Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tại thành phố Đà Nẵng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.17 KB, 21 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Dệt may là mặt hàng truyền thống lâu đời và là một trong những mặt
hàng xuất khẩu mũi nhọn của đất nước. Đây là ngành khai thác có hiệu quả
lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần quan trọng trong việc tăng thu ngoại tệ,
cải thiện cán cân thanh toán, giải quyết việc làm, đóng góp lớn cho ngân sách
nhà nước.
Đối với Đà Nẵng, dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho thành phố. Năm 2005, ngành dệt may đứng vị trí
thứ 3 trong các ngành cơng nghiệp, đóng góp 12,3% trong giá trị sản xuất
công nghiệp và giá trị kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Sự phát triển của
ngành còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động trong đó 80%
là phụ nữ, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống và ổn định chính trị-xã hội.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO,
ngành dệt may Việt Nam nói chung và dệt may Đà Nẵng nói riêng đang đứng
trước những thách thức rất lớn. Sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ mà điển
hình là Trung Quốc, sự thay đổi trong cơ chế, chính sách, luật lệ, cũng như
những trở ngại trong môi trường kinh doanh quốc tế…Do vậy việc đi sâu
nghiên cứu, phân tích thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu dệt may ở
Việt Nam nói chung và ở thành phố Đà Nẵng nói riêng là một vấn đề có ý
nghĩa thực tiễn rất lớn. Xuất phát từ tính chất quan trọng như trên nên đề tài
“Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may tại thành phố Đà Nẵng trong điều
kiện Việt Nam gia nhập WTO” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt
may ở thành phố Đà Nẵng, chỉ ra những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách


ii


thức của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may trong điều kiện Việt Nam là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Từ đó đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ở thành phố Đà Nẵng. Thơng qua đó góp phần
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may ở thành phố Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn ở hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của các doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng kể từ năm 2000 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp của phép biện chứng duy vật và duy vật
lịch sử. Đồng thời sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích
đánh giá…để giải quyết vấn đề đặt ra. Nguồn tư liệu sử dụng trong đề tài
được lấy từ Niên giám thống kê Việt Nam, Niên giám thống kê thành phố Đà
Nẵng, Bộ Công thương, Sở công thương thành phố Đà Nẵng, Sở Kế hoạch
đầu tư thành phố Đà Nẵng, Cục thống kê Đà Nẵng, Các tạp chí chuyên
ngành, các Website…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may ở thành phố Đà Nẵng trong điều kiện Việt Nam
gia nhập WTO.


iii

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY
1.1. Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho người nước
ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh tốn.
1.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
1.1.2.1. Vai trị của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu làm cho nguồn lực của mỗi quốc gia được khai thác triệt để và
hiệu quả nhất. Sản phẩm toàn cầu được tăng lên, nền kinh tế thế giới được
tăng trưởng.
1.1.2.2. Vai trị của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế quốc gia
Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất.
Tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Tạo cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.1.2.3. Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Giúp các doanh nghiệp tự điều chỉnh để sản xuất sản phẩm sao cho phù
hợp với thị trường quốc tế.
Ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu phục vụ tái đầu tư sản xuất.
Tạo cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác trên
thế giới, quảng bá sản phẩm trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Một số lý thuyết thương mại quốc tế
1.1.3.1. Lý thuyết trọng thương
1.1.3.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Simth


iv
1.1.3.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo

1.1.3.4. Lý thuyết Heckscher – Ohlin (H - O)
1.2. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.2.1. Từ phía chính phủ
Đảm bảo tín dụng xuất khẩu; thực hiện tín dụng xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại; trợ cấp xuất khẩu; bán phá giá hàng hóa.
1.2.2. Từ phía doanh nghiệp
Chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sách phân phối; tham gia vào
các hiệp hội ngành nghề.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Mơi trường chính trị, luật pháp
1.3.1.2. Chính sách vĩ mơ của nhà nước
1.3.1.3. Yếu tố văn hóa xã hội
1.3.1.4. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và nguồn nhân lực
1.3.1.5. Yếu tố khoa học công nghệ
1.3.1.6. Các hiệp định liên quan đến hàng dệt may
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.3.2.1. Nguyên liệu đầu vào
1.3.2.2. Yếu tố cạnh tranh
1.3.2.3. Các yếu tố về tiêu chuẩn chất lượng
1.4. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
1.4.1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam
1.4.2. Thực trạng sản xuất hàng dệt may Việt Nam những năm gần đây
Về năng lực sản xuất
Về cơ cấu sản phẩm
Về đầu tư
Về trang thiết bị và công nghệ


v

1.4.3. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam những năm gần đây
Kim ngạch xuất khẩu:
Từ năm 1992 đến nay, dệt may luôn là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của nước ta, đặc biệt là từ năm 1994 đến nay kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may luôn dứng thứ hai về giá trị xuất khẩu, chỉ sau dầu thô.
Năm 2007, Việt Nam đã lọt vào tốp 10 nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu
dệt may lớn nhất thế giới.
Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam qua các năm
Năm

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

dự kiến
2008

KNXK

2,02


2,7

3,6

4,3

4,8

5,8

7,8

9,5

-

36%

33%

20%

11%

20%

34%

21,8%


(Tỷ USD)
% tăng

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2007)
Thị trường xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu hàng may mặc chủ yếu của nước ta hiện nay là EU,
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường chủ yếu là
các loại áo Jackét, áo sơ mi, quần âu, áo len, áo dệt kim, T-shirt và polo shirt.
Các sản phẩm chất lượng cao và yêu cầu kỹ thuật phức tạp Việt Nam chưa
sản xuất được hặc sản xuất với tỷ lệ rất nhỏ.
1.4.4. Đánh giá tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam thời gian qua
Hiệu quả xuất khẩu của ngành dệt may không cao, giá trị nội địa trên sản
phẩm may xuất khẩu còn quá thấp.
Ngành may xuất khẩu vẫn chủ yếu là may gia công xuất khẩu hoặc xuất
khẩu qua trung gian với giá trị gia tăng thấp.


vi
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chưa đầu tư đúng mức vào công tác
nghiên cứu thiết kế mẫu mã, nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa…
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam cịn có nhiều hạn chế.
1.5. Các hiệp định liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may
1.5.1. Hiệp định hàng dệt may (ATC)
1.5.2. Hiệp định hàng dệt may ký kết giữa Việt Nam và EU
1.5.3. Hiệp định dệt may Việt Nam - Hoa Kỳ
1.6. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của một số địa phương
1.6.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

1.6.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố dành nhiều chính sách hỗ trợ cho ngành dệt may.
Kết hợp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ dệt may tiên tiến từ nước ngồi
với chương trình hiện đại hóa các thiết bị dệt may cũ trong nước với phương
châm “chất xám nội, công nghệ nội và giá thành nội”.
Chủ động trong việc nghiên cứu, tìm kiếm và xâm nhập thị trường nước
ngồi thơng qua các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến thị trường…
Chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, lao động có tay
nghề cao cho ngành dệt may, đặc biệt là đội ngũ thiết kế thời trang. Nhanh
chóng tiếp cận thị hiếu, mẫu mốt thời trang quốc tế.
Thành phố phối hợp với doanh nghiệp dệt may đăng cai tổ chức các sự
kiện liên quan đến lĩnh vực thời trang trong nước và quốc tế.
1.6.1.2. Hà Nội
Lựa chọn chiến lược đổi mới công nghệ theo giải pháp “dung hịa” vừa
tiết kiệm chi phí đầu tư vừa đảm bảo được chất lượng đơn hàng xuất khẩu.
Đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua
các hoạt động xúc tiến thương mại, các văn phòng giao dịch, đại sứ quán của
các nước..


vii
Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu.
Từng bước chuyển dần từ hình thức gia cơng xuất khẩu sang xuất khẩu
trực tiếp.
1.6.2. Bài học đối với Đà Nẵng
Chú trọng hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị theo hướng phải tiếp
cận với công nghệ hiện đại của thế giới. Đồng thời chú trọng công tác nghiên
cứu trong nước để có thể từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm xuất
khẩu.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, mở rộng thị trường.

Tăng cường hoạt động đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn,
đội ngũ thiết kế thời trang chuyên nghiệp.
Từng bước chuyển từ hình thức gia cơng xuất khẩu sang hình thức trực
tiếp sản xuất và xuất khẩu
Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, nghiên cứu thiết kế mẫu mã, tạo được phong
cách riêng với khách hàng đồng thời nắm bắt xu thế thời trang của thế giới.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Giới thiệu về ngành dệt may Đà Nẵng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành dệt may Đà Nẵng
2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu dệt may đối với sự phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành cơng nghiệp khác.
Góp phần tích lũy vốn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố.
Góp phần thực hiện chiến lược mở cửa hội nhập vào khu vực và thế giới
của thành phố.


viii
2.2. Thực trạng ngành dệt may Đà Nẵng trong thời gian qua
2.2.1. Về công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Mặc dù đã được đầu tư đổi mới nhưng cơng nghệ ngành dệt may của thành
phố vẫn cịn rất lạc hậu so với thế giới, mức tự động hóa thấp, khoảng 35%.
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất
Các công ty dệt may TP Đà Nẵng nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý theo
kiểu trực tuyến chức năng, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2.3. Về nguồn lao động

Nguồn lao động ngành dệt may Đà Nẵng rất dồi dào. Tuy nhiên, hạn chế
của lao động ngành dệt may thành phố là thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật giỏi và đội ngũ cơng nhân lành nghề. Ngồi ra lao động tại các doanh
nghiệp thường không ổn định làm cho sản xuất của các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
2.2.4. Về thị trường cung cấp nguyên liệu
Đối với các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng, nguồn nguyên vật liệu cung
ứng cho sản xuất chủ yếu từ hai nguồn chính: Nguồn nguyên vật liệu trong
nước và nguồn nguyên vật liệu từ nước ngồi, trong đó nguồn ngun vật liệu
nước ngồi là chủ yếu.
2.2.5. Nguồn lực về vốn và đầu tư phát triển sản xuất
Nhìn chung, các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng có qui mơ vừa và nhỏ,
nên nguồn lực về vốn và đầu tư cho phát triển sản xuất còn rất hạn chế.
2.2.6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may
Đà Nẵng vẫn còn thấp.


ix
2.3. Đánh giá chung về thực trạng của ngành dệt may thành phố Đà Nẵng
2.3.1. Thành công
Trong những năm qua ngành dệt may thành phố đã có những bước tiến
đáng kể, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành công nghiệp và
kinh tế xã hội thành phố.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh qua các năm, là một trong những
ngành xuất khẩu chủ lực của thành phố, giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động rất lớn của thành phố.
Ngành dệt may đã có những thay đổi về chất rất quan trọng từ thiết bị
công nghệ, sản phẩm, thị trường…
2.3.2. Hạn chế

Trình độ cơng nghệ thiết bị dệt may tuy đã đổi mới một bước những vẫn
còn lạc hậu so với các nước trong khu vực.
Chưa sản xuất được phụ liệu phục vụ cho may xuất khẩu.
Hoạt động thiết kế thời trang còn yếu kém, sản phẩm chưa đa dạng.
Tổ chức sản xuất còn nhiều mặt hạn chế.
Thiếu lao động có tay nghề cao cũng như cán bộ điều hành giỏi, năng suất
lao động thấp so với các địa phương lớn của cả nước.
Phần lớn mới chỉ làm gia cơng xuất khẩu, chưa ký trực tiếp, cịn bị động,
phụ thuộc quá nhiều vào đơn hàng, thời gian giao hàng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, giá trị gia tăng ít, đời sống của
người lao động cịn nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh sản phẩm chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Đà Nẵng nằm trong khu vực miền Trung là khu vực có đặc thù xuất phát
điểm phát triển kinh tế xã hội thấp.


x
Chưa xây dựng được cơ chế ưu đãi thích hợp để động viên, khuyến khích,
giữ và thu hút nhân tài về cho ngành dệt may, kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật và công nhân lành nghề.
Mặc dù dệt may được xác định là ngành công nghiệp mũi nhọn được ưu
tiên đầu tư phát triển với nhiều chính sách có tác dụng thiết thực. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn cịn nhiều chính sách hiện hành chứa đựng nhiều bất cập, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp, nhiều qui định khơng cịn phù hợp trong điều
kiện sản xuất kinh doanh như hiện nay.
Nguyên nhân chủ quan
Vấn đề về nguồn vốn cho sản xuất trong thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn.
Các ngành dịch vụ, cơng nghiệp hỗ trợ ngành dệt may chưa được chú
trọng đầu tư phát triển như sản xuất nguyên phụ liệu, thiết kế thời trang…

Ngành dệt may thành phố chưa thực sự chú trọng và có kế hoạch trong
cơng tác đào tạo nguồn nhân lực.
Tổ chức sản xuất trong ngành còn nhiều mặt hạn chế, thiếu sự liên kết
phối hợp giữa các thành phần kinh tế trong ngành dệt may.
2.4. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp Đà Nẵng
2.4.1. Kim ngạch xuất khẩu
Trong thời gian qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tại thành phố Đà
Nẵng đã có bước tăng trưởng đáng kể: Giai đoạn 1997-2001 tốc độ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may bình quân 12%/năm. Giai đoạn
2001-2005 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng vượt bậc với tốc độ
tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 22,3%.
Giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu toàn ngành công nghiệp thành phố: Năm 2001 chiếm 23,47% và năm 2005
chiếm 27,6% trên tổng kim ngạch xuất khẩu công nghiệp toàn thành phố.
2.4.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Trước những năm 1990, dệt may Đà Nẵng chủ yếu thực hiện các hợp
đồng gia công để xuất khẩu sang Liên Xô và các nước Đông Âu. Từ năm


xi
1993, sản phẩm dệt may Đà Nẵng bắt đầu xuất khẩu sang thị trường EU, Nhật
Bản, Mỹ, Canada, Hồng Kông, Đài Loan và các nước khác thuộc ASEAN.
Hiện nay, thị trường xuất khẩu dệt may của Đà Nẵng chủ yếu hướng vào
những thị trường có sức nhập khẩu lớn: Nhật Bản, EU, Mỹ, Đài Loan...
2.4.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Sản phẩm dệt may xuất khẩu chủ yếu của Đà Nẵng là sợi toàn bộ, vải lụa
thành phẩm, khăn mặt các loại, thảm len, quần áo may sẵn.
2.4.4. Các chính sách và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may đã được
áp dụng
2.4.4.1. Từ phía thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng đã có những chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của thành phố nói chung và hoạt động xuất
khẩu dệt may nói riêng
Cải cách thủ tục hành chính, thay đổi cơ chế quản lý, đơn giản hóa các
bước trong hoạt động xuất nhập khẩu.
UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành cơ chế thưởng xuất khẩu cho các
doanh nghiệp có mức xuất khẩu lớn.
Chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực
ngoại thương có trình độ chun mơn, giỏi về nghiệp vụ, có kiến thức luật
pháp và ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu cho hoạt động xuất nhập khẩu trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư nước ngoài
vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ
tốt cho hoạt động xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngồi
2.4.4.2. Từ phía các doanh nghiệp dệt may
Đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ dệt may, bổ sung các loại máy móc
chuyên dùng nhằm nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng cho sản xuất hàng
xuất khẩu.


xii
Cử các cán bộ của doanh nghiệp đi tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ
về hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường…
Tích cực tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các cuộc hội
chợ triễn lãm quốc tế về hàng dệt may.
2.5. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của thành phố Đà Nẵng
2.5.1. Kết quả đạt được
Kim ngạch xuất khẩu tăng dần qua các năm. Giai đoạn 1997-2001 kim
ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Đà Nẵng tăng bình quân 12%, giai đoạn

2001-2005, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thành phố tăng bình quân 22,3%.
Duy trì được thị trường truyền thống và thâm nhập được một số thị trường mới.
Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng chung của ngành dệt may cả nước.
2.5.2. Hạn chế
Quy mơ xuất khẩu cịn nhỏ, tốc độ tăng trưởng cịn thấp.
Tỷ trọng hàng gia cơng vẫn là chủ yếu chiếm khoảng trên 80%.
Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu chưa đa dạng, mẫu mã thiết kế còn
đơn điệu.
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Đà Nẵng cịn rất thấp, thương
hiệu chưa có trên thị trường quốc tế.
Công tác mở rộng thị trường xuất khẩu tuy đã có nhiều cố gắng nhưng
chưa đáp ứng nhu cầu.
Hiệu quả xuất khẩu của ngành dệt may thành phố vẫn còn thấp.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Do vị trí địa lý của thành phố Đà Nẵng không thuận lợi, cơ sở hạ tầng, hệ
thống thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải chưa hồn thiện.
Sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam gặp phải sự cạnh tranh khốc
liệt từ các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Banglades…


xiii
Công tác quản lý Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu của một số
Sở, Ban ngành tuy đã có nhiều cải tiến nhưng nhìn chung cịn khá thụ động,
thiếu cán bộ có trình độ cao về chun mơn nghiệp vụ.
Khủng hoảng kinh tế khu vực và toàn cầu đang diễn ra ngày càng căng
thẳng như khủng hoảng tài chính, khủng hoảng lương thực, sự tăng giá nhiên
liệu…làm giảm mức cầu hàng hóa của thế giới.
Việt Nam gia nhập WTO, các chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho ngành dệt
may sẽ bãi bỏ, đây cũng là một khó khăn thách thức lớn đối với các doanh

nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may trong thời kỳ hậu WTO.
Nguyên nhân chủ quan
Nguồn vốn đầu tư phát triển ngành dệt may tại Đà Nẵng còn nhiều hạn chế.
Dệt may Đà Nẵng vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên phụ liệu cho
ngành dệt may của mình.
Phần lớn các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng có quy mơ vừa và nhỏ,
nguồn lực về tài chính, nhân sự cịn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, tìm
kiếm khách hàng cũng như thực hiện các đơn hàng.
Sự yếu kém trong công tác nghiên cứu thị trường, marketing quốc tế, thiết
kế thời trang…
Ngành dệt may thành phố chưa có kế hoạch trong việc đào tạo đội ngũ lao
động đáp ứng yêu cầu trong sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư…trong thời gian qua tuy
đã có nhiều cố gắng song chưa hiệu quả.
Việc hội nhập, nắm bắt xu thế phát triển trong ngành dệt may thế giới của
các doanh nghiệp Đà Nẵng vẫn còn nhiều lúng túng.


xiv
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1. Cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi Việt Nam
gia nhập WTO
3.1.1. Xu thế chuyển biến của thế giới và khu vực
3.1.2. Xu hướng phát triển của ngành dệt may thế giới trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế
3.1.3. Cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi Việt Nam gia

nhập WTO
3.1.3.1. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO
3.1.3.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi gia nhập WTO
Cơ hội
Các rào cản xuất khẩu hàng dệt may vào các nước thành viên WTO sẽ
được xóa bỏ.
Mức độ phụ thuộc của hàng dệt may Việt Nam vào các thị trường chính
như Mỹ, EU sẽ giảm đi, rủi ro thương mại cũng sẽ thấp dần.
Trên nguyên tắc thỏa thuận thương mại song phương với Mỹ, khi Việt
Nam gia nhập WTO, Mỹ sẽ không áp dụng các biện pháp tự vệ như đã áp
dụng khi đàm phán gia nhập WTO với Trung Quốc trước đây.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nổ lực, tự thân vận
động, thay đổi cung cách sản xuất kinh doanh, tự điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình biến động của quốc tế.
Việt Nam sẽ không bị thua thiệt trong tranh chấp thương mại hàng hóa nói
chung và hàng dệt may nói riêng.
Dệt may Việt Nam sẽ có cơ hội tăng trưởng nhanh bằng việc phát huy
“nội lực” dựa trên những lợi thế của mình.


xv
Thách thức
Khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp cũng sẽ bị chia sẻ thị trường nội địa
cho các đối thủ nước ngoài.
Dệt may Việt Nam sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn với những thành viên
khổng lồ của WTO mà tiêu biểu là Trung Quốc, Ấn Độ.
Do Việt Nam chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường nên Việt
Nam vẫn có thể bị kiện bán phá giá và các nước có thể áp dụng biện pháp
chống bán phá giá đối với hàng dệt may.
Khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam sẽ rất thấp trên thị

trường quốc tế.
3.1.4. Một số vấn đề đặt ra đối với ngành dệt may Việt Nam trong điều kiện
gia nhập WTO
Đầu tư xây dựng nhà xưởng hiện đại, đổi mới thiết bị, cơng nghệ.
Từng bước chuyển từ hình thức gia cơng sang trực tiếp sản xuất và xuất khẩu.
Quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp may, cơ sở vệ tinh
sản xuất nguyên liệu, phụ liệu, bao bì cho ngành dệt may.
Đầu tư nghiên cứu mẫu, mã, mốt thời trang quốc tế, nắm bắt kịp thời xu
thế lớn trong ngành thời trang.
Có chính sách hỗ trợ và hướng dẫn, giúp đỡ doanh nghiệp dệt may nhanh
chóng xác lập và đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế
Đẩy mạnh xúc tiến thị trường.
Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân và cán bộ quản lý sản xuất, thiết
kế, lao động có tay nghề cao…
3.1.5. Các cam kết của Việt Nam trong WTO liên quan đến xuất khẩu hàng
dệt may
Các cam kết về thuế
Cam kết bãi bỏ QĐ 55 của Chính phủ về tăng tốc ngành dệt may


xvi
3.2. Chiến lược phát triển ngành dệt may thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2006- 2015, tầm nhìn đến 2020
3.2.1. Chiến lược phát triển ngành dệt may thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020
Quan điểm phát triển ngành dệt may TP Đà Nẵng đến năm 2015
Phương hướng phát triển ngành dệt may TP Đà Nẵng đến năm 1015
Mục tiêu phát triển ngành dệt may TP Đà Nẵng đến năm 2015
3.2.2. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may của thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020

Tập trung đưa Đà Nẵng trở thành khu vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may lớn nhất khu vực miền Trung.
Về kim ngạch: Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu dệt may thành phố năm
2015 đạt từ 180-200 triệu USD, chiếm 25% giá trị xuất khẩu công nghiệp của
thành phố.
3.2.3. Dự báo các yếu tố chủ yếu phát triển ngành dệt may thành phố
Đà Nẵng
Dự báo về thị trường.
Dự báo về nguồn nhân lực.
Dự báo về khoa học công nghệ.
Dự báo về cơ sở hạ tầng.
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may ở thành phố
Đà Nẵng
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ
3.3.1.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo tính tương thích
với những tiêu chuẩn trong quá trình hội nhập


xvii
Tiếp tục rà soát lại hệ thống luật pháp nhằm loại bỏ những văn bản lỗi
thời, bất cập.
Khẩn trương hoàn thiện lại hệ thống luật nhằm tạo sự tương thích với luật
pháp quốc tế.
Ban hành cơ chế giám sát việc thực thi các hệ thống luật theo qui định
quốc tế.
3.3.1.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Cải cách chính sách thuế xuất nhập cho phù hợp.
Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu.
Hồn thiện thủ tục hành chính trong khâu hải quan.
3.3.1.3. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại

Các bộ, ban, ngành, hiệp hội dệt may nên phối hợp với các cơ quan xúc tiến
của chính phủ trong các hoạt động nghiên cứu thị trường, hỗ trợ cung cấp thông
tin cho các doanh nghiệp dệt may cũng như xây dựng chính sách hợp lý.
3.3.1.4. Phát huy sức mạnh và vai trò của hiệp hội dệt may
Hiệp hội dệt may phải tăng cường hoạt động góp phần từng bước khắc
phục những yếu kém hiện nay của ngành dệt may Việt Nam nói chung và dệt
may Đà Nẵng nói riêng.
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với thành phố Đà Nẵng
3.3.2.1. Phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo toàn diện cho cán bộ quản lý ngành dệt may, đội ngũ thiết kế thời
trang, marketing, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề.
Đổi mới mơ hình, nội dung đào tạo phù hợp với nhu cầu của ngành, chú
trọng đào tạo tại chỗ, kết hợp chặc chẽ giữa lý thuyết và thực hành.
Phối hợp giữa hệ thống các cơ sở đào tạo trên và ngoài địa bàn nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn của ngành.
Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua, kiểm tra nâng bậc lương
trong doanh nghiệp dệt may.


xviii
Xây dựng chính sách tiền thưởng và các chế độ đãi ngộ phù hợp để giữ và
thu hút lao động cho ngành.
3.3.2.2. Đầu tư và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngành dệt may
Chú trọng công tác nghiên cứu chiến lược phát triển của ngành trong mỗi
thời kỳ, dành một khoản chi phí thích đáng cho cơng tác này để tạo ra tiền đề
cho sự phát triển liên tục, bền vững của doanh nghiệp.
Đầu tư có trọng điểm, chọn lọc, đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trong hội nhập khu vực và quốc tế.
Sử dụng vốn đúng mục đích, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng dùng vốn
lưu động vào đầu tư xây dựng cơ bản, lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp.

Tập trung xây dựng các dự án đầu tư huy động được nhiều nguồn vốn từ
nhiều đối tác, chú trọng công tác kêu gọi đầu tư nước ngoài.
3.3.2.3. Liên kết giữa các thành phần kinh tế trong ngành dệt may để phát huy
sức mạnh tổng thể
Chọn từ 2-3 doanh nghiệp Nhà nước đủ mạnh làm nòng cốt ở các khâu
sợi, dệt, may. Đây sẽ là doanh nghiệp đầu đàn giữ vai trò chủ đạo để thu hút
các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác làm vệ tinh.
Mỗi doanh nghiệp cần chun mơn hóa, làm chủ một vài cơng nghệ từ
đó mở rộng liên kết hợp tác trong khâu cung cấp nguyên liệu, trong khâu sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các đơn vị để khai thác tối đa công suất của các
thiết bị hiện đại, thết bị chuyên dùng.
Khu vực kinh tế quốc doanh tập trung sản xuất các sản phẩm đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, hàm lượng chế biến và kỹ thuật cao, khu vực kinh tế dân
doanh sản xuất những sản phẩm cần đến kỹ thuật thủ công và sự khéo léo,
làm vệ tinh sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện khâu hồn tất có giá trị thẩm
mỹ cao, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài phát huy ưu thế về kỹ thuật, về thời
trang, tạo mốt cho sản phẩm.


xix
3.3.2.4. Phát triển nguồn nguyên liệu và công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt
may Đà Nẵng
Phát triển nguồn nguyên liệu cho ngành dệt may:
Xây dựng chiến lược phát triển tổng thể vùng nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may.
Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút vốn phát triển vùng
nguyên liệu.
Đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ ở các khâu kéo sợi, dệt vải, cần
tập trung đi vào cơng nghệ sau dệt, hồn tất sản phẩm.
Củng cố, khôi phục các hoạt động dệt thảm, dệt lụa, tơ tằm của thành phố

Khôi phục các làng nghề trồng dâu nuôi tằm truyền thống tại đại phương
và các vùng phụ cận như làng dâu tằm Thu Bồn, Điện Quang, Điện Hịa…
Phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ ngành dệt may:
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển cơng nghiệp phụ trợ
ngành dệt may.
Đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển công nghiệp phụ trợ dệt may bằng
cách huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo điều kiện cần thiết để phát triển ngành
cơng nghiệp phụ trợ dệt may.
Khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ hiện đại phục vụ phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ dệt may.
3.3.2.5. Giải pháp về tổ chức quản lý
Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với ngành dệt may trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng của các sở, ban, ngành.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình kiểm
soát hoạt động của các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn thành phố.
Tranh thủ sự hỗ trợ của hiệp hội dệt may Việt Nam, nâng cao hiệu quả
hoạt động của hiệp hội dệt may thành phố.


xx
Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương và thành phố về việc hỗ
trợ cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu.
Sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may trên địa bàn theo mục tiêu định
hướng cụ thể.
Thành phố dành một khoản kinh phí hằng năm cho cơng tác nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu sản phẩm, định hướng đầu tư cho ngành dệt may.
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp dệt may Đà Nẵng
3.3.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dệt may xuất khẩu
Kiểm tra chặc chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào, tạo nguồn cung

ứng ổn định.
Thực hiện quản lý sản xuất theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000,
ISO 14000, SA 8000…
Tăng cường nội địa hóa sản phẩm xuất khẩu, tăng năng suất, tiết kiệm chi
phí sản xuất, lưu thơng.
Đảm bảo qui trình sản xuất về số lượng, chất lượng, mẫu mã, giao hàng
nhanh và đúng hạn.
Đầu tư công tác thiết kế thời trang, nghiên cứu sáng tạo mẫu mốt phù hợp
với xu thế thời trang quốc tế, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm dệt may
xuất khẩu.
3.3.3.2. Tạo lập và phát triển thương hiệu
Xây dựng và thực hiện chương trình “Thương hiệu dệt may Đà Nẵng”
Nghiên cứu, phân tích thị trường, phân đoạn thị trường mục tiêu.
Xác định cho ngành một hình ảnh, một vị trí nhất qn rõ nét trong tâm trí
thị trường mục tiêu.
Thực hiện đăng ký tài sản nhãn hiệu, quảng bá thương hiệu, tổ chức hội
thảo, xúc tiến thương mại, tổ chức sự kiện…
3.3.3.3. Giải pháp phát triển thị trường
Xây dựng phịng marketing của các cơng ty, hồn thiện và phát triển hệ
thống thơng tin về thị trường.


xxi
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu marketing, nghiên cứu thị trường, hướng
tới việc phân đoạn và lựa chọn những thị trường mục tiêu.
Xây dựng chiến lược về danh mục hàng hóa, về giá, về phân phối sản phẩm.
Đẩy mạnh cơng tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng.
Mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ ở các thị trường mục tiêu.
Xây dựng và đăng ký nhãn mác thương hiệu cho sản phẩm, khẳng định và
phát triển thương hiệu sản phẩm dệt may Đà Nẵng trên thị trường trong và

ngoài nước.
Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu sản phẩm
của doanh nghiệp.
3.3.3.4. Thay đổi phương thức xuất khẩu
Từng bước chuyển từ hình thức gia cơng và xuất khẩu qua trung gian sang
phương thức xuất khẩu trực tiếp. Để làm được điều này các doanh nghiệp dệt
may Đà Nẵng cần phải:
Chủ động nguồn nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Xây dựng qui trình dệt may khép kín từ sản xuất thượng nguồn đến thiết
kế mẫu mã, sản xuất thành phẩm, kênh phân phối, thương hiệu…
Tạo lập và khẳng định uy tín, thương hiệu trên thị trường quốc tế.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



×