Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thang máy Sin Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555 KB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG

Họ và tên sinh viên

: Quách Minh Trang

MSV

: 12CKT3B061

Đơn vị thực tập

: Công ty TNHH thang máy Sin Việt

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Kim Ngân

Hà Nội - 2015


MC LC
Hợp Đồng lắp đặt thang máy............................................................................................................70
Tại: Công trình Trờng ĐH Công Nghệ Thông Tin .........................................................................70
Số: 0805.13/ HĐLĐ................................................................................................................70



Bên Giao (Bên A) : Công ty TNHH Thang máy Sin Việt ......................70
Bên nhận (bên b): .....................................................................................70
Đại diện

: Ông Đinh Trọng Cờng .......................................................70

CMND số

: 172143294 cấp tại Thanh Hoá.........................................71


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TNHH
TTATLĐ-TM

Trách nhiệm hữu hạn
Thanh tra an toàn lao động-

CBCNV
ĐKKD
PTTT
KTKH
SXKD
BHXH
BHYT
KPCĐ
BTC
GTGT
TNDN

BCTC
TCVT
TCHC
TSCĐ

thang máy
Cán bộ công nhân viên
Đăng ký kinh doanh
Phát triển thị trường
Kinh tế kế hoạch
Sản xuất kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bộ Tài chính
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Báo cáo tài chính
Trung cấp văn thư
Tổ chức hành chính
Tài sản cố định


DANH MC BIU, S
Hợp Đồng lắp đặt thang máy............................................................................................................70
Tại: Công trình Trờng ĐH Công Nghệ Thông Tin .........................................................................70
Số: 0805.13/ HĐLĐ................................................................................................................70

Bên Giao (Bên A) : Công ty TNHH Thang máy Sin Việt ......................70
Bên nhận (bên b): .....................................................................................70

Đại diện

: Ông Đinh Trọng Cờng .......................................................70

CMND số

: 172143294 cấp tại Thanh Hoá.........................................71

Giá trên cha bao gồm thuế VAT........................................................................................71


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đất nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất
lớn tới các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập nghĩa là lấy thu bù chi để tăng
tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
phù hợp thay đổi của thị trường cũng như sự thay đổi của doanh nghiệp mình.
Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một trong những động lực cơ bản
trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu
sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm
bảo các điều kiện trên đó là hình thức trả lương cho người lao động.
Tiền lương là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lương, BHXH là vấn đề cần được quan
tâm. Công tác kế toán tiền lương và BHXH, cung cấp những thông tin kinh tế
cần thiết cho công tác hạch toán kinh tế.
Không những thế, tiền lương còn là một vấn đề thân thiết đối với đời
sống công nhân viên chức. Tổ chức tốt công tác phân phối tiền lương (tiền
công) là yếu tố kích thích, khuyến khích người lao động ra sức sản xuất, làm

việc nâng cao trình độ tay nghề, tăng năng suất, từ đó giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Tiền lương còn là một trong những công cụ kinh tế để phân
phối sắp xếp lại lao động một cách có kế hoặch giữa các doanh nghiệp và các
ngành sản xuất xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của nền
kinh tế quốc dân.
Do nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập cho
người lao động theo nguyên tắc phân phối trong XHCN làm theo năng lực,

1


hưởng theo lao động. Nên ý nghĩa trên, em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thang máy Sin Việt”
để làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp. Với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Kim Ngân cùng sự quan tâm giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi của ban Giám đốc, các cô chú anh chị trong phòng tài
chính kế toán của công ty em đã hoàn thành bản chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính ngoài lời mở bài và kết luận:
Chương 1 : Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH Thang Máy Sin Việt
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở công ty TNHH Thang máy Sin việt
Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết của
em nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn !

2



CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Vai trò của người lao động trong quá trình SXKD
*Khái niệm về lao động
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của người lao động
nhằm tác động các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của
con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
*Vai trò của lao động trong quá trình SXKD
Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động) trong đó lao động
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm
có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp SXKD
Do lao động doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động, phân loại lao động là việc
sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
- Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm:
+ Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm công nhân viên sản xuất
kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác (gồm cả số
hợp đồng dài hạn và ngắn hạn)
+ Lao động tạm thời mang tính thời vụ: là lực lượng lao động làm việc

3



tại các doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách
đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập...
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công
việc nhiệm vụ nhất định.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián
tiếp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh.
- Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh gồm:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất: bao gồm những lao động tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
+Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính.
Các phân loại này có tác dụng cho việc tập hợp chi phí lao động được
kịp thời, chính xác phân định được chi phí và chi phí kịp thời.
3. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
*Đối với doanh nghiệp
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử
dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp
giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống

4



cho người lao động.
Công ty TNHH Thang máy Sin Việt là công ty có mô hình sản xuất
kinh doanh thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, công ty gồm có 43 cán
bộ công nhân viên, khối văn phòng là 23 người còn lại là nhân viên kỹ thuật
và công nhân.
Dựa vào đặc điểm kinh doanh của công ty, ban giám đốc và
phòng tổ chức nhân sự đã chỉ đạo sắp xếp, bố trí công việc cho từng
người, sắp xếp lao động theo qui trình hoạt động kinh doanh, đảm bảo
phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ từ khâu đầu đến khâu cuối, nâng cao hiệu
quả trong công việc.
Số lao động của công ty luôn được phản ánh kịp thời ,đầy đủ và được
theo dõi chặt chẽ trên sổ danh sách lao động của công ty do phòng tổ chức
hành chính lập. Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về
tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc... Sổ danh sách lao
động là cơ sở ban đầu cho việc tính ra quỹ lương phải trả và các chế độ khác
cho người lao động.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc
nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề
nghiệp của người lao động, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó
thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua
phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc
lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế
hoặch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán này.
*Đối với người lao động
Công tác quản lý lao động sẽ giúp người lao động có môi trường làm
việc tốt nhất, khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động, công tác


5


này sẽ giúp người lao động có chế độ lương bổng hợp lý, được thực hiện các
quyền của mình.
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
4.1. Các khái niệm
*Khái niệm tiền lương
Lao động và hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh
hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tao ra của cải vật chất
đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định
nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung
và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra
thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là tái sản xuất sức lao động, vì
vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao
lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo giá thời gian, khối lượng
công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là
một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
và cung cấp. Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế cho người lao động,
cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các
doanh nghiệp quan tâm. Bởi vì đó chính là một động lực quan trọng để nâng


6


cao năng suất lao động. Các doanh nghiệp cần phải sử dụng sức lao động có
hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương, hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc quỹ BHXH, BHYT, BHTN trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động. Như vậy tiền lương (tiền công), BHXH, BHYT, BHTN là thu
nhập chủ yếu của người lao động. Đồng thời tiền lương (tiền công )và các
khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ còn là những yếu tố sản xuất quan
trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm ,dịch vụ.
* Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương
- Trích BHXH: được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng BHXH trong trường hợp mất khả năng lao động. Quỹ
BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương (gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp khác như phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên....của CNV thực tế phát sinh trong
tháng) phải trả cho cán bộ CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng
tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số
cơ bản tiền lương phải trả cho CNV trong tháng. Trong đó18% tính vào
chi phí sản xuất, 8% trừ vào thu nhập của người lao động. Nội dung chi
quỹ BHXH gồm: Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm, sinh đẻ, mất sức lao động;
trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp cho CNV
nghỉ mất sức; trợ cấp tử tuất; chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế
độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan BHXH quản lý.
Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV đang làm việc,
bị ốm đau, thai sản....trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH (phiếu nghỉ
hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng (quý) doanh
nghiệp quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi BHXH

tại doanh nghiệp.
- Trích BHYT: được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
7


đóng góp quỹ BHXH trong các hoạt động chăm sóc và khám, chữa bệnh. Quỹ
BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lương phải trả cho CNV. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản phải trả cho cán bộ CNV,
trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp
1,5% thu nhập, doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động. Theo chế
độ hiện hành, toàn bộ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để
mua thẻ BHYT.
Căn cứ vào tình hình thực tế đó, tại Công ty TNHH Thang máy Sin
Việt hàng tháng kế toán tiến hành trích khoản BHXH, BHYT trên từng lao
động tham gia là 30,5%. Trong đó:
- 21% tính vào chi phí
+ 18 % BHXH
+ 3 % BHYT
- 9,5 % trừ vào lương
+ 8 % BHXH
+ 1,5 % BHYT
Sau khi tính xong tiền lương nhân viên, phòng tài chính kế toán tính
mức tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Cuối tháng căn
cứ mức cần thiết phải nộp, kế toán tiền lương và BHXH tiến hành thủ tục đem
nộp cho BHXH của cấp quản lý bằng tiền mặt, uỷ nhiệm chi.
Công ty áp dụng cách tính theo quy định nhà nước đối với lao động để
tiến hành trích BHXH, BHYT .
Mức tham gia BHXH = lương cơ bản * hệ số lương * 26%
Mức tham gia BHYT = lương cơ bản * hệ số lương * 4,5%

* Mức tham gia BHXH tại phòng tài chính
- Trưởng phòng là bà Trịnh Thị Thu Trang:
Hệ số lương là 3.98

8

kế toán như sau:


Mức BHXH = 2.889.000 * 3.98 * 26%
= 2.989.537 đồng
- Phó phòng kế toán là ông Nguyễn Hữu Hướng
Hệ số lương là 3.75
Mức BHXH = 2.889.000 * 3,75 * 26%
= 2.816.775 đồng
- Nhân viên phòng kế toán là cô Đỗ Thanh Giang
Hệ số lương là 3.33
Mức BHXH = 2.889.000 * 3.33 * 26%
= 2.501.296 đồng
Cứ tính theo cách tính trên ta tính được mức BHXH cho các cán bộ CNV
còn lại .
* Mức tham gia BHYT cho từng người như sau:
- Bà Trịnh Thị Thu Trang:
Mức BHYT = 2.889.000 * 3.98 * 4.5%
= 517.420 đồng
- Ông Nguyễn Hữu Hướng:
Mức BHYT = 2.889.000 * 3.75 * 4,5%
= 487.519 đồng
- Cô Đỗ Thanh Giang:
Mức BHYT = 2.889.000 * 3.33 * 4,5%

= 432.917 đồng
Cứ tính như vậy tính mực BHYT cho số người còn lại trong công ty.
BHXH, BHYT là một khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương của
người lao động trong đó công ty chịu 18 % BHXH, 3% BHYT cho người lao
động. Phần còn lại gồm 8% BHXH, 1,5% BHYT người lao động tự đóng góp,
phần này được khấu trừ vào lương hàng tháng.
Lấy ví dụ ở phòng tài chính kế toán ta tính ra số tiền công ty đóng cho
người lao động và số tiền người lao động khấu trừ vào lương như sau :

9


* Số tiền đóng cho người lao động:
- BHXH là:
Bà Trịnh Thị Thu Trang = 2.889.000 * 3.98 * 18%
= 2.069.680 đồng
Ông Nguyễn Hữu Hướng = 2.889.000 * 3,75 * 18%
= 1.950.075 đồng
Cô Đỗ Thanh Giang = 2.889.000 * 3.33 * 18%
= 1.731.667 đồng
- BHYT là:
Bà Trịnh Thị Thu Trang = 2.889.000 * 3.98 * 3%
= 344.947 đồng
Ông Nguyễn Hữu Hướng = 2.889.000 * 3.75* 3%
= 325.013 đồng
Cô Đỗ Thanh Giang = 2.889.000 * 3.33 * 3%
= 288.611 đồng
* Số khấu trừ vào lương người lao động:
- BHXH là:
Bà Trịnh Thị Thu Trang = 2.889.000 * 3.98 * 8%

= 919.858 đồng
Ông Nguyễn Hữu Hướng = 2.889.000 * 3.75 * 8%
= 866.700 đồng
Cô Đỗ Thanh Giang = 2.889.000 * 3.33 * 8%
= 769.630 đồng
- BHYT là:
Bà Trịnh Thị Thu Trang = 2.889.000 * 3.98 * 1,5%
= 172.473 đồng
Ông Nguyễn Hữu Hướng = 2.889.000 * 3.75* 1.5%
= 162.506 đồng

10


Cô Đỗ Thanh Giang = 2.889.000 * 3.33 * 1,5%
= 144.306 đồng
Ở phòng kỹ thuật đối với nhân viên kỹ thuật, công nhân trực tiếp thi
công, lắp đặt thang máy mức đóng BHXH, BHYT không dựa theo mức lương
thoả thuận của công ty với người lao động để tính mà vẫn như các lao động
khác công ty tiến hành lấy hệ số*lương cơ bản*26% (BHXH) hoặc 4,5%
(BHYT). Những lao động ký hợp đồng lao thời vụ, hợp đồng ngắn hạn dưới 1
năm không được đóng bảo hiểm.
* Số đóng cho người lao động:
- BHXH là:
Trần Văn Hải = 2.889.000* 3.75 * 18%
= 1.950.075 đồng
Phạm Văn Ngoan = 2.889.000 * 3.58 * 18%
= 1.861.672 đồng
Phạm Văn Đức = 2.889.000 * 2.65 * 18%
= 1.378.053 đồng

- BHYT là:
Trần Văn Hải = 2.889.000 * 3.75 * 3%
= 325.013 đồng
Phạm Văn Ngoan = 2.889.000 * 3.58 * 3%
= 310.279 đồng
Phạm Văn Đức = 2.889.000 * 2.65 * 3%
= 229.676 đồng
* Khấu trừ vào lương người lao động:
- BHXH là:
Trần Văn Hải = 2.889.000 * 3.75 * 8%
= 866.700 đồng
Phạm Văn Ngoan = 2.889.000 * 3.58 * 8%

11


= 827.410 đồng
Phạm Văn Đức = 2.889.000 * 2.65 * 8%
= 612.468 đồng
- BHYT là:
Trần Văn Hải = 2.889.000 * 3.75 * 1.5%
= 162.506 đồng
Phạm Văn Ngoan = 2.889.000 * 3.58 * 1,5%
= 155.139 đồng
Phạm Văn Đức = 2.889.000 * 2.65 * 1.5%
= 114.837 đồng
BIỂU 1.1 - BẢNG TỔNG HỢP BHXH, BHYT
CÔNG TY TNHH THANG MÁY SIN VIỆT
-----------------*****--------------BẢNG TỔNG HỢP BHXH, BHYT
Tháng 10 năm 2014

STT
1

Họ và tên

Trịnh Thị Thu
Trang
2
Nguyễn Hữu
Hướng
3
Đỗ Thanh Giang
4
Trần Văn Hải
5
Phạm Văn Ngoan
6
Phạm Văn Đức
........ ......................
Tổng cộng

Công ty đóng cho
người lao động
BHXH
BHYT
2.069.680
344.947

Khấu trừ vào lương
người lao động

BHXH
BHYT
919.858
172.473

1.950.075

325.013

866.700

162.506

1.731.667
1.950.075
1.861.672
1.378.053

288.611
325.013
310.279
229.676

769.630
866.700
827.410
612.468

144.306
162.506

155.139
114.837

Cuối tháng phòng tài chính kế toán lập bảng thanh toán tiền lương thể
hiện tất cả các khoản mang tính chất tiền lương của người lao động. Việc tổ

12


chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các phòng ban mới
chỉ phản ánh theo dõi một cách chi tiết công tác quản lý, chưa phản ánh tổng
quát tổng quát tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Muốn thực hiện được điều này, kế toán cần sử dụng các tài khoản kế toán, sổ
kế toán tổng hợp để phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình kế toán Tiền lương
và đòi hỏi kế toán phải theo dõi một cách thường xuyên, liên tục hàng tuần,
hàng tháng
-Trích KPCĐ và BHTN
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành hàng tháng
doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được
một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp
để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
BHTN gồm các chế độ: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề và tìm việc
làm. Quyền lợi BHTN được áp dụng cho người đang đóng BHTN mà bị mất

việc làm hoặc bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng chưa tìm được việc làm
mới; với điều kiện là (a) người đó đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong
24 tháng trước khi thất nghiệp, (b) đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH
và (c) chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký. Mức trợ cấp
BHTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân lương tháng đóng BHTN của
sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp từ 312 tháng

13


tùy thuộc vào thời gian đóng BHTN. Tỷ lệ trích vào quỹ BHTN là 2%, trong
đó 1% do người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của người lao động và
1% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí kinh
doanh và nộp cùng một lúc vào quỹ BHTN cho cơ quan quản lý quỹ. Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng được hưởng bảo hiểm y tế, do tổ chức
BHXH đóng cho họ.
Việc trợ cấp thất nghiệp chấm dứt khi: (a) hết thời hạn được hưởng trợ
cấp thất nghiệp; (b) người đó có việc làm; (c) thực hiện nghĩa vụ quân sự; (d)
hưởng lương hưu; (e) sau hai lần từ chối nhận việc làm do tổ chức BHXH
giới thiệu…
NLĐ đang làm việc theo các hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có
thời hạn từ 1236 tháng, với người sử dụng lao động (NSDLĐ) mà có sử dụng
từ 10 người lao động trở lên thì phải tham gia BHTN bắt buộc. Mức đóng như
sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quĩ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của người lao động.
-Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
Theo chế độ hiện hành CNV được nghỉ phép và DN phải trả lương nghỉ

phép cho CNV. Khoản lương này được tính vào chi phí SXKD. Trích trước
tiền lương nghỉ phép là để tránh sự biến động lớn vào chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đều.
4.2. Ý nghĩa của tiền lương
Như chúng ta đã biết, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong đời sống
của người lao động, nó quyết định sự ổn định, phát triển của nền kinh tế và
kinh tế gia đình của họ. Tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động vì

14


vậy nó tác động rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất, quyết
định tâm tư tình cảm của nhân dân đối với chế độ của XH. Xét trên góc độ
quản lý kinh doanh, quản lý XH, vì tiền lương luôn là nguồn sống của người
lao động nên nó là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách
tiền lương, Nhà nước có thể điều chỉnh lại nguồn lao động giữa các vùng theo
yêu cầu phát triển kinh tế XH của đất nước.
Xét trên phạm vi Doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong
việc kích thích người lao động phát huy khả năng lao động sáng tạo của họ,
làm việc tận tụy, có trách nhiệm cao đối với công việc. tiền lương cao hay
thấp là yếu tố quyết định đến ý thức công việc của họ đối với Công ty. Đặc
biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuyển
dụng trên cơ sỡ hợp đồng lao động, người lao động có quyền lựa chọn làm
việc cho nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy chính tiền lương điều kiện
đảm bảo cho Doanh nghiệp có một đội ngũ lao động lành nghề. Thông qua
tiền lương, người lãnh đạo hướng người lao động làm việc theo ý định của
mình, nhằm tổ chức hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến
khích tăng năng suất lao động trong sản xuất.
4.3 Quỹ tiền lương
- Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh

nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp
khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ

15


cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công
tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của Công ty được chia
thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản
xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền
lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào
chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích
hợp.
5. Chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN, tiền ăn ca của Nhà nước quy định
5.1. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương

*Các quy định cơ bản về khung lương áp dụng trong DN
Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì
người chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho người lao động các khoản thu
nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra trong thu nhập của người lao động
còn gồm các khoản thu nhập khác như trợ cấp BHXH, tiền lương. Trong nền
kinh tế thị trường, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó được biểu hiện
dưới hình thức tiền lương. Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí quan
trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ

16


hợp đồng lao động, người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong
hợp đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao
động trong đó có tiền lương và các khoản theo quy định trong hợp đồng. Hiện
nay trong bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định, nhà nước khống chế
mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
thuế thu nhập của người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, ngay từ khi
công ty TNHH Thang máy Sin Việt đi vào hoạt động ban lãnh đạo đã xây
dựng hệ thống tiền lương phù hợp đảm bảo cho người lao động có cuộc sống
ổn định. Đối với cán bộ quản lý , khối văn phòng công ty tiến hành trả lương
theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định. Còn đối với nhân viên
kỹ thuật và công nhân trực tiếp thi công, lắp đặt thang máy tại các công trình
doanh nghiệp không áp dụng hệ thống thang lương , bảng lương do nhà nước
quy định mà công ty thoả thuận ký kết hợp đồng lắp đặt riêng đối với người
lao động. Mức lương thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động cũng được trả
theo từng công việc cụ thể nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu mà
Nhà nước ban hành. Đối với những nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm, hiểu

biết về lĩnh vực thang máy đồng thời có tay nghề cao công ty thỏa thuận trả
mức lương cơ bản là 4.500.000đ/1tháng. Nhân viên kỹ thuật mà công ty phải
đào tạo, dạy nghề thì công ty trả mức lương cơ bản là 3.500.000 đ/1tháng.
Còn đối với công nhân thi công lắp đặt thang tại chân công trình công ty trả
mức lương cơ bản là 3.000.000đ/1 tháng.
Bằng việc thực hiện đầy đủ các thông tư nghị định mới quy định về tiền
lương như thông tư số 13/2003/TTBLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều
của nghị định 114/NĐCP ngày 31/12/2002 của Chính phủ về tiền lương đối với
lao đông làm việc trong doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp; Nghị
định số 03/2003/NĐCP về việc điều chỉnh Tiền lương, trợ cấp và đổi mới một

17


bước cơ chế tiền lương hay những quy định thông báo của Công ty về mức
thưởng, lương… Hiện nay công ty TNHH Thang máy Sin Việt đã xây dựng
được thang lương cấp bậc hợp lý, phù hợp với sự biến động giá cả trong đời
sống hiện nay, bước đầu đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài mức lương cấp bậc, mức lương thoả thuận được hưởng theo quy
định, các cán bộ công nhân viên Công ty còn được hưởng hệ số lương riêng
của Công ty dựa trên cấp bậc chức vụ công việc đang làm và định mức công
việc được giao như:
- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: phụ cấp chức vụ 1 người/tháng = mức lương
tối thiểu x hệ số phụ cấp chức vụ. Nếu lãnh đạo không trực tiếp điều hành đơn
vị quá 3 tháng (do ốm đau......) thì từ tháng thứ 4 trở đi không được hưởng
phụ cấp chức vụ.
- Phụ cấp trách nhiệm: phụ cấp trách nhiệm = mức lương tối thiểu x hệ
số phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp điện thoại: Ban lãnh đạo là 500.000 đồng/tháng/người, các
trưởng phòng là 300.000 đồng/tháng/người, các phó phòng là

200.000đồng/người/tháng và nhân viên kinh doanh: 150.000
đồng/tháng/người.
- Phụ cấp ăn trưa : 300.000 đồng/tháng/người
Ngoài ra những trường hợp do phát sinh công việc phải làm thêm giờ thì
số giờ làm thêm đó được tính 150% so với ngày công bình thường.
Để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên công ty
còn có chế độ khen thưởng cho cá nhân và các phòng ban làm việc xuất sắc
như:
- Phòng kỹ thuật: thưởng hoàn thành vượt tiến độ công trình được giao
mà vẫn đảm bảo chất lượng cho thang chạy tốt tuỳ thuộc mức độ sẽ được

18


thưởng từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Hình thức khen thưởng này
được thanh toán thưởng chung cho cả phòCng.
- Phòng phát triển thị trường: công ty có thưởng cho các cá nhân trong
phòng khi ký được hợp đồng kinh tế mới về cho công ty.
*Chế độ quy định về mức tiền lương tối thiểu
Lương tối thiểu là một mức lương thấp nhất theo quy định của Luật lao
động do Quốc hội Việt Nam ban hành. Đó là số tiền trả cho người lao động làm
công việc giản đơn nhất trong xã hội với điều kiện làm việc và cường độ lao
động bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao
động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương
trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một
số chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Đặc trưng của lương tối thiểu
- Lao động thuộc diện hưởng lương tối thiểu là lao động giản đơn, chưa
qua đào tạo nghề.

- Công việc được thực hiện trong điều kiện lao động bình thường, không
có các yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động.
- Cường độ làm việc ở mức trung bình, không có yếu tố căng thẳng về
thần kinh và cơ bắp.
- Rổ hàng hóa được sử dụng làm căn cứ xác định lương tối thiểu được
tính ở vùng có mức giá trung bình.
-

Nhu

cầu

của

người

lao

động



mức

tối

thiểu.

* Các chế độ qui định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, làm ca, làm thêm
trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định (ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ,...)

• Trước ngày 1/5/2013, theo quy định tại Điều 61 Bộ Luật Lao Động
(BLLĐ) năm 1994, người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau: Vào

19


ngày thường, được trả lương ít nhất bằng 150% của tiền lương giờ của ngày
làm việc bình thường; Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ, được trả lương
ít nhất bằng 200% của tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
• Nếu làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến
5 giờ tùy theo vùng khí hậu), thì còn được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền
lương làm việc vào ban ngày.
• Kể từ ngày 1/5/2013, tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
được quy định tại Điều 97 BLLĐ năm 2012 như sau:
• Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm: Vào ngày thường, ít nhất
bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
• Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng
30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc
của ngày làm việc bình thường.
• Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo
quy định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
• Như vậy, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo quy định mới,
được trả cao hơn (20%) so với quy định trước đây.
• Số giờ làm thêm không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình
thường
• Trước ngày 1/5/2012, theo quy định tại Điều 70 BLLĐ năm 1994 và kể

từ ngày 1/5/2012, theo quy định tại Điều 105 BLLĐ năm 2012, thời giờ làm
việc ban đêm đều được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau (bằng 8
giờ). Theo đó, người lao động làm thêm giờ trong khung giờ từ 22 giờ đến 6
20


giờ sáng hôm sau thì được gọi là làm thêm giờ vào ban đêm.
• Điều 69 BLLĐ năm 1994 quy định người sử dụng lao động và người
lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng không được quá 4 giờ trong 1
ngày. Hiện nay theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 106 BLLĐ năm 2012,
người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động
không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp
dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số
giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.
• Nếu sự việc đúng như bà Lê Thị Tuyết phản ánh, hiện nay công ty huy
động người lao động làm thêm giờ vào ban đêm từ 5 giờ đến 6 giờ trong 1 ngày
là vi phạm quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 106 BLLĐ năm 2012 nêu trên .
• Việc tính trả lương đối với người lao động làm việc thêm giờ vào ban
đêm phải thực hiện đúng quy định tại Điều 105 BLLĐ năm 2012. Không được
lấy lý do tiền lương làm việc thêm giờ ban đêm theo quy định hiện hành được
tăng thêm 20% so với quy định trước đây để tăng thời giờ làm thêm giờ vào ban
đêm. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương
* Quy định về thời giờ nghỉ ngơi
Điều 109 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Người lao động làm việc
theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều 110 Bộ luật Lao động 2012 quy định: “1. Mỗi tuần, người lao động
được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động
không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho
người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày”
5.2. Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản tính trích theo tiền lương

Luật công đoàn số 12/2012/QH13 ngày 20/6/2012 có nhiều thay đổi và
Nghị định số 191/2013/NĐCP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết về tài chính công đoàn.

21


×