Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học Công nghệ và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.73 KB, 28 trang )

1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU– HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu và nhiệm vụ cung cấp
thông tin của kế toán cho các nhà quản lý đòi hỏi ngày càng đa dạng, phong phú và
kịp thời, đồng thời để đáp ứng cho hoạt động quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao,
đặc biệt là quản lý hữu hiệu về mặt kinh tế tài chính. Viện Khoa học công nghệ xây
dựng mặc dù đã quan tâm đến hệ thống tổ chức và các công cụ quản lý trong đó có
hệ thống kế toán nhưng vẫn chưa thực sự phù hợp và đáp ứng được điều kiện mở
cửa và hội nhập kinh tế hiện nay. Trong thực tế triển khai thực hiện, do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan mà việc tổ chức công tác kế toán tại Viện vẫn
còn nhiều bất cập, nhiều hạn chế, hiệu quả mang lại không như mong muốn.
Do vậy, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ
xây dựng sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của Viện đồng thời tôn
trọng các nguyên tắc, chính sách, chế độ kinh tế tài chính, chế độ kế toán góp phần
khắc phục cơ bản những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu
quả của thông tin kế toán đối với hoạt động của Viện là sự cần thiết khách quan.
Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài ‘‘Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Viện Khoa học công nghệ xây dựng’’ cho luận văn thạc sỹ.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra những lý luận chung về tổ chức kế toán, tổ chức công tác kế toán (tổ
chức hệ thống chứng từ, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ kế toán, tổ
chức hệ thống báo cáo), tổ chức kiểm tra kế toán tại các đơn vị sự nghiệp.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán
tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng, đánh giá những ưu điểm, tồn tại và các
nguyên nhân chủ yếu. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng.




2

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với lý luận cơ bản của Khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn liên quan một cách logic.
Đồng thời, kết hợp sử dụng các phương pháp: thu thập thông tin, điều tra,
thống kê số liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tham khảo tài liệu. Ngoài ra, luận
văn còn sử dụng phương pháp đối ứng tài khoản, phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo
sát thực tế.
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát
Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin.
Thực chất, phỏng vấn tựa như quan sát gián tiếp bằng cách “nhờ người khác quan
sát hộ”, sau đó hỏi lại kết quả quan sát.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã thực hiện phỏng vấn có chuẩn bị
trước đối với nhà quản lý và kế toán trưởng, là những người am hiểu và nắm rõ tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị để có thể khai thác sâu hơn cơ cấu, chức năng tổ
công tác kế toán tại đây.
Đồng thời kết hợp phương pháp phỏng vấn, tác giả đã tiến hành quan sát tổ
chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. Quan sát số lượng
nhân viên kế toán, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và từng nhân viên kế
toán, mối quan hệ, cách thức làm việc giữa các bộ phận, các nhân viên kế toán,... Từ
đó khái quát được sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Viện.
Quan sát trình tự lập, luân chuyển, biểu mẫu chứng từ kế toán; vận dụng hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán quản trị, kiểm tra công tác kế toán và ứng dụng tin học vào công tác kế toán tại
Viện Khoa học công nghệ xây dựng.

* Phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bảng hỏi
Nhằm mục đích thu thập các thông tin về tình hình tổ chức công tác kế toán
tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng, tác giả đã thiết lập bảng câu hỏi và phát các


3

phiếu khảo sát tới các nhà quản lý và nhân viên kế toán trực tiếp tham gia vào công
tác kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng. Các phiếu khảo sát được thiết
kế dạng câu hỏi kèm phương án trả lời có sẵn, dạng câu hỏi kèm phương án trả lời
“có” và “không”, hoặc dạng câu hỏi sắp xếp mức độ quan trọng của vấn đề.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả tiến hành tổng hợp thông tin thu. Đây là
cơ sở để phản ánh đúng thực trạng của Viện, từ đó có thể đánh giá được ưu điểm
cũng như những tồn tại cần khắc phục trong việc tổ chức công tác kế toán tại Viện
Khoa học công nghệ xây dựng.
1.6.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu
Kết quả thu được từ các phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát,
phương pháp điều tra trắc nghiệm bằng bảng câu hỏi và phương pháp nghiên cứu tài
liệu, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin
dưới 2 dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng. Các thông tin này cần
được xử lý toán học (đối với thông tin định lượng) và xử lý logic (đối với thông tin
định tính).
Qua phân tích, tổng hợp dữ liệu để đánh giá được thực trạng tổ chức công tác
kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng.


4

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp
2.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là các tổ chức thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành
kinh tế quốc dân. Là các tổ chức cung cấp các dịch vụ công về y tế, giáo dục đào
tạo, văn hóa, thể thao, Khoa học công nghệ… đáp ứng nhu cầu về phát triển nguồn
nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu về
đổi mới, phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện
những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho cộng đồng xã hội. Các đơn vị sự
nghiệp dù hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ
bản như sau:
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp tạo ra đều có
thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Tuy nhiên việc cung
ứng những hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như
doanh nghiệp.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là cung cấp những sản phẩm mang lại lợi
ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết quả của hoạt động sự nghiệp là tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ có giá trị về sức khoẻ, tri thức, văn hoá, Khoa học, xã hội…
do đó có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Đây
chính là những “hàng hoá công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản
xuất xã hội.
- Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các


5


chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Để thực hiện những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình,
mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương trình
xoá mù chữ, chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình… Những chương trình,
mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình thông qua các đơn vị
sự nghiệp thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
2.1.3 Phân loại đơn vị sự nghiệp
Các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính bao gồm:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động) là các đơn vị có
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp luôn ổn định nên bảo đảm được toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên. NSNN không phải cấp kinh phí cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Đây là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhưng chưa tự trang trải
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách nhà nước phải cấp một phần chi
phí cho hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Tiêu chí để phân loại đơn vị sự nghiệp là mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp, được xác định bằng công thức 1.1 dưới
đây:
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp


hoạt động thường xuyên =
của đơn vị sự nghiệp

* 100% (1.1)
Tổng số nguồn chi hoạt động


6

thường xuyên
Các đơn vị sự nghiệp có chức năng chính là tạo ra những sản phẩm chủ yếu
phục vụ xã hội đồng thời tận dụng khả năng về nhân lực, vật lực của đơn vị để khai
thác nguồn thu. Do đó các đơn vị này không thực hiện cơ chế quản lý tài chính như
doanh nghiệp mà đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp để làm tốt cả hai chức năng
phục vụ nhân dân và khai thác nguồn thu để phát triển.
2.2 Cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các
hình thức và công cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Quản lý tài chính
là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính
tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một
cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo
các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó
phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu
cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao
hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
2.3 Khái niệm, nhiệm vụ, nguyên tắc và ý nghĩa của tổ chức công tác kế
toán trong đơn vị sự nghiệp

2.3.1 Khái niệm tổ chức công tác kế toán
Tổ chức kế toán trong các đơn vị nghiệp là việc tạo ra mối liên hệ qua lại
theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và
tổng hợp - cân đối kế toán trong từng nội dung công việc kế toán cụ thể thông qua
nhân tố con người nhằm thu thập những thông tin chính xác kịp thời cung cấp cho
quản lý.
2.3.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và phát huy đầy đủ vai trò của kế toán trong quản
lý kinh phí và tài sản, tổ chức kế toán một cách khoa học, hợp lý đòi hỏi tổ chức kế


7

toán trong đơn vị sự nghiệp cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống chứng từ phải được xây dựng trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành
và quy định của các văn bản pháp luật khác.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán đầy đủ, chi tiết, đáp ứng yêu cầu quản
lý góp phần phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống về tình hình
tài sản, tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí do NSNN cấp và các nguồn kinh phí
khác từ đó góp phần quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi đúng nội dung, mục đích.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán trên cơ sở phân loại các nghiệp vụ đã
được ghi nhận ban đầu trên hệ thống chứng từ kế toán đáp ứng yêu cầu cung cấp
thông tin cho các nhà quản lý trong nội bộ đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên
quan một cách nhanh chóng, kịp thời.
- Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và các cơ
quan quản lý có khả năng cung cấp đầy đủ về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức hướng dẫn mọi người trong đơn vị chấp hành chế độ quản lý
kinh tế, tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng, tổ chức kiểm tra kế toán
nội bộ đơn vị.
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản các chứng từ, tài liệu kế toán theo đúng quy

định của chế độ kế toán hiện hành.
2.3.3 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, tổ chức kế toán
trong đơn vị sự nghiệp cần quán triệt những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc phù hợp
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Nguyên tắc tuân thủ
2.3.4 Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị có hệ thống, kịp thời, chính xác cho các nhà quản lý


8

giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị
trên cơ sở những quy định, chế độ chung của Nhà nước về quản lý tài chính sẽ tạo ra sự
thống nhất trong quản lý, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý vĩ mô, giúp
cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp.
2.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp
2.4.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán được hiểu là tổ chức việc ban hành, ghi chép
chứng từ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ tất cả các loại chứng từ kế toán sử dụng
trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin, kiểm tra thông tin đó
phục vụ cho ghi sổ kế toán và tổng hợp kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp áp dụng theo Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chứng từ kế
toán ban hành theo các văn bản pháp luật đặc thù khác. Tất cả các chứng từ đều vận

động qua các giai đoạn: lựa chọn, lập, kiểm tra, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ và tiêu huỷ
chứng từ.
2.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị sự
nghiệp
Tài khoản kế toán được dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là một bộ phận
cấu thành quan trọng của hệ thống kế toán bao gồm những quy định thống nhất về
tài khoản, số lượng tài khoản và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán đơn vị sự nghiệp tuân theo quy định
của Luật Kế toán và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống này được xây dựng trên nguyên tắc dựa vào bản
chất và nội dung hoạt động của đơn vị sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân
loại và mã hoá của hệ thống tài khoản thống nhất. Tổ chức vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán một cách Khoa học, hợp lý sẽ là định hướng có tính chất quyết định
đến hệ thống thông tin trong đơn vị. Do vậy, việc vận dụng hệ thống tài khoản có ý


9

nghĩa to lớn, đòi hỏi người tổ chức kế toán cần phải quan tâm đúng mức trước khi
triển khai các công việc tiếp theo.
2.4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong đơn vị sự nghiệp
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến đơn vị sự nghiệp.
Tuỳ theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế
toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình
thức kế toán về nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế
toán. Nhà nước qui định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối
với các loại sổ tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký) qui định mang tính hướng dẫn đối với

các loại sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết.
2.4.4 Tổ chức hệ thống báo cáo trong đơn vị sự nghiệp
Cuối kỳ kế toán năm, các đơn vị phải lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách trên cơ sở tổng hợp số liệu của các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán
tổng hợp. Đối với đơn vị sự nghiệp thì báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp
dụng cho các đơn vị kế toán cấp cơ sở gồm có: Bảng cân đối tài khoản (Mẫu B01H); Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Mẫu B02-H);
Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động (Mẫu 02-1H); Báo cáo chi tiết kinh phí dự án
(Mẫu F02-2H); Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN (Mẫu F023aH); Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách
tại KBNN (Mẫu F02-3bH); Báo cáo thu - chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản
xuất, kinh doanh (Mẫu B03-H); Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ (Mẫu B04-H);
Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang (Mẫu B05H); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B06-H).
Đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tổng hợp quyết toán áp
dụng cho đơn vị kế toán cấp I và cấp II gồm có: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh
phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng (Mẫu B02/CT-H); Báo cáo tổng hợp thu - chi


10

hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh (Mẫu B03/CT-H); Báo cáo
tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác của đơn vị (Mẫu B04/CT-H).
Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở các đơn vị sự nghiệp,
tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán ngân sách Nhà nước của cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước. Số liệu trên
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải chính xác, trung thực, khách
quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của sổ kế toán.
2.4.5 Tổ chức kiểm tra kế toán trong đơn vị sự nghiệp
Hàng năm, cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản tiến hành kiểm tra việc thực
hiện chế độ kiểm tra kế toán của đơn vị. Kiểm tra kế toán phải được thực hiện
thường xuyên, liên tục có hệ thống

Thông qua việc kiểm tra kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành ngân sách,
chấp hành kế hoạch SXKD, thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán; kiểm tra
việc giữ gìn, sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền; phát hiện và ngăn chặn các
hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính.
Qua kết quả kiểm tra kế toán mà đề xuất các biện pháp khắc phục những khiếm
khuyết trong công tác kế toán, trong công tác quản lý của đơn vị.


11

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG

3.1. Khái quát chung về Viện Khoa học công nghệ xây dựng
3.1.1. Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học
công nghệ xây dựng
Viện Khoa học công nghệ xây dựng tiền thân và Viện Thí nghiệm vật liệu
xây dựng trực thuộc Bộ Kiến trúc theo Nghị định 166/CP ngày 18/10/1961 của Hội
đồng chính phủ. Năm 1963 Viện chính thức đi vào hoạt động và ngày 18 tháng 11
hàng năm được lấy là ngày thành lập Viện.
Theo quyết định số 789/QĐ-BXD ngày 23/05/2007 và quyết định số
955/QĐ-BXD ngày 03/07/2006, Viện Khoa học công nghệ xây dựng có các chức
năng nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu Khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ trong xây dựng,
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến thông tin
về lĩnh vực tiêu chuẩn hoá xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế và
thông tin về Khoa học công nghệ xây dựng; kinh doanh và thực hiện các dịch vụ
trong lĩnh vực xây dựng.
Lập kế hoạch hàng năm, năm năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ

công tác của Viện, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu Khoa học, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng.
Thực hiện các nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước các lĩnh vực thuộc ngành
xây dựng được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao hoặc Cơ quan nhà nước đặt hàng, bao
gồm:
- Nghiên cứu xây dựng định hướng chiến lược và chính sách phát triển Khoa
học công nghệ xây dựng; điều tra, khảo sát, đề xuất giải pháp và tham gia xây dựng
các Văn bản pháp luật của ngành xây dựng.


12

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu phương pháp luận, hệ thống
hoá tiêu chuẩn xây dựng ở trong nước và trên thế giới; tổ chức nghiên cứu biên
soạn, ứng dụng về tiêu chuẩn hoá xây dựng và các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật phục
vụ công tác xây dựng;
- Thực hiện nhiệm vụ triển khai kỹ thuật, công nghệ mới, nhằm bảo đảm chất
lượng, tiến độ các công trình quan trọng, trọng điểm quốc gia; hỗ trợ, tháo gỡ các
vướng mắc về kỹ thuật, công nghệ các công trình xây dựng thuộc các Bộ, ngành và
địa phương;
- Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực vật liệu
xây dựng và công trình xây dựng trong phạm vi thuộc Bộ xây dựng chỉ định.
- Tổ chức thực hiện công tác tư vấn và dịch vụ kỹ thuật các công trình dân
dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật và xây dựng chuyên ngành, bao gồm:
+ Lập dự án đầu tư, khảo sát địa chất, môi trường, lập bản đồ và hệ thống
mốc, lưới khống chế mặt bằng, cao độ phục vụ công tác khảo sát, thiết kế, thi công,
khai thác sử dụng các công trình và dự án đầu tư xây dựng;
+ Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình xây dựng, thẩm tra thiết kế kỹ
thuật và tổng dự án các công trình xây dựng;
+ Tư vấn đấu thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng công trình xây dựng

(bao gồm cả thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình);
- Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh thiết bị công
nghệ xây dựng, thiết bị thí nghiệm và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Nhận thầu và tổ chức thi công xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình;
thiểt kế, thi công bảo tồn, trùng tu công trình kiến trúc cổ, công trình di tích.
- Tổ chức đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ, thí nghiệm viên, kiểm định viên, cán bộ
quản lý dự án, giám sát chất lượng công trình xây dựng; bồi dưỡng, tập huấn, phổ
biến thông tin về Khoa học công nghệ xây dựng và tiêu chuẩn hoá xây dựng; bồi
dưỡng, tập huấn các chuyên đề kỹ thuật phục vụ công tác xây dựng.
- Thực hiện hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh hoạt
động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ đựoc giao;


13

- Quản lý tổ chức cán bộ, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, viên chức theo phân cấp thuộc
quyền quản lý của Viện.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao, các hoạt động có thu của Viện theo
quy định Pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ xây dựng giao.
- Tư vấn xây dựng: Lập dự án đầu tư, khảo sát địa chất, môi trường, lập hệ
thống mốc, lưới khống chế mặt bằng phục vụ thiết kế, thi công, khai thác công
trình; thiết kế, thẩm tra thiết kế và tổng dự toán công trình xây dựng; tư vấn đấu
thầu, quản lý dự án, giám sát chất lượng; kiểm định chất lượng thi công, chất lượng
vật liệu, thiết bị chuyên ngành Xây dựng; kiểm tra chất lượng nước, môi trường,
đánh giá tác động môi trường, hệ thống kỹ thuật công trình, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
tiếp nhận, chuyển giao hệ thống thiết bị, công nghệ mới ngành xây dựng;
3.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Viện Khoa học công nghệ
xây dựng
Viện Khoa học công nghệ xây dựng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình

trực tuyến chức năng, được khái quát qua sơ đồ 3.1:


14

Viện
trưởng

Phó viện
trưởng

Phó viện
trưởng

Phó viện
trưởng

Các
Hội đồng

Phòng tổ chức
hành chính

Viện chuyên
ngành KCCTD

TT tư vấn chống
ăn mòn và XD

TT công nghệ

xây dựng

Phòng kế hoạch
kỹ thuật

Viện chuyên
ngành bê tông

TT tư vấn thiết
kế và XDựng

TT tư vấn XD
CN hạ tầng

Phòng tài chính
kế toán

Viện chuyên
ngành địa KT

TT tư vấn trắc
địa và Xdựng

TT tư vấn thiết
bị và xây dựng

Viện TT, ĐTạo
và Tchuẩn hoá

VP đại diện

Viện tại Đ.Nẵng

TTPTCN và vật
liệu XD

PViệnKHCNXD
MiềnTrung
PViệnKHCNXD
Miền Nam
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý Viện Khoa học công nghệ xây dựng
Nguồn: [Phòng tổ chức hành chính]
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Viện Khoa học công nghệ
xây dựng
Viện Khoa học công nghệ xây dựng đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán để phù hợp với đặc điểm của đơn vị mình.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán này Viện Khoa học công nghệ xây
dựng tổ chức Phòng Kế toán ở Viện. Tại các Trung tâm của Viện có một nhân viên
kế toán. Ở các Trung tâm này, lãnh đạo Viện và kế toán trưởng Viện chỉ bố trí nhân
viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra


15

chứng từ kế toán tập hợp lại rồi định kỳ gửi chứng từ kế toán về Phòng Kế toán của
Viện để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Hiện Phòng Kế toán có kế toán trưởng chỉ đạo hướng dẫn và phân công các
nhân viên kế toán thực hiện việc thu thập, kiểm tra chứng từ và hạch toán theo từng
Trung tâm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được biểu hiện qua sơ đồ 3.2:
KẾ TOÁN TRƯỞNG


Kế toán
Các phần hành

Kế
toán
TT tư
vấn
chống
ăn
mòn

XD

Kế
toán
TT tư
vấn
thiết
kế và
xây
dựng

Kế
toán
TT tư
vấn
trắc
địa và
xây

dựng

Kế toán
tổng hợp

Kế
toán
TT
công
nghệ
xây
dựng

Kế
toán
TT tư
vấn
XD
CN hạ
tầng

Kế
toán
TT tư
vấn
thiết bị
và xây
dựng

Kế

toán
TTPT
CN và
vật
liệu
xây
dựng

Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Viện KHCN xây dựng
Nguồn: [Phòng Tài chính - Kế toán]
3.1.4. Kết quả hoạt động của Viện Khoa học công nghệ xây dựng trong
những năm gần đây
Viện Khoa học công nghệ xây dựng là đơn vị sự nghiệp có thu. Trải qua
nhiều biến động và khó khăn do tính chất công việc và nhiệm vụ nhưng Viện luôn
cố gắng hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Kết quả đạt được trong
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 3.1:


16

So sánh năm 2010
Nội dung

2008

2009

2010

với năm 2009

(+/-)

%

Tổng tài sản

355.687.584.924 394.527.634.641 471.403.662.606 7.687.6027.965 119,49

Tổng nợ phải

102.309.277.772 183.419.332.448 240.095.994.426 56.676.661.978 130,9

trả
Tài sản ngắn hạn 78.059.625.148
Tổng nợ ngắn

247.814.433.732 313.689.374.761 65.874.941.029 126,58

102.309.227.772 183.419.332.448 240.095.994.426 56.676.661.978 130,9

hạn
Doanh thu

149.027.883.453 220.968.143.382 317.119.266.780 96.151.123.398 143,51

LN trước thuế

7.690.460.456

13.500.957.144


19.568.912.224

6.067.955.080

144,94

LN sau thuế

5.968.707.886

10.125.717.858

14.676.684.168

4.550.966.310

144,94

Nguồn: [Phòng Tài chính - Kế toán]
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Viện KHCN xây dựng
từ năm 2008 – 2010
3.1.5. Tổ chức quản lý tài chính của Viện Khoa học công nghệ xây dựng
Cơ chế quản lý tài chính Viện được xây dựng trên cơ sở các quy định
của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp, là tổ chức quản lý các khoản thu,
khoản chi theo hướng dẫn thống nhất từ khâu lập dự toán ngân sách, chấp hành
và quyết toán ngân sách. Thông qua việc tổ chức quản lý chặt chẽ giúp đơn vị
mở rộng, tăng cường các nguồn thu hợp pháp, sử dụng các khoản chi có hiệu
quả, cân đối thu chi, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Viện trưởng là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc thực

hiện toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của đơn vị và thực hiện quy chế công
khai tài chính, quy chế dân chủ theo quy định hiện hành.
3.2 Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học
công nghệ xây dựng
3.2.1. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán tại Viện Khoa học công nghệ
xây dựng


17

Để thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình tài chính của Viện, phục
vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành các định mức chi tiêu và nắm
được các nguồn thu làm căn cứ để ghi sổ kế toán Viện đã xây dựng hệ thống chứng
từ kế toán hoa học.
Viện đã căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành xây dựng một hệ thống các
chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động và bộ máy kế toán của
đơn vị. Về cơ bản, Vịên đều sử dụng các chứng từ quy định tại Quyết định số
19/2006/QĐ- BTC. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện qua 4 bước:
Tổ chức thu nhận chứng từ kế toán
Tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán
Tổ chức sử dụng và luân chuyển chứng từ kế toán
Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ
Việc tổ chức hệ thống chứng từ tại Viện như trên đã góp phần quan trọng
vào việc kiểm soát thu chi trong đơn vị qua đó tăng cường công tác quản lý nguồn
thu, các khoản chi, đem lại hiệu quả cho việc sử dụng các nguồn lực tại đơn vị.
3.2.2 Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Viện
Khoa học công nghệ xây dựng
Từ hệ thống chứng từ ghi nhận ban đầu, Viện đã tổ chức xây dựng hệ
thống tài khoản nhằm ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ
thống tài khoản kế toán Viện Khoa học công nghệ xây dựng sử dụng được ban hành

theo Quyết định số 19/2006/QĐ - BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng và sử dụng trong Viện hiện nay
đã góp phần ghi nhận, phản ánh thường xuyên, liên tục về tình hình tiếp nhận và
sử dụng kinh phí từ các nguồn tài chính khác nhau, góp phần quản lý chặt chẽ
các khoản thu, chi và sử dụng các nguồn lực đúng mục đích. Nội dung và
phương pháp hạch toán của từng tài khoản đều thực hiện theo quy định của chế
độ và đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
3.2.3. Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Viện Khoa


18

học công nghệ xây dựng
Các loại sổ kế toán Viện Khoa học công nghệ xây dựng đang sử dụng được
ban hành theo QĐ số 19/2006/QĐ-BTC. Các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Viện sử dụng thể hiện qua danh mục các loại sổ kế toán.
Hình thức ghi sổ kế toán Viện đang áp dụng là hình thức nhật ký chung. Đặc
điểm cơ bản của hình thức nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký mà chủ yếu là nhật ký
chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó ghi vào
sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
3.2.4 Thực trạng tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Viện
Khoa học công nghệ xây dựng
Phòng Kế toán Viện tổ chức lập báo cáo tài chính theo mẫu quy định trong
chế độ kế toán sự nghiệp được ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính. Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện
tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện
trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí.
Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo theo qui định. Đối tượng mà Viện cung cấp

báo cáo tài chính là Bộ xây dựng, Cục thuế Thành phố Hà Nội, Cơ quan Thống kê
và Lãnh đạo của Viện.
Kết quả khảo sát cho thấy Viện đã lập các báo cáo tài chính theo đúng quy
định. Nội dung các báo cáo tài chính đã phản ảnh tổng quát tình hình sử dụng tài
sản, kinh phí của đơn vị theo mục lục NSNN. Hệ thống báo cáo được lập tương đối
đầy đủ, đúng mẫu quy định.
3.2.5 Thực trạng kiểm tra kế toán tại Viện Khoa học công nghệ xây
dựng
Kiểm tra công tác kế toán
Nội dung kiểm tra là từng nội dung cụ thể trong từng phần hành theo nhiệm
vụ được giao cho từng nhân viên. Kiểm tra sự hợp lệ và hợp pháp của chứng từ kế


19

toán, việc ghi chép phản ánh của tài khoản kế toán trên các sổ kế toán tổng hợp, sổ
kế toán chi tiết và báo cáo tài chính nhằm đảo bảo thực hiện đúng chế độ, chính
Quy trình tiến hành kiểm tra
Trước khi tiến hành kiểm tra Viện phải tiến hành lập kế hoạch kiểm tra trong
đó xác định rõ: Thời gian kiểm tra, chuyên đề kiểm tra, đối tượng kiểm tra, nội
dung kiểm tra, lập tổ kiểm tra.


20

CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI VIỆN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG


4.1 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học công
nghệ xây dựng
4.1.1 Những ưu điểm
Về tổ chức công tác kế toán
Viện đã vận dụng chế độ kế toán một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm và
điều kiện của Viện và các Trung tâm thuộc Viện. Từ yêu cầu ghi chép kế toán ở
khâu ban đầu là lập chứng từ kế toán đều tuân thủ theo quy định, hệ thống mẫu biểu
chứng từ tương đối đầy đủ và theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Việc ghi sổ đều được thực hiện trên cơ sở của chứng từ gốc. Các chứng từ đều được
kiểm tra trước khi ghi sổ.
Về kiểm tra công tác kế toán
Công tác này được thực hiện đều đặn giúp cho công tác tổ chức kế toán ngày
càng hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng của công tác quản lý nói chung,
công tác hạch toán nói riêng.
4.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác tổ chức kế toán tại Viện còn tồn
tại một số hạn chế sau:
Về cơ chế quản lý tài chính
Nhận thức về quyền tự chủ trong việc sử dụng kinh phí Nhà nước cấp cũng
như các nguồn kinh phí khác còn nhiều sai lệch, công tác quản lý chưa được chặt
chẽ, chế độ hạch toán kế toán, thống kê không được chấp hành nghiêm túc cho nên
công tác quản lý thu chi của đơn vị còn những hạn chế.
Về tổ chức công tác kế toán
- Tổ chức chứng từ kế toán


21

Việc xác định và vận dụng chứng từ cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
Viện và các Trung tâm chưa thực sự khoa học và đầy đủ. Công tác kiểm tra chứng

từ còn bị xem nhẹ, không được thường xuyên do đó khâu kiểm tra sau thường vất
vả trong việc xử lý khắc phục sai sót.
Việc sắp xếp chứng từ chưa được khoa học dẫn đến những khó khăn trong
việc kiểm tra lại các chứng từ hoặc lấy lại chứng từ để sử dụng. Điều kiện bảo quản
chứng từ chưa được tốt dẫn đến làm cho nhiều chứng từ bị hư hỏng. Một số chứng
từ kế toán còn chưa đảm bảo đầy đủ tính hợp lý, hợp pháp và hợp lệ của chứng từ.
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán được vận dụng còn chưa thống nhất với quy định
của chế độ hiện hành, phản ánh không đúng bản chất của nghiệp vụ kinh tế trên tài
khoản. Tài khoản chưa được dùng hoặc sử dụng chưa đúng quy định như TK005Công cụ lâu bền đang sử dụng. Thực tế nhiều Trung tâm khi xuất công cụ lâu bền ra
sử dụng không phản ánh trên TK 005.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Việc mở sổ kế toán tại Viện vẫn chưa đầy đủ. Thực tế khi chế độ kế toán
thay đổi, các mẫu sổ kế toán trên phần mềm không thể điều chỉnh cho phù hợp,
không bổ sung thêm các chỉ tiêu vào sổ theo yêu cầu quản lý. Ví dụ như khi Cơ
quan thuế nâng cấp phần mềm hỗ trợ kê khai thuế nhưng phần mềm kế toán đơn vị
sử dụng vẫn chưa nâng cấp phần tương ứng dẫn đến lỗi trong việc kết xuất file báo
cáo thuế.
- Tổ chức hệ thống báo cáo
Tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng mới chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo
tài chính theo quy định của Nhà nước trong khi hệ thống báo cáo quản trị thì chưa
được coi trọng. Do đó, hạn chế trong việc cung cấp thông tin chi tiết cho công tác
quản lý cụ thể hoạt động của đơn vị. Còn một số hạn chế về mặt chế độ chứng từ và
tổ chức hạch toán làm cho chất lượng báo cáo chưa được như mong muốn của các
nhà quản lý.
- Tổ chức kiểm tra công tác kế toán


22


Viện đã thực hiện thường xuyên và có hệ thống công tác kiểm tra kế toán nội
bộ nhưng việc kiểm tra này chỉ mang tính hình thức, chưa phát huy tác dụng của
kiểm tra.
4.2. Sự cần thiết và yêu cầu phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Viện Khoa học công nghệ xây dựng
Qua thực tiễn nhiều năm cho thấy việc quản lý của Viện đã đạt được nhiều kết
quả đáng kể, song chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Như vậy, việc đổi mới và
hoàn thiện không ngừng tổ chức công tác kế toán để thích ứng với yêu cầu của công
tác quản lý trong điều kiện hiện nay của Viện Khoa học công nghệ xây dựng đang
thực sự là vấn đề cấp thiết. Điều này góp phần khắc phục về cơ bản những tồn tại
trong hạch toán ở Viện, nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán đối với hoạt
động kinh doanh, hoạt động quản lý của đơn vị.
4.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Khoa học
công nghệ xây dựng
4.3.1 Hoàn thiện về cơ chế quản lý tài chính
Trong quy trình lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí, đơn vị hàng
năm phải căn cứ trên cơ sở nhu cầu và số liệu của các năm trước, xem xét các số
liệu chi quyết toán như điện, nước, xăng xe, sửa chữa trang thiết bị…để dự kiến
kinh phí cho năm sau sát với nhu cầu chi tiêu thực tế tại đơn vị.
4.3.2 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
4.3.2.1 Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Thứ nhất là, đối với khâu lập chứng từ: Khi thực hiện lập chứng từ bắt buộc
phải theo đúng mẫu, đảm bảo lập theo đúng các yếu tố cơ bản của bản chứng từ để
bản chứng từ đó phản ánh trung thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai là, đối với khâu kiểm tra chứng từ: Các chứng từ tiếp nhận từ bên
ngoài về kế toán cần tiến hành kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ mới chuyển vào
hạch toán, các yếu tố kiểm tra bao gồm: tên chứng từ; ngày, tháng, số thứ tự; tên,
địa chỉ của các bên tham gia vào nghiệp vụ; nội dung kinh tế của chứng từ; quy mô



23

về mặt số lượng và giá trị; chữ ký của các bên và chữ ký của người phê duyệt chứng
từ.
Thứ ba là, trong khâu lưu trữ và bảo quản chứng từ: Việc bảo quản chứng từ
kế toán tại các đơn vị còn chưa được chú trọng, chưa có sự phân loại hợp lý theo
nội dung kinh tế của chứng từ để thuận lợi cho việc lưu trữ và sử dụng lại chứng từ
khi cần thiết.
Thứ tư là, đối với kế hoạch luân chuyển chứng từ: Đơn vị cần tiến hành xây
dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ riêng cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thường xuyên liên tục trong đơn vị để có thể xác định quyền lợi cũng như trách
nhiệm của các đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ.
4.3.2.2 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận quan trọng của một hệ thống kế toán
bởi nó định dạng hệ thống thông tin được xây dựng trong đơn vị. Sau khi được
ban hành, sửa đổi và đưa vào sử dụng đến nay đã thật sự giúp ích và cải thiện rất
nhiều cho công tác kế toán. Song quá trình vận dụng các tài khoản kế toán trong
hạch toán kế toán thực tế tại Viện Khoa học công nghệ xây dựng vẫn còn một số
vấn đề tồn tại, chưa hợp lý.
Hệ thống tài khoản và phương pháp ghi chép trên tài khoản đầy đủ, đúng
đắn là điều kiện quan trọng để tổ chức kế toán đáp ứng được yêu cầu cung cấp
thông tin trung thực, chính xác và là công cụ đắc lực để đơn vị thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính trong việc quản lý chặt chẽ các loại tài sản, các khoản thu chi
của từng hoạt động từ đó đánh giá đúng tình hình huy động, sử dụng và quyết
toán kinh phí trong đơn vị. Vì vậy, hệ thống tài khoản sử dụng thực tế tại Viện
Khoa học công nghệ xây dựng cần được hoàn thiện bổ sung.
4.3.2.3 Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Nhìn chung về hệ thống sổ sách tại Viện cho hoạt động sự nghiệp tương đối
đầy đủ theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.



24

Tại Viện vẫn còn xảy ra tình trạng chưa quy định rõ trách nhiệm của người
giữ sổ ý thức bảo quản sổ sách của nhân viên kế toán lại chưa cao, bất cứ nhân viên
kế toán nào cũng có thể sử dụng nhưng đôi lúc lại không để lại vị trí cũ dẫn đến việc
có thể bị thất lạc nên việc giữ các loại sổ sách còn thiếu an toàn. Vì vậy Viện nên có
những quy định cụ thể về các loại sổ sách liên quan đến phần việc của nhân viên
nào thì phải có trách nhiệm bảo quản các loại sổ sách đó, ngoài ra dể đảm bảo tính
hợp pháp của sổ sách kế toán, tránh tình trạng sổ sách bị thay đổi nội dung ở bên
trong thì Viện phải đóng dấu giáp lai giữa các trang sổ của các loại sổ kế toán.
4.3.2.4 Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính tại Viện tương đối đầy đủ theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Viện
Khoa học công nghệ xây dựng là đơn vị sự nghiệp có thu nên số liệu phát sinh
nhiều, các Báo cáo nộp cho Cơ quan thuế in ra chiếm đáng kể chi phí văn phòng
phẩm vì vậy Viện nên tiến hành đăng ký nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet
(IHKTT) theo Đề án 30 về cải cách thủ tục hành chính để giảm bớt thủ tục hành
chính, giảm bớt chi phí, tiết kiệm thời gian và khối lượng công việc cho kế toán.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng quản lý đòi hỏi Viện cần phải quan tâm đến
hệ thống kế toán quản trị bởi báo cáo này cung cấp những thông tin rất quan trọng
mà báo cáo tài chính không thể đáp ứng được cho các nhà quản lý và những người
quan tâm, phục vụ cho hoạt động quản trị đồng thời nắm bắt được tình hình tài chính
và đề ra các quy định, chiến lược phát triển trong tương lai. Báo cáo quản trị tại Viện
có thể xây dựng gồm 3 loại: báo cáo dự toán; báo cáo phân tích; các báo cáo đánh
giá và tư vấn.
Bên cạnh đó Viện cần có kế hoạch nâng cấp phần mềm kế toán, đào tạo
thường xuyên cán bộ làm công tác kế toán tài chính sử dụng thành thạo, khai thác
kịp thời phần mềm và áp dụng hiệu quả tin học trong quản lý nhằm cung cấp hệ

thống báo cáo một cách chính xác và nhanh chóng.
4.3.2.5 Hoàn thiện kiểm tra công tác kế toán
Để việc kiểm tra công tác kế toán được thực hiện tốt và có hiệu quả cao,


25

Viện cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy chế về việc kiểm tra tài chính kế
toán.
4.3.2.6 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán
Về phía Nhà nước
Để đảm bảo hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán áp dụng cho các đơn vị
sự nghiệp có thể phù hợp và thích ứng được với điều kiện hiện nay thì ngoài các văn
bản về kế toán có tính pháp lý cao nhất như Luật kế toán, các văn bản dưới luật còn
hiệu lực, cần tiếp tục đổi mới hệ thống kế toán hiện hành theo hướng cơ bản sau đây:
Tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khung pháp lý về kế toán, đảm bảo cho công
tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo đúng luật pháp và điều
chỉnh chế tài bằng pháp luật.
Nhà nước cần tiếp tục rà soát, cập nhật và hoàn thiện nội dung của các chuẩn
mực kế toán đã ban hành; hoàn chỉnh, bổ sung những điểm còn chưa phù hợp hoặc
chưa thống nhất do các Chuẩn mực được ban hành.
Các cấp, ngành có liên quan cần sớm sửa đổi, ban hành các văn bản pháp
quy quy định về mức khoán, các chế độ tiêu chuẩn, định mức sử dụng các loại tài
sản, phương tiện làm việc, chế độ sử dụng văn phòng phẩm.
Tiếp tục cải cách, hình thành và phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán.
Về phía Viện Khoa học công nghệ xây dựng
Viện cần nhận thức rõ tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong
hoạt động quản lý. Đồng thời, cần có thái độ nghiêm chỉnh chấp hành những quy

định của pháp luật cũng như những chuẩn mực, chế độ tài chính kế toán của Nhà
nước. Bên cạnh đó, trên cơ sở những bất cập trong thực tế hoạt động Viện phải kiến
nghị, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách, chế độ kế toán của
Nhà nước.


×