ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CHUNG PHƢƠNG ANH
SO SÁNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Ở VIỆT NAM VỚI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 50
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
Phản biện 1: ........................................................................
Phản biện 2: ........................................................................
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2014
Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm tƣ liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chƣơng 1: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN ........................................................................ 5
1.1.
Khái quát về thuế và thuế thu nhập cá nhân ............................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế ....................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ........................... 8
1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ................................................... 11
1.2.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân.................................................... 14
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................... 14
1.2.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân......................................... 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân ............. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI .................................................................. 30
2.1.
Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Việt Nam hiện nay ......................................................................... 30
2.1.1. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể theo pháp
luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................................. 30
2.1.2. Thực trạng pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý thuế
thu nhập cá nhân .............................................................................. 33
1
2.1.3. Thực trạng pháp luật về giám sát và bảo đảm sự tuân thủ
pháp luật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân ............................... 54
2.1.4. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số loại thu
nhập cụ thể....................................................................................... 65
2.2.
Kinh nghiệm một số nước về quản lý thuế thu nhập cá nhân ...... 70
2.2.1. Về pháp luật thuế thu nhập cá nhân ................................................ 70
2.2.2. Về pháp luật quản lý thuế................................................................ 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 90
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 91
3.1.
nh hướng ho n thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Việt N m ..................................................................................... 91
3.2.
Một số kiến ngh ho n thiện pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân .................................................................................. 95
3.2.1. Quy định về quản lý thuế ................................................................ 95
3.2.2. Quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lƣơng, tiền công ...................................................................... 103
3.2.3. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với những khoản thu
không thƣờng xuyên ...................................................................... 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................... 109
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 111
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nƣớc, nó vừa đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc, vừa là công cụ để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách
thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu nhƣ thuế Giá trị
gia tăng (GTGT), thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu.
Thuế trực thu nhƣ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN).
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế,
thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa
nhóm ngƣời có thu nhập cao và nhóm ngƣời có thu nhập thấp cũng có xu
hƣớng ngày càng tăng. Đối tƣợng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập
của các bộ phận dân cƣ và ngƣời lao động cũng đa dạng. Trong những
năm gần đây, các thị trƣờng tài chính, tiền tệ, vốn, lao động có sự phát
triển mạnh mẽ. Nền kinh tế tăng trƣởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân có cơ hội đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, có thêm nhiều nguồn
thu nhập. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số
ngƣời nƣớc ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số ngƣời Việt Nam có
thu nhập từ nƣớc ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của
các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập
giữa các tầng lớp dân cƣ ngày càng lớn. Với tình hình đó, có thể thấy thuế
TNCN ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ở nƣớc ta hiện nay, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu
nhập cá nhân nói riêng còn nhiều hạn chế. Nếu chúng ta không sớm
khắc phục những hạn chế này thì sẽ gặp rất nhiều bất lợi trƣớc ngƣỡng
cửa hội nhập kinh tế toàn cầu. Chính vì thế, công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam cần phải đƣợc hoàn thiện để đáp ứng những
yêu cầu của thực tiễn.
3
Mặc dù, thuế TNCN đã đƣợc đƣa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm
1991 với tên gọi “Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao”, song từ
khi Chính phủ công bố dự thảo lần đầu cho đến khi công bố luật thuế
TNCN đến nay thì vẫn còn những tranh cãi vƣớng mắc xung quanh vấn đề
này. Với đề tài: “SO SÁNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN Ở VIỆT NAM VỚI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI”, cá nhân em
mong muốn góp ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về
quản lý thuế thu nhập cá nhân để chống lại nạn thất thu thuế thu nhập cá
nhân và tăng ngân sách Nhà nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập cá nhân nói
riêng đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều cá nhân, cơ quan và tổ
chức. Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể
kể tên một số công trình tiêu biểu sau:
- Vũ Văn Cƣơng (2012), Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án Tiến sĩ
luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
- Vƣơng Hoàng Long (2000), Hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành thuế
trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
- Một số luận văn thạc sĩ luật học, khóa luận tốt nghiệp của
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội và
các cơ sở khác.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình
nêu trên và các tài liệu khác có liên quan đến pháp luật về quản lý thuế và
thuế thu nhập cá nhân, luận án đã tiếp cận những quy định của pháp luật
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và pháp luật quản lý thuế ở một
số quốc gia trên thế giới để từ đó rút ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
4
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản và thực
trạng pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Trên cơ sở phân tích
thực trạng pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế
thu nhập cá nhân đối với một số loại thu nhập cụ thể để nhận thấy những
ƣu nhƣợc điểm của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất
các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập ở Việt
Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một luận văn Thạc sĩ, đề tài tập trung nghiên cứu
về những hạn chế trong pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt
Nam, đƣa ra mô hình quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số quốc gia
trên thế giới để từ đó tìm ra những giải pháp, học hỏi kinh nghiệm quản lý
thuế từ các quốc gia nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý thuế thu
nhập tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong mối tƣơng
quan với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nƣớc. Trong quá
trình nghiên cứu, tìm hiểu, luận văn còn dựa trên cơ sở quan điểm, chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam. Ngoài ra
luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng pháp thống
kê, phân tích tổng hợp, mô tả và so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với
tổng kết thực tiễn.
6. Điểm mới của Luận văn
- Thứ nhất, luận văn đã khái quát một cách hệ thống những vấn đề
lý luận cơ bản về quản lý thuế cũng nhƣ pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam để làm nổi bật lên vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở nƣớc ta.
- Thứ hai, luận văn đƣa ra những nhận xét cụ thể về ƣu, nhƣợc điểm
5
của pháp luật Việt Nam về quản lý thuế thu nhập cá nhân. Kế thừa các quy
định quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số quốc gia trên thế giới. Trên
cơ sở đó, luận văn mạnh dạn đề xuất những giải pháp cụ thể để hoàn thiện
hơn nữa pháp luật về quản lý thuế thu nhập, cũng nhƣ giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt
Nam và pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở một số
nƣớc trên thế giới
Chƣơng 3: Định hƣớng hoàn thiện pháp luật quản lý thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam và một số kiến nghị
Chƣơng 1
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Khái quát về thuế và thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang
tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách Nhà nƣớc
Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá, hoàn trả trực tiếp
6
Thứ tƣ, thuế có phạm vi áp dụng rộng
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
mỗi cá nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thường là
một năm).
1.1.2.2 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu điều tiết của thuế sẽ căn cứ vào cụ thể nguồn gốc phát
sinh của các khoản thu nhập và căn cứ vào đặc điểm cƣ trú hay một số đặc
điểm khác tùy theo luật của từng nƣớc.
Do đối tƣợng nộp thuế đồng thời cũng chính là đối tƣợng chịu thuế
nên thuế thu nhập cá nhân đƣợc xếp vào loại thuế trực thu.
Thuế thu nhập cá nhân thông thƣờng là loại thuế lũy tiến.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế phức tạp và mang tính trung
lập đối với cơ cấu kinh tế.
1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng bảo đảm nguồn thu ngân
sách Nhà nƣớc.
Thuế thu nhập cá nhân góp phần đảm bảo tính công bằng và giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân làm cho mỗi ngƣời dân có ý thức hơn về
nghĩa vụ và quyền của mình đối với Nhà nƣớc.
1.2 Quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1 Khái niệm
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy Nhà nƣớc đối với quá trình tính và thu thuế
thu nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân
sách và đạt đƣợc các mục tiêu Nhà nƣớc đặt ra.
1.2.2 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân
Nội dung chủ yếu của quản lý thuế thu nhập cá nhân bao gồm: thiết
7
kế chính sách thuế thu nhập cá nhân và thể chế hóa thành pháp luật thuế
thu nhập cá nhân; xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân
và tổ chức thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2.1 Thiết kế chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật thuế
thu nhập cá nhân
a) Chính sách thuế thu nhập cá nhân
Những nội dung cơ bản của chính sách thuế nói chung và chính sách
thuế thu nhập cá nhân nói riêng bao gồm:
- Mục tiêu của chính sách thuế
- Phạm vi tác động của chính sách thuế
- Thời gian hiệu lực của chính sách
- Trách nhiệm thực hiện chính sách thuế
- Phƣơng châm chính sách
Ngoài ra, chính sách thuế có thể bao gồm các nội dung khác nhƣ: bối
cảnh kinh tế - xã hội, …
b) Pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Nội dung về quản lý thuế thu nhập cá nhân, đƣợc chia thành 3 nhóm
nhƣ sau:
Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, bảo đảm các điều kiện cho
ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao
gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế; Xóa nợ thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý
thuế đối với ngƣời nộp thuế, bao gồm: Quản lý thông tin về ngƣời nộp
thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế đƣợc thực thi có
hiệu lực, hiệu quả, bao gồm: Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
1.2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay trên thế giới có các mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế
nhƣ sau:
8
* Mô hình tổ chức theo sắc thuế
* Mô hình tổ chức theo chức năng
* Mô hình tổ chức theo đối tƣợng nộp thuế
* Mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp
1.2.2.3 Thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân
a) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế thu nhập cá nhân
b) Hỗ trợ ngƣời nộp thuế
c) Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
d) Thanh tra thuế thu nhập cá nhân
đ) Cƣỡng chế thuế thu nhập cá nhân
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.3.1 Luật thuế thu nhập cá nhân
Luật thuế thu nhập cá nhân là cơ sở, là tiền đề cho xây dựng pháp
luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Luật thuế thu nhập cá nhân nếu đƣợc
quy định đơn giản, rõ ràng, ổn định, ít có ngoại lệ thì pháp luật quản lý
thuế sẽ giảm tính phức tạp, quy trình, thủ tục triển khai thực hiện đƣợc dễ
dàng, thuận tiện.
1.2.3.2 Tổ chức quản lý thu thuế
Hiệu quả hoạt động của việc tổ chức quản lý thu thuế phụ thuộc rất
nhiều vào đội ngũ cán bộ thu thuế và cách thức tổ chức đội ngũ này. Đồng
thời với việc sắp xếp tổ chức đội ngũ cán bộ khoa học, có phân công trách
nhiệm và công việc rõ ràng thì sẽ càng góp phần tăng tính hiệu quả của bộ
máy hành thu.
1.2.3.3 Tình hình kinh tế và mức sống người dân
Hiệu quả công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc
không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cƣ.
1.2.3.4 Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
Văn hóa tuân thủ thuế là một yếu tố quan trọng trong việc xác định
nội dung điều chỉnh của pháp luật.
9
1.2.3.5 Trình độ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công
tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1 Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Việt
Nam hiện nay
2.1.1 Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể theo pháp
luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.1.1.1 Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
Luật Quản lý thuế quy định quyền của ngƣời nộp thuế theo đó có thể
chia các quyền của ngƣời nộp thuế thành ba nhóm nhƣ sau:
- Nhóm quyền của ngƣời nộp thuế trong quá trình kê khai, nộp thuế.
- Nhóm quyền của ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện thanh tra,
kiểm tra và xác định số thuế phải nộp của cơ quan thuế.
- Nhóm quyền của ngƣời nộp thuế liên quan đến khiếu nại, tố cáo và
bồi thƣờng thiệt hại.
Bên cạnh đó, ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, có quyền yêu cầu hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế, gia hạn thuế.
Điều 7 Luật Quản lý thuế năm 2006 quy định nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế
theo đó có thể phân làm hai nhóm nhƣ sau:
- Nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế trong quá trình đăng ký, kê khai, nộp thuế.
- Nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện thanh tra, kiểm
tra thuế của cơ quan thuế.
Bên cạnh hai nhóm nghĩa vụ trên pháp luật quản lý thuế còn quy
định ngƣời nộp thuế phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
thuế theo quy định của pháp luật trong trƣờng hợp ngƣời đại diện theo
10
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt ngƣời nộp thuế thực hiện
thủ tục về thuế sai quy định.
2.1.1.2 Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuế
Thực chất, nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế song song với quyền thu
thuế của Nhà nƣớc, còn quyền của ngƣời nộp thuế gắn với quyền yêu
cầu Nhà nƣớc bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế.
Điều 9 Luật Quản lý thuế 2006 và Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế năm 2012 có quy định quyền hạn của cơ
quan quản lý thuế, theo đó quyền của có thể chia làm hai nhóm:
- Thứ nhất, trong quá trình kê khai nộp thuế, cơ quan thuế có quyền
ấn định thuế, quyết định hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế, gia hạn thuế,
xóa nợ và tiền phạt.
- Thứ hai, cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
thuế, cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và xử lý vi phạm (xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phƣơng
tiện thông tin đại chúng các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về thuế; áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định của pháp luật).
Về trách nhiệm của cơ quan thuế, theo Điều 8 Luật Quản lý thuế
2006 và Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
năm 2012 thì trách nhiệm của cơ quan thuế có thể phân chia làm ba
nhóm nhƣ sau:
- Thứ nhất, trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện thu thuế, thực
hiện quá trình kê khai, nộp thuế của ngƣời nộp thuế.
- Thứ hai, trách nhiệm của cơ quan thuế trong quá trình thanh tra,
kiểm tra thuế và xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế.
- Thứ ba, trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết khiếu
nại tố cáo và bồi thƣờng thiệt hại.
11
2.1.2 Thực trạng pháp luật về thủ tục hành chính trong quản lý
thuế thu nhập cá nhân
2.1.2.1 Về đăng ký thuế
Theo quy định của pháp luật, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh có nghĩa vụ phải đăng ký thuế. Luật quản lý thuế năm 2006 (từ Điều
21 đến Điều 29) đã quy định các nội dung gồm: Đối tƣợng phải đăng ký
thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế, thời hạn cấp và các loại Giấy chứng nhận đăng ký thuế (cấp mới,
cấp lại…). Ngoài ra, Luật quản lý thuế còn quy định về mã số thuế và việc
sử dụng mã số thuế đối với ngƣời nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và với cơ
quan liên quan; quy định các trƣờng hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế và
thủ tục chấm dứt mã số thuế và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế…
2.1.2.2 Về khai thuế
Sau nghĩa vụ đăng ký thuế, ngƣời nộp thuế đƣợc cơ quan quản lý
thuế cấp mã số thuế cá nhân, nghĩa vụ tiếp theo của ngƣời nộp thuế đó là
thực hiện kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các thông tin vào tờ mẫu
khai thuế và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác, trung
thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
So với cơ chế “thông báo thuế” trƣớc đây thì cơ chế “tự khai, tự nộp
thuế” đem lại rất nhiều lợi ích cho các chủ thể của pháp luật thuế. Với cơ
chế tự khai nộp, tính tự giác chấp hành nghĩa vụ của ngƣời dân là quan
trọng nhất. Hiện nay, có rất nhiều chủ thể nhất là những cá nhân kinh
doanh, hộ kinh doanh nhỏ lẻ không kê khai thuế hoặc nếu có kê khai thì
cũng tìm đủ mọi cách, để “né” thuế, loại bỏ rất nhiều các khoản thu nhập
trên thực tế.
Theo quy định của pháp luật, thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế là khá
ngắn, nhanh nhất là trong 10 ngày phải nộp hồ sơ và lâu nhất là khoảng 3
tháng để nộp hồ sơ và tùy từng loại kê khai lại có thời hạn khác nhau.
Với cơ chế kê khai hiện nay, việc quản lý thuế của cơ quan quản lý
thuế đã đƣợc chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Nghĩa là, các
12
thông tin mà ngƣời nộp thuế kê khai trong hồ sơ kê khai thuế, cơ quan
thuế sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ mà không kiểm tra tính chính xác,
trung thực của thông tin. Trách nhiệm này đƣợc luật quy định thuộc về
ngƣời nộp thuế. Quy định này thực tế cũng tạo ra những kẻ hở nhất định
cần phải hoàn thiện.
2.1.2.3 Quản lý giảm trừ gia cảnh
Mục đích của khoản giảm trừ gia cảnh nhằm tính đến hoàn cảnh cá
nhân của đối tƣợng nộp thuế, điều này làm cho việc xác định nghĩa vụ nộp
thuế của mỗi đối tƣợng nộp thuế đƣợc công bằng hơn. Tuy nhiên, vẫn còn
tồn tại một số bất cập:
* Về phía người nộp thuế:
Với cơ chế tự kê khai – tự nộp, phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức của
ngƣời nộp thuế.
Ngoài ra, việc chứng minh “sự phụ thuộc” còn mang tính tƣơng đối.
Nhiều cá nhân lợi dụng quy định này của pháp luật, việc đối tƣợng chịu
thuế kê khai họ có bao nhiêu ngƣời phụ thuộc hoàn toàn dựa trên cơ chế tự
kê – tự khai, pháp luật không đặt ra cơ chế riêng quản lý, kiểm soát việc kê
khai nộp thuế của đối tƣợng chịu thuế nên trên thực tế có thể giữa họ
không có quan hệ nuôi dƣỡng, chăm sóc, phụng dƣỡng.
* Về phía cơ quan quản lý thuế:
Với khối lƣợng thông tin khổng lồ từ những ngƣời nộp thuế khác
nhau, cơ quan quản lý thuế đã thực hiện trách nhiệm quản lý những thông
tin này đến đâu. Sự chuyên tâm, sát sao với công việc đã đƣợc họ thực
hiện đúng đắn hay chƣa. Kinh nghiệm nƣớc ngoài cho thấy các khoản
đƣợc giảm trừ có thể thực hiện theo 2 loại: giảm trừ cá nhân và giảm trừ
tiêu chuẩn.
Giảm trừ cá nhân đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kê khai chi phí
thực tế phát sinh đối với các khoản đƣợc phép giảm trừ. Để đơn giản hoá
chính sách và giảm nhẹ công tác quản lý, các nƣớc chậm phát triển thƣờng
áp dụng hình thức giảm trừ tiêu chuẩn vì không có đủ tiêu chuẩn để áp
13
dụng hình thức giảm trừ cá nhân. Theo đó, mức khởi điểm chịu thuế là
mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần
thiết về kinh tế và xã hội theo quan điểm và tập quán của mỗi nƣớc.
2.1.2.4 Về nộp thuế
Pháp luật quản lý thuế đã quy định thời hạn nộp thuế gắn với thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế để vừa đảm bảo phù hợp với tính chất của từng loại thuế,
vừa tạo thuận lợi cho ngƣời nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm
các thủ tục hành chính thuế rải rác, giảm phiền hà cho ngƣời nộp thuế. Pháp
luật quản lý thuế còn quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa.
Tuy nhiên, Luật Quản lý thuế quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa
là chƣa bao quát, nếu ngƣời nộp thuế có số tiền phạt, tiền chậm nộp thừa
thì xử lý ra sao.
2.1.2.5 Ấn định thuế
Pháp luật quản lý thuế hiện hành quy định rõ: nguyên tắc ấn định
thuế; các trƣờng hợp ấn định thuế; cách thức ấn định; căn cứ ấn định thuế;
thủ tục ấn định thuế và trách nhiệm của cơ quan thuế, ngƣời nộp thuế trong
việc ấn định thuế.
Pháp luật quản lý thuế chƣa phân biệt đƣợc trƣờng hợp ấn định thuế
do vi phạm pháp luật thuế và trƣờng hợp ấn định thuế không do vi phạm
pháp luật thuế nhƣ trƣờng hợp ngƣời nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế cho
cơ quan quản lý thuế nhƣng không tự tính đƣợc số thuế phải nộp, hoặc
trƣờng hợp ấn định mức thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phƣơng pháp khoán thuế.
2.1.2.6 Hoàn thuế
Pháp luật quản lý thuế trao cho các chủ thể là ngƣời nộp thuế tuân
thủ đúng các nghĩa vụ về đăng ký thuế quyền đƣợc hƣởng các ƣu đãi về
thuế, cụ thể ở đây là ƣu đãi về hoàn thuế. Sau khi hoàn tất đầy đủ các giấy
tờ cần thiết trong hồ sơ hoàn thuế, ngƣời nộp thuế nộp lên cơ quan quản lý
thuế có thẩm quyền. Trách nhiệm của cơ quan thuế đó là tiếp nhận hồ sơ,
sau đó giải quyết các hồ sơ hoàn thuế, cụ thể phân loại các hồ sơ hoàn thuế
theo các diện:
14
- Hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau
- Kiểm tra trƣớc, hoàn thuế sau
Tuy nhiên, quy định về hoàn thuế trong pháp luật quản lý thuế cũng
còn tồn tại một số hạn chế, cụ thể:
- Nếu nhƣ hoàn thuế trƣớc, kiểm tra sau thuận lợi cho ngƣời nộp thuế
thì kiểm tra trƣớc, hoàn thuế sau lại gây ra rất nhiều khó khăn cũng nhƣ
bất cập đối với cả ngƣời nộp thuế và cơ quan quản lý thuế.
- Khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế quy định bộ hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: văn bản yêu cầu hoàn
thuế; các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế. Quy định này là chƣa
cụ thể, chƣa rõ các loại giấy tờ, ngay cả khi chứng từ nộp thuế mà có số
lƣợng lớn thì ngƣời nộp thuế phải nộp hết chứng từ hay chỉ nộp bảng kê
chứng từ nộp thuế.
2.1.2.7 Về thủ tục miễn thuế, giảm thuế
Trƣờng hợp miễn, giảm thuế phải do cơ quan thuế quyết định. Thời
gian giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của cơ quan quản lý thuế là hơi
dài, quyền lợi của ngƣời nộp thuế có thể bị ảnh hƣởng do phải chờ đợi.
2.1.3 Thực trạng pháp luật về giám sát và bảo đảm sự tuân thủ
pháp luật trong quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.1.3.1 Quản lý thông tin về người nộp thuế
Khi chuyển sang thực hiện quản lý thuế theo cơ chế “tự khai, tự nộp
thuế”, vấn đề thông tin về ngƣời nộp thuế trong quản lý thuế đƣợc xác
định là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Luật quản lý thuế dành chƣơng
IX từ điều 69 đến điều 74 để quy định một nội dung mới quan trọng đó là
thông tin về ngƣời nộp thuế.
Ở Việt Nam hiện nay, Luật quản lý thuế đã quy định một số nội dung
về thông tin ngƣời nộp thuế.
Tuy nhiên, pháp luật về thông tin trong quản lý thuế còn một số hạn
chế cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, bổ sung và hoàn thiện:
- Một là, Luật quản lý thuế chỉ đƣa ra một định nghĩa khái quát, chỉ
15
giới hạn phạm vi thông tin về ngƣời nộp thuế mà chƣa làm rõ những thông
tin, tài liệu nào là thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của ngƣời
nộp thuế. Vấn đề này khá quan trọng bởi vì liên quan đến trách nhiệm
cung cấp thông tin của các chủ thể.
- Hai là, về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, tại Khoản 4, Điều
70, Luật Quản lý thuế quy định: “Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây
dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế”.
Tuy nhiên, hiện nay những nội dung cụ thể này vẫn chƣa đƣợc Bộ tài
chính quy định.
- Ba là, về bảo mật thông tin của ngƣời nộp thuế, phát luật hiện hành
chƣa có quy định cụ thể nào về vấn đề này.
- Bốn là, theo Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế chỉ có quyền công
khai thông tin khi ngƣời nộp thuế vi phạm nghĩa vụ, tuy nhiên chỉ quy
định mang tính chất định tính nên nhiều khi việc công khai thông tin về
ngƣời nộp thuế do quyết định chủ quan của cơ quan thuế.
2.1.3.2 Kiểm tra, thanh tra thuế thu nhập cá nhân
Công tác thanh tra đƣợc tăng cƣờng kiểm tra các hồ sơ khai thuế tại
trụ sở cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có bán các
mặt hàng ôtô, xe máy, điện tử, dịch vụ ăn uống ...
Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng nhƣ Công an,
Quản lý thị trƣờng, Hải quan ... tiến hành kiểm tra đột xuất tại các doanh
nghiệp, cửa hàng, siêu thị ... Xử lý nghiêm các trƣờng hợp bán hàng không
xuất hóa đơn, kê khai không đúng với thực tế doanh thu.
Tại Australia, các hình thức thanh tra thuế linh hoạt tùy theo từng
hành vi tuân thủ nhƣ xem xét lại lịch sử thuế, lịch sử tuân thủ khi tiến hành
thanh tra. Tại Anh, đối với hoạt động thanh kiểm tra, cơ quan thuế nâng
cao hiệu quả chấp hành nghĩa vụ thuế thông qua việc áp dụng các phƣơng
pháp phân tích rủi ro tinh vi hơn.
2.1.3.3 Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Thứ nhất, Tại Điều 92 Luật Quản lý thuế quy định về các trƣờng hợp
16
bị cƣỡng chế nợ thuế trong đó có trƣờng hợp “ngƣời nộp thuế còn nợ tiền
thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn”. Tuy nhiên, trong Luật
Quản lý thuế và các văn bản hƣớng dẫn thi hành không hề có quy định nhƣ
thế nào là hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn hoặc những dấu hiệu thể hiện
hành vi này.
Thứ hai, pháp luật quản lý thuế quy định cƣỡng chế nợ thuế chƣa
đảm bảo tính khả thi.
2.1.3.4 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Xử lý vi phạm pháp luật thuế ở nƣớc ta hiện nay vẫn chƣa đạt đƣợc
mục tiêu làm thay đổi theo hƣớng tích cực hành vi tuân thủ thuế của ngƣời
nộp thuế. Kinh nghiệm xử lý vi phạm pháp luật thuế ở một số quốc gia
nhƣ Singapore, ngƣời nộp thuế đƣợc xếp vào nhóm tuân thủ pháp luật thuế
tốt, nếu chậm nộp thuế quá 30 ngày thì mới bị nhắc nhở, sau đó ngƣời nộp
thuế mà nộp đủ thuế thì ngay lập tức tiền phạt nộp chậm sẽ bị xóa bỏ.
Cũng trƣờng hợp tƣơng tự, ngƣời nộp thuế thuộc diện tuân thủ thuế kém
thì sẽ không đƣợc hƣởng quyền này.
2.1.4 Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân của một số loại
thu nhập cụ thể
2.1.4.1 Thu nhập từ tiền công, tiền lương
Hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng, tiền công
trong những năm qua vẫn còn một số hạn chế, gây thất thu cho ngân
sách Nhà nƣớc, tạo ra sự bất công trong thực hiện nghĩa vụ giữa những
ngƣời nộp thuế.
- Ngành thuế cho đến nay chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể về một
số khoản thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công chịu thuế bao gồm: các khoản
phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà ngƣời lao động nhận đƣợc, trừ một
số khoản đƣợc miễn trừ không tính vào thu nhập chịu thuế theo quy định.
- Ngành thuế chƣa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản
giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của ngƣời nộp thuế.
17
2.1.4.2 Những khoản thu không thường xuyên
Thứ nhất, pháp luật thuế thu nhập cá nhân đối với những khoản thu
nhập không thƣờng xuyên có diện thu nhập chịu thuế tƣơng đối hẹp, nhiều
khoản thu nhập của cá nhân đã bị bỏ qua nhƣ thu nhập từ tiền lãi do trì
hoãn trả nợ, thu nhập từ nhặt đƣợc của rơi, thu nhập từ kiều hối.
Thứ hai, quy định pháp luật về cơ sở tính thuế không rõ ràng, gây
lúng túng cho cơ quan thuế trong việc xác định số thuế phải nộp đối với
những khoản thu không thƣờng xuyên.
2.2 Kinh nghiệm một số nƣớc về quản lý thuế thu nhập cá nhân
2.2.1 Về pháp luật thuế thu nhập cá nhân
- Xác định đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân
Hiện nay, Thuế thu nhập cá nhân của hầu hết các nƣớc trên thế giới
chủ yếu dựa trên hai nguyên tắc đánh thuế, đó là: nguyên tắc đánh thuế
theo cƣ trú và nguyên tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập.
Nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập đƣợc hầu hết các nƣớc áp dụng
để đánh thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nƣớc đó của các đối
tƣợng không cƣ trú. Cách đánh thuế này cũng phù hợp với những nƣớc có
nhiều ngƣời nƣớc ngoài đến làm việc, đầu tƣ và công dân nƣớc đó ít ra
nƣớc ngoài làm việc hoặc đầu tƣ.
- Xác định thu nhập chịu Thuế thu nhập cá nhân
Hiện có hai cách xác định thu nhập chịu thuế khác nhau trong lĩnh
vực này: đó là thu nhập đã nhận (thu nhập gộp) hay thu nhập đã nhận đƣợc
trừ một số khoản chi phí để tạo ra thu nhập.
Đối với các nƣớc có quan điểm đánh thuế trên số thu nhập đã
nhận thì thu nhập tính thuế đƣợc xác định là toàn bộ số tiền mà NNT
đã nhận, không phân biệt đã phải bỏ ra ít hay nhiều chi phí để tạo ra
thu nhập tính thuế.
Hầu hết các nƣớc hiện nay (nhƣ: Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái
Lan,...) đều xác định thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ đi tổng các
khoản đƣợc giảm trừ của đối tƣợng đó trong kỳ tính thuế.
18
- Xác định thu nhập không chịu Thuế thu nhập cá nhân
Qua nghiên cứu Luật Thuế thu nhập cá nhân của các nƣớc trên thế
giới nói chung nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia... có thể
thấy, hầu hết các nƣớc phân biệt thu nhập không chịu thuế dựa vào các tiêu
thức chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, không chịu thuế vì lý do xã hội nhƣ: các khoản phúc lợi
xã hội, học bổng, tiền bồi thƣờng...
+ Thứ hai, không chịu thuế theo quy định của các Hiệp định, hiệp
ƣớc, thoả thuận quốc tế đã ký kết giữa các nƣớc.
+Thứ ba, không chịu thuế có thể vì lý do chính trị hoặc lý do quản lý
nhƣ: các khoản thu nhập bất thƣờng, ...
+ Thứ tư, miễn thuế vì lý do muốn khuyến khích một hoạt động cụ
thể nào đó nhƣ: thu nhập từ quỹ lƣơng hƣu nhằm khuyến khích đóng góp
lƣơng hƣu, hoặc thu nhập từ cổ phiếu trái phiếu không chịu thuế nhằm
khuyến khích các hoạt động đầu tƣ gián tiếp.
- Xác định khoản miễn, giảm Thuế thu nhập cá nhân
Phương án 1: Trong luật thuế có quy định rõ những trƣờng hợp
miễn, giảm thuế cụ thể bằng mức tiền hoặc khung tỷ lệ phần trăm (%) trên
số thuế phải nộp.
Phương án 2: Quy định miễn giảm thuế dƣới hình thức tạm thời
chƣa thu thuế đối với một số khoản thu nhập.
Phương án 3: Dựa trên cơ sở kết hợp ƣu điểm của 2 phƣơng pháp
trên. Theo đó vừa quy định miễn giảm thuế cho một số loại thu nhập, vừa
cho phép miễn giảm một số tiền thuế nhất định đối với một số đối tƣợng
trong những hoàn cảnh nhất định.
- Xác định thuế suất và biểu thuế
Hầu hết các nƣớc đều chia ra làm hai loại thuế suất: thuế suất toàn
phần và thuế suất luỹ tiến. Từ kinh nghiệm thực tiễn và xu hƣớng cải cách
thuế thu nhập cá nhân trên thế giới, biểu thuế nên thiết kế khoảng 5 -7 bậc
với các mức thuế suất từ 5% đến 45% là hợp lý.
19
2.2.2 Về pháp luật quản lý thuế
2.2.2.1 Pháp luật quản lý thuế ở bang Taxmania (Australia)
2.2.2.2 Pháp luật quản lý thuế ở Singapore.
2.2.2.3 Pháp luật quản lý thuế ở Trung Quốc
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1 Đ nh hƣớng hoàn thiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân
Việt Nam
Thứ nhất, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải đƣợc quy định phù
hợp với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ hai, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải là công cụ hữu hiệu để
Nhà nƣớc tăng thu ngân sách, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải là công cụ để điều tiết
nền kinh tế xã hội, nhƣng phải đảm bảo yêu cầu bình đẳng, công bằng xã
hội, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ kiểm tra, giám sát.
Thứ tư, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải đề cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của đối tƣợng nộp thuế và có tính hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nƣớc.
Thứ năm, pháp luật thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng yêu cầu ổn
định, bảo đảm tính khả thi và hiệu quả, bảo đảm tính thống nhất và đồng
bộ với các quy định pháp luật của thuế thu nhập cá nhân đối với những
khoản thu thƣờng xuyên.
Thứ sáu, pháp luật thuế thu nhập cá nhân cần quy định phù hợp với
thực trạng kinh tế xã hội.
Thứ bảy, phải đảm bảo nguyên tắc hội nhập quốc tế. Khi mà hội
nhập đã trở thành một xu thế tất yếu thì yêu cầu về tính tƣơng đồng (tính
hội nhập) đã trở thành xu hƣớng chung của các nƣớc trên thế giới khi xây
dựng luật thuế thu nhập cá nhân.
20
3.2 Một số kiến ngh hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế thu
nhập cá nhân
3.2.1 Quy định về quản lý thuế
- Xác định đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân
Việc kết hợp 2 tiêu thức cƣ trú và nguồn phát sinh thu nhập để xác
định đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân trong Luật Thuế thu nhập cá
nhân của Việt Nam là phù hợp với thực tiễn quản lý.
- Quản lý giảm trừ gia cảnh
Cũng giống nhƣ các nƣớc đang phát triển, Việt nam lựa chọn áp
dụng hình thức giảm trừ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc tính toán đơn
giản, tiết kiệm chi phí hành thu, tạo thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật
và phù hợp với trình độ dân trí còn thấp.
- Về cơ chế tự khai tự nộp thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, đơn giản hóa hệ thống pháp luật đảm bảo sự minh bạch,
giúp ngƣời dân dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu chính sách thuế.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế tới
ngƣời dân nhằm nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết và nhất là ý thức
tuân thủ pháp luật thuế.
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc
kiểm tra tính trung thực, chính xác của các thông tin trong quá trình kê
khai của đối tƣợng nộp thuế tƣơng ứng với việc tự chịu trách nhiệm về tính
trung thực chính xác của thông tin của ngƣời nộp thuế.
Thứ tư, cần có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.
- Về quản lý thông tin người nộp thuế
Bảo mật thông tin của ngƣời nộp thuế là trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế, do đó, cơ quan thuế phải có trách nhiệm trong việc xây dựng
một hệ thống và quản lý thông tin nhận đƣợc từ ngƣời nộp thuế hoặc tổ
chức, cá nhân liên quan đến thông tin của ngƣời nộp thuế (nhƣ Ngân hàng,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận kinh doanh,…) trong hệ thống một cách chặt
21
chẽ, sát sao và bảo đảm các thông tin này phải đƣợc bảo mật. Cụ thể hơn,
đối với các thông tin của ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế cần phải có sự phân
loại: thông tin thông thƣờng và thông tin bí mật (nhạy cảm).
Pháp luật cần quy định rõ trách nhiệm đối với cơ quan thuế trong
việc giữ bí mật thông tin của ngƣời nộp thuế.
- Ý thức tuân thủ pháp luật quản lý thuế
Thứ nhất, sự thay đổi quan điểm về vị trí của ngƣời nộp thuế trong
hệ thống thuế từ vị trí là “đối tƣợng bị quản lý” sang vị trí là “khách hàng”
nhằm đảm bảo sự tự nguyện cao nhất của ngƣời nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thuế dựa trên sự đánh giá, phân loại ngƣời nộp thuế
theo mức độ tuân thủ nghĩa vụ thuế và theo đặc điểm quy mô của ngƣời
nộp thuế.
Thứ ba, đa dạng hóa dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế, cung cấp thông
tin thuận tiện, nhanh chóng và kịp thời.
- Thời hạn, phương pháp kê khai thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn kê khai cần phải đƣợc quy định dài hơn nữa, việc thay đổi
này yêu cầu cơ quan quản lý thuế cần phải nghiên cứu thực tế và xem xét
các vấn đề để có thể quyết định kéo dài thêm bao lâu là phù hợp.
Mẫu biểu kê khai thuế thu nhập cá nhân cần cải tiến đơn giản, dễ
hiểu, dễ kê khai cho NNT.
- Tổ chức quản lý thu thuế
Quản lý thuế thu nhập cá nhân cần phải lựa chọn hình thức đơn giản,
phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành chính cho cả NNT
và cơ quan thuế.
3.2.2 Quy định của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công
Khắc phục những hạn chế đã nêu ở phần trên, trong thời gian tới
ngành thuế cần thực hiện tốt một số giải pháp sau đây:
- Tham mƣu cho Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành các Thông tƣ
quy định cụ thể, chi tiết các khoản thu nhập chịu thuế.
22
- Kiến nghị về công tác tổ chức thu thuế: đẩy mạnh công tác quản lý
thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công của cá nhân.
- Hoàn thiện pháp luật kiểm soát gian lận thuế thu nhập cá nhân:
triển khai tốt các biện pháp nhằm ngăn chặn hiện tƣợng gian lận trong kê
khai thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lƣơng.
- Đa dạng hóa các hình thức thu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lƣơng,
tiền công.
3.2.3 Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với những khoản thu
không thường xuyên
Thứ nhất, đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng chứng khoán
Quy định mức thuế cho mỗi lần chuyển nhƣợng là không phù hợp
với bản chất của thuế thu nhập cá nhân căn cứ vào thu nhập cá nhân để
đánh thuế. Chỉ nên đánh thuế vào thu nhập thực tế của cá nhân trên cơ sở
doanh thu trừ đi chi phí.
Thứ hai, đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng nhà ở, quyền sử dụng
đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trƣờng hợp ngƣời
chuyển nhƣợng chỉ có duy nhất một nhà ở đƣa vào diện thu nhập miễn
thuế là không khả thi.
Thứ ba, việc phân biệt đối tƣợng cƣ trú và không cƣ trú chỉ nên giới
hạn trong việc xác định các thủ tục hành chính thuế, không nên phân biệt
về nghĩa vụ thuế.
Thứ tư, cần có quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cƣ trú.
Thứ năm, cần bổ sung các quy định kiểm tra, kiểm soát các khoản
thu nhập không thƣờng xuyên.
Thứ sáu, quy định cụ thể các chế tài pháp lý đối với các đối tƣợng
nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thu thuế vi phạm
các quy định của Luật. Qua đó, đối tƣợng nộp thuế mới nhận thức rõ đƣợc
hậu quả pháp lý mà mình sẽ phải gánh chịu nếu vi phạm nghĩa vụ thuế. Từ
đó, nâng cao trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân hơn.
23