Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Triển khai, mở rộng hệ thống thông tin giám sát môi trường cho lưu vực sông nhuệ đáy (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 110 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT

Nhiệm vụ:“Triển khai, mở rộng Hệ thống thông tin
giám sát môi trường cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy”
Năm 2010-2011

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Quan trắc môi trường
Cơ quan chủ trì: Tổng cục Môi trường
Cơ quan chủ quản: Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hà Nội, 2011


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN CHÍNH
Chủ trì dự án: ThS. Phạm Thị Thùy
Chức vụ: Cán bộ phòng Dữ liệu và Hệ thống thông tin, Trung tâm Quan
trắc môi trường
TT

Họ và tên

Đơn vị, chức vụ công tác
Giám đốc Trung tâm Quan trắc môi
trường
Trưởng phòng Dữ liệu và Hệ thống
thông tin, Trung tâm Quan trắc môi
trường
Phó phòng Dữ liệu và Hệ thống thông


tin, Trung tâm Quan trắc môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường

1.

Ks. Nguyễn Văn Thuỳ

2.

ThS. Lê Hoàng Anh

3.

ThS .Văn Hùng Vỹ

4.

CN. Vũ Văn Phương

5.

CN. Nguyễn Như Tùng

6.

CN. Nguyễn Văn Thắng

7.

KS. Nguyễn Trung Thành


8.
9.
10.
11.

CN. Hoàng Công Huy
CN. Trần Hoài Nam
CN. Nguyễn Thị Thoa
CN. Nguyễn Thúy Quỳnh

Trung tâm Quan trắc môi trường
Công ty Cổ phần Công nghệ Thông tin
Địa lý eK
Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công
nghệ Môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường
Trung tâm Quan trắc môi trường

12.

KS. Dương Khánh Toàn

Trung tâm Quan trắc môi trường

13.

CN. Lê Minh Phương


Trung tâm Quan trắc môi trường

14.

ThS. Lương Hoàng Tùng

Trung tâm Quan trắc môi trường

15.

CN. Nguyễn Thị Hoa

Trung tâm Quan trắc môi trường

2
2


MỤC LỤC

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.

Từ viết tắt
CNTT
CSDL
HTTT
UBND
GIS
KTXH
QCVN
UB BVMT
LVS
BVMT
NĐL
TTYT
TN&MT

Nghĩa đầy đủ
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Hệ thống thông tin
Ủy ban nhân dân
Hệ thống thông tin địa lý
Kinh tế xã hội
Quy chuẩn Việt Nam

Ủy ban bảo vệ môi trường
Lưu vực sông
Bảo vệ môi trường
Nền địa lý
Trung tâm y tế
Tài nguyên và môi trường

3
3


PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÊN NHIỆM VỤ
Triển khai, mở rộng Hệ thống thông tin giám sát môi trường cho lưu vực
sông Nhuệ - Đáy
1.2. CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Bộ Tài nguyên và Môi trường
1.3. CƠ QUAN CHỦ TRÌ
Tổng cục Môi trường
1.4. ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Trung tâm Quan trắc môi trường
1.5. CƠ QUAN PHỐI HỢP CHÍNH
- Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công nghệ Môi trường, Tổng Công ty
Tài nguyên và Môi trường Việt Nam
- Công ty cổ phần Công nghệ thông tin địa lý eK
- Cục đo đạc bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Cục Công nghệ Thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Một số Đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Sở TN&MT các tỉnh/thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình

1.6. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2011
1.7. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện: 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng
chẵn./.)
- Năm 2010: 1.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ năm trăm triệu đồng
chẵn./.)
- Năm 2011: 2.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai triệu đồng chẵn./.)
+ Đợt 1:1.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ năm trăm triệu đồng
chẵn./.), theo Quyết định số 603/QĐ-TCMT ngày 26/5/2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường
4
4


+ Đợt 2: 500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm trăm triệu đồng chẵn./.), theo
Quyết định số 1554/QĐ-TCMT ngày 12/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Môi trường
2. MỤC TIÊU CỦA NHIỆM VỤ
2.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Tăng cường áp dụng các công cụ hiện đại phục vụ công tác giám sát
nguồn thải, theo dõi chất lượng các thành phần môi trường nhằm hỗ trợ quá trình
ra quyết định về bảo vệ môi trường LVS.
- Hỗ trợ Ủy ban Lưu vực sông trong việc quản lý, giám sát môi trường LVS
Nhuệ - Đáy.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông trong
hoạt động quản lý, giám sát môi trường lưu vực sông
- Phát triển mô hình mẫu, nhân rộng cho các lưu vực sông khác ở Việt Nam
- Tăng cường chia sẻ thông tin giữa các địa phương trong lưu vực sông và

công bố thông tin cho cộng đồng.
3. PHẠM VI THỰC HIỆN
- Phạm vi không gian: LVS Nhuệ - Đáy
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến năm 2011
4. NỘI DUNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Bảng1. Phân kỳ thời gian thực hiện các nội dung của Nhiệm vụ
TT
I

1

2
3
4
5

Nội dung



m
m
2010 2011

Ghi chú

Duy trì hoạt động của hệ thống thông tin
giám sát môi trường LVS Nhuệ
Duy trì, vận hành phòng điều khiển trung tâm
Duy trì, vận hành trạm quan trắc môi trường

nước tự động tại Phủ Lý
Duy trì, vận hành trạm giám sát trực tuyến
bằng camera tại Đập Yên Sở
Hiệu chuẩn các đầu đo các chỉ tiêu quan trắc
nước tự động
Phân tích, đánh giá kết quả số liệu quan trắc từ
trạm quan trắc môi trường nước tự động tại

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Năm 2010 HT
vẫn trong giai

đoạn bảo hành,
bảo trì nên không
có kinh phí

5
5


TT

II
1
2
3
4
III
1
2
IV

Nội dung
Phủ Lý
Bổ sung, mở rộng cơ sở dữ liệu cho Hệ
thống thông tin giám sát môi trường LVS
Nhuệ - Đáy
Đo vẽ, bổ sung các thông tin, dữ liệu nền địa
lý cho HT
Xây dựng, mở rộng CSDL môi trường
Xây dựng, mở rộng CSDL nguồn thải
Quan trắc nước thải (60 mẫu x 2 đợt; 50 mẫu x

1 đợt)
Bổ sung, mở rộng CSDL điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội
Mở rộng và nâng cấp chức năng phân hệ
phần mềm ứng dụng từ phân hệ phần mềm
ứng dụng LVS
Xây dựng Module thu nhận thông tin, phản hồi
từ các địa phương thuộc LVS Nhuệ - Đáy
Mở rộng, nâng cấp ứng dụng GIS trong phân
hệ phần mềm ứng dụng LVS
Hội thảo, họp nhóm chuyên gia, họp nghiệm
thu giai đoạn năm 2010, họp nghiệm thu
tổng kết nhiệm vụ



m
m
2010 2011

x

x

x

x

x


x
x

Ghi chú

02 đợt năm 2010
sang 2011 thực
hiện

x

x
x
x

x

4. SẢN PHẨM CHÍNH CỦA NHIỆM VỤ
4.1. SẢN PHẨM NHIỆM VỤ NĂM 2010
(1). Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS Nhuệ được duy trì hoạt
động
(2). Bộ CSDL cho HTTT giám sát môi trường được mở rộng vho toàn bộ
LVS Nhuệ - Đáy
- CSDL nền địa lý được bổ sung, cập nhật ở tỷ lệ 1/50.000 và 1/2.000 trên
toàn LVS Nhuệ - Đáy
- CSDL nguồn thải được mở rộng ngoài 2Km đến hết ranh giới huyện dọc
sông Nhuệ và 2Km dọc theo LVS Đáy
- CSDL môi trường trên LVS Nhuệ - Đáy
- CSDL điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội được cập nhật ở phạm vi cấp
huyện trên toàn LVS Đáy

6
6


(3). Chức năng Webservice thu nhận số liệu quan trắc tự động; chức năng
giám sát số liệu trực tuyến và biểu đồ giám sát tiến trình thông số quan trắc được
mở rộng và nâng cấp
4.2. SẢN PHẨM NHIỆM VỤ NĂM 2011
(1). Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS Nhuệ - Đáy được duy trì
hoạt động
(2). Bộ CSDL cho Hệ thống thông tin giám sát môi trường được cập nhật,
bổ sung cho LVS Nhuệ - Đáy và được thiết kế phục vụ cho việc chia sẻ thông tin
cho các địa phương thuộc LVS
- CSDL nguồn thải được mở rộng ngoài 2Km dọc theo LVS Đáy và phần
còn lại của LVS Nhuệ
- CSDL môi trường trên LVS Nhuệ - Đáy (quan trắc nước mặt thuộc
chương trình quan trắc trên sông Nhuệ - Đáy; dữ liệu hiện trạng sử dụng đất; số
liệu quan trắc đất và thổ nhưỡng trên LVS Nhuệ - Đáy)
- CSDL điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội trên LVS Nhuệ - Đáy
(3). 01 Module tu nhận thông tin, phản hồi từ các địa phương thuộc LVS
Nhuệ - Đáy trong phân hệ phần mềm ứng dụng từ phân hệ phần mềm ứng dụng
LVS
(4). Ứng dụng GIS trong phân hệ phần mềm ứng dụng LVS được mở rộng,
nâng cấp

7
7


PHẦN 2

TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁM SÁT
MÔI TRƯỜNG LVS NHUỆ
(Kết quả dự án đã thực hiện 2009)
Nhiệm vụ “Triển khai, mở rộng Hệ thống thông tin giám sát môi trường
cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy” là nhiệm vụ mang tính kế tiếp và mở rộng của dự
án “Xây dựng Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS Nhuệ” (năm 2009,
theo QĐ số 1175/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường). Do đó, nội dung thực hiện của nhiệm vụ vừa tập trung trong giải
quyết những vấn đề còn tồn tại của Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS
Nhuệ đã xây dựng, vừa cập nhật bổ sung và mở rộng dữ liệu cho Hệ thống trên
toàn LVS Nhuệ - Đáy.
1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
LVS NHUỆ ĐÃ XÂY DỰNG NĂM 2009
Năm 2009, theo Quyết định số 1175/QĐ-BTNMT, ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Quan trắc môi
trường đã được giao chủ trì thực hiện dự án “Xây dựng hệ thống thông tin giám
sát môi trường LVS Nhuệ”. Từ tháng 6 năm 2009 đến tháng 12 năm 2010, Trung
tâm đã hoàn thiện và cho vận hành Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS
Nhuệ với tên miền .

8
8


Hình 1: Giao diện truy cập HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ (2009)

Hệ thống được cài đặt tại Phòng điều khiển của Trung tâm Quan trắc môi
trường, số 556 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội.
Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS Nhuệ được xây dựng với 04
phân hệ: Tiểu phân hệ Thu nhận dữ liệu giám sát môi trường lưu vực sông; Tiểu

phân hệ xử lý, tạo sản phẩm thông tin, số liệu phục vụ giám sát môi trường lưu
vực sông; Tiểu phân hệ khai thác sản phẩm thông tin, số liệu phục vụ giám sát
môi trường lưu vực sông; Quản trị hệ thống.

9
9


Hình 2:Mô hình phát triển HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ

10
10


Hệ thống chức năng của phần mềm giám sát LVS

Phân hệ thu nhận dữ liệu giám sát môi trường

Thu nhận số liệu QT từ trạm QT môi trường tự động

Thu nhận số liệu quan trắc từ trạm QT quốc gia + địa
phương

Phân hệ xử lý tạo sản phẩm thông tin

Xác định vàc cảnh báo môi trường tự động LVS

Gửi cảnh báo mail/SMS/online

Phân hệ khai thác sản phẩm thông tin, số liệu giám sát


Phân hệ quản trị hệ thống

Người đăng ký
Cộng đồng

Tra cứu thông tin chung môi trường LVS

Tải và xử lý số liệu ( điều tra nguồn thải, thanh tra…)

Tạo bản đồ trên WebMap

Dowload các biểu đồ, bản đồ chuyên đề LVS

Thu nhận ảnh/video giám sát

Tạo biểu đồ dữ liệu giám sát

Tin tức và văn bản quy phạm pháp luật

Quản trị người dùn

Xem và dowload thông tin cảnh báo/video giám sát

Quản trị nhóm người

Tra cứu và dowload các số liệu QT từ môi trường nước tự

Phân quyền


động …

Nhận thông tin cảnh báo khi có thông số vượt ngưỡng

Cấu hình tiến trình tải dữ liệu

Hiển thị nhật ký hoạt động

Quản trị đối tượng nhận cảnh báo

11
11


Hình 3: Mô hình chức năng của Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS

12
12


Kết quả triển khai Dự án “Xây dựng hệ thống thông tin giám sát môi
trường lưu vực sông Nhuệ”.
(1). Bản thiết kế mô hình tổng thể Hệ thống thông tin giám sát môi trường
LVS.
Mô hình tổng thể HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ là một mô hình
tổng thể gồm 03 mô hình hợp phần:
- Mô hình chức năng của hệ thống: mô hình thể hiện chi tiết các yêu cầu
chức năng của một Hệ thống.
- Mô hình luồng dữ liệu: mô hình thể hiện chu trình chu chuyển của dữ liệu
và khung cấu trúc CSDL địa lý môi trường LVS.

- Mô hình triển khai hệ thống: mô hình thể hiện chi tiết các bước, các nội
dung cần thiết để tiến hành triển khai HTTT giám sát môi trường LVS.
Mô hình HTTT giám sát môi trường LVS sẽ dần được chỉnh sửa, hoàn
thiện qua mỗi lần thử nghiệm để phát triển thành mô hình kiểu mẫu, áp dụng
triển khai cho các LVS tại Việt Nam.
(2). Thử nghiệm áp dụng triển khai HTTT giám sát môi trường LVS cho LVS
Nhuệ.
Kết quả triển khai, áp dụng thử nghiệm HTTT giám sát môi trường LVS
cho LVS Nhuệ đã tạo dựng hạ tầng kỹ thuật cho HTTT giám sát môi trường
LVS, cụ thể:
(2.1). Hạ tầng kỹ thuật phần cứng cho Hệ thống gồm:
Tại phòng điều khiển trung tâm, gồm các thiết bị:
- Hệ thống máy chủ 02 máy: 01 máy chủ ứng dụng; 01máy chủ CSDL
- Máy tính PC: 03 máy
- Máy tính xách tay: 01 máy
- Màn hình treo tường tại trung tâm điều khiển: 02 màn hình TV LCD 40 inch
- Thiết bị phụ trợ: GSM Modem; Bộ lưu điện; Switch; Firewall…
Hệ thống thiết bị cho hệ thống giám sát môi trường, gồm:
- Trạm quan trắc môi trường nước tự động, vị trí lắp đặt tại Trạm Thuỷ văn
Phủ Lý thuộc Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Phủ Lý, Hà
Nam. Hệ thống thu thập, quản lý và truyền số liệu quan trắc qua đường ADSL.
Các trang thiết bị của trạm gồm:
+ 6 modul đo các chỉ tiêu pH, DO, ORP, EC, độ đục và nhiệt độ.
13
13


+ Hệ thống lưu mẫu và bảo quản lạnh: tự động lấy mẫu khi có thông số môi
trường vượt ngưỡng cho phép.
+ Máy bơm nước mẫu

- Trạm giám sát nguồn thải trực tuyến bằng Camera, giám sát nguồn thải
của nhà máy giấy Trúc Bạch Hà Nội thuộc Cụm công nghiệp Cầu Bươu, Hệ
thống được lắp đặt tại Đập Thanh Liệt, thuộc Xí nghiệp Quản lý cụm trạm bơm
đầu mối Yên Sở. Hệ thống cho phép truyền hình ảnh video qua đường ADSL.
Các thiết bị của trạm gồm:
+ Camera + IP truyền dữ liệu
+ Máy tính PC
- Đường truyền và các trang thiết bị phụ trợ
Các hợp phần của HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ được kết nối
thông qua môi trường internet, do đó hệ thống đầu tư lắp đặt:
+ (01) cổng VNN/Internet trực tiếp tốc độ 10Mbps trong nước và mở cổng
512Kbps quốc tế ISP tại phòng điều khiển trung tâm Quan trắc môi trường, địa
chỉ tầng 4 Trung tâm Quan trắc môi trường 556 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên,
Hà Nội
+ 01 đường ADSL truyền số liệu quan trắc từ trạm quan trắc tự động về
Phòng điều khiển trung tâm
+ 01 đường ADSL truyền hình ảnh video từ trạm giám sát nguồn thải bằng
Camera về phòng điều khiển trung tâm
(2.2). Hạ tầng phần mềm cho HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ
Phần mềm được đầu tư cho HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ gồm:
- Phần mềm thương mại (phần mềm gốc): phần mềm Arcgis Server Basic
9.3 của hãng ERS để phát triển phần mềm ứng dụng trong hệ thống.
- Phần mềm ứng dụng: phát triển phần mềm ứng dụng trong HTTT giám sát
môi trường LVS Nhuệ với 04 phân hệ:
+ Phân hệ thu nhận dữ liệu giám sát môi trường LVS Nhuệ
+ Phân hệ xử lý tạo sản phẩm thông tin môi trường LVS Nhuệ
+ Phân hệ khai thác sản phẩm thông tin, số liệu giám sát môi trường LVS Nhuệ
+ Phân hệ quản trị hệ thống
14
14



Như vậy, Dự án đã xây dựng được một hạ tầng kỹ thuật là cơ sở cho việc
phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin cho việc mở rộng Hệ thống thông
tin giám sát môi trường cho tổng thể LVS Nhuệ - Đáy và phát triển cho các LVS
khác tại Việt Nam.
(2.3). Bộ CSDL cho HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ
(2.3.1). Cơ sở dữ liệu nền địa lý cho LVS Nhuệ
Trong năm 2009, dự án đã bổ sung, cập nhật hoàn thiện CSDL nền địa lý
cho LVS Nhuệ ở 03 tỷ lệ 1: 50.000; 1:5.000 và 1:2.000, cụ thể:
- Dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1: 50.000 trên toàn bộ LVS Nhuệ
- Dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:5000 trên phạm vi 2km dọc theo sông Nhuệ
- Dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1/2.000 từ cống Liên Mạc đến Đại Áng và Tx.
Phủ Lý).
(2.3.2). CSDL chuyên đề môi trường cho LVS Nhuệ
(2.3.2.1). CSDL hiện trạng môi trường LVS Nhuệ
- CSDL quan trắc chất lượng nước mặt trên LVS Nhuệ gồm: dữ liệu quan
trắc nước mặt thuộc chương trình quan trắc tổng thể sông Nhuệ, sông Đáy; dữ
liệu quan trắc bổ sung 08 mẫu thực hiện 02 đợt trên các nhánh của LVS Nhuệ;
- CSDL quan trắc đất: dữ liệu từ trạm Quan trắc môi trường quốc gia; ngoài
ra còn bao gồm số liệu quan trắc từ các địa phương trên LVS Nhuệ.
- Dữ liệu hiện trạng sử dụng đất cho toàn LVS Nhuệ
- Dữ liệu cấp thoát nước trên toàn LVS Nhuệ
(2.3.2.2). CSDL điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội
- Đã thực hiện điều tra, khảo sát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội cấp tỉnh
và huyện trên toàn bộ LVS Nhuệ qua 02 thành phố/tỉnh thành là Hà Nội và Hà
Nam, gồm các số liệu:
+ Số liệu về khí tượng thuỷ văn tại các trạm như Trạm Láng; Trạm khí
tượng Hà Đông; Trạm khí tượng Đồng Văn; Trạm thuỷ văn La Khê; Trạm thuỷ
văn Liên Mạc; Trạm thuỷ văn Phủ Lý và Trạm thuỷ văn Đồng Quan lên HTTT

giám sát môi trường LVS Nhuệ.
+ Số liệu về kinh tế xã hội: dân số, diện tích, tốc độ tăng trưởng, số liệu
công nghiệp, nông nghiệp… được thu thập từ niên giám thống kê năm 2008 của
Hà Nội và Hà Nam.
15
15


- Đã xử lý, chuẩn hoá và tích hợp toàn bộ các dữ liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội theo khung cấu trúc CSDL HTTT địa lý môi trường LVS lên Hệ
thống thông tin giám sát môi trường LVS Nhuệ.
(2.3.2.3). CSDL nguồn thải cho LVS Nhuệ
- Đã xây dựng được tiêu chí tiến hành điều tra nguồn thải trên LVS
- Đã hoàn thiện phiếu thu thập thông tin cho các đối tượng (cơ sở sản xuất,
khu công nghiệp, làng nghề, bệnh viện), có tham khảo phiếu thu thập thông tin
theo hướng dẫn kiểm kê nguồn ô nhiễm phục vụ Quản lý môi trường nước lưu
vực sông trong Chương trình hợp tác Quốc tế Việt Nam và Nhật Bản (JICA)
- Đã tiến hành điều tra các đối tượng nguồn thải (2 đợt/năm 2009) cho các
đối tượng trên thực hiện trên phạm vi 2km dọc theo LVS Nhuệ. Kết quả thu
được 120 phiếu điều tra
- Đã tiến hành quan trắc 80 mẫu nước thải tập trung vào nước thải dệt
nhuộm, nước thải cơ khí, nước thải thực phẩm, nước thải giấy và nước thải làng
nghề/120 nguồn thải đã điều tra.
- Toàn bộ các phiếu điều tra, các số liệu quan trắc nước thải đã được xử lý,
chuẩn hoá và tích hợp lên HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ.
2. HIỆU QUẢ VÀ CÁC VẤN ĐỀ SAU DỰ ÁN
Kết quả dự án Xây dựng HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ đã tạo
được tiền đề, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong lĩnh
vực giám sát môi trường. Việc xây dựng và vận hành hệ thống thông tin giám sát
môi trường LVS Nhuệ tạo cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa địa phương và

trung ương đối với công tác bảo vệ môi trường LVS thông qua môi trường
Internet. Kết quả triển khai dự án đảm bảo tính tức thời, tính thời sự của thông
tin, dữ liệu. Tuy nhiên, dự án Xây dựng HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ
là dự án mang tính tiên phong, trong cùng một thời điểm vừa nghiên cứu, xây
dựng mô hình tổng thể, vừa áp dụng thử nghiệm, do đó còn một số vấn đề cần
tiếp tục giải quyết:
- Chưa có phương án để duy trì sự hoạt động lâu dài của Hệ thống sau khi
kết thúc Dự án. Mặc dù trong nội dung của dự án cũng đã tính đến phương án
duy trì sự hoạt động của hệ thống, tuy nhiên do kinh phí hạn chế, do vậy chỉ có
khả năng duy trì sự hoạt động của Hệ thống trong thời gian 6 tháng
- Các thông tin, số liệu về nguồn thải còn hạn chế (120 nguồn thải, 80 mẫu
quan trắc nước thải/2đợt/năm), chưa phản ánh được hiện trạng môi trường tại
16
16


khu vực nghiên cứu, chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác giám sát môi
trường LVS.
- Phân hệ phần mềm ứng dụng LVS chưa tính đến phương án phát sinh
các yêu cầu mới khi tăng số lượng trạm quan trắc nước tự động và trạm giám sát
nguồn thải trực tuyến cung như mở rộng CSDL cho Hệ thống.
- Số lượng trạm quan trắc nước tự động và trạm giám sát nguồn thải còn
hạn chế do thiếu kinh phí đầu tư và mang tính thử nghiệm nên chưa đánh giá hết
vai trò, chức năng của trạm quan trắc và giám sát trực tuyến mang lại. Do vậy,
trong thời gian tới cần tiếp tục đầu tư thêm nhiều trạm quan trắc nước tự động và
trạm giám sát.
Như vậy, trọng tâm của nội dung nhiệm vụ Triển khai, mở rộng HTTT
giám sát môi trường cho LVS Nhuệ - Đáy sẽ tập trung trong việc giải quyết các
vấn đề sau dự án Xây dựng HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ. Tuy nhiên do
kinh phí thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế, do đó nội dung công việc chính của

nhiệm vụ sẽ tập trung vào 03 vấn đề chính sau dự án.
(1). Duy trì sự hoạt động của HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ
(2). Bổ sung, mở rộng CSDL cho HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ
(3). Nâng cấp chức trong phân hệ phần mềm HTTT giám sát môi trường
LVS.

17
17


PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Hệ thống thông tin giám sát môi trường cho LVS Nhuệ - Đáy là hệ thống
lớn, gồm nhiều thành phần (dữ liệu nền địa lý, dữ liệu hiện trạng môi trường, dữ
liệu nguồn thải, dữ liệu điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội; hệ thống trạm quan
trắc tự động liên tục và mạng lưới quan trắc định kỳ, trạm giám sát camera và hệ
thống phần mềm, máy chủ, đường truyền kết nối). Do đó, để thực hiện việc vận
hành hệ thống, Trung tâm Quan trắc môi trường đã huy động rất nhiều các đơn
vị có liên quan cùng tham gia thực hiện, đặc biệt có sự tham gia của các địa
phương trong LVS Nhuệ - Đáy.
Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được tiến hành bao gồm:
(1). Tổ chức thực hiện phối hợp giữa Trung tâm Quan trắc môi trường và
các đơn vị khác.
TT

I

II

1


2

Nội dung

Đơn vị phối hợp
- Trung tâm Quan trắc môi trường
- Viện Đo lường Việt Nam
- Trạm Thuỷ văn Phủ Lý thuộc Đài Khí
Duy trì sự vận hành của HTTT tượng Thuỷ văn khu vực Đồng bằng Bắc
giám sát môi trường LVS Nhuệ Bộ - Phủ Lý, Hà Nam.
đã xây dựng năm 2009
- Chi nhánh Công ty TNHH nhà nước
một thành viên thoát nước Hà Nội - Xí
nghiệp Quản lý cụm công trình đầu mối
Yên Sở
Bổ sung, mở rộng CSDL cho
HTTT giám sát môi trường LVS
Nhuệ-Đáy
- Trung tâm Quan trắc môi trường
CSDL nền địa lý
- Tổng công ty Tài nguyên và Môi
trường Việt Nam
- Trung tâm Quan trắc môi trường
CSDL hiện trạng môi trường
- Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
- Tổng cục Quản lý đất đai

18
18



TT

3

III
IV

Nội dung

CSDL nguồn thải

Đơn vị phối hợp
- Trung tâm Quan trắc môi trường
-Trung tâm Quan trắc và Phân tích Tài
nguyên môi trường của Hà Nam; Nam
Định và Ninh Bình
- Tổng công ty Tài nguyên và Môi
trường Việt Nam

Nâng cấp chức năng cảnh báo - Trung tâm Quan trắc môi trường
trong phân hệ phần mềm HTTT - Công ty TNHH tin học eK
giám sát môi trường LVS Nhuệ
Hội thảo, họp nhóm chuyên gia, - Trung tâm Quan trắc môi trường
họp nghiệm thu dự án

Trong quá trình thực hiện dự án, với từng hợp phần Trung tâm Quan trắc
môi trường đóng vai trò là đơn vị chủ trì thực hiện và điều phối toàn bộ các hạng
mục của nhiệm vụ

(2). Tổ chức thực hiện trong Trung tâm Quan trắc môi trường
Phòng Dữ liệu và Hệ thống thông tin - Trung tâm Quan trắc môi trường
vẫn tiếp tục được giao điều phối chung toàn bộ nhiệm vụ với sự tham gia phối
hợp của các phòng chuyên môn khác trong Trung tâm, cụ thể:
TT

Nội dung

Phòng
- Phòng Hệ thống
Quan trắc môi
trường

I

Duy trì sự vận hành của HTTT giám
sát môi trường LVS Nhuệ đã xây
dựng năm 2009
- Phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin

II

Bổ sung, mở rộng CSDL cho HTTT
giám sát môi trường LVS Nhuệ-Đáy

1

CSDL nền địa lý


- Phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin

Ghi chú
Thực hiện hạng
mục duy trì sự vận
hành của trạm QT
môi trường nước
tự động và trạm
giám sát nguồn
thải
Thực hiện hạng
mục duy trì hệ
thống đường
truyền và phòng
điều khiển Trung
tâm

Thực hiện và điều
phối, giám sát

19
19


TT

Nội dung

Phòng


Ghi chú

- Phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin

Thực hiện và điều
phối, giám sát

Thực hiện

2

CSDL hiện trạng môi trường

3

CSDL nguồn thải

-

Quan trắc nước thải

- Phòng Hệ thống
Quan trắc môi
trường

-

Phân tích kết quả quan trắc nước thải


- Phòng Thí nghiệm
Thực hiện
môi trường

-

Xây dựng CSDL nguồn thải

- Phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin

Thực hiện

- Phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin

Thực hiện và điều
phối, giám sát

- Phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin

Thực hiện

III
IV

Nâng cấp chức năng cảnh báo trong
phân hệ phần mềm HTTT giám sát

môi trường LVS Nhuệ.
Hội thảo, họp nhóm chuyên gia, họp
nghiệm thu nhiệm vụ

2. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc các tư liệu hiện có:
Trên quan điểm kế thừa các kết quả đã thực hiện liên quan đến hoạt động
trên toàn LVS Nhuệ- Đáy, tiến hành tổng hợp, chọn lựa các thông tin dữ liệu cần
thiết phục vụ cho nhiệm vụ.
- Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp này được thực hiện qua các hình thức như hội thảo, họp nhóm
chuyên gia, viết báo cáo, bài nhận xét... các ý kiến của các chuyên gia sẽ được
xem xét và tổng hợp nhằm hoàn thiện nhiệm vụ.
- Phương pháp thống kê: tiến hành thống kê sơ bộ các nguồn thải trên LVS
Nhuệ - Đáy theo các loại hình sản xuất: cơ sở sản xuất, khu (cụm) công nghiệp
cơ sở y tế, làng nghề. Từ kết quả thống kê sở bộ, tiến hành phân loại, khoanh vi
các nguồn thải trên LVS Nhuệ - Đáy, xác định các loại nguồn thải và khu vực
phân bố các nguồn thải (tên, loại hình hoạt động, địa chỉ).
- Phương pháp điều tra kết hợp lấy mẫu nguồn thải.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa:
Đây là công cụ quan trọng để kiểm tra lại những nhận xét, kết luận của các
công trình trước, điều tra khảo sát theo một hệ thống tiêu chí lựa chọn của dự án
20
20


để đồng bộ hoá số liệu nghiên cứu, đặt biệt cập nhật và bổ sung thông tin để
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu.
- Phương pháp xác suất thống kê để xử lý số liệu:
Số liệu thu được từ điều tra khảo sát là các chuỗi số liệu nhiều năm, là số

liệu tổng hợp của nhiều số liệu chuyên ngành khác nhau (đây là số liệu thô).
Bằng phương pháp xác suất thống kê cho phép xử lý số liệu nhằm đảm bảo số
liệu thu được có chất lượng cao.
- Phương pháp GIS để tích hợp và phát triển các ứng dụng:
Hệ thông tin địa lý (GIS) là công cụ hữu hiệu trong việc chồng xếp các
dạng thông tin khác nhau, xây dựng các bản đồ chuyên đề. Đặc biệt, khả năng
liên kết dữ liệu không gian và thuộc tính. Mặt khác, dữ liệu được xây dựng trên
nền công nghệ GIS cho phép phát triển các phần mềm ứng dụng trên công nghệ
lập trình.Net của Microsoft với môi trường lập trình Visual Studio.Net, đây là
công nghệ được áp dụng rộng rãi hiện nay.

21
21


PHẦN 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Như phần 2 đã phân tích, nội dung thực hiện của nhiệm vụ “Triển khai,
mở rộng Hệ thống thông tin giám sát môi trường LVS Nhuệ - Đáy” sẽ tập trung
vào 03 vấn đề chính sau dự án Xây dựng HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ,
cụ thể:
(1). Duy trì sự hoạt động của HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ -Đáy
(2). Bổ sung, mở rộng CSDL trên toàn bộ LVS Nhuệ - Đáy
(3). Nâng cấp chức năng phần mềm trong phân hệ phần mềm HTTT giám
sát môi trường LVS.
Sau đây sẽ trình bày chi tiết các nội dung thực hiện của nhiệm vụ
1. DUY TRÌ SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIÁM
SÁT MÔI TRƯỜNG LVS NHUỆ
Để HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ được duy trì và hoạt động, công
tác duy trì sự hoạt động của Hệ thống bao gồm các hoạt động để duy trì, vận
hành cho Phòng điều khiển Trung tâm; duy trì, vận hành trạm quan trắc môi

trường nước tự động và duy trì sự vận hành của trạm giám sát nguồn thải bằng
Camera.
1.1. DUY TRÌ SỰ VẬN HÀNH CỦA PHÒNG ĐIỀU KHIỂN TRUNG TÂM
Phòng điều khiển Trung tâm được đặt tại Trung tâm Quan trắc môi trường,
556 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội. Phòng điều khiển được đầu tư các
trang thiết bị có chức năng điều hành, giám sát toàn bộ hệ thống bao gồm hệ
thống máy chủ CSDL, máy chủ ứng dụng, máy tính để bàn, máy tính sách tay,
màn hình treo tường, các thiết bị phụ trợ và hệ thống mạng đường truyền
(Leased Line)…
Nội dung duy trì sự vận hành của phòng điều khiển Trung tâm bao gồm:
- Bảo hành, bảo dưỡng các trang thiết bị
- Thay thế các phụ kiện tiêu hao
- Duy trì, nâng cấp tốc độ đường truyền Leased Line
Tuy nhiên, HTTT giám sát môi trường LVS Nhuệ - Đáy mới được đầu tư,
xây dựng và đưa vào vận hành trong năm 2010. Do đó, các trang thiết bị của
phòng điều khiển Trung tâm vẫn đang trong thời gian bảo hành và bảo dưỡng.
22
22


Theo đó, hạng mục công việc duy trì sự vận hành của phòng điều khiển
Trung tâm sẽ tập trung trong việc duy trì đường truyền Leased Line nhằm đảm
bảo chức năng cung cấp thông tin, dữ liệu đến nhà quản lý và cộng đồng. Cũng
trong năm 2011, tên miền đăng ký cho cổng thông tin LVS Nhuệ - Đáy
hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên để sử dụng hiệu quả nguồn
kinh phí được cấp và nhằm quản lý thống nhất LVS, các HTTT môi trường LVS
được Trung tâm tích hợp thống nhất trên cổng thông tin của Trung tâm Quan
trắc môi trường với tên miền truy cập
1.2. DUY TRÌ SỰ VẬN HÀNH CỦA TRẠM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
NƯỚC TỰ ĐỘNG TẠI PHỦ LÝ.

Trạm Quan trắc môi trường nước tự động địa điểm lắp đặt tại Trạm Thuỷ
văn Phủ Lý thuộc Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Đồng bằng Bắc Bộ - Phủ
Lý, Hà Nam (địa điểm cách Trung tâm Quan trắc môi trường 60km và không
thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Môi trường).
Nội dung duy trì sự vận hành của trạm quan trắc môi trường nước tự động
tại Phủ Lý tập trung cho các hoạt động sau:
- Đảm bảo an ninh, an toàn cho trạm quan trắc nước tự động
- Hiệu chuẩn đầu đo các chỉ tiêu quan trắc của trạm quan trắc nước tự
động
- Bảo dưỡng, bảo trì cho trạm, vệ sinh đường ống dẫn nước vào trạm và trang thiết
bị quan trắc tại Trạm
- Phân tích, đánh giá kết quả số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước
tự động.
Kết quả thực hiện như sau:
(Sơ đồ vị trí lắp đặt Trạm quan trắc môi trường nước tự động)

23
23


24
24


Trong nhà trạm

CẦU HỒNG PHÚ
Nhà trạm

Phao hút mẫu nước


25
25


×