Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích tình hình lạm phát của Việt Nam những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.14 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT - HUNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ & NGÂN HÀNG
-----š›&š›-----

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài :

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA
VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Huyền Trang
Sinh viên thực hiện
: Hoàng Thị Thùy Dung
Mã sinh viên
: 1102126
Lớp
: K35-Đh TCNH 4 (Hoàng Long)
Khoá
: 35


Hà Nội - Năm 2015

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời học tập tại trường cho đến nay, thầy cô và các bạn luôn
giúp đỡ em trong học tập cũng như trong cuộc sống. Những ngày tháng học
tập trên giảng đường, thầy cô cho chúng em rất nhiều kiến thức về chuyên
môn, là hành trang cho chúng em bước vào một môi trường mới có thể tự tin
và thành công hơn.
Em xin lòng biết ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô của Trường Đại Học


Công Nghiệp Việt- Hung, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Quản Trị KinhTế
& Ngân Hàng đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và
đặc biệt trong kỳ này, nhà trường hướng dẫn cho chúng em làm đồ án tốt
nghiệp. Theo em, đây là cơ hội tốt cho chúng em học hỏi và trải nghiệm để có
một hành trang tốt nhất khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Huyền Trang đã tận
tâm hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài đồ án tốt nghiệp này. Với sức trẻ và
niềm yêu nghề, cô Huyền Trang đã luôn quan sát và chỉ dạy cho chúng em
từng chút một để chúng em hoàn thành đồ án một cách tốt nhất. Một lần
nữa,em xin chân thành cảm ơn cô !
Ngày… Tháng… Năm…
( Ký tên)

2


3


NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
…………………………………………………………………………….
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày… Tháng… Năm…
( Ký tên)

1


NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)
……….................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngày… Tháng… Năm…
( Ký tên)

2


LỜI MỞ ĐẦU

Tại sao phải tìm hiểu về lạm phát? Không ít người ngờ vực về tác động
của lạm phát cho tới khi những cuộc khủng hoảng trên thế giới xuất hiện và
theo chiều hướng tăng lên. Những cuộc siêu lạm phát như ở Hungaru
(8/1945-7/1946) với tốc độ lạm phát 207%/ngày, nước Zimbabwe (3/200711/2008) với tốc độ lạm phát 98%/ngày, Cộng hoà liên bang Yugoslavia
(4/1992-1/1994) với tốc độ lạm phát 65%/ngày, Cộng hoà liên bang Đức
(8/1922-12/1923) với tốc độ lạm phát 21%/ngày... Những người sở hữu đồng
tiền bị lạm phát bỗng một ngày nhận ra mình đã trắng tay. Do nét đặc trưng
nổi bật của thực trạng nền kinh tế khi có lạm phát là giá cả của hầu hết các
hàng hoá đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm nhanh.
Lạm phát là một căn bệnh nan giải của nền kinh tế thị trường, là một vấn
đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian và trí tự mới có thể

mong muốn đạt được kết quả khách quan. Lạm phát ảnh hưởng toàn bộ đến
nền kinh tế quốc dân , đến đời sống xã hội, đặc biệt là người lao động. Cơ chế
thị trường đang rung lên hồi chuông cảnh báo sự thay đổi của nền kinh tế
Việt Nam trong những thập niên gần đây. Lạm phát cũng là một yếu tố vô
cùng quan trọng trong sự thay đổi đó. Chống lạm phát không chỉ là việc
của các nhà doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ cảu chính phủ. Ở nước ta
hiện nay, chống lạm phát, giữ vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối
là một mục tiêu rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và nâng cao
đời sống nhân dân.
Lạm phát là mục tiêu nghiên cứu của rất nhiều nhà kinh tế học. Các nhà
nghiên cứu luôn muốn tìm hiểu rõ nguyên nhân của lạm phát và cách khắc
phục căn bệnh nan giải này. Đây vẫn luôn là một bài toán khó chưa có lời giải

3


chính xác. Với vai trò là một sinh viên chuyên ngành kinh tế phải có trách
nhiệm tìm hiểu và nâng cao hiểu biết cho bản thân cũng như tuyên truyền cho
những người xung quanh về lạm phát. Vậy lạm phát ở Việt Nam đang diễn ra
như thế nào? Và đối với chính phủ hay mỗi cá nhân cần làm gì để gảm thiểu
lạm phát?
Với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên cô Nguyễn Thị Huyền Trang,
em đã tìm hiểu và chọn đề tài: “ Phân tích tình hình lạm phát của

Việt Nam những năm gần đây” làm đề tài của mình. Tuy nhiên, do đây
là một phạm trù kinh tế lớn nên khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình
làm đồ án. Em rất mong được sự nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

4



MỤC LỤC

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 trong 10 năm gần đây......Error: Reference
source not found

Bảng 2.2.

Sự biến động chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Tháng 4/2015...............Error:
Reference source not found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Biểu đồ diễn biến CPI của Việt Nam từ 2002 – 2012.......................16

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP.................................................................................................1

6


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẠM PHÁT


1.1. Khái niệm
Lạm phát là gì? Có nhiều quan điểm nhìn nhận và định nghĩa lạm phát
khác nhau. Theo lý thuyết của K.Marx khái niệm về lạm phát được hiểu là:
“Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông tiền tệ, vượt
qua nhu cầu của kinh tế làm cho tiền tệ bị mất giá và phân phối lại thu nhập
quốc dân”. Như vậy, nói về lạm phát đầu tiên nhắc đến là đối tượng chịu tác
động trực tiếp của lạm phát: “tiền giấy”.
Khi nghiên cứu chế độ lưu thông tiền giấy, chúng ta thấy rằng do tiền
giấy là dấu hiệu của vàng, thay thế cho vàng trong chức năng phương tiện lưu
thông và phương tiện thanh toán. Tiền giấy là vật không có giá trị bản thân mà
chỉ có giá trị danh nghĩa. Vì vậy, nó không thể tự phát điều hoà giữa các chức
năng phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ (tích luỹ) do đó tiền giấy
bị mất giá trở thành một hiện thượng phổ biến và thường xuyên. Từ đó cho
thấy lạm phát cũng là một hiện tượng phổ biến thường xuyên trong các quốc
gia thực hiện chế độ lưu thông tiền giấy hiện nay.
CPI được sử dụng một cách phổ biến trong việc đánh giá mức lạm phát.
CPI đo lường mức giá trung bình của một nhóm hàng hoá, dịch vụ cần cho
tiêu dùng của các hộ gia đình trong một giai đoạn nhất định. Chỉ số CPI được
tính bằng cách so sánh giá trị hiện tại và giá trị tại kỳ gốc của rổ hàng hoá đã
được chọn theo quy định:
Tỷ lệ lạm phát =
Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo định nghĩa xã hội

7


chủ nghĩa, việc mở rộng ngoại giao giữa các nước cũng tạo điều kiện giao lưu
kinh tế. Nhưng khi khủng hoảng toàn cầu xảy ra, Việt Nam cũng không thể
thoát khỏi vòng lốc xoáy. Để chống suy giảm kinh tế, Việt Nam cần tập trung

vào những giải pháp cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả giảm thiểu lạm phát,
ví dụ như kích cầu tiêu dùng và kích cầu đầu tư
1.2. Bản chất và nguyên nhân của lạm phát
Lạm phát là một vấn đề hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi
quốc gia trên thế giới , nền kinh tế nào cũng có cần lạm phát nhưng vấn đề
lạm phát như thế nào mà không ảnh hưởng đến cuộc sống của nền kinh tế ,
cũng như đối với an sinh xã hội. Như vậy, nguyên nhân nào tạo nên lạm phát,
lạm phát bắt đầu từ đâu ? Hiện tượng lạm phát là căn bệnh cố hữu của mọi
nền kinh tế đang có tốc độ tăng trưởng dương, để khắc phục hiện tượng này,
trước hết ta phải phân tích được những nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây
ra nó. Bởi vì, lạm phát luôn luôn là kết quả của sự tác động tổng hợp của các
yếu tố kinh tế khác nhau, và thường thì rất khó nhận ra đâu là nguyên nhân
chủ yếu, nên việc chống lạm phát thường gặp nhiều khó khăn. Từ sự phân
tích đúng đắn này, ta mới có thể đề ra các giải pháp quản lí, sử dụng các công
cụ điều tiết vĩ mô (bao gồm: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính
sách kinh tế đối ngoại, chính sách thu nhập) phối hợp thực hiện một cách
đồng bộ với nhau nhằm tạo ra một tác động tổng hợp kiềm chế lạm phát ở
mức độ vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển một cách
bền vững.
Để hiểu và có những biện pháp hiệu quả chống lạm phát chúng ta cần
tìm hiểu bản chất và nguyên nhân của lạm phát. Phân tích bản chất của lạm
phát cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Nhìn chung các quan điểm này đều
cho rằng nguyên nhân làm tăng giá cả là nguyên nhân gây ra lạm phát. Bản
chất của lạm phát là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của
8


giá cả diễn ra trong một thời gian dài.
Mặc dù lạm phát không phải là vấn đề mới, xét trên cả hai khía cạnh lý
luận và thực tiễn, kể cả thực tiễn thế giới và Việt Nam, nhưng đây vẫn tiếp tục

là vấn đề gây tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí đối ngược
nhau, đặc biệt là trong bối cảnh của một nền kinh tế đang chuyển đổi và hội
nhập quốc tế như Việt Nam hiện nay. Những nguyên nhân tạo ra lạm phát :
 Lạm phát do cầu:
Lạm phát do cầu, còn được gọi là lạm phát cầu kéo (demand-pull
inflation), xảy ra khi tổng cầu tăng trong khi tổng cung không đổi hoặc tổng
cung tăng chậm hơn tổng cầu.
Có nhiều nguyên nhân làm tăng tổng cầu:
- Do tăng chi tiêu của các hộ gia đình và tăng đầu tư của các doanh
nghiệp. Khi đó, có một lượng tiền lớn được tung ra mua hàng hoá và dịch vụ
gây ra sự thừa tiền trong lưu thông, dẫn đến việc đồng tiền bị mất giá.
- Do tăng cán cân thương mại, khiến cho nước ngoài tăng mua hàng
trong nước, còn người trong nước giảm mua hàng nước ngoài.
- Do Chính phủ tăng chi tiêu hoặc giảm thuế. Nếu chính phủ tăng chi
tiêu của mình dành cho hàng hoá và dịch vụ, lượng tiền mà chính phủ chi mua
hàng hoá và dịch vụ sẽ được đưa trực tiếp vào nền kinh tế, làm tăng tổng cầu.
Nếu Chính phủ giảm thuế hoặc tăng chi chuyển nhượng thì sẽ làm tăng thu
nhập khả dụng, từ đó làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình, tức là tăng cầu. Hiện
nay, nguyên nhân tăng chi tiêu của Chính phủ là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây ra tình trạng lạm phát cao.
- Do việc kiểm soát lượng cung tiền của ngân hàng trung ương còn
hạn chế. Ngân hàng trung ương không kiểm soát được lượng cung tiền
hợp lí, cung tiền tăng làm tăng lãi suất, kích thích tăng đầu tư tư nhân làm
9


tăng cầu.


Lạm phát do cung:


Lạm phát do cung, còn được gọi là lạm phát chi phí đẩy (cost-push
inflattion), xảy ra khi chi phí sản xuất gia tăng hoặc năng lực sản xuất của
quốc gia bị giảm sút, trong cả hai trường hợp đều tạo ra áp lực tăng giá.
Chi phí sản xuất tăng có thể do các nguyên nhân sau: do gia tăng tiền
lương danh nghĩa, tăng giá nguyên-nhiên-vật liệu... Do chi phí sản xuất tăng
nên doanh nghiệp buộc phải tăng giá sản phẩm nhằm bảo đảm lợi nhuận, cuối
cùng, thị trường cân bằng tại mức giá cao hơn ban đầu.
Năng lực sản xuất của quốc gia giảm có thể do các nguyên nhân như:
giảm sút Nguồn nhân lực, do sự gia tăng tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, do sự biến
động chính trị, chiến tranh, thiên tai... Do năng lực sản xuất suy giảm nên khả
năng đáp ứng nhu cầu giảm, gây khan hiếm hàng hoá và tăng giá cả.
Cả hai trường hợp nêu trên tuy có cơ chế tác động khác nhau nhưng
cùng có một kết quả sau cùng: nền kinh tế vừa bị lạm phát vừa giảm sản
lượng.
 Lạm phát do quán tính:
Lạm phát do quán tính (inertial inflation) hay lạm phát dự kiến (expected
inflation) là tỷ lệ lạm phát hiện tại mà mọi người dự kiến nó sẽ tiếp tục
trong tương lai. Tỷ lệ này được đưa vào các hợp đồng kinh tế, các kế
hoạch hay các loại thoả thuận khác. Và chính vì mọi người đều đưa tỷ lệ
lạm phát dự kiến này vào mọi hoạt động của mình nên cuối cùng nó trở
thành hiện thực.
Một ví dụ cụ thể của hiện tượng lạm phát do quán tính là khi nền kinh tế
bị lạm phát cao, mọi người có xu hướng chỉ giữ lại một lượng tiền mặt tối
thiểu để chi tiêu hằng ngày, họ đem tiền đổi lấy các đồng tiền mạnh khác,
10


vàng hay các loại hàng hoá để tích trữ giá trị, làm tăng lượng tiền lưu thông
trên thị trường, càng làm đồng tiền mất giá và tăng lạm phát.

Như vậy, khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì không thể có hiện
tượng lạm phát: Số lượng tiền vàng hay bạc được thích ứng một cách tự phát
với số lượng giá trị hàng hoá trong lưu thông. Lúc này, nếu lưọng tiền vàng
hay bạc nhiều hơn lượng giá trị hàng hoá thì tiền vàng hay tiền bạc vẫn thực
hiện chức năng là phưong tiện cất trữ .
Với tiền giấy lại khác, vì tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị, không làm
chức năng cất trữ, nên số tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá hạn mức cho
phép sẽ gây nên lạm phát, lạm phát là hiện tượng của nền kinh tế hàng hoá,
lạm phát biểu hiện rõ ở sự gia tăng lên của chỉ số giá cả của tiền, sản xuất
đình đốn, tiền lương thực tế giảm.
1.3. Phân loại lạm phát
 Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát
dưới 10% /năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối.
Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao
động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất
tiền gửi không cao, không xảy ra với tình trang mua bán và tích trữ hàng hoá
với số lượng lớn…
Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho người lao động chỉ
trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản
thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
 Lạm phát phi mã: là lạm phát xảy ra khi giá cả tăng lên tương đối
nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm. Chỉ số giá cả tăng lên lớn hơn
10% /năm. Ở mức phi mã, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhanh
chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hoá. Lúc này
người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, bất động sản và không bao giờ cho vay

11


tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ gây ra

những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
 Siêu lạm phát: chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm thậm chí hàng nghìn
lần và hơn nữa trên một năm. Xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ
cao vượt xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu
thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn định, tiền lương
thực tế bị giảm mạnh, tỷ lệ mất giá nhanh chóng, thông tin không còn chính
xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình
trạng rối loạn. Tuy nhiên, siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
Lịch sử của lạm phát cho ta thấy, lạm phát ở các nước đang phát triển
thường diễn ra trong một thời giam dài. Vì vậy, hệ quả của nó phức tạp và
trầm trọng hơn.
1.4. Những tác động của lạm phát
Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng khác
nhau đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế
mà lạm phát được coi là nỗi lo của toàn xã hội và người ta có thể nhìn thấy
tác động của nó.
- Đối với lĩnh vực sản xuất:
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra
biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự
mất giá cảu đồng tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh - sản xuất ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi, gây ra
những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận
thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
- Đối với lĩnh vực lưu thông:
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá.
Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thông, thậm
12


chí khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản

xuất sẽ gặp rủi ro cao. Do đó nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông và
đẩy lĩnh vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những người vừa mới bán
hàng xong lị bị nhanh chóng đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ
tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
- Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng:
Lạm phát làm cho mối quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu
hẹp. Số người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống
ngân hàng, do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu
cầu của người đi vay, cộng với việc hút giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều
chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện đang có lượng tiền
mặt nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là những người có lợi hơn
nhờ sự mất giá cảu đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của
hệ thống ngân hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền
bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm
phát thì chẳng có ai tích trữ của cải của mình dưới hình thức tiền mặt.
- Đối với chính sách kinh tế tài chính của nhà nước:
Lạm phát gây ra sựu biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá,
khi lạm phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của
giá cả làm cho thị trường bị rối loạn. Người ta khó phân biệt được những
doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời lạm phát làm cho nhà Nước thiếu
vốn, do đó nhà Nước không đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho
phúc lợi xã hội và đương nhiên nó bị cắt giảm… Các ngành, các lĩnh vực dự
định được chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn lại bị thu hẹp hoặc là chả có gì. Một
khi ngân sách nhà Nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời
sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện được thực hiện.

13


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM

NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Khi một câu chuyện trở thành nỗi trăn trở của các nhà kinh tế…
Cô bé 5 tuổi hí hửng khoe bố khi thấy trong túi quần áo cũ có đồng tiền
200 đồng.
- Bố cô bé hỏi: sao con lại vui như vậy? Có 200 đồng thôi mà. Và giờ
nó không mua được gì đâu con.
- Cô bé tươi cười trả lời: 200 đồng to hơn 100 đồng mà bố. Bà nội vẫn
kể ngày xưa có 100 đồng mua được nhiều thứ lắm đấy bố ạ.
Và cô bé hồn nhiên kể một loạt những thứ mà cô đã được bà kể cho
nghe. Trong khi đó, ông bố bắt đầu suy nghĩ về hai chữ “lạm phát” ở Việt
Nam và băn khoăn không biết làm sao để giải thích cái thứ rắc rối ý cho cô
bé hiểu.
Từ câu chuyện trên ta thấy, giái trị đồng tiền xưa của Việt Nam (mệnh
giá 200 đồng ra đời năm 1987) đã bị mất giá. Hay còn hiểu là chịu tác động
trực tiếp của lạm phát. Lạm phát hình thành từ những khoảng thời gian dài,
không chỉ ngày một ngày hai. Thời gian ủ bệnh càng lâu cho thấy hệ quả của
nó càng lớn và khó giải quyết tức thì. Trong suy thoái kinh tế toàn cầu, Đảng
và nhà Nước đã toàn tâm toàn lực khắc phục lạm phát. Kết quả những năm
gần đây cho thấy tác động tích cực của những cố gắng này.
2.1. Diễn biến tình hình lạm phát của Việt Nam năm 2012
Mục tiêu của chính phủ đặt ra là 10%, cũng không có gì bất ngờ với
những dự báo của nhiều tổ chức. Theo tổng cục thống kê, chỉ số giá tiêu dùng

14


(CPI) tháng 12/2012 đã tăng 0,27% so với tháng trước đó, và tăng 6,81% so
với tháng 12 năm 2011. Bình quân cả năm 2012 tăng 9,02% so với cả năm
2011. Với chỉ số này đã đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu Quốc hội đề ra.

Theo nhiều chuyên gia kinh tế của Việt Nam thì diễn biến chỉ số giá tiêu
dùng năm 2012 có phần nào giống với diễn biến năm 2009 khi cùng cán đích
ở mức dưới 7% nặc dù năm trước đó là gần 20%. Nhưng đấy là nhìn vào con
số chung còn diễn biến từng phần thì khác hẳn nhau về bản chất.
Dưới đây là CPI của Việt Nam từ năm 2002 - 2012, cho thấy sự biến
động lớn cũng như chiều hướng của lạm phát:

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ diễn biến CPI của Việt Nam từ 2002 - 2012
(nguồn: VnEconomy.vn)
Nhìn từ biểu đồ diễn biến CPI của Việt Nam từ năm 2002 - 2012 ta thấy
được những nét tương đồng của năm 2009 và 2012.
Lạm phát chung năm 2009 là 6,52% nhưng lạm phát cơ bản loại trừ
15


lương thực thực phẩm gần 8%. Những con số này minh chứng rằng tiền tệ
đóng vai trò chủ yếu trong diễn biến giá cả năm 2009. Điều này cũng dễ hiểu
bởi trước đó ngày 2/12/2008 gói kích cầu tương đương 1 tỷ USD đã được
chính thức khởi động và đi vào thị trường. Thông qua nhiều hình thức khác
nhau, tiền từ ngân hàng cũng đã thẩm thấu vào nền kinh tế.

Biểu đồ 2.2. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của các tháng so với cùng
kỳ 2011 - 2012
(nguồn: Tổng cục Thống kê)
Năm 2012 thì có diễn biến rất khác trong vòng hơn 10 năm trở lại đây.
Tránh bị mang tiếng là nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát do có quyền số lớn
nhất trong rổ hàng hóa tính CPI, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống lần đầu tiên
chỉ tăng 1% so với tháng 12 năm trước, đóng góp vào mức tăng chung của cả
năm chỉ là 0,4%. Ngoài ảnh hưởng bởi cung cầu, đây là nhóm hàng vốn nhạy


16


cảm với “lạm phát tâm lý” nhưng đã không có cơ hội bùng nổ trong năm nay.
Điều bất ngờ trong năm 2012 và cũng chưa từng xảy ra từ trước khi
nhóm thuốc và dịch vụ y tế “đại nhảy vọt” khi cả năm tăng tới 45,23%, đóng
góp 2,5% trong tổng số 6,81% chung cả năm. Bên cạnh đó, nhóm giáo dục
cũng tăng tới 16,97% và đóng góp thêm 1,14% tăng chung cả năm 2012.
Như vậy, nếu y tế và giáo dục năm 2012 được kiểm soát bình ổn, thì lạm
phát cả năm 2012 chỉ là trên 3%. Một con số khá ngạc nhiên đối với một nền
kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Sự ngạc nhiên trên xuất hiện ở năm
2012 có thể phần nào nhận thấy thông qua các chỉ tiêu tiền tệ, sản xuất và tiêu
dùng liên quan đã được công bố như tăng trưởng tín dụng cả năm 2012 chỉ
khoảng 5% (gần bằng 1/6 năm 2009), giá trị sản xuất công nghiệp 11 tháng
năm 2012 chỉ tăng 4,6% (gần bằng ½ năm 2009) và tổng mức bán lẻ hàng hóa
và dịch vụ xã hội sau khi loại trừ yếu tố giá tăng 4,6% (cũng gần bằng ½ năm
2009) mặc dù lạm phát cơ bản năm 2012 cũng ở gần con số 8%, tương đương
năm 2009.

Biểu đồ 2.3. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2012

17


(nguồn: Tổng cục Thống kê)
Trong cùng một năm 2012, CPI của thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
đều cán mốc mức tăng cả năm thấp nhất trong giai đoạn 2003 - 2012.

Biểu đồ 2.4. Diễn biến CPI tại Tp.Hồ Chí Minh năm 2012 qua các tháng
(nguồn: Tổng cục Thống kê Tp.HCM)


18


Biểu đồ 2.5. Diễn biến CPI tại Tp.Hà Nội năm 2012 qua các tháng
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Tp.HN)
CPI của hai thành phố lớn tuy có chỉ số CPI khác nhau nhưng có cùng xu
hướng tăng giảm chung của cả nước. Thời điểm CPI thấp nhất cả năm là
tháng 7, đây là con số báo CPI thấp nhất trong nhiều năm qua. Nguyên nhân
là do sự giảm giá liên tiếp của các mặt hàng xăng, dầu, gas trong tháng và hai
vựa lúa lớn của cả nước đang vào mùa thu hoạch và được mùa lớn. Giảm giá
mạnh nhất (-2,71%) là nhóm giao thông do những tác động trực tiếp của các đợt
giảm giá xăng dầu gần đây và các tác động gián tiếp thông qua các loại hàng hóa
và dịch

vụ, trong đó có cước dịch vụ vận tải.Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng

cũng giảm khá mạnh ở mức (-0,93%) cũng do các đợt giảm giá dầu hỏa và gas,
vật liệu xây dựng trong thời gian gần đây. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống đã giảm
(-0,47%), được coi là do Nguồn cung lương thực dồi dào và tâm lý e ngại dịch
bệnh trên lợn ở một số địa phương. Kèm theo đó là hai vựa lúa lớn của cả nước
đang vào mùa thu hoạch và thu được năng suất rất cao.
19


Sau 7 tháng cán mốc CPI thấp nhất trong giai đoạn từ năm 2003 đến
2012 thì CPI đã tăng vọt. Riêng chỉ có tháng 9 tại Hà Nội tăng 2,47%, mức
CPI đã tăng nhanh và gấp đôi so với tại Thành phố Hồ Chí Minh là 1,21%.
Nguyên nhân là do trong số 11 nhóm hàng tính chỉ số giá có 2 nhóm hàng
tăng mạnh so với tháng trước đó là nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 2,03%

và nhóm thuốc, dịch vụ y tế tăng 17,02%. Giá dịch vụ trên phản ánh đúng
thong tư liên tịch của Bộ Y tế và Bộ Tài Chính về việc điều chỉnh khung giá
một số dịch vụ khám chữa bệnh. Tiếp đến là chỉ số giá ở nhóm giáo dục cũng
tăng tới 10,54%. Điều này dễ nhiểu khi tháng 9 là tháng khai giảng năm học
mới, đây cũng là thời điểm các nhóm hàng giáo dục gồm học phí và giá các
mặt hàng giáo dục như sách, vở, bút, mực… tăng giá.
Nhìn chung năm 2012, lạm phát năm 2012 chỉ nhỉnh hơn mức tăng
6,52% của năm 2009 (năm suy giảm kinh tế mạnh) và thấp hơn nhiều so với
mức tăng 11,75% của năm 2010 và mức tăng 18,13% của năm 2011.
2.2. Diễn biến tình hình lạm phát của Việt Nam năm 2013
CPI năm 2013 tăng thấp nhất trong 10 năm. Theo tổng cục Thống kê
công bố, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2013 tăng 0.51% so với tháng
trước và tăng 6.04% so với tháng 12/2012.

20


Biểu đồ 2.6. Biểu đồ chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2013
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Mức tăng 6,04% của giá cả năm 2013 cũng được ghi nhận là thấp nhất
trong vòng 10 năm trở lại đây. Diễn biến trong năm của CPI đã gây ra những
cung bậc cảm xúc khác nhau đối với những nhà kinh tế.
Đặc biệt trong tháng 3, từ mức tăng 1,31% vào tháng 2 do các tác động
mang tính thời vụ của Tết Nguyên đán Quý Tỵ, CPI giảm gần như thẳng đứng
về mức (-0,19%). Không giống mọi năm, CPI tháng sau tết nguyên đán
thường tăng, năm 2013 sở dĩ CPI ghi nhận ở mức âm là do Tết Nguyên đán đã
nằm trọn trong tháng lấy giá trước và hàng hóa giảm sau tết là quy luật đã
được xác lập từ trước, nhất là các mặt hàng nhạy cảm như lương thực, thực
phẩm, đồ uống và thuốc lá.Trong tháng 3, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống
giảm 0,53% so với tháng trước, trong đó lương thực giảm 0,59%, thực phẩm

giảm mạnh 0,95% và ăn uống ngoài gia đình tăng 0,87%. Khi các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long đang được mùa thì giá gạo xuất khẩu lại giảm khiến
Nguồn cung ngày càng dồi dào, giá thu mua lẫn bán lương thực đang ở mức
21


thấp. Còn thực phẩm, giữ đúng quy luật sau tết, giá cả các mặt hàng trở lại
mức giá trước tết, tương đương mức giá của tháng 1 đầu năm. Duy chỉ có các
mặt hàng sữa bột tăng giá mạnh nhưng do quyền số nhỏ nên không thể kéo
chỉ số chung nhóm thực phẩm cao hơn tháng trước. Cũng nằm trong quy luật
giảm giá sau tết, các nhóm mặt hàng đồ uống và thuốc lá giảm 0,08%, giao
thông giảm 0,25% khi giá các mặt hàng trong nhóm điều chỉnh về mức tương
đương mức trước Tết. Các nhóm hàng còn lại tăng nhẹ và nhóm bưu chính
viễn thông cũng giảm 0,05%. Đáng chú ý là sau khi dịch vụ y tế tác động lớn
đến chỉ số chung trong các tháng trước, thì tháng 3 đã bình ổn trở lại khi chỉ
tăng 0,02%.
Sang tháng 4 tăng rất khẽ 0,02% phần lớn nhờ quyết định hành chính, rồi
lại âm trở lại 0,06% ở tháng 5.Khi đó, mối lo giảm phát và sức khỏe nền kinh
tế tiếp tục đi xuống đã được nhiều chuyên gia kinh tế đặt ra trong bối cảnh cả
sản xuất và tiêu dùng đều tăng ở mức thấp.
Ngoại trừ chỉ số tồn kho tiếp tục tăng cao ở mức 13,1%, các chỉ tiêu
khác như chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5% thấp hơn con số 5,9% của năm
2012, chỉ số sử dụng lao động tăng 0,1%, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ xã hội tăng 4,6% tiếp tục ở mức thấp trong nhiều năm trở lại đây.
Hai tháng kế tiếp, CPI đã tăng nhẹ trở lại nhờ các đợt điều chỉnh giá
xăng dầu, trong đó đã có thời điểm giá xăng tăng lên mức cao kỷ lục ở mức
24.570 đồng/lít. Nhờ các tác động này, CPI đã thoát khỏi chuỗi các tháng liên
tục âm hoặc tăng thấp để rồi tăng vọt vào các tháng sau đó, mà đỉnh điểm là
mức tăng 1,06% vào tháng 9/2013 do các tác động đến từ việc tăng học phí
các cấp và phí khám chữa bệnh tại các bệnh viện công.

Việc CPI liên tiếp tăng khá cao không gây bất ngờ cho giới quan sát bởi
việc điều chỉnh các dịch vụ công kia được thực hiện theo lộ trình với sự điều

22


×