Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thực trạng và một số giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc vân kiều ở xã húc huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.04 KB, 103 trang )

AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA KINH T VAè PHAẽT TRIỉN
----------

H

u

KHểA LUN TT NGHIP I HC


i

h

cK

in

h

t

THC TRNG V MT S GII PHP
GIM NGHẩO CHO NG BO DN TC
VN KIU X HC HUYN HNG
HểA TNH QUNG TR

Cao Phng Nga


Khúa hc:2007 - 2011
AI HOĩC HU

i


TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA KINH T VAè PHAẽT TRIỉN
----------

u

KHểA LUN TT NGHIP I HC

cK

in

h

t

H

THC TRNG V MT S GII PHP
GIM NGHẩO CHO NG BO DN TC
VN KIU X HC HUYN HNG
HểA TNH QUNG TR

Giỏo viờn hng dn:

TS. Trn Hu Tun


i

h

Sinh viờn thc hin:
Cao Phng Nga
Lp: K41aKTNN
Khúa hc:2007 - 2011

Hu 05/2011

Lời cảm ơn
ii



i

h

cK

in

h

t


H

u

Khóa luận này là thành quả của 4 năm học tập và rèn luyện tại
trường kết hợp với quá trình tìm tòi, tiếp cận quan sát thực tế tích lũy kiến
thức và đúc kết kinh nghiệm trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiệt của
các cá nhân và tổ chức. Vì vậy, qua đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc và chân thành đến các thầy cô giáo và các cán bộ công chức trong
trường Đại học Kinh Tế Huế đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập cũng như thực tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đên thầy giáo- Tiến sĩ Trần Hữu Tuấn- Người đã trực tiếp
hướng dẫn và dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ
UBND và các phòng ban xã Húc huyện Hướng Hóa đã tạo điều kiện và
cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành được khóa
luận này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các hộ nông dân ở các thôn
nơi đề tài được thực hiện, đã nhiệt tình trả lời các câu hỏi, tích cực tham
gia phân tích tình hình và đề xuất các giải pháp phát triển nhằm giúp cho
các hộ nông dân nghèo ở xã Húc.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và trong thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành thì bản thân tôi đã cố gắng
tìm tòi, học hỏi với tình thần trách nhiệm và nỗ lực cao nhất. Tuy nhiên với
thời gian thực tập không dài, địa bàn nghiên cứu không mấy thuận lợi và
vốn kiến thức thực tế còn có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn

chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý, xây dựng từ quý thầy (cô)
giáo, bạn bè và những người quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện
hơn và có thể ứng dụng tốt trong thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Cao Phương Nga

MC LC

LI CM N...................................................................................................................i
MC LC ..................................................................................................................... iii
DANH MC CC T NG VIT TT .................................................................... vii
DANH SCH BNG BIU ....................................................................................... viii
DANH MC BIU .................................................................................................ix
TểM TT LUN VN..................................................................................................x
Phn I: T VN ....................................................................................................1

iii


1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
Phần II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI...............................5
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................................................5

uế

1.1.1. Khái niệm về nghèo đói.........................................................................................5

1.1.1.1 Một số khái niệm có liên quan ............................................................................6

H

1.1.2 Đặc điểm của người nghèo .....................................................................................8
1.1.3 Các tiêu chí xác định hộ nghèo đói ........................................................................9

tế

1.1.3.1 Theo quan niệm của thế giới ...............................................................................9
1.1.3.2 Theo quan niệm của Việt Nam..........................................................................11

h

1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói .........................................................................14

in

1.1.4.1 Nguyên nhân lịch sử, khách quan.....................................................................14

cK

1.1.4.2 Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................15
1.1.4.3 Nguyên nhân nghèo đói ở vùng đông bào dân tộc thiểu số ..............................15
1.1.5 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ( GO, IC, VA) ....................................................18

họ

1.1.5.1 Giá trị sản xuất (GO) .........................................................................................18
1.1.5.2 Chi phí trung gian (IC) ......................................................................................19


Đ
ại

1.1.5.3. Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA) ......................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................19
1.2.1 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam........................................................................19
1.2.2 Thực trạng đói nghèo ở huyện Hướng Hóa..........................................................21
1.2.3 Quan điểm của Đảng ta về xóa đói giảm nghèo...................................................23
1.2.4 Các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam..............................................25
1.2.5 Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong công tác XĐGN .................26
1.2.5.1 Kinh nghiệm XĐGN của một số nước ..............................................................26
1.2.5.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác XĐGN ...........................28

iv


CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG NGHÈO ĐÓI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÂN
KIỀU Ở XÃ HÚC HUYỆN HƯỚNG HÓA .................................................................31
TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................................................31
I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ HÚC HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ...31
1.1 Đặc điểm tự nhiên của xã Húc, huyện Hướng Hóa.................................................31
1.1.1 Vị trí địa lí: ...........................................................................................................31
1.1.2 Địa hình ................................................................................................................31

uế

1.1.3 Đất đai thổ nhưỡng ...............................................................................................31
1.1.4 Khí hậu và thời tiết ...............................................................................................34


H

1.1.5 Nguồn nước ..........................................................................................................34
1.1.6 Khoáng sản ...........................................................................................................35

tế

1.1.7 Tài nguyên rừng....................................................................................................35
1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội .........................................................................................35

h

1.3 Đánh giá chung về tình hình cơ bản của xã.............................................................40

in

II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÂN KIỀU Ở XÃ

cK

HÚC HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ.....................................................41
2.1 Thực trạng đói nghèo cũa xã qua 3 năm (2008 - 2010) ..........................................41
2.2 Tình hình cơ bản của các nông hộ điều tra..............................................................44

họ

2.3 Đánh giá năng lực sản xuất của các hộ điều tra ......................................................46
2.3.1 Đất đai...................................................................................................................46

Đ

ại

2.3.2 Tư liệu sản xuất ....................................................................................................49
2.3.3 Thực trạng nhà ở và trang bị tiện nghi sinh hoạt của các nông hộ điều tra..........51
2.3.4 Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra ...............................................................54
2.4 Tình hình thu nhập và chi tiêu của các nông hộ điều tra.........................................58
2.4.1 Tình hình thu nhập của các nông hộ điều tra .......................................................58
2.4.2 Tình hình chi tiêu của các nông hộ điều tra .........................................................61
2.5 Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói.......................................................................64
2.5.1 Nguyên nhân khách quan .....................................................................................64
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan .........................................................................................65

v


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÂN KIỀU TẠI XÃ HÚC HUYỆN HƯỚNG HÓA...........68
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU ...........................................................................68
3.1.1 Phương hướng ......................................................................................................68
3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP ........................................................................................71
3.2 Các giải pháp về, y tế, văn hóa, kế hoạch hóa gia đình...........................................71
3.2.1 Y tế .......................................................................................................................71

uế

3.2.2 Về bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số.....................................................................72
3.2.3 Kế hoạch hóa gia đình ..........................................................................................72

H


3.3 Giáo dục...................................................................................................................73
3.4 Giải pháp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường ................................................74

tế

3.4.1 Khuyến nông, khuyến lâm....................................................................................74
3.4.2 Giao đất giao rừng ................................................................................................75

h

3.5 Tín dụng...................................................................................................................76

in

3.5 Giải pháp về đất đai và tư liệu sản xuất cho các hộ nghèo.....................................77

cK

3.6 Chuyển giao khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu sản xuất ............................78
3.7 Giải quyết việc làm..................................................................................................79
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................81

họ

1. Kết luận.....................................................................................................................81
2. Kiến nghị ...................................................................................................................83

Đ
ại


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................87

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Xoá đói giảm nghèo

DT :

Diện tích

Đ:

Đồng

SL:

Số lượng

ĐCSVN:

Đảng cộng sản Việt Nam

ĐVT:

Đơn vị tính


GTSX(GO):

Giá trị sản xuất

HDI:

Chỉ số phát triển con người

KT-XH:

Kinh tế xã hội

LĐ:

Lao động

LĐTB&XH:

Lao động thương binh và xã hội

LHQ:

Liên Hợp Quốc

NHCSXH:

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN&PTNT:


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PPP:

họ

TLSX:

H

tế

h

in

cK

NXB:

uế

XĐGN:

Nhà xuất bản
Sức mua tương đương
Tư liệu sản xuất
Trung học cơ sở

THPT:


Trung học phổ thông

Đ
ại

THCS:

TNBQ:

Thu nhập bình quân

UBND:

Uỷ ban nhân dân

KHHGĐ:

Kế hoạch hóa gia đình

vii


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng

Trang

BẢNG 1: SỰ THAY ĐỔI CHUẨN NGHÈO Ở VIỆT NAM .....................................12
BẢNG 2: ÌNH HÌNH NGHÈO ĐÓI CỦA HƯỚNG HÓA QUA CÁC NĂM ............22

BẢNG 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA XA GIAI ĐOẠN 2006-2010 ....33
BẢNG 4: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA XÃ GIAI ĐOẠN 2008-

uế

2010..............................................................................................................38
BẢNG 5: CƠ CẤU HỘ CỦA XÃ HÚC GIAI ĐOẠN 2008-2010.............................43

H

BẢNG 6: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ....................................44
BẢNG 7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA...............47

tế

BẢNG 8: TÌNH HÌNH TRANG THIẾT BỊ, TƯ LIỆU SẢN XUẤT CHỦ YẾU CỦA
CAC HỘ ĐIỀU TRA ...................................................................................50

h

BẢNG 10: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .....55

in

BẢNG 11: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA..............................58

cK

BẢNG 12: TÌNH HÌNH CHI TIÊU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................62
BẢNG 13: NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NGHÈO ĐÓI CỦA CÁC HỘ


Đ
ại

họ

ĐIỀU TRA ...................................................................................................65

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu

Trang

Biểu 1: Cơ cấu sản xuất kinh doanh theo ngành của các hộ điều tra ở xã Húc năm
2010 ................................................................................................................57

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế

H

uế

Biểu 2. Cơ cấu giá trị gia tăng của các hộ điều tra ở xã Húc ......................................59

ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại
bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không đồng đều
đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một bộ phận dân cư do các nguyên nhân
khác nhau chưa bắt nhịp với sự thay đổi, gặp những khó khăn trong đời sống sản xuất,
và trở thành người nghèo. Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã

uế

hội, và khẳng định nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị, kinh tế, xã hội
và môi trường, Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ

H

trương lớn, là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong
những năm qua dù có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc


tế

XĐGN nhưng nhìn chung thì bức tranh nghèo đói vẫn còn nhiều mảng màu tối. Đó là

h

các vấn đề như khoảng cách chênh lệch nghèo đói giữa nông thôn-thành thị, miền núi-

in

đồng bằng vẫn còn cao, kết quả XĐGN không bền vững, tỷ lệ nghèo đói giữa của đồng
bào DTTS so với dân tộc Kinh còn rất cao.

cK

Sinh ra và lớn lên ở huyện miền núi Hướng Hóa nghèo khó, bản thân tôi thấu hiểu
những khó khăn mà cái nghèo đem lại cho cuộc sống của mọi người nói chung và

họ

đồng bào dân tộc Vân Kiều nói riêng. Hiện nay, nhiều xã trong huyện tỷ lệ nghèo đói
vẫn còn rất cao, đặc biệt tỷ lệ hộ nghèo là đồng bào dân tộc Vân kiều chiếm phần lớn,
khả năng tiếp cận của họ với các thông tin về XĐGN còn hạn chế vì gặp rào cản về

Đ
ại

ngôn ngữ. Cuộc sống của các hộ đồng bào DTTS ở đây chủ yếu vẫn là tự cung tự cấp,
họ chủ yếu sống nhờ vào nông nghiệp cụ thể là trồng lúa rẫy và cây cà phê nhưng do
thiếu sự đầu tư và thâm canh trong sản xuất nên năng suất cây trồng vẫn chưa cao. Do

đó, vấn đề xây dựng cho hộ dân nơi đây những cơ sở lí luận, xây dựng những phương
hướng, giải pháp khắc phục nghèo khó nhằm cải thiện mức sống hằng ngày, phát triển
kinh tế là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và một
số giải pháp giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Vân Kiều ở xã Húc huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về các khái
niệm, đặc điểm, tiêu chí, sự cần thiết của xoá đói giảm nghèo và chủ trương của Đảng,

x


các chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam, học hỏi kinh
nghiệm xoá đói giảm nghèo của các nước trên thế giới. Đánh giá đúng thực trạng
nghèo tại địa bàn nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra nghèo khó cho các hộ dân. Từ đó,
nghiên cứu tìm ra những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo cho các hộ nghèo trên
địa bàn.
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tôi phải thu thập những số liệu thứ cấp như tình
hình kinh tế xã hội, tình hình nghèo của huyện và các sách báo...dữ liệu phục vụ cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng nghèo khó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,

uế

tình hình thu chi của các hộ được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn 60 hộ dân
là dân tộc Vân Kiều trong đó có 35 hộ nghèo, 15 hộ khá và 10 hộ trung bình ở 3 thôn

H

Tari1, Tari2, Húc Ván.

Nhằm mục đích đánh giá thực trạng nghèo khó tìm ra được nguyên nhân dẫn đến


tế

nghèo ở các hộ tại địa phương tôi sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn đến các hộ
dân để thu thập thông tin, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp sử dụng

h

bảng biểu, tổng hợp, phân tích, so sánh...và phương pháp phân nhóm để đánh giá đúng

in

các nguyên nhân gây ra nghèo khó cho các hộ nghèo nơi đây.

cK

Quá trình nghiên cứu đề tài này sẽ cho thấy được những nguyên nhân gây ra nghèo
cho các hộ nghèo trên địa bàn xã Húc huyện Hướng Hóa-Quảng Trị, thấy được thực
trạng đời sống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thu chi của ba nhóm hộ ở địa

họ

phương, những khó khăn, thuận lợi trong công tác xoá đói giảm nghèo ở xã, từ đó, làm

Đ
ại

cơ sở để đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với chính quyền địa phương.

xi



Khãa luËn tèt nghiÖp

Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đang bước vào kỷ nguyên của công nghệ và phát triển. Con
người ngày một được thõa mãn hơn về mọi nhu cầu của cuộc sống bao gồm cả đời
sống vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh những quốc gia với tiềm lực kinh tế hùng mạnh
đang dùng tiền để khuyếch trương thanh thế về cả chính trị lẫn quân sự thì vẫn còn đó
những nước mà phần đông dân số không có lương thực để ăn, thiếu một mái nhà để

uế

nương thân. Đây có thể coi là một trong những mâu thuẫn của thế giới hiện đại. Trong
bối cảnh ấy, đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Bởi vì đói nghèo không

H

những là lực cản lớn nhất cho sự phát triển mà nó còn có ý nghĩa chính trị đặc biệt
quan trọng là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn chính trị, xã hội và nếu

tế

trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo động và chiến tranh.

h

Mặc dù có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc loại nhanh trong khu vực, nhưng


in

Việt Nam vẫn thuộc loại quốc gia nghèo đói. Do đặc điểm của một nền kinh tế nông
nghiệp với phần đông dân số sinh sống ở khu vực nông thôn và lao động trong lĩnh

cK

vực nông nghiệp và là một nước giàu truyền thống văn hóa với hơn 54 đân tộc anh em
cùng sinh sống thì vấn đề XĐGN lại quan trọng hơn bao giờ hết. Đó là làm sao cho tỷ

họ

lệ hộ nghèo giảm xuống và sự chênh lệch phát triển giữa các dân tộc ngày càng được
rút ngắn đã trở thành một trong những mục tiêu hàng đầu của Đảng trong công tác
lãnh đạo đất nước. Trong các dân tộc ở Việt Nam so với vùng người Kinh, mức độ

Đ
ại

nghèo đói ở vùng dân tộc là trầm trọng và sâu sắc hơn. Trừ ba dân tộc Hoa, Chăm,
Khơ Me, đa số người dân tộc thiểu số Việt Nam cư trú ở miền núi. Trừ người Hoa và
Chăm các dân tộc còn lại có đời sống thuộc lại nghèo đói. Theo số liệu mới nhất được
công bố ở Hội nghị tổng kết Chương trình 135 giai đoạn 2 (2006-2010) của Ủy ban
Dân tộc thì tỷ lệ nghèo ở vùng dân tộc và miền núi năm 2010 là 28,8% trong khi
DTTS chỉ chiếm 14,8% tổng dân số cả nước. Trong bối cảnh quốc tế và khu vực đang
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở nâng cao đời sống kết hợp với bảo
vệ môi sinh thì giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số trở thành quốc sách trong chính
sách vùng cao của chính phủ Việt Nam.

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN


1


Khãa luËn tèt nghiÖp

Nằm ở Duyên hải Bắc miền Trung, Quảng Trị là một tỉnh nhỏ và nghèo,
với địa hình chủ yếu là đồi núi và gò đồi nên khí hậu khắc nghiệt, kinh tế đang chậm
phát triển, cơ sở hạ tầng thấp kém chưa hoàn thiện, người dân còn gặp nhiều khó khăn
trong đời sống và sản xuất. Tỉnh có 2 nhóm dân tộc chủ yếu là Vân kiều, Pa Cô, chiếm
8 -10% tổng dân số. Xã Húc thuộc huyện Hướng Hóa nằm trong điều kiện chung của
tỉnh nên gặp những khó khăn chung ấy là điều không thể tránh khỏi. Ngoài ra, xã Húc
là một trong những xã gặp rất nhiều bất lợi về cơ sở hạ tầng và các điều kiện để phát

uế

triển kinh tế... Chính vì vậy, trong những năm vừa qua huyện Hướng Hóa đã dành
nhiều ưu tiên về cơ chế chính sách cũng như các công trình, dự án về XĐGN cho xã đã

H

làm cho bộ mặt của xã có nhiều đổi khác nhưng nhìn chung thì tỷ lệ đói nghèo cũa xã
vẫn còn cao. Thực tiễn cũng chỉ ra rằng, chính sách XĐGN của Đảng và nhà nước có

tế

nhiều ưu việt và đã đạt được những thành tựu to lớn: Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 và Chương

h


trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền

in

núi (Chương trình 135 giai đoạn II). Qua 3 năm tổ chức thực hiện các chương trình

cK

giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong cả nước cũng như ở các địa phương,
diện mạo và đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

họ

Tuy nhiên, công tác giảm nghèo đang đứng trước những khó khăn, thách thức:
kết quả giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo hàng năm còn cao, nhất là trong
điều kiện khi có thiên tai, bão lụt xảy ra, khả năng tự ứng cứu và phục hồi tại chỗ rất

Đ
ại

hạn chế; tốc độ giảm nghèo không đồng đều; nhận thức về trách nhiệm của một bộ
phận người nghèo chưa cao, còn tư tưởng trông chờ ỷ lại, thiếu ý chí và chưa tự giác
vươn lên… Bên cạnh đó việc triển khai thực hiện chính sách XĐGN đến các vùng khó
khăn vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập và thiếu đồng bộ nên không đạt được kết quả và
tiêu đề ra.
Nghiên cứu về thực trạng để tìm ra những giải pháp nhằm XĐGN có tính khả
thi đối với điều kiện kinh tế xã hội ở địa phương là vấn đề hết sức quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của cả nước nói chung cũng như xã Húc nói riêng. Xuất
phát từ những đòi hỏi mang tính cấp bách và thời sự đã nêu trên nên tôi quyết định


Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

2


Khãa luËn tèt nghiÖp
chọn đề tài nghiên cứu : “Thực trạng và một số giải pháp giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc Vân Kiều ở xã Húc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề có tính chất lý luận và phương pháp luận để xem xét
đánh giá về vấn đề đói nghèo của các hộ nông dân.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đói của các dân tộc thiểu số trong xã từ
đó tìm ra nguyên nhân và những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói của hộ nông dândân tộc Vân Kiều ở xã Húc huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.

uế

- Đề xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện KT-XH của xã nhằm góp phần

H

nâng cao hiệu quả công tác XĐGN cho đồng bào dân tộc Vân Kiều trên địa bàn xã
Húc huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.

- Phương pháp thu thập, xử lí số liệu:

h

+ Thu thập số liệu:


tế

3. Phương pháp nghiên cứu

in

 Số liệu sơ cấp: Được lấy từ 60 phiếu điều tra về thực trạng nghèo đói. Trong

cK

đó có 35 hộ nghèo, 15 hộ trung bình và 10 hộ khá, tất cả các hộ được điều
tra đều là dân tộc Vân Kiều.

 Số liệu thứ cấp: Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là số liệu thứ cấp

họ

từ các báo cáo, các số liệu thống kê xã, số liệu từ sách báo, website...
+ Xử lí số liệu: Số liệu được tính toán trên phần mềm Excel.

Đ
ại

- Phương pháp điều tra chọn mẫu:
+ Mẫu điều tra gồm 60 hộ: hộ nghèo, hộ trung bình, hộ khá. Phỏng vấn trực

tiếp chủ hộ để thu thập thông tin số liệu theo mẫu in sẵn.
+ Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên, không lặp, hộ điều tra được chọn ngẫu

nhiên theo danh sách hộ của xã.

+ Khoảng cách chọn mẫu bằng tổng số hộ có trong xã/ tổng số hộ cần điều tra
trong xã theo từng loại hộ.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Tham khảo ý kiến của cán bộ khoa học
kĩ thuật, cán bộ huyện, xã, trưởng thôn, chủ hộ có trình độ văn hóa, có nhiều kinh
nghiệm trong tổ chức sản xuất để phân tích đưa ra các giải pháp phù hợp.

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

3


Khãa luËn tèt nghiÖp

- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tài liệu được tổng hợp trên cơ sở các số
liệu đã được thống kê theo các tiêu thức khác nhau, sau đó được vận dụng các phương
pháp số bình quân, số tương đối, số tuyệt đối, phương pháp so sánh để thấy được sự
khác biệt giữa các nhóm hộ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề KT-XH trong quá trình XĐGN ở xã Húc huyện Hướng Hóa tỉnh
Quảng Trị.

uế

- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tiến hành điều tra các hộ nông dân dân tộc Vân Kiều thiểu số ở

H

3 thôn Húc Ván , thôn Tari 1, Tari 2.


+ Thời gian: Chúng tôi tiến hành tìm hiểu, phân tích tình hình kinh tế, chính trị,

tế

xã hội của xã trong 3 năm 2008-2010, riêng với các hộ tôi chỉ tìm hiểu, điều tra,
nghiên cứu trong năm 2010

h

+ Nội dung: Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, những vấn đề cấp bách đặt ra

in

đối với công tác XĐGN trên địa bàn xã Húc dựa trên việc nghiên cứu, tìm hiểu năng
lực sản xuất, thu nhập, chi tiêu, nguyên nhân gây nghèo đói của các hộ điều tra.

Đ
ại

họ

cK

+ Áp dụng tiêu chuẩn đói nghèo của bộ LĐTB&XH giai đoạn 2006- 2010

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

4



Khãa luËn tèt nghiÖp

Phần II: NỘI DUNG VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHÈO ĐÓI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Nghèo đói là một vấn đề mang tính chất toàn cầu phụ thuộc vào đặc điểm riêng
của từng quốc gia, khu vực địa lý và là một trong những mối quan tâm hàng đầu các

tôi xin được trích một số khái niệm và định nghĩa sau:

uế

nước và các tổ chức quốc tế. Vì vậy, có rất nhiều khái niệm về nghèo đói khác nhau,

H

- Theo báo cáo phát triển Việt Nam tại Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Việt Nam
năm 2003 đã nêu rõ : “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không đủ các đều kiện

tế

vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của
cộng đồng. Mức sống tối thiểu gồm: Ăn, mặc, ở, chữa bệnh, đi lại, học hành...”. Hay

h

“Nghèo đói là tình trạng thua kém về nhiều mặt, từ thu nhập đến tính dễ bị tổn thương

in


khi bị rủi ro và ít có khả năng tham gia vào quá trình ra quyết định chung”.

cK

- Hội nghị thượng đỉnh thế gới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan
Mạch 1995 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu
nhập thấp hơn dưới 1 đôla mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua

họ

những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.”

- Ngân hàng thế giới năm 1998 đã đưa ra khái niệm: “Nghèo không chỉ là thu

Đ
ại

nhập mà còn có đời sống, sức khoẻ, giáo dục, điều kiện vệ sinh ở mức thấp không có
quyền lực và nghề nghiệp”.
- Ông Abapia Sen- chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)

quan niệm rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát
triển của cộng đồng”.
- Bên cạnh đó khái niệm nghèo đói cũng được tách riêng ra là nghèo và đói:
Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn về nhiều phương diện như: thu nhập thấp do bị thiếu
cơ hội tạo thu nhập, thiếu những nhu cầu cơ bản của cuộc sống, thiếu tài sản để tiêu
dùng khi bất trắc xảy ra và dễ bị tổn thương trước những mất mát. Đói là một bộ phận

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN


5


Khãa luËn tèt nghiÖp

của những người nghèo, không những không đủ các nhu cầu cơ bản tối thiểu mà
không đủ lương thực để duy trì cuộc sống hàng ngày.
Bản thân khái niệm nghèo đói nó cũng bao hàm mức độ nghèo khác nhau, vì
trong các nhóm dân cư có người thuộc nhóm nghèo nhưng chưa phải là nghèo nhất
trong xã hội mà bị rơi vào tình trạng đói kém. Do đó với cách tiếp cận khác nhau về
tình trạng thiếu thốn sẽ phân biệt ngưỡng nghèo khác nhau. Nghèo được nhận diện
trên hai khía cạnh: Nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối:

uế

- Nghèo đói tuyệt đối (absolute poverty): Một người hoặc một hộ gia đình được
xem là nghèo đói tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu

H

(mức thu nhập tối thiểu) được quy đinh bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong
một thời gian nhất định.

tế

- Nghèo đói tương đối (relative poverty): Là tình trạng được xác định khi so
sánh cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay nhóm dân cư khác hoặc giữa

h


các vùng với nhau.

in

Ngày nay, nghèo đói tương đối được chú ý nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp

cK

sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo. Trong thực tế việc đánh giá thực trạng
đói nghèo thường được kết hợp các phương pháp tuyệt đối và phương pháp tương đối.
Tại Hội nghị về chống nghèo khu vực Châu Á Thái bình Dương do ESCAP tổ

họ

chức tại Băng Cốc, Thái lan (9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nghèo đói là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển

Đ
ại

KT- XH và phong tục tập quán địa phương”. Có thể xem đây là một định nghĩa chung
nhất về nghèo đói. Nó phù hợp với tình hình cụ thể ngày nay.
1.1.1.1 Một số khái niệm có liên quan


Hộ nghèo: Là các hộ có thu nhập bình quân đầu người nằm dưới giới

hạn nghèo được gọi là hộ nghèo. Theo đánh giá chung của nhiều nước, hộ nghèo là

hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội là hộ nghèo. Là hộ có thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 200 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực
nông thôn và 260 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị (theo
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ).

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

6


Khãa luËn tèt nghiÖp



Hộ cận nghèo:

Là hộ có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn nghèo (theo quy định
của pháp luật) và tối đa bằng 130% so với chuẩn nghèo.
Cụ thể:
- Khu vực nông thôn: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 201 ngàn
đồng đến 260 ngàn đồng.
- Khu vực thành thị: Hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 261 ngàn


uế

đồng đến 338 ngàn đồng.
Xã nghèo:

H


Trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo hiện có 2 loại đối tượng xã
nghèo, đó là xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang vùng ven biển và hải đảo và xã có tỷ

tế

lệ nghèo trên 25%.

1. Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang vùng ven biển và hải đảo

h

- Tiêu chí xác định (theo Quyết định số 257/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12

in

năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ), là các xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển

cK

hoặc là các xã cồn, bãi, đầm phá, bán đảo, hải đảo và có đủ các điều kiện sau:
+ Là các xã nghèo theo tiêu chí xã nghèo do Bộ LĐTBXH quy định tại Quyết
định số 587/2002/QĐ-LĐTBXH ngày 22/5/2002 và không thuộc xã 135.

họ

+ Còn thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, tuỳ theo điều kiện cụ thể
từng xã, bao gồm: Bờ bao chống triều cường, kè, công trình thuỷ lợi, trạm bơm cấp

Đ

ại

nước biển cho nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đường ra bến cá, chợ cá.
2. Xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, được xác định theo chuẩn nghèo hiện

hành, tính từ năm 2006.


Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ nghèo mà sau một quá

trình thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu
nhập đã ở trên chuẩn mực nghèo đói.


Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian: Là hiệu số

giữa tổng số hộ nghèo ở thời kỳ đầu và cuối kỳ.


Hộ tái nghèo đói: Là số hộ vốn dĩ trước đây thuộc diện nghèo và đã

vượt qua nghèo, nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào hoàn cảnh nghèo đói.

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

7


Khãa luËn tèt nghiÖp


Ở những nước phát triển, sự phân hóa giàu nghèo được đánh giá theo khoảng
cách về thu nhập, giữa phần thu nhập của 20% lớp người có thu nhập cao nhất gọi là
lớp người giàu chiếm giữ và phần thu nhập của 20% lớp người có thu nhập thấp nhất
gọi là lớp người nghèo có được trong xã hội. Do đó, khi bàn đến nghèo đói thì không
thể tách biệt với bất binh đẳng về phân phối thu nhập, vì dường như nó là vấn đề tồn
tại tất yếu ở giai đoạn đầu của tiến trình phát triển.
 Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc

uế

một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ
sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là

H

vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
1.1.2 Đặc điểm của người nghèo

tế

Những người nghèo phân bố hầu hết ở các vùng trong cả nước nhưng sự phân

h

bố này không đồng đều mà chủ yếu ở các vùng ven thanh thị và nông thôn, đặc biệt là

in

ở các vùng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên đặc trưng của những người nghèo đói ở nông

thôn và thành thị lại không giống nhau. Ở thành thị thì những người nghèo phải bán

cK

sức lao động của mình với giá rẻ mạt để duy trì sự sống của bản thân và gia đình. Còn
ở nông thôn, những người nghèo lại phụ thuộc vào sản phẩm của ngành nông nghiệp,
trong đó chủ yếu là chăn nuôi và trồng trọt. Nhưng do thiên tai, dịch họa mà họ phải

họ

gánh chịu tương đối cao nên đời sống của họ rất thấp. Bên cạnh đó, do không có điều
kiện chăm sóc các loại cây trồng, vật nuôi nên năng suất và sản lượng của họ thấp hơn

Đ
ại

nhũng hộ khác có điều kiện chăm sóc tốt hơn.
Tuy nhiên, người nghèo vẫn có những đặc điểm chung sau:
 Người nghèo chủ yếu là những người nông dân, đa phần không được học

hành do vậy trình độ học vấn thấp, họ hiểu biết ít hoặc không hiểu biết gì về luật lệ,
khả năng tiếp cận đến các thông tin xã hội và kỷ năng chuyên môn bị hạn chế đây
cũng là những nguyên nhân mà họ khó có thể tìm kiếm được công việc tốt hơn trong
các ngành đòi hỏi chất xám. Vì vậy họ thường có thu nhập thấp và không ổn định.
 Người nghèo phụ thuộc vào nông nghiệp để sinh nhai trong đó chăn nuôi và

trồng trọt là hoạt động sản xuất chính của các hộ gia đình nghèo. Bên cạnh đó nguồn

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN


8


Khãa luËn tèt nghiÖp

thu phi nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với người nghèo nhất là trong thời kì
nông nhàn.
 Người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai, các tư liệu sản xuất để tiến
hành sản xuất nông nghiệp, thiếu CSHT cho sinh hoạt và tài sản khác; đa số trong số
họ không có nhiều cơ hội tiếp cận với dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật; họ cũng thiếu các khả năng tiếp cận các nguồn tín
dụng và chưa được bảo vệ quyền lợi về môi trường; nên trong quá trình làm ăn gặp
nhiều khó khăn, không tận dụng được các cơ hội từ bên ngoài.

uế

 Người nghèo thường bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, người nghèo thiếu

H

những “giảm xóc” đối với những đột biến. Phần đông họ là những gia đình đông con,
tỷ lệ người ăn theo cao.

tế

 Các hộ nghèo thường nợ nần nhiều, chi tiêu của họ chủ yếu phục vụ cho ăn
uống; và đa phần chưa biết cách quản lý kinh tế và chưa có cách thức làm ăn hợp lý;

h


họ thường phải vay vốn lãi suất cao chỉ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu, họ dễ bị bọn
chủ nợ, thương nhân quan chức bóc lột một cách dễ dàng.

in

 Người nghèo sống trong điều kiện khí hậu và sinh thái rất đa dạng; từ những

cK

vùng đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối thuận lợi đến những vùng dân cư thưa thớt,
đất đai kém màu mỡ. Ở những vùng có mật độ dân số cao (hơn 300 người/km2)
khoảng 40% dân số sống trong cảnh đói nghèo, tỷ lệ này cũng khoảng 40% ở những

họ

vùng có mật độ dân số thấp (dưới 150 người/km2).
 Đói nghèo thường rơi vào các nhóm người sống ở khu vực nông thôn, phụ

Đ
ại

nữ và các nhóm người thiểu số.
1.1.3 Các tiêu chí xác định hộ nghèo đói
1.1.3.1 Theo quan niệm của thế giới
Để xem xét về sự đói nghèo của một quốc gia, chúng ta thường dựa trên việc

xem xét các yếu tố nguồn lực và CSTH, môi trường và địa lý của quốc gia đó cao hay
thấp, có yếu kém hay không? Có thuận lợi trong giao lưu buôn bán hay không? Như
vậy, để đánh giá đói nghèo thì chúng ta phải xem xét tổng hợp các yếu tố. Còn để xem
xét đánh giá tình hình đói nghèo của các hộ gia đình chúng ta thường dựa trên việc

xem xét các yếu tố thành phần của nhu cầu cơ bản thiết yếu cho sự tồn tại của con
người như lương thực, thực phẩm, vải vóc, nhà ở, y tế, giáo dục ... Và trên thế giới đã
có những tiêu chí phân tích đói nghèo như sau:

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

9


Khãa luËn tèt nghiÖp

- TNBQ tính theo đầu người
Dựa trên tiêu chí này Ngân hàng thế giới (WB) đã đánh giá mức độ giàu nghèo
của các Quốc gia bằng hai cách tính: theo phương pháp Atlas tức là theo tỷ lệ giá hối
đoái và tính theo USD; theo phương pháp PPP (Purchasing Power Pairty) là phương
pháp sức mua tương đương cũng tính bằng USD.
Theo phương pháp Atlas được phân ra làm 6 loại về sự giàu nghèo của các
nước (lấy mức thu nhập năm 1999).
+ TNBQ đầu người > 25.000 USD/năm là nước cực giàu.

uế

+ Từ 20.000 USD đến dưới 25.000 USD/năm là nước giàu.

+ Từ 10.000 USD đến đưới 20.000 USD/năm là nước khá giàu.

H

+ Từ 2.500 USD đến dưới 10.000 USD/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 USD đến dưới 2.500 USD/năm tức là nước nghèo.


tế

+ Dưới 500 USD/năm là nước cực nghèo

Ngân hàng thế giới còn đưa ra khuyến nghị thang đo đói nghèo như sau:

h

+ Đối với nước kém phát triển là 1 USD/ngày.

in

+ Các nước thuộc Châu Mỹ La tinh và Caribê là 2 USD/ngày.

cK

+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.

+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày
Theo tôi, chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo nêu trên còn phiến diện, bời vì

họ

trong thực tế còn nhiều nước có mức TNBQ/ đầu người rất cao nhưng đạt chưa đạt
được sự phát triển hoàn hảo. Như tại các nước giàu có như Hoa Kỳ có TNBQ đầu
người là 11.000 USD/người/năm (2007) hoặc tại các nước phát triển như Châu Âu có

Đ
ại


TNBQ đầu người là 9.000 USD/người/năm (2007) cũng có tới 15% số dân sống dưới
mức nghèo khó, vẫn còn tình trạng thất nghiệp đói nghèo, thiếu việc làm, ô nhiễm môi
trường và những bất công khác.
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
Để đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia, ngoài chỉ số tính theo
TNBQ/người thì trên thế giới từ năm 1990, Chương trình phát triển của LHQ (UNDP)
đã đưa ra chỉ tiêu và chỉ số nhân bản HDI. HDI được tính trên cơ sở tổng hợp kết quả
về các mặt; thu nhập, sức khoẻ, giáo dục. Và thế giới đã chia mức HDI như sau:
+ HDI đạt 0,799 trở lên: mức độ phát triển con người cao.
+ HDI đạt 0,500 đến 0,799: mức độ phát triển con người trung bình.

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

10


Khãa luËn tèt nghiÖp

+ HDI < 0,500: mức phát triển con người thấp.
Theo mức chia như trên thì hiện nay có 55/177 nước đạt mức phát triển con
người cao, đứng đầu là Na Uy với giá trị HDI là 0,956. Số quốc gia đạt mức độ phát
triển con người trung bình là 86/177. Và 36/177 nước ở mức độ phát triển thấp. Nigiê
là thấp nhất (0,2920). Việt Nam chúng ta nằm trong nước có mức độ phát triển con
người trung bình (0,691) đứng thứ 1112/177 nước (theo nguồn số liệu UNDP 2004).
Theo báo cáo công bố ngày 9/12/2005 Việt Nam xếp 108/177 nước tăng lên 4 bậc so
với 2004.

uế


HDI là chỉ số tiêu biểu cho ta cái nhìn tổng quát nhất để đánh giá chung trình độ
phát triển của cộng đồng hoặc đánh giá từng khía cạnh của cuộc sống. Bởi vậy, đây là

H

chỉ số rất quan trọng để hiểu về trình độ phát triển KH – KT và mối tương quan giữa
yếu tố kinh tế và xã hội của một cộng đồng, một quốc gia.

tế

Tóm lại, những tiêu chí phân định đói nghèo do cách tiếp cận khác nhau nên có
những kiến giải khác nhau. Như vậy, có thể kết luận rằng quan niệm đói nghèo các

in

niệm có tính chất tương đối.

h

nước, các quốc gia, khu vực khác nhau là không giống nhau và đói nghèo chỉ là quan

cK

1.1.3.2 Theo quan niệm của Việt Nam

Ở Việt Nam nghèo đói được phân theo chuẩn nghèo quốc gia, nghĩa là dựa vào
thu nhập bình quân khẩu/tháng. Theo Bộ lao động Thương binh và xã hội, chuẩn

họ


nghèo áp dụng cho giai đoạn 1993 đến 1995 là : Hộ gia đình có thu nhập bình quân
đầu người hằng tháng dưới 20 kg gạo đối với thành thị , và dưới 15 kg gạo đối với

Đ
ại

nông thôn.Giai đoạn 1996 – 1997, chuẩn nghèo được xác định lại:
TNBQ/người/tháng của hộ gia đình dưới 15kg gạo ở nông thôn miền núi; 20kg

gạo ở khu vực nông thôn đồng bằng; 25 kg gạo ở khu vực thành thị. Còn lại dưới 13kg
gạo được quy vào hộ đói.
Từ năm 1997 trở đi, để phù hợp với xu thế đổi mới, chuẩn nghèo đói trên đây
tính cho cả gạo và quy ra tiền theo giá 1997 cho tất cả các vùng. Theo Công văn số
175/LĐTB&XH chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 1998 – 2000 là TNBQ/người/tháng
của hộ dưới; 15kg gạo (tương đương 55.000đ) ở khu vực nông thôn miền núi; 20kg gạo
(70.000đ) ở khu vực nông thôn đồng bằng và 25kg gạo (90.000đ) ở khu vực thành thị.
Còn lại dưới 13kg gạo (45.000đ) được xếp vào hộ đói.

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

11


Khãa luËn tèt nghiÖp

Từ năm 1993 đến cuối năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã bốn lần nâng mức
chuẩn nghèo. Ngày 27/9/2001 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 143/2001/QĐTTg trong đó phê duyệt "Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai
đoạn 2001-2005", những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông
thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng (960.000 đồng/người/năm) trở
xuống là hộ nghèo, ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập

bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở

uế

xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

H

Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 8 tháng
7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 thì ở khu

tế

vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm)trở xuống là hộ nghèo, ở khu vực thành thị những hộ có

h

thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm)

in

trở xuống là hộ nghèo.

cK

Bảng 1: SỰ THAY ĐỔI CHUẨN NGHÈO Ở VIỆT NAM

(Tính thu nhập bình quân đầu người/1 tháng)


- Nông

<15kg

1998-2000

2001-2005

<20kg gạo

<20kg gạo

<100.000đ

<15kg gạo

<15kg gạo

<80.000đ

<25kg gạo

<25kg gạo

<150.000đ

2006-2010

<200.000 đ


gạo

Đ
ại

thôn

1993-1995 1995-1997

họ

Khu vực

- Miền núi,
trung du

và hải đảo

- Thành thị

<20kg

<260.0000đ

gạo
( Nguồn: Giáo trình nguyên lí phát triển nông thôn - ThS Nguyễn Quang Phục)

 Chỉ tiêu về đồ dùng sinh hoạt
Nhìn chung đồ dùng sinh hoạt của các hộ nghèo đói không có gì ngoài giường

gỗ, tre, chõng và vài thứ khác dưới mức trung bình về lượng và tồi tàn về chất, đơn sơ

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

12


Khãa luËn tèt nghiÖp

thậm chí là hỏng. Tuy nhiên có một số người tuy đói nghèo vẫn có thể ở nhà xây, có
vài đồ dùng khác, đó là tài sản do cha ông để lại hoặc là dấu tích của một thời khá giả
còn lại trước khi rơi vào nghèo khổ.
 Chỉ tiêu về nhà ở và giá trị tài sản
Những người nghèo đói thường không có nhà ở; phải đi ở nhà thuê hoặc nếu
có chỉ là những căn hộ tồi tàn, nhà tranh vách đất, hoặc là đồ thừa kế của các thế hệ
trước để lại.
TLSX của các hộ nghèo cũng thường rất ít. Đất đai là TLSX chính của

uế

nhóm hộ này. Nhưng một thực tế cho thấy là diện tích đất ở các hộ đây rất ít, phẩm
chất đất không tốt gây nên khó khăn cho sản xuất. Các công cụ sản xuất phần lớn là

H

thô sơ; các thứ khác như vườn tược ao chuồng thường rất ít hoặc không có để làm
phương tiện làm ăn sinh sống. Chỉ có một số rất hạn hữu có TLSX khá nhưng do kém

tế


hiểu biết, không có kinh nghiệm hoặc lười nhác dẫn đến đói nghèo.

h

 Chỉ tiêu về vốn: Thông thường những người đã lâm vào cảnh nghèo đói

in

không có vốn để dành. Họ thường phải vay mượn để đầu tư cho sản xuất, mua lương
thực, y tế, giáo dục,...việc này thường có nghĩa hoặc là phải bán hoặc cầm cố tài sản:

cK

đất đai, gia súc, cây cối, công cụ và trang bị, hoa màu chưa thu hoạch... thường bị ép
phải bán giá thấp hoặc vay nặng lãi.

Trong 4 chỉ tiêu trên chỉ có chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu là có định lượng

họ

cụ thể; còn 3 chỉ tiêu còn lại về đồ dùng sinh hoạt, giá trị tài sản, chỉ tiêu về vốn đều
không có định lượng cụ thể. Nếu chỉ dựa trên 3 chỉ tiêu này để phân định đói nghèo thì

Đ
ại

sự xác định này là lệch lạc. Ví dụ xét về chỉ tiêu đồ dùng sinh hoạt, vẫn có hiện tượng
những người không nghèo đến nay chưa có nhà kiên cố về một số nguyên nhân như:
họ không có kế hoạch xây nhà cửa kiên cố hoặc muốn tập trung tiền của để đầu tư cho
con cái ăn học. Trong khi đó một số người tuy đói nghèo vẫn được ở nhà xây kiên cố

bởi đó có thể là tài sản cha ông để lại. Cũng trong 4 chỉ tiêu này, cần đặc biệt chú ý tới
chỉ tiêu về thu nhập và nhà ở; cùng các tiện nghi sinh hoạt trong nhà. Hai chỉ tiêu này
phản ánh trực tiếp mức sống. Hai chỉ tiêu này còn lại cho thấy rõ thêm tình cảnh thật
sự của người nghèo và các hộ đói nghèo, nhất là ở nông thôn. Trong thực tế đã lâm
vào cảnh đói nghèo thì thường TLSX hết sức ít ỏi, nghèo nàn, kém giá trị sử dụng và
khai thác làm ra của cải. Người nghèo và các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ nông dân

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

13


Khãa luËn tèt nghiÖp

nghèo hầu như không có vốn tích luỹ cho sản xuất và tái sản xuất. Hai chỉ tiêu này còn
giúp chúng ta phân biệt rõ ràng hơn giữa người giàu và người nghèo, giữa hộ giàu và
hộ nghèo ở các vùng nông thôn và thành thị.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói
Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam nhưng nói
chung nghèo đói ở Việt Nam có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
1.1.4.1 Nguyên nhân lịch sử, khách quan

uế

- Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh
lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn

H

nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật,

hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài.

tế

- Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp và chính sách giá lương tiền

h

đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy kiệt toàn

in

bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị, lạm phát

cK

tăng cao có lúc lên đến 700% năm.

Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và tập

sản xuất.

họ

thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực

- Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt

Đ

ại

rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu quả,
thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa làm thu
nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
- Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao

động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lý
bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào
thành phố.
- Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn
vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các công trình thâm dụng vốn của Nhà nước.

Cao Ph­¬ng Nga_ K41AKTNN

14


×