Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 89 yêu thích học môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

MỤC LỤC
A/ ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Lí do chọn đề tài
2/ Mục đích nghiên cứu đề tài
3/ Đối tượng nghiên cứu
B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ Thực trạng của vấn đề.
II/ Mô tả và giới thiệu các nội dung.
1/ Phương pháp sử dụng bản đồ.
2/ Phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí.
3/ Phương pháp sử dụng biểu đồ.
4/ Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy địa lí.
III/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
IV/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Kết luận
2/ Kiến nghị

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 1


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

A/ ĐẶT VẤN ĐỀ.
1/ Lý do chọn đề tài:
Bản đồ là một phương tiện quan trọng và cần thiết của môn Địa lý. Nó
không chỉ là “ hình ảnh” để thầy cô minh họa cho bài giảng mà còn là phương
tiện chứa đựng trong đó nhiều dữ liệu giúp các em khai thác kiến thức môn học.


vì thế trong các tiết học Địa lý thường hay có mặt bản đồ. Để tiết học có hiệu
quả, giáo viên phải có phương phát sử dụng bản đồ giáo khoa ngay khi soạn
giáo án và trong tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập. Điều quan trọng hơn là
thông qua đó, giáo viên phải biết hướng dẫn các em dùng bản đồ, tranh ảnh,
bảng số liệu chính xác, có hiệu quả. Khi được thầy cô hướng dẫn cụ thể, các em
trở nên yêu thích khi học tập bộ môn.
Ngoài phương pháp sử dụng bản đồ tại sao giáo viên không mạnh dạn
biến những bài học Địa lý khô cứng, tẻ nhạt thành những trò chơi vận động vui
vẻ, bổ ích, dễ nhớ và hầu như học sinh nào cũng có thể tham gia thực hiện một
cách tự nguyện và thích thú.
Không chỉ học sinh khối lớp 8;9 mới có thể tham gia các trò chơi vui mà
học này, ngay cả học sinh đầu cấp( lớp 6) mói khi làm quen với môn Địa lý giáo
viên cũng thực hiện giảng dạy theo những cách này, dần dần tạo cho các em sự
thích thú, ham thích, ham tìm hiểu môn học, và lúc nào các em cũng muốn tìm
tòi học hỏi để được nhiều kiến thức nhằm đánh bại các bạn trong lớp hay các
đội chơi khác.
Qua quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng biện pháp dùng lược đồ kết hợp
với trò chơi để truyền tải kiến thức cho các em tôi nhận thấy hầu hết học sinh
trong lớp học kể cả học sinh yếu cũng bị cuốn hút vào bài học, các em đã có
những tiến bộ rõ rệt, kiến thức các em nhớ lâu hơn, khi được gọi lên bảng làm
việc với bản đồ, tranh ảnh các em không còn lúng túng, vụng về mà các em đã
tự tin vào chính mình từ đó kết quả học tập cũng được nâng lên rõ rệt.

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 2


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý


2/ Mục đích nghiên cứu đề tài.
Môn Địa lý trong một thời gian được xếp vào chung với các môn học xã
hội nhưng sau này lại là môn học tự nhiên. Là tự nhiên hay xã hội thì môn Địa
lý đều có các kiến thức hết sức cần thiết cho bất kì ai khi bước vào đời.
Với tầm quan trọng như vậy nhưng hầu hết tất cả mọi người nhất là các
em học sinh vẫn xem thường môn học này, các em học trước quên sau, không hề
ghi nhớ một địa danh hay một sự vật hiện tượng Địa lý mà các em đã được học.
Thực tế đã rõ ở các bài thi và kết quả cuối năm, điểm của bộ môn rất thấp, thế
nhưng các em không hề quan tâm. Bản thân là một giáo viên giảng dạy môn Địa
lý ở trường THCS trong nhiều năm điều làm tôi suy nghĩ, trăn trở là làm sao để
học sinh của mình ham thích học Địa lý cũng như các môn học khác. Muốn làm
được điều đó người phải thay đổi trước tiên là giáo viên, người truyền thụ kiến
thức cho các em, chúng ta phải giảng dạy thế nào để các em không thờ ơ với
môn học. Vì vậy bản thân tôi đã áp dụng một số phương pháp tuy nhiên những
phương pháp này không phải là những phương pháp mới đối với một số môn
học khác nhưng qua quá trình giảng dạy tôi thấy đạt được kết quả cao. Đây
chính là mục đích của bản thân tôi khi thực hiện đề tài này.
3/ Đối tượng nghiên cứu
Tất cả học sinh khối lớp 7; 8 và 9 trường THCS An Bình năm học 2009-2010
và học kì I năm học 2010-2011.
4/ Thời gian nghiên cứu:
- Năm học 2009-2010
-

Học kì I -Năm học 2010-2011.

5/ Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa địa lí 7,8,9.
- Sách giáo viên địa lí 7, 8,9.
- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn địa lí THCS

( Nhà xuất bản: Giáo Dục )

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 3


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Cùng với các môn học khác thời gian gần đây việc dạy và học môn Địa lý
tại trường Trung học cơ sở đã có rất nhiều cố gắng tích cực theo hướng đổi mới
phương pháp đồng thời đảm bảo được mục tiêu giáo dục của bậc Trung học cơ
sở. Tuy nhiên theo đánh giá của Sở GD-ĐT thực tế vẫn còn nhiều giờ dạy Địa lý
chưa đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản trong quá trình học tập
trên lớp. Đặc biệt học sinh khai thác các tri thức Địa lý từ bản đồ, biểu đồ, tranh
ảnh…trong và sau các tiết học vẫn còn nhiều hạn chế. Có giáo viên bộ môn chưa
xác định được rõ chuẩn kiến thức của chương trình, yêu cầu kĩ năng cần đạt
được trong một tiết học Địa lý.
Học sinh lớp 8, 9 ngoài việc học biết các kiến thức Địa lý các Châu lục
như Địa lý lớp 7 thì các em phải hiểu biết một số đặc điểm chính về tự nhiên,
dân cư, kinh tế của Việt Nam. Không nắm vững chuẩn kiến thức giáo viên có
thể dạy nhiều, nói nhiều nhưng vẫn không đi đúng trọng tâm của bài học. Vì thế
sự tiếp thu của các em bị lệch hướng, đi quá xa với nền kiến thức cơ bản.
Một hạn chế nữa mà chúng ta thường thấy là khi dạy học, giáo viên
thường chỉ chú trọng chuyển tải nội dung mà chưa quan tâm đúng mức đến phần
thực hành, lên hệ thực tế. Thiếu thực hành không những làm cho các em thiếu kĩ
năng vận dụng mà còn chán giờ học, chỉ biết nghe một cánh thụ động. Bên cạnh
đó việc soạn giáo án hiện nay, theo đánh giá của giới chuyên môn vẫn còn mang

nặng về hình thức, làm sao phải đủ các bước mà quên đi ý đồ, mục tiêu bài dạy,
chưa truyền đạt thông tin cần thiết đến học sinh.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học không phải là không có
nhưng chưa phải lúc nào cũng đạt hiệu quả. Nhờ Công nghệ thông tin nhiều
giáo viên đã sưu tầm tư liệu, tải tranh ảnh trên mạng, truyền hình để cung cấp
kiến thức cho học sinh nhưng con số đó vẫn chưa nhiều. Việc khai thác kiến
thức từ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, biểu đồ… qua các tiết học chưa giúp cho
học sinh đạt được kĩ năng sử dụng có khi chỉ trước quên sau. Qúa trình thực hiện
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 4


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

mới chỉ dừng lại ở việc tổ chức học sinh đứng từ xa quan sát theo kiểu “ kính
nhi viễn chi” , kết luận rút ra cũng chung chung, đại khái làm cho học sinh chỉ
nhìn thấy hiện tượng mà không hiểu bản chất, cứ thế mà học thuộc bài theo lối
từ chương. Môn Địa lý qua thức tế cho thấy vẫn chưa có lức hút đối với người
học nhất là nhựng bài có kiến thức trừu tượng, các bảng số nhiều con chữ , lắm
biểu đồ thống kê phức tạp.
Tuy nhiên không phải vì thế mà giáo viên “ bó tay” cứ để cho tiết học địa lý
nhàm chán, khô cứng. Nếu giáo viên có đầu tư và biết sáng tạo, nắm vững
phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn, biết cách tổ chức hoạt động học
tập trên lớp thì thành công tiết học chắc chắn sẽ nằm trong tầm tay nhất là các
tiết học có sử dụng bản đồ, biểu đồ số liệu.
II/ MÔ TẢ VÀ GIỚI THIỆU CÁC NỘI DUNG.
1/ Phương pháp sử dụng bản đồ.
Bản đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức Địa lý quan
trọng. Qua bản đồ, học sinh có thể nhìn một cách bao quát những khu vực lãnh

thổ rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi trên bề mặt Trái đất mà học sinh
không có điều kiện quan sát trực tiếp.
Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mối
quan hệ của các đối tượng Địa lý trên bề mặt Trái Đất một cách cụ thể mà không
một phương tiện nào khác có thể làm được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu
hiện trên bản đồ là những nội dung Địa lý đã được mã hóa, trở thành một thứ
ngôn ngữ đặc biệt- ngôn ngữ bản đồ.
Về mặt phương pháp, bản đồ được coi là một phương tiện trực quan giúp
cho học sinh khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình dạy
học Địa lý.
a/ Bản chất : Phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức
lý thuyết về bản đồ để khai thác kiến thức cần thiết cho bài học từ bản đồ.
b/ Quy trình thực hiện .

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 5


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

- Bước 1: Xác định mục đích và yêu cầu sử dụng bản đồ. Ví dụ : dựa vào
bản đồ Tự nhiên Châu Á để tìm hiểu đặc điểm địa hình của châu Á, dựa vào bản
đồ Phân bố dân cư và đô thị Việt Nam để nhận xét và giải thích sự phân bố dân
cư Việt Nam …..
- Bước 2: Học sinh nhắc lại các bước làm việc với bản đồ( nếu cần) và
vận dụng các bước khai thác kiến thức từ bản đồ để tìm hiểu các đối tượng Địa
lý:
+ Đọc tên bản đồ để biết đối tượng, hiện tượng Địa lý được thể hiện trên
bản đổ, đọc bảng chú giải của bản đồ để biết các đối tượng, hiện tượng địa lý

được thể hiện trên bản đồ như thế nào( loại kí hiệu nào)
+ Dựa vào bản đồ để xác định vị trí địa lý , chỉ ra các dấu hiệu, đặc điểm
của các đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ… và rút ra những
nhận xét, két luận cần thiết.
+ Dựa vào bản đồ và kiến thức cần học để xác lập mối quan hệ giữa các
đối tượng và hiện tượng địa lý, để giải thích đặc điểm của các đối tượng, hiện
tượng địa lý và vận dụng các thao tác tư duy để suy ra những kiến thức mà bản
đồ không thể hiện trực tiếp.
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả làm việc với bản đồ; giáo viên chuẩn
xác kiến thức.
c/ Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Giúp cho học sinh khai thác kiến thức Địa lý từ bản đồ : Sự phân bố,
đặc điểm của các đối tượng, hiện tượng địa lý; một số quy luật địa lý; một số
quan hệ của các đối tượng, hiện tượng địa lí trên bề mặt Trái đất, học sinh có thể
tái tạo lại được hình ảnh các lãnh thổ được nghiên cứu với những đặc điểm cơ
bản của chúng mà không phải nghiên cứu trực tiếp ngoài thực địa.
+ Làm việc với bản đồ, Học sinh rèn luyện được kĩ năng đọc bản đồ; đây
không chỉ là kĩ năng cần thiết trong học tập, trong nghiên cứu, mà còn cần thiết
cho cuộc sống.
+ Khi phân tích nội dung của các bản đồ, so sánh, đối chiếu và xác lập các
mối quan hệ địa lý…, Học sinh sẽ phát triển tư duy lôgíc.
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 6


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

- Nhược điểm:

+ Không tạo được những biểu tượng sinh động về các đối tượng địa lý
cho học sinh.
+ Kiến thức về bản đồ sẽ giúp Học sinh giải mã các kí hiệu bản đồ và biết
xác lập các mối quan hệ giữa chúng, từ đó phát ra các kiến thức địa lí mới ẩn
tàng trong bản đồ. Tất nhiên chỉ có những tri thức bản đồ không cũng chưa đủ,
mà còn phải có cả những tri thức địa lý.
d/ Một số lưu ý:
- Phải có kiến thức về bản đồ và có kĩ năng đọc bản đồ thì mới trở thành
một nguồn tri thức địa lí, mới có thể rút ra những tri thức cần thiết. Khi sử dụng
bản đồ, phải kết hợp chặt chẽ kiến thức về bản đồ với các kiến thức về địa lý.
- Giáo viên nên soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên bản đồ và dựa trên
trình độ Học sinh để Học sinh tự khám phá kiến thức.
- Bản đồ dùng để dạy địa lý phải đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm,
tính tư tưởng và tính mĩ thuật.
- Số lượng bản đồ dùng trong một tiết học nên vừa phải, phục vụ thiet1
thực cho bài học.
e/ Ví dụ minh họa:
Bài 6: Thực hành đọc, phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố
lớn của châu Á( Địa lý lớp 8)

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 7


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

Hình 1 : Lược đồ mật độ dân số và những thành phố lớn ở Châu Á
- Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu
Dựa vào lược đồ sách giáo khoa, bản đồ phân bố dân cư và các thành phố

lớn của châu Á, bản đồ Tự nhiên châu Á để tìm hiểu sự phân bố dân cư châu Á
và giải thích.
- Bước 2: Học sinh vận dụng các bước khai thác kiến thức từ bản đồ để
giải thích và tìm hiểu sự phân bố dân cư châu Á.

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 8


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

+ Tên bản đồ: Bản đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á;
Đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ là mật độ dân số và các
thành phố lớn của châu Á; mật độ dân số được biểu hiện bằng các điểm chấm,
còn các thành phố lớn được kí hiệu bằng các kí hiệu hình học (hình tròn)
+ Dựa vào bản đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á để chỉ
ra đặc điểm của sự phân bố dân cư châu Á.
+ Dựa vào bản đồ Tự nhiên châu Á và các kiến thức đã học để giải thích
đặc điểm phân bố dân cư của châu Á.
- Bước 3: Học sinh trình bày kết quả làm việc với bản đồ; giáo viên chuẩn
xác kiến thức.
+ Sự phân bố dân cư châu Á : dân cư phân bố không đều; nơi đông dân
(mật độ dân số trên 100 người / km 2 ) là vùng ven biển, ven sông ở khu vực
Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á; nơi thưa dân ( mật độ dân số dưới 1 người
/km2) là các vùng nội địa Bắc và Trung Á.
+ Giải thích: Những nơi đông dân là vùng đồng bằng, trung du; vùng khí
hậu ôn đới, nhiệt đới; gần nguồn nước ( sông ngòi) thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt. Những nơi thưa dân là vùng núi, cao nguyên; vùng có khí
hậu giá lạnh, khô khan không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đời sống.

2. Phương pháp sử dụng tranh ảnh địa lí.
Các tranh ảnh treo tường thường được sử dụng như một phương tiện trực
quan trong dạy học địa lí. Nhờ tranh ảnh, Hs có thể làm quen được với hình
dạng bên ngoài của các sự vật địa lí và hình thành cho các em những biểu tượng
địa lí cụ thể. Bên cạnh biểu tượng, tranh ảnh còn giúp cho các em qua phân tích,
so sánh nắm được các khái niệm địa lí.
Cùng với những tranh ảnh giáo khoa, trong khi dạy địa lí, GV nên sử
dụng những tranh ảnh minh họa có nội dung địa lí, những tranh ảnh minh họa đó
được lựa chọn và sắp xếp theo từng chủ đề.
a/ Bản chất: Phương pháp yêu cầu hướng dẫn hs quan sát, phân tích tranh
ảnh để hình thành các biểu tượng và khái niệm địa lí.
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 9


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

b/ Quy trình thực hiện
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu khi quan sát, phân tích tranh ảnh.
Ví dụ: Phân tích tranh ảnh rừng rậm xanh quanh năm để tìm hiểu đặc
điểm của rừng rậm xanh quanh năm, quan sát tranh ảnh về các loại quần cư để
tìm hiểu đặc điểm và phân biệt quần cư thành thị với quần cư nông thôn…
- Bước 2: HS nhắc lại các bước làm việc và khai thác kiến thức từ những
tranh ảnh và vận dụng để phân tích tranh ảnh.
+ Nêu tên của tranh ảnh để xác định xem tranh ảnh đó thể hiện đối tượng
địa lí nào? ở đâu?
+ Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của đối tượng địa lí được thể hiện
trên tranh ảnh hoặc là dùng các thuật ngữ địa lí đã học để mô tả hiện tượng, sự
vật địa lí trong ảnh.

+ Vận dụng kiến thức đã học để xác định mối quan hệ địa lí ( giữa các yếu
tố tự nhiên, kinh tế với nhau hoặc là các yếu tố tự nhiên và kinh tế) và giải thích
các đặc điểm, thuộc tính của đối tượng địa lí được thể hiện trên tranh ảnh.
- Bước 3: HS nêu biểu tượng và khái niệm địa lí trên cơ sở những đặc
điểm và thuộc tính của đối tượng địa lí được thể hiện trên tranh ảnh.
+ GV chuẩn xác kiến thức.
c/ Ưu và nhược điểm.
- Ưu điểm: Phương pháp này có khả năng hình thành cho Hs các biểu
tượng, khái niệm địa lí một cách cụ thể, sinh động; đồng thời HS dễ dàng tiệp
thu kiến thức.
- Nhược điểm: Phương pháp này ít có tác dụng trong việc phát triển tư
duy và óc tưởng tượng của hs.
d/ Một số lưu ý.
- Việc lựa chọn tranh ảnh cho hs quan sát trước hết phải phù hợp với nội
dụng và càng thể hiện được nhiều dấu hiệu, đặc điểm càng tột. Về mặt hình
thức, tranh ảnh phải rõ ràng, đẹp.

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 10


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

- Trong dạy học địa lí, GV nên triệt để sử dụng tranh ảnh minh họa trong
SGK, bởi vì đây là những phương tiện minh họa đã được lựa chọn để thể hiện
các hiện tượng, sự vật cụ thể, điển hình nhất và rõ nhất của các sự vật và các quá
trình địa lí.
- Gv nên soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên tranh ảnh và trình độ hs để
dẫn dắt hs tự khám phá kiến thức.

e/ Ví dụ minh họa
Bài 5: Đới nóng. Môi trường xích đạo ẩm( Địa lí lớp 7)

Hình 2 : Rừng rậm xanh quanh năm
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu : Phân tích tranh ảnh rừng rậm
xanh quanh năm để tìm hiểu đặc điểm của rừng rậm xanh quanh năm.
- Bước 2: Vận dụng các bước làm việc với tranh ảnh để chỉ ra các đặc
điểm của rừng rậm xanh quanh năm và giải thích.
+ Tên tranh ảnh: Rừng rậm xanh quanh năm.
+ Đặc điểm: Rừng cây rậm rạp; cây mọc thành nhiều tầng ; có nhiều loại
cây, có cả các loại dây leo thân gỗ, phong lan, tầm gửi..
+ Xác lập mối quan hệ giữa đặc điểme khí hậu (nhiệt, ánh sáng…) của
môi trường xích đạo ẩm với thực vật để giải thích đặc điểm của rừng rậm xanh
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 11


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

quanh năm: độ ẩm và nhiệt độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho rừng cây phát
triển rậm rạp và xanh tột quanh năm.
- Bước 3: HS nêu biểu tượng, khái niệm về rừng rậm xanh quanh năm và
gv chuẩn xác kiến thức : Rừng rậm xanh quanh năm là rừng cây rậm rạp, cây
mọc thành nhiều tầng, có nhiều loại cây và cây có lá xanh quanh năm.
3. Phương pháp sử dụng biểu đồ.
Biểu đồ chiếm một vị trí không kém phần quan trọng trong dạy học địa lí.
Biểu đồ là hình thức biểu hiện trực quan của sồ liệu, có khả nang làm rõ các mối
tương quan về số lượng của các đại lượng, các mối quan hệ giữa các đại lượng
và qua đó rút ra được những kết luận cần thiết.

a/ Bản chất:
Phương pháp yêu cầu phân tích, so sánh các số liệu đã được trực quan hóa
trên biểu đồ để rút ra những nhận xét, kết luận về các đối tượng, hiện tượng địa
lí tự nhiên và địa lí kinh tế- xã hội.
b/ Quy trình thực hiện
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu của việc sử dụng biểu đồ. Ví dụ
như sử dụng biểu đồ để tìm hiểu quá trình phát triển dân số, sự phát triển của các
ngành công nghiệp, cơ cấu kinh tế ….
- Bước 2: GV hướng dẫn hs hoặc yêu cầu hs nhặc lại cách khai thác kiến
thức từ biểu đồ (nếu cần) và vận dụng để khai thác kiến thức từ biểu đồ.
+ Xác định xem biểu đồ thuộc loại nào, nội dung được thể hiện trên biểu
đồ là gì.
+ Tìm hiểu xem các đại lượng/ thành phần được thể hiện trên biểu đồ là
gì, trên lãnh thổ nào, vào thời gian nào, được thể hiện trên biểu đồ như thế nào
và trị số của các đại lượng được tính bằng gì.
+ Dựa vào các số liệu đã được thống kê đã được trực quan hóa trên biểu
đồ, xác định tỉ trọng của các thành phần và tương quan giữa chúng, xác định vị
trí, vai trò của các thành phần trong biểu đồ, nhận xét về quá trình phát triển của
các hiện tượng kinh tế- xã hội .
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 12


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

- Bước 3: HS nêu nhận xét và kết luận rút ra được từ việc phân tích biểu
đồ Gv chuẩn xác kiến thức.
c/ Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm: Giúp Hs dễ dàng nhận biết, nắm bắt được đặc điểm của các

đối tượng, hiện tượng địa lí về mặt cấu trúc, về quá trình phát triển, về mối quan
hệ, mối tương quan về số lượng giữa các đối tuộng và hiện tượng địa lí.
Có khả năng rèn luyện tư duy địa lí cho hs.
- Nhược điểm: Do tính chất trực quan của các biểu đồ nên phương pháp
này ít có tác dụng trong việc phát triển óc tưởng tượng của hs.
d/ Một số lưu ý
Với mỗi loại biểu đồ (hình tròn, hình cột, biểu đồ đường, biểu đồ miền…)
cần có cách phân tích riêng. Ví dụ: với các loại biểu đồ hình tròn, hình vuông
hay biểu đồ miền thì phải chú ý so sánh, đối chiếu độ lớn, nhỏ về diện tích thể
hiện các đối tượng, kết hợp với các số liệu đi kèm( nếu có); nếu là biểu đồ
đường thì phải chú ý khai thác độ dốc, diễn biến của các đường; nếu là loại biểu
đồ cột thì phải chú ý so sánh độ cao thấp của các cột kết hợp phân tích các số
liệu (nếu có); để rút ra nhận xét.
Bài 6: biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP từ năm 1991 đến năm 2002( địa lí lớp 9)

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 13


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

e/ Ví dụ minh họa.
- Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu: Dựa vào biểu đồ để phân tích xu
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta.
- Bước 2: Khai thác kiến thức từ biểu đồ:
+ Loại biểu đồ đường, nội dung được biểu hiện trên biểu đồ là sư chuyển
dịch cơ cấu GDP từ năm 1991 đến năm 20023.
+ Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là các khu vực kinh tế:(1)
Nông –Lâm- ngư nghiệp; (2) Công nghiệp và xây dựng; (3) Dịch vụ trong giai

đoạn 1991- 2002 và được biểu hiện bằng các đường biểu diễn, các khu vực kinh
tế được biểu hiện bằng các đường: màu đỏ(Nông – Lâm- ngư nghiệp), màu
xanh (Công nghiệp và xây dựng), màu đen(Dịch vụ); trị số của các khu vực
được tính bằng %.
+ Nhận xét về quá trình phát triển và tốc độ phát triển của từng khu vực
qua biểu đồ, từ đó rút ra nhận xét chun g về xu hướng chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở nước ta.
- Bước 3: HS nêu nhận xét và gv chuẩn xác kiến thức.
+ Tỉ trọng của khu vực nông –lâm- ngư nghiệp trong cơ cấu GDP không
ngừng giảm; tỉ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng liên tực tăng và tăng
lênh nhanh nhất; khu vực dịch vụ có tỉ trọng tăng khá nhanh trong nửa đầu thập
kỉ 90, sau đó giảm.
+ Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta là giảm tỉ trọng
của khu vực nông –lâm –ngư nghiệp và tăng tỉ trọng của khu vực công nghiệp
và xây dựng trong cơ cấu GDP.
4. Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy địa lí.
Khi nói đến trò chơi chúng ta đều biết bất kì ai cũng có thể tham gia, tận
dụng đặc điểm này giáo viên nên áp dụng vào dạy học và có thể xem đây là một
phương pháp dạy học tích cực. Tuy nhiên giáo viên cần phải chọn lọc và biết
vận dụng đúng lúc đúng nơi mới đạt được hiệu quả cao. Trong quá trình soạn
giảng một bài chỉ nên đưa vào một hoạt động vui chơi từ đơn giản đến phức tạp
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 14


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

để khuyến khích cả những em học sinh nhút nhát và có học lực yếu nhất cũng
tham gia vào:

- Ví dụ 1:
Bài 6: Thực hành (địa lí 8)
Đọc, phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của Châu Á.
+ Với mục 2: Các thành phố lớn của châu Á
GV : chọn phương án tổ chức cho HS chơi trò gắn tên thành phố bằng
cách ghi sẵn ra 15 mảnh giấy tên 15 thành phố có trong bảng, chia lớp thành hai
tốp, mỗi tốp lần lượt theo hiệu lệnh của giáo viên, Học sinh lên lấy giấy ghi tên
thành phố, tìm và gắn lên bản đồ. Tốp nào gắn được nhiều, đúng tên, đúng vị trí
thành phố, tốp đó thắng. Có thể tổ chức nhiều lần để học sinh nhớ tên và vị trí
các thành phố lớn hoặc sử dụng 2,3 bản đồ để các nhóm cùng đồng thời thực
hiện và thi với nhau. Trong quá trình thực hiện, cho phép học sinh sử dụng sách
giáo khoa. Ở lần thi cuối không nên cho học sinh dùng sgk.
- Ví dụ 2:
Bài 15: Thương mại và du lịch (địa lí 9)
+ Khi dạy mục II: Du lịch ; giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trò chơi
gép tên các địa danh du lịch nổi tiếng lên các tỉnh có địa danh đó suốt từ Bắc
vào Nam, nếu gv sưu tầm được cảnh đẹp thì trò chơi càng sôi nổi.
Chia lớp làm 3 đội lần lượt đội 1 miền Bắc, đội 2 miền Trung ,đội 3 miền
Nam. Giáo viên nhớ quy định thời gian và đội nào tìm được càng nhiều địa
danh, đúng và nhanh nhất là thắng. gv có thể cho điểm để khuyến khích tất cả
các em trong lớp đều tham gia
III/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Trước khi thực nghiệm các tiết dạy có sử dụng các phương pháp trên tôi
được biết các tiết học địa lí không sinh động lắm, các em không có hứng thú
tìm hiểu bài, các em học một cách mơ hồ, chán nản.
Kết quả điều tra được:

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 15



Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

 Thích học địa lí 40% học sinh
 Không thích cũng không chán: 40% học sinh
 Chán học địa lí 20% học sinh ( do hình ảnh không phong phú bài
học khô khan)
Trong những năm gần đây do tình hình xã hội đã chú ý phát triển ngành
giáo dục, nâng cao trình độ học tập cũng như giảng dạy của giáo viên và học
sinh trong từng bộ môn. Vì thế bộ môn địa lí cũng đã được chú ý đến rất
nhiều.Có rất nhiều học sinh dự thi học sinh giỏi môn địa lí ,và do sự tích cực
của các thầy cô bộ môn, nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm làm thế nào
để dạy tốt một tiết địa lí và nhất là qua thể nghiệm những tiết dạy sử dụng các
phương pháp như trên tôi nhận thấy:
- Lớp học sinh đông hơn, các em chăm chú lắng nghe giảng bài và hăng
hái phát biểu ý kiến, học sinh nói chuyện và làm việc riêng giảm.
- Các em nắm khá chắc nội dung kiến thức được truyền thụ, các em trả
lời những câu hỏi khá đầy đủ.
- Những buổi kiểm tra( miệng, 15’, 1 tiết...) ít học sinh bị điểm yếu kém.
- Các em ngày càng yêu thích học môn địa lí hơn
- Sau khi áp dụng phương pháp giảng dạy trên trong năm học 2009-2010
và giữa năm học 2010-2011, tôi đã tiến hành điều tra thái độ học tập của học
sinh.
* Cách điều tra: Thăm dò tình hình học tập của học sinh ở giáo viên chủ
nhiệm lớp
+ Học sinh có chuyển biến ham thích học địa lí
+ Lập phiếu thăm dò ở học sinh : Yêu cầu các em đánh dấu x vào 1 ô
trong 3 ô sau:
 Thích học địa lí

 Không thích cũng không chán
 Chán học địa lí
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 16


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

+ Thống kê kết quả : Khối lớp 8 năm học 2009-2010 và nay là khối lớp
9 năm học 2010-2011
 Thích họ địa lí : 60%
 Không thích cũng không chán: 35%
 Chán học địa lí: 5%
+ So sánh với phương pháp cũ.
Phương pháp cũ

Phương pháp mới

- Thật sự ham thích

40% học sinh

60% học sinh

- Không thích cũng không chán

40% học sinh

35% học sinh


- Chán học địa lí

20% học sinh

5% học sinh

IV/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Kết luận:
Tạo hứng thú trong việc giảng dạy và học tập môn địa lí là rất cần thiết,
vì nó tạo cho học sinh sự say mê học địa lí. Nó có tác dụng rất lớn trong việc
bồi dưỡng nhận thức, tình cảm của các em
Giúp các em tiếp thu tốt bài giảng, làm cho các em cam thấy chán học
môn địa lí . Tạo cho các em niềm vui, ý nghĩa cuộc sống, sống có mục đích,
đấu tranh cho lí tưởng cao đẹp
Thỏa mãn được yêu cầu về giáo dưỡng, giáo dục đạo đức cho các em,
giúp các em nắm được kiến thức cơ bản, giúp tạo biểu tượng hình ảnh khái
niệm địa lí một cách xác thực, giúp rèn luyện kĩ năng bộ môn như đọc chỉ bản
đồ, phân tích so sánh các sự vật, hiện tượng địa lí .... Bồi dưỡng các em lòng
yêu nước và tự hào dân tộc. Giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
môn địa lí
2/ Kiến nghị
a/ Đối với giáo viên:
GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 17


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý


- Có tầm nhìn xa hiểu rộng, kiến thức chuyên sâu về địa lí
- Có kiến thức về địa lí thật chuẩn, phải tâm huyết với nghề.
- Phải thường xuyên trau dồi kiến thức của bản thân, tích cực học hỏi cái
mới, cái hay của đồng nghiệp.
- Mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới để áp dụng vào bài giảng
một cách có hiệu quả
b/ Đối với học sinh
- Phải say mê ham thích môn học thì các em mới có hứng thú tìm hiểu
bài học một cách tự nguyện
- Phải cộng tác với giáo viên bộ môn trong giờ học
- Các em phải nắm thật chắc kiến thức bài cũ trước khi tìm hiểu bài học
tiếp theo
- Xác định được động cơ mục đích học tập
c/ Đối với nhà trường:
Cần quan tâm giúp đỡ giáo viên địa lí bằng các hình thức như: Cung cấp
đầy đủ các tài liệu, sách vở có liên quan đến bộ môn. Cần ưu tiên cho những
giáo viên có chuyên môn địa lí nhiều hơn được giảng dạy bộ môn sau đó mới
đến những giáo viên khác
* Trên đây là những biện pháp bước đầu nhằm cải tiến phương pháp giảng
dạy môn địa lí có thể có những thiếu sót mà bản thân tôi chưa phát hiện thấy,
tôi mong rằng sẽ có nhiều ý kiến đóng góp của quý thầy cô
Trong công tác giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm nơi đồng nghiệp, tôi sẽ
cố gắng xây dựng cho mình những biện pháp hữu hiệu, những kinh nghiệm bổ
ích giúp cho việc giảng dạy môn lịch sử ngày càng có chất lượng hơn. Tạo được
hứng thú học tập nơi các em học sinh./
An Bình, ngày 09/02/2011
Người viết

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU


Trang 18


Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG THCS AN BÌNH

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 19



Sáng kiến kinh nghiệm: Giúp học sinh khối 8-9 yêu thích học môn địa lý

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ GIÁO

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

GIÁO VIÊN: ĐẬU THỊ THU HẬU

Trang 20



×