhẹ và giáng thanh thoát; nón Gò Găng (Bình Ðịnh); nón

uế

Kỳ Thư (Hà Tĩnh) nón Huế nhẹ nhàng, thanh mỏng nhờ lót bằng lá mỏng; nón làng
Chuông (Thanh Oai, Hà Tây) là loại nón bền đẹp vào loại nhất ở vùng đồng bằng Bắc


H

Bộ.

Người làng nghề thì ai cũng có thể làm nón, từ cụ già trên 80 tuổi đến em bé 8

tế

tuổi, từ nam giới đến phụ nữ và con dâu, con rể nơi khác đến cũng nhanh chóng học
được nghề. Nhưng không phải ai cũng đạt độ chuẩn mực nên chiếc nón cũng bị phân

h

ra làm nhiều loại : đẹp, trung bình và non. Những sản phẩm cầu kỳ dùng để làm tặng

in

phẩm, quà biếu có giá từ 50000 đồng – 60000 đồng. Nón đội thường giá từ 25000

cK

đồng đến 35000 đồng. Nón dùng để đi làm đồng thì có giá 15000 đồng.
Để làm ra chiếc nón, tốn khá nhiều công đoạn. Hầu như người làm nón bây giờ
chỉ cần mua nguyên liệu ở những lò bán lá, bán tre sẵn, người làm nón thủ công chỉ

họ

việc mua lá về sấy, ủi lá và mua tre về để làm vành. Nón lá hiện tại giá thành cao, nên
ít người làm. Ở các làng nghề trước đây 10 người, giờ thì chỉ 3,4 người. Người dân bỏ


Đ
ại

nghề đi làm việc khác để nâng cao thu nhập hơn.
1.5.1.2 Tình hình tiêu thụ
Nón lá được tiêu thụ ngay trong các làng nghề, ở các phiên chợ của thôn xã. Ở

các phiên chợ là nới mua bán giữa thương lái và người sản xuất, sau rồi có thương lái
lên tỉnh hoặc các vùng lân cận bán lẻ cho khách tham quan du lịch, hoặc đổ buôn cho
các doanh nghiệp du lịch, xuất khẩu.
Hiện nay nón không còn giới hạn trong làng xã như một sản phẩm nội tiêu nữa.
Nón ở các vùng trên đất nước kết hợp với tà áo dài của phụ nữ làm nên biểu tượng
Việt Nam trước bạn bè quốc tế.

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

1.5.2 Tình hình phát triển nghề làm nón trên địa bàn huyện Thanh Oai – Hà Nội
Huyện Thanh Oai hiện có hơn 20 xã, trong đó có gần 10 xã làm nón như xã
Phương Trung, Tân Ước, Kinh Thư, Đỗ Động, Cao Dương, Dân Hòa, nhưng đa phần
sản phẩm nón làm ra và tiêu thụ trên thị trường được làm ra ở các thôn thuộc xã
Phương Trung như nón thôn Tân Tiến, thôn Liên Tân, thôn Tân Dân, thôn Mã Kiều…
Chuông là tên một trong 7 thôn làm nón của xã Phương Trung và Chuông trở
thành tên gọi chung cho sản phẩm nón của bảy thôn này. Vậy nên khi nói đến nón làng

uế


Chuông tức là nón của cả bảy thôn và cả bảy thôn đều được công nhận là làng nghề
truyền thống từ năm 2001.

H

Tuy nhiên, danh hiệu làng nghề vẫn chưa đủ mạnh để thúc đẩy phát triển làng
nghề cũng như sản phẩm nón. Tình hình sản xuất và kinh doanh nón rất manh mún và

tế

tự phát, không tập trung được sức mạnh tập thể. Hơn nữa sản phẩm nón khi đưa ra thị
trường không có thương hiệu nào. Chính vì thế đã làm giảm uy tín và giá trị sản phẩm

in

nguy cơ mai một làng nghề

h

đồng thời làm cho sản phẩm thiếu sức cạnh tranh trên thị trường từ đó có thể gây ra

cK

Bảng 1: Số lượng nón được sản xuất ra của toàn huyện Thanh Oai qua các năm

Năm

Tổng sản phẩm


2008

8100

2009

8450

2010

9464

họ
Đ
ại

ĐVT: 1000 chiếc

(Nguồn: Phòng Kinh tế UBND huyện Thanh Oai)

Qua quá trình thực tập tôi được biết huyện đang tiến hành xây dựng thương hiệu

tập thể cho nón làng Chuông để khắc phục tình trạng trên, nhằm tập hợp tất cả những
hộ, cá nhân làm nón trong vùng thành một khối để phát huy sức mạnh tập thể trước cơ
chế thị trường hiện nay, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, xác lập giá trị và
mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó nâng cao đời sống người dân, tạo điều kiện để sản
xuất và kinh doanh nón lá trở thành một nghành kinh tế phát triển của địa phương và
góp phần ổn định tình hình chính trị và xã hội tại địa phương Thanh Oai nói riêng và
của Thủ đô nói chung.


15


Chuyên đề tốt nghiệp

Hoàng Tiến Nam

CHƯƠNG 2:
HIỆU QUẢ NGHỀ LÀM NÓN CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA BÀN LÀNG
CHUÔNG HUYỆN THANH OAI – HÀ NỘI
2.1 Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Làng Chuông là tên gọi chung của 8 thôn thuộc xã Phương Trung là một đơn vị

uế

hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (cũ) nay là Hà Nội, cách trung
tâm Hà Nội khoảng 25 km.

H

Phía Bắc giáp xã Kim Thư
Phía Nam giáp xã Cao Dương, xã Dân Hòa

tế

Phía Đông giáp xã Đỗ Động

Phía Tây giáp sông Đáy và xã Văn Võ, huyện Chương Mỹ


h

Xã Phương Trung gồm 8 thôn, đó là: Thôn Tây Sơn, thôn Trung Chính, thôn

in

Liên Tân, thôn Quang Trung, thôn Mã Kiều, thôn Tân Tiến, thôn Tân Dân 1 và thôn

cK

Tân Dân 2. Xã nằm dọc và sát quốc lộ 21B chạy từ Ba La (quận Hà Đông ) đi Vân
Đình (huyện Ứng Hòa). Từ đây, vẫn theo đường 21B để ra quốc lộ 1 ở cầu Giẽ (huyện
Phú Xuyên) hoặc vào vùng đồng bằng và vùng núi huyện Ứng Hòa. Xã còn nằm ven

họ

sông Đáy, sông cách xã khoảng 700m, là tuyến đường thủy trọng yếu. Gắn với sông là
tuyến đê Tả Đáy cũng là đường giao thông quan trọng. Cả quốc lộ 21B, sông Đáy và

Đ
ại

đường đê Đáy đã tạo cho xã Phương Trung thế thông thương với Hà Đông – Hà Nội,
các tỉnh trung du phía Bắc, vùng đồi núi huyện Mỹ Đức và các huyện khác của tỉnh
Hòa Bình. Đây là điều kiện thuận lợi để xã Phương Trung phát triển kinh tế, giao lưu
buôn bán và văn hóa với các vùng trong và ngoài xã.
2.1.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình
Đất đai và đồng ruộng xã Phương Trung có độ cao thấp không đồng đều. Cả xã

có trên 90% diện tích đất canh tác có khả năng trồng rau màu. Ngoài trồng lúa 2 vụ thì
người dân nơi đây còn trồng thêm vụ màu, đó là những cây trồng ngắn ngày như đậu
tương, khoai lang, khoai tây...

16


×