Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp tư nhân tuấn hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI HẢI YẾN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TUẤN HƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÙI HẢI YẾN

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TUẤN HƢƠNG

Chuyên ngành: Kế toán

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Lê Phƣơng Hảo

Sơn La, năm 2015



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến các thầy, cô giáo trường Đại học Tây Bắc nói chung và toàn thể các thầy cô giáo
trong Khóa kinh tế nói riêng - những người đã cho em nền tảng kiến thức, tận tình chỉ
bảo những kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo – Ths. Lê Phương Hảo đã hết lòng
hỗ trợ và giúp đỡ em từ khấu chọn đề tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị
thực tập cho đến khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các cô, các chú, các anh,
chị trong Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương, đặc biệt các anh, chị trong phòng Tài
chính kế toán đã giúp em hiểu được thực tế công tác kế toán nói chung , công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp nói
riêng. Điều đó đã giúp em vận dụng được kiến thức đã học vào trong thực tế. Qua
trình thực tập cũng đã cung cấp cho em những kinh nghiệm và kỹ năng quý báu, cần
thiết của một kế toán trong tương lai.
Với niềm tin tưởng vào tương lai, sự nỗ lực hết mình không ngừng học hỏi của
bản thân cùng với kiến thức và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Lê Phương
Hảo, cùng các thầy, các cô, các bác và các anh chị kế toán đi trước, em xin hứa sẽ
phấn đấu trở thành một kế toán giỏi và có những bước phát triển hơn nữa cho nghề
nghiệp mà em đã chọn, để tự hào góp vào bảng thành tích chung của sinh viên
trường Đại học Tây Bắc.
Cuối cùng, em xin chúc thầy cô cùng cô chú làm việc tại Doanh nghiệp tư nhân
Tuấn Hương dồi dào sức khỏe, thành công, hạnh phúc trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày 07 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Bùi Hải Yến



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu .................................................................2
2.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
2.2 Yêu cầu nghiên cứu ...............................................................................................2
2.3 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................3
3.2 Phương pháp xử lý số liệu:....................................................................................3
4. Bố cục của đề tài .....................................................................................................3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH
NGHIỆP .....................................................................................................................4
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ...............................................................................4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ..............................................................................4
1.1.2. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp .............................................4
1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp .................................................................4
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp ...................................................................5
1.1.3. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp ........................................7
1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ...........................................................7
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .............................................................7
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp...................8
1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp ..................................................................................................9
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ..........9
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ....................................................9
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp .............................................10
1.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp ................10

1.2.2.1. Đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp ........................................10
1.2.2.2. Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp ...................................11
1.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................12
1.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................14
1.2.3.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................14
1.2.3.3 Sổ kế toán ......................................................................................................16
1.2.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................22
1.2.4.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................22
1.2.4.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................22
1.2.3.3 Sổ kế toán ......................................................................................................23
1.2.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................23


1.2.5.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................24
1.2.5.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................25
1.2.5.3 Sổ kế toán ......................................................................................................27
1.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................................27
1.2.6.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng .....................................................................28
1.2.6.2 Phương pháp hạch toán .................................................................................29
1.2.6.3 Sổ kế toán ......................................................................................................31
1.2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang ..31
1.3. Hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất .....................................33
1.3.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng .............................................................33
1.3.2 Hạch toán thiệt hại về nghừng sản xuất ...........................................................34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN TUẤN HƢƠNG ..........................................................................................36
2.1. Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương ..................................36
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN Tuấn Hương ..............................36
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của doanh nghiệpTuấn Hương ..............................37

2.1.3.Đặc điểm quy trình sản xuất.............................................................................38
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp ......................................................40
2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán ..................................................................................40
2.1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ...............................................41
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
DNTN xây dựng Tuấn Hương ..................................................................................43
2.2.1. Đối tượng tập hợp và phân loại chi phí sản xuất tại DN .................................43
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...............................................................43
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất..............................................................................44
2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................44
2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...............................................................56
2.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công..............................................................60
2.2.5 Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................67
2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................72
2.2.7 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại DNTN xây dựng Tuấn Hương...74
2.2.7.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.....................................................74
2.2.7.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành......................................................................75
2.2.7.3 Phương pháp tính giá thành ..........................................................................75
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI DNTN TUẤN HƢƠNG ................................................................78
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại
DNTN Tuấn Hương ..................................................................................................78
3.1.1 Ưu điểm ............................................................................................................78
3.1.2 Nhược điểm ......................................................................................................79


3.2. Một số giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại DNTN Tuấn Hương ......................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84

DANH MỤC THAM KHẢO ..................................................................................85


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là một nước đang phát triển với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa đang tác động mãnh mẽ đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp, mà trong mỗi doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự cạnh tranh,
cạnh tranh để phát triển, cạnh tranh để đứng vững trên thị trường ... Để có chỗ đứng
trên thị trường thì doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, đồng
thời phải sử dụng các chiến lược để thu hút khách hàng. Nhưng điều quan trọng để
thu hút khách hàng chính là giá của sản phẩm. Nhu cầu của thị trường giá cả phải hợp
lý và sản phẩm phải tốt nên doanh nghiệp cần phải tiết kiệm chi phí sản xuất để có
giá thành phù hợp với nhu cầu của thì trường. Vậy nên công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của
Doanh nghiệp.
Ngành xây dựng là một ngành có vị trí, vai trò rất quan trọng và có những
đóng góp to lớn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước, phát triển kinh
tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước. Ngay sau khi thành lập Nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ghi rõ: “ Xây dựng là mạch
máu của nền kinh tế - xã hội, nghành xây dựng tốt mọi việc đều rõ ràng, xây dựng
xấu các việc đều đình trệ”.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh

doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng
trong các các doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất. Vì nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi lẽ trong các doanh nghiệp
sản xuất hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu để tăng lợi nhuận, nó cũng làm hạ giá bán
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ vai trò thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên qua quá trình nghiên
cứu tôi đã chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Hương” để làm chuyên
đề thực tập tốt nghiệp với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác
kế toán và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
1


2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại DNTN Tuấn Hương, từ đó tìm hiểu,
bổ sung kiến thức thực tế.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá được thực trạng công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư
nhân xây dựng Tuấn Hương. Từ đó đưa ra những nhận định và đề xuất một sổ giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Doanh nghiệp Tuấn Hương.
Tìm hiểu được đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất kinh doanh của DNTN
Tuấn Hương.

2.2 Yêu cầu nghiên cứu
Chuyên đề phải được trình bày khoa học,đúng theo quy định của khoa và bộ môn.
Nội dung và số liệu phải chính xác, chung thực, phản ánh đúng và đủ với
tình hình kế toán tại Doanh nghiệp.
Trong quá trình thu thập và xử lí số liệu để thực hiện chuyên đề kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải khách quan.
Về lý luận: Chuyên đề phải đảm bảo nội dung theo đúng “Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam” và chế độ kế toán hiện hành quy định kèm theo quyết định
sô 200/2014/QĐ-BTC ban hành ngày 22/12/2014 về chế độ kế toán doanh nghiệp
có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm
2015 trở đi và quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất,
thông tư 45/2013/TT-BTC và một số thông tư có liên quan khác.
Về thực tiễn: Thu thập các số liệu chính xác, trung thực, khách quan để phản
ánh đúng và đủ quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại doanh nghiệp.
Về giải pháp: Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tế và thích hợp
với doanh nghiệp, kịp thời và có tính khả thi cho công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN Tuấn Hương.
2.3 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng
Tuấn Hương
Địa chỉ: P. Tô Hiệu TP.Sơn La-Tỉnh Sơn La.
* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu số liệu liên quan đến kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp trong 3 năm
2012- 2014.
* Phạm vi về nội dung: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại DNTN xây dựng Tuấn Hương.

2



3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
1 Thu thập số liệu sơ cấp
Là việc tự tìm hiểu, điều tra lấy số liệu từ các chứng từ gốc gồm 2 phương pháp:
Phương pháp quan sát: là quan sát công việc hằng ngày, quy trình và cách
thức tiến hành của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
DNTN xây dựng Tuấn Hương.
Phương pháp phỏng vấn: là việc phỏng vấ trực tiếp các các bộ kế toán và nhân
viên trong DN để thu thập thêm các thông tin bổ sung đánh giá về doanh nghiệp.
2 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, sổ sách kế toán trong quá trình thực tập tại
đơn vị có liên quan đến tổ chức bộ máy quản lý đơn vị và tổ chức bộ máy kế toán.
Thu thập tất cả các số liệu ở bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các số
liệu có được ở bên trong doanh nghiệp căn cứ từ các chứng từ, tài liệu tham khảo,
quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, tình hình phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp trong các năm 2012-2014.
Tiến hành thu thập các số liệu thực tế và các báo cáo tài liệu của doanh
nghiệp từ các tổ đội sản xuất và phòng kế toán của doanh nghiệp.
Những tài liệu này do phòng hành chính và phòng kế toán cung cấp.
3.2 Phương pháp xử lý số liệu:
* Phương pháp tổng hợp số liệu: Là việc tổng hợp các số liệu về kế toán chi phí
sản xuất từ sổ sách, bảng biểu, chứng từ, tài liệu thu thập được kết hợp quan sát thực tế
để hình thành nội dung khóa luận thực tập, từ đó đưa ra các đánh giá và giải pháp.
* Phương pháp so sánh số liệu: Đối chiếu, so sánh số liệu năm trước với số
liệu năm sau và số liệu thực tế so với số liệu đã lập dự toán xem có xảy ra biến động
bất thường nào không.
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Tuấn Hương
Chương 3: Một số giải pháp nhắm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại DNTN xây dựng Tuấn Hương

3


CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp
Sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục
cải tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế.trong hoạt động xây lắp nhận thầu giữ vai trò
quan trọng và hoạt động chủ yếu theo phương thức nhận thầu khối lượng xây lắp do
chủ đầu tư giao thầu.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất sản xuất công
nghiệp, nhưng có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác, ảnh hưởng đến
công tác quản lý và công tác kế toán.sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau đây.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ đó là những công trình, vật kiến trúc...
có qui mô lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp, sản xuất đơn chiếc, thời gian sản xuất
dài,...(Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt cấu trúc, mỹ thuật, hình thức địa điểm
xây dựng khác nhau) => đặc điểm này đòi hỏi phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự
toán thi công), quá trình xây lắp phải luôn luôn sát với dự toán, phải lấy dự toán làm
căn cứ tổ chức thực hiện.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán (hoặc giá thoả thuận khi trúng
thầu hoặc giá chỉ định thầu). Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện

rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán từ trước thông qua hợp đồng giao
thầu) => Vì vậy việc tiêu thụ được thực hiện thông qua việc bàn giao công trình
hoàn thành cho chủ đầu tư.
Hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, tiến hành chủ yếu ngoài trời. Sản
phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, còn phương tiện sản xuất (máy móc thi
công, công nhân) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất. Đặc điểm này làm cho công
tác quản lý, kế toán tài sản, vật tư lao động phức tạp, đồng thời lại chịu tác động của
môi trường tự nhiên dễ làm tài sản mất mát, hư hỏng => Doanh nghiệp cần có kế
hoạch điều độ phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành.
Thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, chất lượng
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Do đó đòi hỏi công tác quản lý và
kế toán phải thực hiện tốt để cho chất lượng công trình thực hiện đúng như dự toán
thiết kế,...
1.1.2. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật hoá, chi
phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp bỏ ra tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm chi phí xây lắp và chi
phí ngoài xây lắp. Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi
4


phí ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài xây
lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp
phụ trợ,...
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng
tính chi phí, do đó chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán, những chi phí có liên

quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí
chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu thể hiện sựu giảm vốn, vật tư, tài sản của doanh
nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh
doanh, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều
loại có tính chất kinh tế khác nhau, do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí
cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp
chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và
phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố kinh tế ban đầu của chúng theo
từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Do đó đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp. Trên cơ sở
phân loại chi phí sản xuất, căn cứ vào nội dung phát sinh chi phí, kế toán tiến hành tập
hợp chi phí cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó việc phân loại còn giúp doanh
nghiệp kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất trên doanh thu của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong kế toán tài chính, tùy vào yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin…
chi phí sản xuất được phân loại theo những cách sau:
Thứ nhất, phân loại theo yếu tố chi phí
Theo phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu trong lĩnh vực nào,
bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ( xi măng, cát,
đá, sắt,…); vật liệu phụ (phụ gia bê tông, cao su, củi đốt…).
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi
công, nhân viên quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao về xe, máy

thi công xây dựng, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý chung.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động xây lắp thi công công trình như: chi phí điện,
điện thoại, nước, chi phí thuê máy thi công,…
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền khác ngoài bốn yếu tố kể
trên để phục vụ cho sản xuất, thi công.
5


Thứ hai, phân loại chi phí theo dự toán
Trong xây dựng cơ bản giá trị dự toán công trình có ý nghĩa trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh. Để lập dự toán công trình người ta phân loại chi phí sản xuất thành
các khoản sau: chi phí xây lắp, chi phí mua sắm, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Cách phân loại chi phí trên không những có ý nghĩa với kế toán mà còn cung
cấp cho nhà quản lý những thông tin làm chuẩn mực kiểm tra tiến độ thi công. Và dựa
vào đó người ta bóc tách ra những chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy thi công.
Do đó chúng ta có cách phân loại thứ ba.
Thứ ba, phân loại theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động
cũng như việc lập, kiểm tra, phân tích dự đoán chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xấy lắp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật kết, vật liệu
phụ, vật luân chuyển (ván, khuôn, đà giáo...) bán thành phẩm...cần thiết để tạo nên sản
phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ cấp, lương
của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích
theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp liên quan
đến sử dụng máy để xây dựng công trình bao gồm: Chi phí nhân công sử dụng máy ;

Chi phí vật liệu dùng để chạy và sửa chữa máy; Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho
nhu cầu sử dụng máy; Chi phí khấu hao máy thi công; Chi phí dịch vụ mua ngoài để
sử dụng máy thi công và các chi phí bằng tiền khác… Không tính vào khoản mục này
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển xe, máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các đội, phân xưởng sản xuất ngoài ba khoản mục đã nêu, bao gồm : Chi phí tiền
lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất; các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của nhân viên quản lý, công nhân trực tiếp xây lắp và
công nhân vận hành máy thi công; chi phí vật liệu sử dụng chung; chi phí dụng cụ; chi
phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Thứ tư, phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của các chi phí vào hoạt động king doanh, toàn bộ chi
phí được chia làm ba loại: chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính, chi
phí bất thường.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả từng loại hoạt động kinh doanh
đúng đắn cũng như việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
Thứ năm, phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp, phân loại theo cách ứng xử nghĩa là khi mức độ
hoạt động biến động thì chi phí sẽ biến động như thế nào. Khi mức độ hoạt động kinh
6


doanh thay đổi, các nhà quản trị doanh nghiệp cần thấy trước chi phí biến động như
thế nào, biến động bao nhiêu và loại nào biến động để tương ứng với biến động của
mức hoạt động.
Theo cách phân loại này tổng chi phí của doanh nghiệp bao gồm hai loại chi
phí: biến phí và định phí.
Ngoài cách phân loại trên, còn một số cách phân loại khác như:

- Chi phí sản xuất và ngoài sản xuất
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
- Chi phí theo thời kì và chi phí sản phẩm
1.1.3. Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Nó là một bộ phận của giá
trị sản phẩm xây lắp, là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp xây dựng.
Sản phẩm xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp
hoàn thành. Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp.
1.1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và cũng có ý nghĩa thực
tiễn cao. Tuy nhiên yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ
khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Thứ nhất, Giá thành dự toán
- Giá thành dự toán (
): Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá
quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán
công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước. Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng
có giá trị lớn,thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp
lên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng.
= Chi phí trực tiếp + Chi phí chung
Thứ hai, Giá thành kế hoạch
- Giá thành kế hoạch (

: Là tổng các chi phí tính toán được xác định xuất
phát từ điều kiện cụ thể ở từng doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức thi công và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
=
- Mức hạ
Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn
kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.

7


Thứ ba, Giá thành thực tế
- Giá thành thực tế (
): Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế
để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế
bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức (Như các khoản thiệt
hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động, tiền vốn...trong quá trình
sản xuất và quản lý của doanh nghiệp).
Để có thể đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất phải đặt giá thành thực
tế trong mối quan hệ thống nhất và có thế so sánh được với giá thành dự toán và giá thành
kế hoạch. Về mặt lượng, doanh nghiệp luôn phải và nên đảm bảo cho:
Trong đó giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả. Việc so sánh các loại giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện với cùng một đối tượng tính giá thành. Tuy
nhiên, trong thực tế giá thành thực tế có thế lớn hơn so với giá thành kế hoạch do quản lý
chi phí sản xuất kém hiệu quả hoặc có trường hợp thực tế giá thành thực tế lớn hơn giá
thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
doanh nghiệp xây lắp đã đưa ra giá thành dự toán thấp.
Hiện nay trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp giá thành thực tế được báo cáo theo hai
chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí bỏ ra để tiến hành

sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thường là
một quý. Chỉ tiêu này được xác định vào thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh kịp thời mức
giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: bao gồm toàn bộ chi
phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến
khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư.
Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn có các loại giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu tư đưa ra để các đơn
vị xây lắp làm căn cứ xác định gái đấu thầu của mình với nguyên tắc giá đấu thầu công tác
xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán, đáp ứng mục đích tiết kiệm nguồn vốn đầu tư.
Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế
được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Về nguyên
tắc giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá thầu công tác xây lắp.
Về việc áp dụng hai loại giá thành trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị
xây lắp trong cơ chế thị trường. Ngoài ra các đơn vị xây lắp còn có thể tạo thế chủ động
trong việc định giá sản phẩm cũng như tổ chức sản xuất kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để
phát triển hoạt động của các đơn vị này.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau: Một mặt là hao phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu
được từ hoạt động sản xuất.

8


Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được
biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên, giữa chúng lại có sự khác nhau căn bản:
Chi phí sản xuất chỉ gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản
phẩm trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành trong kỳ hay chưa.

Về mặt giá trị, thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản phẩm xây lắp.
Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ chỉ khi giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ = Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Về mặt thời gian, CPSX chỉ phản ánh những hao phí liên quan đến kỳ hạch
toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản CP phát sinh từ kỳ trước chuyển sang
nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành kỳ này.
Về phạm vi biểu hiện: Giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn với một khối
lượng sản phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành chung chung mà phải
là giá thành cụ thể của từng sản phẩm, còn chi phí sản xuất lại không gắn với một sản
phẩm cá biệt nào.
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Giá thành sản xuất

Qua sơ đồ ta thấy:

∑ Z Sản xuất

=

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ


Chi phí
sản xuất dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Như vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao
vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của các doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí
sản xuất.
1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới
hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc
thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể
là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc xác định
đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.

9


Đối với doanh nghiệp xây lắp thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình
hoặc nhóm các hạng mục công trình…. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.

1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí trong phạm vi giới hạn của đối
tượng hạch toán chi phí. Tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình:
Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia
theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số
chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh
hàng tháng sẽ được phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng
chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này
được áp dụng trong doanh nghiệp xác định đối tượng hạch toán chi phí là đơn đặt hàng
riêng biệt.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công trình, đội thi
công): các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp được tập hợp theo từng đơn vị thi công
công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được hạch toán theo từng đối tượng chịu phí
như hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Trên thực tế có những chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, do vậy cần phải phân bổ chi phí
theo tiêu thức thích hợp (phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp).
1.2.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Đối tượng hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
Việc xác định đối tượng tính giá thành là khâu đầu tiên, cơ bản trong tính giá thành
sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm lại có một dự toán và
thiết kế riêng biệt nên thông thường đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là
công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành….
Trong kin doanh xây lắp do tính chất sản xuất đơn chiếc mỗi sản phẩm có lập dự
toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là: hạng mục công trình, toàn bộ công

trình, hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành sản
phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để ó kế hoạch, biện pháp phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài.
Do vậy, xét về mặt lượng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thông thường không
bằng nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ.
10


1.2.2.2. Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm xây lắp
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Điều kiện áp dụng: Trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng
tập hợp sản phẩm sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Phương pháp này là phương pháp tính giá thành được sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này
cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản, dễ
dàng thực hiện.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một
công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
- Công thức:
Giá thành thực tế
Chi phí thực
Chi phí thực
Chi phí thực tế

khối lượng xây lắp =
tế dở dang
+
tế phát sinh
dở dang
hoàn thành bàn giao
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Nếu sản phẩm cuối kỳ không có hoặc ít và ổn định thì không cần tính đến sản
phẩm dở dang.
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình
nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể
căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho
từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhưng
riêng giá thành phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, thì kế toán có thể căn cứ
vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công
trình để đánh giá thực tế cho hạng mục công trình đó.
Giá trị thực tế của hạng mục công trình được tính như sau:
Trong đó:

Trong đó :

Ztt: Giá thành thực tế
Gi: Giá dự toán cho hạng mục công trình
H : Tỷ lệ phân bổ Ztt được tính

: Tổng chi phí thực tế của các công trình
i: Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình


11


* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Điều kiện áp dụng: phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất nhỏ hoặc vừa theo đơn đặt hàng. Toàn bộ
chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt
hàng, khi nào công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất được tập hợp cũng chính là
giá thực tế của đơn hàng này.
* Phương pháp tính giá thành định mức
Theo phương pháp này, giá thành được tính căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt, nó bao gồm: giá thành định mức
các chi tiết cấu thành nên sản phẩm xây lắp và giá thành sản phẩm của từng giai đoạn
công trình. Khi có sự thay đổi về kinh tế kỹ thuật sẽ dẫn đến thay đổi chi phí sản xuất
định mức nên phải căn cứ vào chi phí định mức mới để xác định tính toán lại.
Sự thay đổi
định mức

=

Định mức cũ

-

Định mức mới
(tính theo từng khoản mục)


Sau khi hoàn thành giá thành thực tế sản xuất sản phẩm xây lắp được kết
chuyển thành tài sản.
Giá thành thực tế
Giá thành định
của sản phẩm xây = mức của sản
lắp
phẩm xây lắp

+(-)

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

+(-)

Chênh lệch
so với định
mức

Áp dụng phương pháp này có tác dụng trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định
mức dự toán chi phí sản xuất và sử dụng hợp lý, hiệu quả chi phí sản xuất.
Ngoài ra, tùy vào đối tượng tính giá thành và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp
có thể áp dụng các phương pháp tính giá thành khác như: tính giá thành theo tỷ lệ, theo
hệ số, theo phương pháp kết hợp,…
1.2.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí
nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ và các loại vật liệu khác sử dụng để cấu tạo công
trình hoặc giúp cấu tạo công trình.Chi phí nguyên vật liệu thường được xây dựng
định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc

dự toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao
vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng. Giá thực
tế của nguyên liệu vật liệu có thể được xác định theo một trong các phương pháp:

12


+ Tính theo giá thực tế từng lần nhập (giá đích danh).
+ Tính theo giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho (giá bình quân
liên hoàn).
+ Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO)
+ Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước (LIFO).
+ Tính theo giá bình quân kỳ trước.
Chọn phương pháp nào, đơn vị phải đảm bảo tính chất nhất quán trong suốt niên
độ kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên vật liệu
chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu ... mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu
thành thực thể chính của sản phẩm như gạch ngói, cát, đá, xi măng, sắt, bêtông đúc sẵn
... Các chi phí nguyên vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và cũng
tiến hành quản lý theo định mức.
Thường chi phí nguyên vật liệu chính có liên quan trực tiếp với từng đối tượng
tập hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình ... do đó được tập hợp theo
phương pháp ghi trực tiếp.
Trường hợp chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng có liên quan tới nhiều đối
tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn

phân bổ hợp lý nhất là định mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu chính.
Khi tính chi phí nguyên vật liệu chính vào chi phí sản xuất trong kỳ (tháng, quý,
năm) cần là chỉ được tính trị giá của nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản
xuất. Vì vậy, nếu trong kỳ sản xuất, có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho
các tổ, đội, công trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào
sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ bằng các bút toán điều
chỉnh thích hợp.
- Chi phí vật liệu phụ (vật liệu khác).
Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó
kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm, góp
phần tăng thêm chất lượng, thẩm lỹ của sản phẩm, kích thích thị hiếu sử dụng sản
phẩm hoặc đảm bảo cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi, hoặc phục vụ cho nhu
cầu kỹ thuật công nghệ hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo quản sản phẩm.
Vật liệu khác trong sản xuất xây lắp như bột màu, thuốc nổ, đinh, dây ...
Việc tập hợp chi phí sản xuất khác trong hoạt động xây lắp cũng tương tự như đối
với chi phí nguyên vật liệu chính. Tuy nhiên các loại vật liệu phụ trong sản xuất xây
lắp thường gồm nhiều loại phức tạp, công dụng đối với sản xuất đa dạng, việc xuất
dùng vật liệu khác trong sản xuất thường có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi
phí khác nhau nên khó có thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng chi
phí. Chi phí vật liệu khác thường thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Đối với
những vật liệu phụ có định mức chi phí thì căn cứ vào định mức chi phí để làm tiêu
chuẩn phân bổ. Trường hợp không xác định định mức chi phí vật liệu phụ thì sẽ chọn
13


tiêu chuẩn phân bổ phù hợp, thường dùng tiêu chuẩn phân bổ là mức tiêu hao thực tế
của vật liệu chính (nếu tiêu hao vật liệu phụ tương ứng với tiêu hao vật liệu chính)
hoặc phân bổ theo giờ máy, ca máy thi công nếu chi phí vật liệu phụ được sử dụng để
phục vụ cho hoạt động của máy móc thi công.
- Chi phí nhiên liệu:

Trong sản xuất xây lắp, trường hợp đối với các công trình cầu đường giao thông,
dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chi phí nhiên liệu sẽ được tính vào khoản mục
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp phân bổ chi phí nhiên liệu cũng giống như đối với vật liệu phụ đã
trình bày ở trên.
1.2.3.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng
 Chứng từ sử dụng:
* Trường hợp đơn vị xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các công trình chứng
từ sử dụng cần có: phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT), giấy đề nghị xuất kho.
* Trường hợp đơn vị mua nguyên vật liệu về xuất thẳng đến chân công trình
chứng từ cần có: hóa đơn GTGT (Mẫu số 03GTKT3/001), hóa đơn bán hàng thông
thường nếu đợn vị nhà cung cấp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp, hợp đồng
kinh tế, phiếu chi nếu đơn vị thanh toán luôn bằng tiền mặt (Mẫu số 02 – TT), giấy
báo nợ nếu đơn vị thanh toán bằng chuyển khoản, hoặc cũng có thể nợ nhà cung cấp.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung kết cấu TK 621 như sau:
Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao
vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho
hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chi
tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ
lao vụ ...
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng hoạt động trong doanh nghiệp xây

lắp như hoạt động xây lắp, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên
liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyển
chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
1.2.3.2 Phương pháp hạch toán
* Cách thức tập hợp và phân bổ
Đối với những vật liệu khi xuất dùng chỉ liên quan đến một đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng
14


có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức
tiêu hao, theo hệ số, theo trong lượng, số lượng sản phẩm…theo công thức phân bổ
như sau:
Chi phí vật liệu
phân bổ cho đối
tượng

Hệ số
phân bổ

Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng

Hệ số phân
bổ

Tổng chi phí vật liệu đã tập hợp cần để phân bổ
=


Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được
thể hiện theo công thức sau:
Chi phí thực tế
NVLTT trong
kỳ

=

Giá trị NVL
xuất đưa vào sử
dụng

+

Giá trị NVL
còn lại vào
cuối kỳ



Trị giá
phế liệu
thu hồi

* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
1-Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152

2-Nguyên vật liệu mua về dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 111, 112, 331, 141… (Nếu mua về sử dụng luôn)
3-Cuối kỳ nếu có vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
Nếu vật liệu không dùng hết để lại phân xướng sử dụng cho kỳ sau thì kế toán
ghi đỏ để giảm chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
4-Cuối kỳ kế toán, căn cứ Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng
nguyên vật liệu trực tiếp để xác định giá thành
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng sản phẩm )
Nợ TK 632 (Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường)
Có TK 621
15


* Trình tự hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện theo sơ đồ 1.1:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK111,112, 331
TK 621
TK1541
NVL mua ngoài xuất
Kết chuyển giá trị NVLTT
thẳng cho sản xuất

dùng cho xây lắp
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 152
Xuất kho NVL sử dụng
cho sản xuất
Giá trị NVL dùng
không hết nhập lại kho

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.3 Sổ kế toán
Sổ kế toán: Sổ nhật ký chung (Biểu 2.5), Sổ cái (Biểu 2.6), Sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 (Biểu 2.7).
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, sổ chi tiết tài khoản
622 “chi phí nhân công trực tiếp”, sổ chi tiết tài khoản 623 “ chi phí sử dụng máy thi
công”, sổ chi tiết tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” được thực hiện theo mẫu số
S38-DN.
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
liên quan đến các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng
loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ
Cái.
Số lượng, kết cấu các sổ kế toán chi tiết không quy định bắt buộc. Các doanh
nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn của Nhà nước về sổ kế toán chi tiết
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
16



Quy trình ghi sổ kế toán gồm:
Thứ nhất, Mở sổ
Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành
lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán
trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán ghi bằng tay trước khi
sử dụng, hoặc ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.
Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn hoặc kẻ sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để tờ
rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ.
Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và
kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện
theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác
Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải
đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.
Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ,
tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám
đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ
đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế
toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.
Thứ hai, Ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra
bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc
phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
Thứ ba, khóa sổ
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra
phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
1.2.3.2 Sổ Cái

Thứ nhất, tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản chi phí (621, 622, 623, 627) theo hình thức nhật ký chung
được thực hiện theo mẫu số S03b-DN.
Hình thức này tách rời trình tự ghi sổ theo thời gian với ghi sổ theo hệ thống toàn
bộ các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào 2 sổ kế toán tổng hợp
riêng biệt: Sổ nhật ký chung và sổ cái.
Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi tiết để ghi
vào 2 loại sổ kế toán riêng: Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

17


Trình tự ghi sổ

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Đây là hình thức đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán (đặc
biệt khi sử dụng máy vi tính), thuận tiện cho việc phân công tác.
+ Nhược điểm: Khi ghi nhật ký chung dễ phát sinh trùng lắp, do vậy cuối tháng
phải loại bỏ số liệu trùng lắp mới ghi sổ kế toán.
+ Hình thức này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khối lượng nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều, bộ máy kế toán ít người.
Thứ hai, tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái
Sổ cái các tài khoản chi phí (621, 622, 623, 627) theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái
được thực hiện theo mẫu số S01-DNN.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều
được ghi vào Sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Sổ Nhật ký – sổ cái theo trình tự thời
gian. Căn cứ vào Nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp các
chứng từ kế toán cùng loại.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
18


tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ
Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời

gian kết hợp với ghi sổ phân loại theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kế toán tài chính
phát sinh vào một sổ kế toán tổng hợp duy nhất – sổ nhật ký sổ cái.
+ Tách biệt ghi chép tổng hợp với ghi chép kế toán chi tiết để ghi vào 2 loại sổ kế
toán riêng là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Các loại sổ chủ yếu trong hình
thức này là Nhật ký sổ cái, sổ quỹ, các loại sổ, thẻ chi tiết.
+ Cuối tháng, cuối quý không cần lập bảng cân đối tài khoản, để kiểm tra tính
chính xác của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ có thể kiểm tra ngay ở dòng
cộng cuối tháng, cuối quý.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
* Công việc hàng ngày:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng
từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2
phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những
chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần
trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi
Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
* Công việc cuối tháng:
Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật
ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số
phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để
ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số
phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ
vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra
số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
* Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột

“Phát sinh” ở phần
Nhật ký

Tổng số phát sinh Nợ của
=
=
tất cả các Tài khoản

Tổng số dư Nợ các Tài khoản

=

19

Tổng số phát sinh Có của
tất cả các Tài khoản

Tổng số dư Có các Tài khoản.


×