Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.94 KB, 24 trang )

i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam mỗi người sản xuất nông nghiệp phải luôn tìm kiếm các
chất xúc tác bằng khoa học kỹ thuật để nâng cao sản lượng trên đất căn tác
của mình. Trong đó, Sản phẩm phân bón là loại vật tư nông nghiệp để sử
dụng có hiệu quả, người sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận
hữu hình là vật chất nông sản cụ thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là
kiến thức khoa học cho bà con nông dân. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên
cứu đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp: đất, phân,
sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được phần nào
kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng
các loại phân bón.
Mặt khác, các công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu
khoa học, làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và
trở thành một chất keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí,
để sản xuất và nhập hàng triệu tấn phân bón cho người dân Việt Nam. Trong
đó có công ty TNHH Xanh Đồng.
Nhưng hầu hết các công ty sản xuất phân bón tại Việt Nam khi bắt đầu
thành lập chỉ dựa trên cở sở là các công trình nghiên cứu về nông nghiệp để
tạo ra sản phẩm theo công thức được Bộ Nông Nghiệp cho lưu hành. Mà chưa
tập trung chú trọng về cách thức quản lý tài chính của công ty, nên khi ra đời
công ty chỉ hoạt động trong thời gian ngắn rồi phá sản, do chưa tìm hiểu kỹ về
tập quán trả nợ của người dân như : nợ đầu mùa đến cuối mùa mới trả, các đại
lý bán hàng cũng thường áp dụng một phần cách này, trong lĩnh vực sản xuất
phân bón khấu hao tài sản cố định rất nhanh do tính ăn mòn...
Công ty TNHH Xanh Đồng khi bắt đầu thành lập cũng đã nhìn thấy vấn
đề trên và cũng đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ cho người nông dân và Đại lý



ii

như : Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nguyên liệu, Cho các đại lý tham gia
góp vốn, liên kết với các ngân hàng cho Đại lý và người dân vay, Vay vốn
của người dân có tiền nhàn rỗi và Công ty trả lãi xuất….
Tuy nhiên, Công ty TNHH Xanh Đồng hiện nay vẫn chưa có một
chính sách nhất quán về cơ chế quản lý tài chính, làm cho nhiều người tham
gia góp vốn với công ty hoặc cho công ty vay vẫn còn nghi ngại, dẫn đến
lượng vốn để hoạt động kinh của Công ty còn rất hạn chế , làm cản trở đến
việc phát triển doanh nghiệp. Vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng” nhằm góp phần giải quyết một số
vấn đề về quản lý tài chính như : Xây dựng một cơ chế quản lý tài chính để
hội đồng thành viên nhìn nhận một cách tổng thể về tài chính của công ty và
đưa ra những quyết sách đúng hơn. Những thành viên góp vốn và cho công ty
vay cũng nhìn thấy được hiểu quả hoạt động của công ty một cách trực quan.
Tạo ra được quy chế quản lý tài chính rõ ràng đưa vào điều lệ công ty, thì các
ngân hàng sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho công ty vay vốn. ….
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại công ty
TNHH Xanh Đồng
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại công ty TNHH Xanh Đồng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính tại công ty TNHH Xanh
Đồng từ 2008-2010



iii

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, các phương pháp thống kê, kết hợp với những phương pháp phân
tích, dự báo trong quá trình nghiên cứu phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XANH ĐỒNG.
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY XANH ĐỒNG.


iv

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.
a. Khái niệm : Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân

thực hiện trên thực tế những hành vi kinh doanh.
b. Đặc điểm :
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, có năng
lực để tham gia các quan hệ pháp luật, trong đó trước hết và chủ yếu là các
quan hệ kinh doanh. Tính chất chủ thể pháp lý độc lập cho phép doanh nghiệp
có quyền tự chủ đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt
động.
+ Thứ hai: Doanh nghiệp được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký
kinh doanh) theo thủ tục do pháp luật quy định. Việc thành lập và đăng ký
kinh doanh là cơ sở để xác định tính chất chủ thể pháp lý độc lập của các
doanh nghiệp
+ Thứ ba: doanh nghiệp thực hiện các hành vi kinh doanh trên thực tế.
Tức là các hành vi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện có hệ
thống, độc lập, trên danh nghĩa và trách nhiệm của doanh nghiệp, với mục
đích sinh lợi và trong điều kiện do pháp luật quy định.
1.1.2. Phân loại Doanh Nghiệp.


Công ty hợp danh : là một loại công ty đối nhân (đối nhân là

trọng về người). Công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai dạng: Công ty hợp
danh vô hạn, Công ty hợp danh hữu hạn.


v



Công ty cổ phần : là loại hình công ty có tư cách pháp nhân, vốn


của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu
cổ phần gọi là cổ đông, là thành viên của công ty cổ phần, họ chịu trách
nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp
vào công ty.


Công ty trách nhiệm hữu hạn : là loại công ty trung gian giữa

công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có những tính chất của một công
ty đối nhân là các thành viên quen biết nhau, vừa có tính chất của công ty đối
vốn theo đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn góp vào công ty..
1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Cơ chế được hiểu như là tổng thể những phương thức, cách thức và công
cụ mà qua đó người ta thực hiện được các hoạt động của mình hướng tới
những mục tiêu nhất định.
Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là hệ thống các phương
pháp, các hính thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động
tài chính doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục
tiêu đã định.
1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
Chủ thể giám sát bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể có
quyền sở hữu hoặc sử dụng các nguồn tài chính. Khách thể của các hoạt động
giám sát tài chính doanh nghiệp là các doanh nghiệp – nơi trực tiếp sử dụng
tài sản, tiền vốn. Bằng các phương pháp phù hợp như giám sát thường xuyên,
giám sát định kỳ, giám sát từ bên trong, giám sát từ bên ngoài, giám sát toàn
diện, giám sát chuyên đề,… chủ thể giám sát thực hiệm giám sát nội dung các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, biểu hiện ra những hồ sơ, tài liệu,



vi

chứng từ, báo cáo tài chính có liên quan đến việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.
Dựa vào những nguyên tắc trên ta thấy, cơ chế quản lý tài chính là bộ
não của doanh nghiệp nó giúp doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một
trong những điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra một cách nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Sự ổn định đó có
được hay không phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý tài chính của doanh
nghiệp đó.
Tạo ra cơ chế quản lý trị tài chính trong doanh nghiệp còn có nhiệm vụ
kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích. Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản trị tài
chính, bộ não của doanh nghiệp, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ
phận kế toán - thống kê.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
Cơ chế quản lý tài chính là một yếu tố rất quan trọng trong đầu tư và
kinh doanh. Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý tài chính thì không thể
nào nhận ra được tình hình thực tế của dự án đầu tư, của các kế hoạch kinh
doanh cũng như thực trạng hoạt động của doanh nghiệp.


vii

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XANH ĐỒNG
2.1. Giới thiệu về công ty Xanh Đồng

2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty.
Công ty TNHH Xanh Đồng là một doanh nghiệp tư nhân, là nhà sản
xuất về phân hỗn hợp NPK. Đặc biệt ở khu vực Tây nguyên, vựa cây công
nghiệp của cả nước.
Từ một đơn vị sản xuất phân bón nhỏ với sản lượng hàng năm vài trăm
tấn năm 2009, Công ty đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến công nghệ, thiết
bị, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, sắp xếp lại tổ chức và đào tạo
nguồn nhân lực để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao
hơn. Trong năm 2010 đã sản xuất hơn 15 ngàn tấn các loại.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Xanh Đồng
Tổ chức bộ máy điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc điều hành và
các phó giám đốc, các phòng ban chức năng, xí nghiệp sản xuất, các đội trực
thuộc công ty.
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng
2.2.1. Cơ chế quản lý vốn và sử dụng tài sản.
2.2.1.1. Cơ chế huy động vốn
 Huy động vốn
- Vốn chủ sở hữu
Theo điều lệ của công ty, các thành viên góp vốn bằng tiền mặt
2.100.000.000 đồng


viii

Sau 4 tháng xây dựng công ty. Hội động thành viên họp và quyết định
góp vốn thêm để làm vốn kinh doanh là 5.000.000.000 đồng, giúp phần nào
nhu cầu về vốn của công ty
Trên cơ sở số vốn đã được giao, công ty được quyền sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cho cá

thành viên.
- Lợi nhuận không chia
Tại thời điểm 31/12/2010, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu của công ty bao
gồm các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, qũy đầu tư phát triển, quỹ dự hòng
trợ cấp mất việc làm, lợi nhuận chưa phân phối.
 Huy động nợ
Với đặc thù của ngành sản xuất, nên để có một dây chuyền sản xuất hoàn
chỉnh và một chu kỳ kinh doanh cần phải bỏ ra một lượng vốn lớn, trong đó giá
trị vật tư thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% giá trị, do vậy nhu cầu về vốn
lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm là chủ yếu.
Công ty đã sử dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn khác nhau như:
vay ngân hàng, huy động vốn của cán bộ công nhân viên, vay từ chủ đầu tư,
vay từ các đối tác kinh doanh và hiện đang có kế hoạch đối lưu hàng ( Nhập
nguyên liệu thô, đưa lại sản phẩm tinh) trong quá trình phát triển doanh
nghiệp…
- Các hình thức huy động vốn kinh doanh khác
Ngoài các hình thức huy động vốn như trên thì Công ty Xanh Đồng còn
huy động qua các hình thức khác như :
a. Nguồn vốn chiếm dụng
Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm các khoản chiếm dụng của nhà cung
cấp (tín dụng thương mại), các khoản phải trả công nhân viên, các khoản
khách hàng ứng trước,… Đây là nguồn vốn có tính ổn định không cao nhưng


ix

trong những năm qua nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của Công ty Xanh Đồng.
b. Huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá trị trái
phiếu, bảo lãnh ngân hàng.

Thực hiện chủ trương của hội đồng thành viên là tăng tính tự chủ về
nguồn vốn cho Ban Giám đốc công ty, đồng thời nhằm sắp xếp và đổi mới hoạt
động doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Điều đó một phần do tình trạng chung của
nền kinh tế, một phần do các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
chưa có thương hiệu nhiều trên thị trường, dẫn đến chưa thực sự tạo được sức
hút đối với các đối tác kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu để thu hút vốn
kinh doanh được thực hiện thông qua quá trình phát triển công ty trong năm
2010 là 78 triệu đồng.
2.2.1.2. Cơ chế quản lý và sử dụng tài sản.
- Cơ chế quản lý tài sản cố định, chế độ trích lập khấu hao và
quản lý nguồn vốn khấu hao.
TSCĐ của công ty phần lớn là cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, các công
trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
Việc trích khấu hao tài sản cố định, công ty thực hiện trích khấu hao
theo đúng quy định tại Thông tư 203/2009/TT-BTC Khấu hao TSCĐ ngày 20
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo đó toàn bộ các tài sản
của công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 10.000.000 đồng và có thời hạn sử dụng lớn hơn 1 năm đều phải trích
khấu hao. Toàn bộ khấu hao TSCĐ được dùng để tái đầu tư, thay thế, đổi mới
tài sản cố định và được sử dụng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về cơ chế cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bán tài sản.
Công ty có quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý, nhượng bàn tài
sản thuộc quyền sở hữu để tái đầu tư, thay đổi cơ cấu tài sản phục vụ cho hoạt


x

động sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn, nhận thế chấp…) theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn, đảm bảo các thủ tục theo quy định của pháp luật.

Các tài sản là thiết bị phục vụ thi công sản xuất dư công suất/ 1 ngày
được công ty giao cho Quản đốc quản lý nhằm khai thác cho thuê.
2.2.2. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận tại Công ty TNHH
Xanh Đồng.
2.2.2.1. Xác định doanh thu
Là công ty kinh doanh đa ngành nghề và đã từng bước tạo dựng được
thương hiệu, uy tín trên thị trường nên doanh thu của cả mô hình có sự tăng
trưởng nhanh chóng, vững chắc và đáng ghi nhận trong những năm qua, số liệu
chi tiết cụ thể thể hiện ở bảng 2.7 – Cơ cấu doanh thu của Công ty Xanh Đồng.
2.2.2.2. Quản lý chi phí
Trong các lĩnh vực thi công sản xuất, tư vấn, vận tải...thông thường,
Công ty Xanh Đồng làm trực tiếp.
Công ty giao việc thông qua hợp động giao khoán nội bộ cho các bộ
phận theo từng lô hàng. Giá trị giao khoán là mức chi phí tối đa mà các bộ
phận nhận khoán được chi một cách hợp lý để thi hành và hoàn thành công
việc giao khoán. Các bộ phận tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp và hợp lý
của phần chi phí đã hoạch toán.
Chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là các khoản chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty phải bỏ ra trong năm tài chính.
2.2.3. Cơ chế kiểm soát tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng.
Công ty Xanh Đồng tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra,
giám sát hoạt động tài chính nội bộ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính.
Việc kiểm tra, giám sát thực hiện tại Công ty và các đại lý phụ thuộc. Tổ chức


xi

thực hiện công tác kiểm tra, giám sát nội bộ của Công ty Xanh Đồng là Ban
kiểm soát.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại công ty TNHH

Xanh Đồng
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Trong hơn 2 năm hình thành và phát triển, Công ty đã tạo được uy tín
ngày càng cao trong ngành phân bón và dịch vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước. Là doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch, hoàn thành
nhiệm vụ, mục tiêu của Hội đồng thành viên đề ra.
Trong công tác huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn : Tổng nguồn
vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng tăng lên
trong 2 năm qua. Cơ cấu tài sản ngày càng ổn định hơn với tỷ lệ tài sản lưu
động chiếm phần lớn trong tổng tài sản nhằm tăng nhanh tốc độ quay vòng và
thu hồi vốn.
Trong công tác quản lý doanh thu và chi phí : Tổng doanh thu và lợi
nhuận hàng năm của công ty không ngừng tăng cao. Lợi nhuận được được
trích lập quỹ đầu tư phát triển của công ty ngày càng nhiều.
Ngoài ra, lượng cán bộ công nhân viên và công nhân ngày càng tăng cao
: Năm 2009 là 20, năm 2010 là 36, đầu năm 2011 là 50. Mức thu nhập tăng
lên hàng năm không ngừng.
Tóm lại : Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, cơ chế quản lý tài
chính của công ty đang trong quá trình hành thành và từng bước hoàn thiện.
Tuy nhiên còn một số điều còn phải xem xét và cần hoàn thiện hơn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hoạt động tài chính cảu công ty còn tồn tại một số vấn đề cần phải xem xét
để hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý tài của công ty.


xii

Vốn kinh doanh của công ty còn quá nhỏ bé, khả năng tập trung tích tụ chưa
cao so với nhu cầu đầu tư và phát triển trong giai đoạn sắp tới của công ty.
Cơ chế quyết định tập thể của hội đồng thành viên và giám đốc có phần hình

thức và dễ xảy ra xung đột làm giảm hiệu quả kinh doanh. Trong khi giám đốc là
người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm pháp lý
nhưng chỉ dừng lại là người đề xuất.
Ngoài những tồn tại nêu trên, trong công tác quản lý doanh thu, chi phí, phân
phối lợi nhuận; kiểm tra, giám sát,… của công ty cũng còn nhiều hạn chế cần khắc
phục như đã chỉ ra tại các phần trước gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động và quá trình phát triển của công ty. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp
tích cực nhằm thay đổi, hoàn thiện cơ chế tài chính của công ty Xanh Đồng.
Bộ máy của công ty chưa thoát khỏi lối mòn, thói quen cũ thường sử dụng
những kinh nghiệm trong quá khứ làm công ty chưa đột phá, tìm sự khác biệt để
tăng tốc. Để đánh giá khách quan, toàn diện, nghiêm túc cả kết quả và nguyên
nhân về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chắc chắn rút ra được những bài
học củ thể, thiết thực cho từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cho từng khâu quản
lý mà từ đó tìm ra những đổi mới thích hợp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt
động, đặc biệt là đổi mới về cơ chế quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đưa công ty phát triển không ngừng.


xiii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH XANH ĐỒNG
3.1. Định hướng phát triển công ty
Công ty xanh đồng cũng không ngoại lệ những điều vừa nêu trên. Như
vậy, có thể nói để có thể phát triển, tình hình tài chính ổn định đầu năm 2011
vừa qua hội đồng thành viên của Công ty đã họp và đưa ra các định hướng
như sau :
- Phân định rõ ràng chức năng của giám đốc tài chính và kế toán trưởng
như là một bộ phận quản trị tài chính và bộ phận kế toán trong doanh nghiệp;

Giám đốc tài chính báo cáo độc lập cho chủ tịch hội đồng thành viên.
- Có sự phối hợp chặt chẽ hơn mối quan hệ mật thiết giữa bộ phận quản
trị tài chính doanh nghiệp với các phòng ban chức năng khác, đặc biệt là tạo
ra mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận quản trị tài chính, giám đốc tài chính
với giám đốc, hay hội đồng quản trị của doanh nghiệp.
Trong những năm tới, Công ty Xanh Đồng sẽ phát triển theo các định
hướng chiến lược củ thể sau:
- Trong những năm tiếp theo, Công ty phải phối hợp nghiên cứu, khảo
nghiệm và trình diễn với: 2 Viện khoa học nông nghiệp, 1 trường đại học, 1
trạm nghiên cứu chuyên vùng và 11 trung tâm khuyến nông các tỉnh thành,
huyện và 2 nông trường, công ty nông nghiệp.
- Từ các nghiên cứu, khảo nghiệm này, phải đăng ký và cho sản xuất ra
trên 10 chủng loại phân NPK, trong đó có 7 chủng loại phân chuyên dùng cho
các loại cây: lúa, cà phê, bắp, chè, mía, cao su, cây ăn trái, cây họ đậu và cây
rau.
- Mở rộng các đối tác kinh doanh : Liên kết với các nông trường, Hội
nông dân …. Triển khai mô hình thí điểm tại từng xã của tỉnh Đăk lăk


xiv

- Hoàn thiện mô hình tổ chức, đổi mới phương thức quản lý, điều hành
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phát triển lực lượng sản xuất thông qua việc tăng cường công tác đào
tạo, đào tạo nâng cao, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ
thuật trong toàn công ty, coi con người là trung tâm, là nhân tố quyết định đến
sự phát triển bần vững.
- Khai thác hiệu quả các nguồn vốn bên trong và ngoài doanh nghiệp.
Định hướng chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm động lực thúc
đẩy và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

- Củng cố và phát triển thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị
trường khu vực phù hợp với định hình phát triển, đồng thời không ngừng
nâng cao giá trị thương hiệu trên thị trường nội địa và khu vực.
-

Cơ chế tài chính phải tạo điều kiện tăng cường nguồn lực và

đảm bảo sự lớn mạnh cho công ty.
Công ty phải có tiềm lực chính trính lớn mạnh, đủ sức để đầu tư nhằm
đảm bảo thực hiện được chiến lược phát triển của toàn công ty. Các nguồn
lực tập trung, tăng cường cho công ty gồm vốn, tài nguyên, đất đai, nhân
lực và các nguồn lực khác. Công ty tiến hành huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau để tài trợ cho hoạt động của mình. Ngòai nguồn vốn chủ sở hữu,
vốn kinh doanh của công ty còn được huy động từ các nguồn hợp pháp
khác như: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu, ...Chính sách, cơ chế tài
chính phải xác định rõ cơ chế để công ty có thể tự bổ sung vốn kinh doanh
bằng các nguồn vốn hợp pháp trong và ngoài nước thông qua các phương
thức huy động phù hợp.
- Cơ chế tài chính của Công ty phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tự chủ tài chính và kiểm soát tài chính theo hướng đảm bảo quyền tự chủ
tài chính của công ty và các Đại lý trực thuộc.


xv

Chính sách và cơ chế tài chính phải thể hiện được tự chủ tài chính của
công ty đồng thời thể hiện được sự giám sát của công ty đối với các đại lý
trực thuộc.
Tuy nhiên gắn với việc giao quyền tự chủ hơn cho các đại lý trực thuộc,
công ty cũng cần phải tăng cường khả năng giám sát của công ty đối với các

đại lý trực thuộc và gắn trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh cho các
đại lý trực thuộc.
-

Cơ chế tài chính phải đảm bảo kế thừa các mặt tích cực của

chính sách, cơ chế tài chính hiện hành, đồng thời phải đảm bảo tính tiên
tiến và hiện thực phù hợp với quá trình đổi mới đất nước trong xu thế
hội nhập quốc tế.
Việc hoàn thiện cơ chế tài chính phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh, thực tiễn quản lý tài chính nhằm giải phóng sức sản xuất,
đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn công ty. Đồng thời cơ chế tài chính phải
đảm bảo tiên tiến, có tác dụng định hướng phát triển cho công ty.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại công ty TNHH
Xanh Đồng
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế tạo lập và huy động vốn kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có
giá như trái phiếu, vay bảo lãnh từ các đối tác kinh doanh...Tiếp tục phát hành
thêm trái phiếu để tăng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. Mặt
khác trong bối cảnh thị trường phân bón hiện nay, công ty nên đưa thêm hình
thức huy động vốn bắng cách đối lưu nguyên liệu thô đầu vào và trao trả sản
phẩm tinh cho các đối tác, phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho những
người có nhu cầu.
- Tiếp tục tranh thủ hình thức tín dụng thương mại và các hình thức
chiếm dụng vốn khác trên cơ sở thắt chặt công tác quản lý công nợ.


xvi

- Tăng cường huy động vốn của cán bộ công nhân viên, thu hút các

nguồn vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh, hình thức liên doanh.
- Tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi gửi tiền có kỳ hạn ở ngân hàng tạo ra thu
nhập trên nguồn vốn đó, tuy nhiên điều này đòi hỏi phải có sự chủ động về
mặt tài chính của công ty. Điều này được thể hiện rất rõ vào những tháng đầu
năm 2011 do Ngân hàng Nhà nước có một loạt các động thái nhằm kiềm chế
lạm phát tăng cao làm cho nhu cầu về vốn của các Ngân hàng trong nước là
rất lớn, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn của Ngân hàng tăng lên cao. Công ty có thể
nghiên cứu xem xét nguồn vốn cân đối của mình để có thể tạo ra thu nhập từ
nguồn vốn nhàn rỗi của mình.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn và sử dụng tài sản
Do nguồn vốn đầu tư có hạn không thể đủ trang trải cho các hợp đồng
nên công ty một mặt phải đảm bảo nguồn vốn cho các hợp đồng đồng thời
phải có chiến lược huy động vốn đầu tư cho các hợp đồng không có khả năng
cân đối từ nguồn vốn nội bộ. Khi nghiên cứu khả năng triển khai các dự án
đầu tư nhất thiết phải tính tới nguồn vốn phù hợp với đặc điểm và khả năng
thu hút vốn của hợp đồng. Trong hoạt động đầu tư, Công ty định hướng ưu
tiên trong các lĩnh vực đầu tư trong những năm tới như sau:
+ Lĩnh vực sản xuất phân bón hữu cơ và vô cơ : chú trọng và theo sát
hợp đồng có giá trị lớn, có nguồn vốn rõ ràng đáp ứng nhu cầu về vốn cho
từng hợp đồng củ thể, đồng thời nâng cao uy tín của công ty trên thị trường
ngành công nghiệp phân bón.
+ Đầu tư kinh doanh vận tải: Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư kinh doanh các
xe vận tải nhằm phục vụ cho lưu chuyển hàng hóa nổi bộ, nếu dư có thời gian
nào dư công xuất thì cho thuê. Đẩy mạnh việc hợp tác kinh doanh với các
đơn vị trong lĩnh vực kinh doanh phân bón có tiềm lực tài chính như: các nhà
phân phối lớn trên địa bàn, các dự án nước ngoài phi chính phủ về sử dụng


xvii


phân sạch cho địa phương…. góp phần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh
của công ty.
+ Lĩnh vực tư vấn: Khảo nghiệm các công thức có chất lượng cao, đồng
thời tìm các đối tác có nhu cầu để bán bản quyền hoặc tư vấn nhằm nâng cao
lợi nhuận. Ngoài việc có thu nhập từ lĩnh vực này, mà còn nhằm nâng cao uy
tín của công ty và đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản.
Do đặc điểm ngành nghề nên một phần không nhỏ tài sản cố định của
công ty thưởng xuyên được luân chuyển giữa các xưởng thành viên. Ngoài ra,
nhằm quản lý chặt chẽ số tài sản này, Công ty Xanh Đồng cần nghiên cứu ban
hành quy chế quản lý và sử dụng máy móc trang thiết bị, thực hiện tốt chế độ
bảo dưỡng, sửa chửa định kỳ. Công tác kiểm kê tài sản cố định cũng cần được
thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ hơn, tránh tình trạng hình thức, đặc
biệt khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc năm tài chính. Thông qua kiểm
kê, phát hiện xử lý triệt để các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư ứ
đọng, chậm luân chuyển, công nợ nhằm huy động bộ phận vốn bị ứ đọng vào
luân chuyển góp phần giải quyết những khó khăn hiện tại về vốn. Việc
chuyển nhượng thanh lý tài sản cần phải được thực hiện qua phương thức đầu
thầu, nghĩa là tài sản của doanh nghiệp phải được chuyển nhượng thanh lý
theo đúng giá thị trường.
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu và chi phí.
3.2.4.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu.
Đối với doanh thu hoạt động sản xuất và kinh doanh phân bón chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của Công ty Xanh Đồng, để hạn chế những
ảnh hưởng của đặc trưng nghành nghề, nâng cao tính chắc chắn của các khoản
doanh thu, Công ty Xanh Đồng cần có những quy định chặt chẽ hơn trong
công tác nhiệm thu khối lượng nội bộ, chú trọng đến việc yêu cầu đối tác đã


xviii


ký hợp đồng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Doanh thu chỉ được
ghi nhận khi có đầy đủ cơ sở, tránh hiện tượng phải điều chỉnh, cắt giảm
doanh thu của các hợp khi có quyết toán chính thức hoặc các cơ quan chức
năng hoàn thành công tác thẩm định, kiểm tra.
3.2.4.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí.
Hoàn thiện cơ chế quản lý chi phí, giá thành theo hướng tiết kiệm hiệu
quả. Theo đó công ty phải có những giải pháp sau:
- Kết hợp giữa mô hình quản lý chi phí theo định mức và khoán chi phí.
- Việc quản lý chi phí đối với các đơn vị cần phải tập trung thống nhất
cho mọi đơn vị thành viên nhằm theo dõi, giám sát việc hạch toán đúng chi
phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ,
đảm bảo sự công bằng và lợi ích giữa các bộ phận.
- Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thảnh sản phẩm
nhằm phát hiện những khâu yếu kém trong hoạt động quản lý, những yếu tố
làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách tiết kiệm. Tiết kiệm phải được
hiểu ở một nghĩa rộng bao gồm tiết kiệm chi phí, nguồn lực và tận dụng tối đa
các nguồn thu. Cùng với việc thực hiện chính sách tiết kiệm phải đồng thời
gắn với quyền lợi cá nhân và tập thể có những sáng kiến và thành tích tiết
kiệm chi phí, nguồn lực hoặc nguồn thu.
3.2.5. Xây dựng và tăng cường hệ thống kiểm soát quản trị của công ty.
Thứ nhất: Cần nhận thức đầy đủ vai trò tác dụng của hệ thống kiểm soát
quản lý và tính cấp thiết của việc xây dưng hệ thống này trong công ty. Sự
thống nhất về nhận thức là một trong những diều kiện quyết định kết quả của
công tác tổ chức thực hiện. Theo hướng đó, cần tổ chức các chương trình bồi
dưỡng cán bộ, trao đổi kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát quản trị và kế
hoạch xây dựng hệ thống này cho toàn công ty. Hơn nữa, cần có kế hoạch
thực hiện, phân công trách nhiệm cụ thể cho những cán bộ có liên quan. Giám



xix

đốc và Hội đồng thành viên cần quan tâm chỉ đạo, đánh giá quá trình xây
dựng và hoạt động của hệ thống kiểm soát quản trị, làm cho hệ thống này có
tác dụng thiết thực trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của công ty.
Thứ hai: Phải xác định một hệ thống tiêu chí có vai trò thước đo để đánh
giá hiệu quả hoạt động của công ty, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động của
hệ thống quản lý. Tập trung chủ yếu đến các nhóm chi tiêu sau:
Thứ ba: Hệ thống thông tin quản lý phải xây dựng và sử dụng một cách
đồng bộ để cung cấp thông tin với chất lượng cao nhất. Mặt khác, những người
quản lí phải có đủ năng lực để điều hành và khai thác hệ thống thông tin quản
lý một cách tích cực. Hệ thống này bao gốm tất cả những bộ phận như con
người, phần mềm, thiết bị và phương tiện các nguyên tắc hoạt động của nó.
Thứ tư: Hoàn thiện công tác kiểm tra nội bộ.
Để có thể hoàn thiện được cơ chế quản lý tài chính, công ty cần phải chú
trọng hơn nữa trong công tác lập kế hoạch tài chính ngắn hạn cũng như dài
hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác
* Tăng cường năng lực, trình độ nguồn nhân lực
Với phương trâm của công ty là “Brainstoming: Dùng trí tuệ tập thể để
giải quiets một vấn đề”. Vì Công ty có quan điểm con người là gốc rễ của mọi
sự thành công, con người có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động trong
doanh nghiệp, vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của tất cả các loại dịch vụ. Do
vậy, để nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty cần
phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
công nhân quản lý và tham gia công tác tài chính kế toán trong Công ty.
* Tăng cường thiết bị kĩ thuật phục vụ quản lý
Đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh cũng như quản lý tài
chính là công việc cần quan tâm thực hiện thường xuyên của các doanh



xx

nghiệp nói chung và càng được quan tâm hơn trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng khốc liệt hiện nay.
Cơ chế tài chính mới đòi hỏi cao hơn về sự đầy đủ, tính chính xác. Kịp
thời và tốc độ xử lý của thông tin. Công ty cần nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật gồm cả thiết bị hệ thống, mua sắm thiết bị, phần mềm và tổ chức
đào tạo hướng dẫn khai thác sử dụng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với nhà nước.
3.3.1.1. Phát triển thị trường tài chính và hệ thống dịch vụ tài chính
Nhà nước nên quan tâm hơn nũa trong việc tạo môi trường tài chính vĩ
mô lành mạnh, kiềm chế lạm phát một cách vững chắc. Các chính sách Nhà
nước cũng nên hướng tới hoàn thiện hơn chính sách phân phối tài chính nhằm
tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp tích tụ và tập trung vốn, tạo
lập quỹ dự phòng,...
Là nền kinh tế đang phát triển, sự tăng trưởng của Việt Nam chủ yếu
nhờ vào sự chuyển dịch kinh tế nên các loại thị trường đang trong quá trình
xây dựng và ổn định ở trình độ thấp. Thị trường chứng khoán Việt Nam
cũng đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện. Ra đời được 8 năm, tuy
đã có một số đóng góp nhất định cho nền kinh tế đã và đang thu hút được
sự quan tâm của đông đảo các nhà đàu tư trong và ngoài nước, nhưng quy
mô thịtrường còn nhỏ và manh mún, thị trường phát triển chưa thực sự bền
vững. Việc xây dựng một thị trường chứng khoán lành mạnh có ý nghĩa hết
sức quan trọng, tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
Công ty cổ phần có điều kiện mua bán, sáp nhập, huy động vốn một cách
dễ dàng hơn.
3.3.1.2. Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần



xxi

Kinh nghiệm các nước đi trước cho thấy, trong nền kinh tế thị trường thì
công ty cơ phần là loại hình doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất trong
việc thúc đẩy xã hội hóa sản xuất và sở hữu, đặc biệt là xã hội hóa vốn từ các
nguồn trong dân chúng. Điều này cũng đã được ông Đặng Tiểu Bình - một
lãnh đạo kiệt xuất trong công cuộc cải cách kinh tế của Trung Quốc từ những
năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷ trước quan tâm, khuyến khích và áp dụng
thành công. Thực vậy, chính giá trị lợi ích của xã hội được tăng lên thông qua
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế là thước đo hiệu quả nhất để
đánh giá và định hướng cho mỗi loại hình doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động. Với phần xây dựng cơ bản còn nợ đọng, Nhà nước cần tập trung giải
quyết dứt điểm và kiểm soát các chính sách phân phối nguồn vốn tại các chủ
đầu tư là các doanh nghiệp nhà nước một cách hợp lý. Có nhiều công trình
đang trong tình trạng nhà thầu bị chủ đầu tư chiếm dụng vốn quá lâu, châm
thanh toán mặc dù nguồn vốn đã được Nhà nước cấp...Những bất cập trên bắt
buộc các công ty nhận thầu phải dùng nguồn vốn vay nợ để bù đắp cho sự
thiếu hụt vốn lưu động, thậm chí nhiều công ty không thể vay nợ đang trên bờ
phá sản. Sự chiếm dụng vốn này tạo ra cơ chế xin - cho và do vậy, đó cũng là
nguyên nhân gây tệ nạn tham nhũng trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà
nước. Giải quyết được vấn đề sở hữu thông qua cổ phần hóa mạnh mẽ hơn
nữa các doanh nghiệp Nhà nước, huy động vốn góp từ nhiều nguồn khác cho
các công trình lớn sẽ là hướng tháo gỡ tình trạng này là giúp cho doanh
nghiệp phát triển bền vững.
3.3.1.3. Tạo môi trường bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp
Nhà nước nên tách rời việc quản lý hành chính Nhà nước với các hoạt
động điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự đan xen này thể
hiện rõ ở các công ty cổ phần có vốn góp từ ngân sách Nhà nước, công ty

TNHH một thành viên do doanh nghiệp nhà nước làm chủ sở hữu, công ty


xxii

Liên doanh...Việc phân định rõ này còn bao gồm việc tách các doanh nghiệp
hoạt động công ích với doanh nghiệp hoạt đọng vì mục tiêu lợi nhuận. Hiện
nay, các công ty cổ phần mới thành lập, công ty được cổ phần hóa từ các
doanh nghiệp Nhà nước nếu có tỷ lệ vốn góp từ ngân sách Nhà nước trên 51%
được nhà nước thâu tóm quyền điều hành và đề ra điều lệ hoạt động hoàn toàn
giống với các doanh nghiệp Nhà nước. Các cổ đông còn lại có rất ít quyền
trong việc điều hành hay kiểm soát công ty nên tại các công ty này “sức ì” sau
cổ phần hóa vẫn còn cao.
3.3.2. Đối với địa phương và các ngành có liên quan.
Khi tốc độ phát triển kinh tế tại các tỉnh tây nguyên là khá cao bình quân
12 đến 15% hàng năm. Các mặt hàng chủ yếu là xuất khẩu các sản phẩm từ
cây Công Nghiệp, trong khi chi phí vận chuyển đã chiếm gần 10% giá trị
thành phẩm do cơ sở hạ tầng thấp kém.
Với những lý do trên, các doanh nghiệp đóng tại địa bàn rất mong được
sự quan tâm của chính quyền cấp cao tại địa phương. Và đó cũng là cách gián
tiếp để kêu gọi các nhà đầu tư.
3.3.3. Đối với Hội đồng thành viên và ban giám đốc công ty TNHH Xanh
Đồng
3.3.3.1. Hoàn thiện một số quy chế về quản lý tài chính
Xây dựng các định mức về quản lý chi phí như: định mức về tiêu hao vật
tư, chio phí giao dịch, tiếp khách và các phương pháp xác định tiền lương, đặc
biệt là chi phí về vật tư. Vì chi phí vật tư thường chiếm một tỷ lệ rất lớn trong
giá thành sản phẩm, khoảng từ 65-70% trong tổng chi phí. Do đó việc quản lý
và hạch toán chi phí vật tư cần tập trung quản lý chặt chễ vào: mức tiêu hao
vật tư và giá vật tư.

+ Về mức tiêu hao vật tư
+ Về giá vật tư


xxiii

3.3.3.2. Về công tác kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là một trong những kế hoạch sản xuất kinh doanh
quan trọng nhất của doanh nghiệp, nếu không có vốn thì Công ty sẽ không
hoạt động được. Ngược lại có vốn mà sử dụng không có kế hoạch sẽ dẫn đến
tình trạng chỗ thì thừa vốn, chỗ thì thiếu vốn, đồng thời sẽ gây nên sự lãng phí
về vốn và sử dụng kém hiệu quả. Vì vậy, đề nghị Công ty cần phải xây dựng
kế hoạch sản xuất – tài chính dài hạn và kế hoạch hàng năm, để làm cơ sở cho
việc quản lý và điều hành của Công ty được hiệu quả.
3.3.3.3. Công tác đấu thầu các hợp đồng lớn và nguyên liệu.
Tập trung và ưu tiên cho công tác tiếp thị, đấu thầu và tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu tồn kho giá rẻ nhằm tăng sản lượng, tăng doanh thu và
tăng lợi nhuận. Hiện nay công tác đấu thầu của Công ty đã có nhiều tiến bộ
nhưng một số gói thầu khi đấu thầu đã bỏ giá quá thấp khi bán, và giá cao khi
mua, nên chệnh lệch không cao, nếu quản lý không tốt sẽ bị lỗ. Do đó trong
công tác đấu thầu Công ty nên có định hướng tập trung vào những gói thầu
lớn, có nguồn gốc rõ ràng để khi bán sẽ chào được giá cao, đem lại hiệu quả
kinh doanh cao cho Công ty.


xxiv

KẾT LUẬN

Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng của đất

nước, đặc biệt là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới WTO, việc đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là vấn đề sống còn đồi với bản thân
mỗi một doanh nghiệp. Nếu không tự đổi mới và nâng cao hiệu quả thực sự
thì các doanh nghiệp Việt Nam có thể bị thua ngay trên sân nhà, mất khả năng
cạnh tranh thậm chí có thể bị phá sản. Gắn với việc đổi mới doanh nghiệp là
đổi mới cơ chế tài chính là vấn đề then chốt, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng ảnh
hưởng đến sự thịnh suy của mỗi một doanh nghiệp.
Với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty TNHH
Xanh Đồng”, luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Một là: khẳng định xu hướng hình thành và vai trò các công ty tư nhân
trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Hai là: sử dụng các phương pháp nghiên cứu để đi sâu phân tích, đánh
giá thục trạng sản xuất - kinh doanh, công tác tài chính - kế toán và nội dung
cơ chế quản lý tài chính đang được Công ty TNHH Xanh Đồng vận dụng.
Luận văn cũng chỉ ra những thành công, những tồn tại và nguyên nhân trong
công tác quản lý của Công ty TNHH Xanh Đồng.
Ba là: với cách tiếp cận của bài luận văn, căn cứvào thực trạng của công
ty, định hướng phát triển và phương thúc hoàn thiện mô hình hoạt động. Luận
văn đã đề xuất các quan điểm và phương pháp hoàn thiện cơ chế của Công ty
TNHH Xanh Đồng trong thời gian tới đồng thời mạnh dạn đưa ra một số kiến
nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện
môi trường kinh doanh, thúc đẩy mô hình doanh nghiệp này phát triển.



×