Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện hoạt động thẩm định giá trị tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.71 KB, 57 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
ĐẢM BẢO PHỤC VỤ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NNO&PTNT
CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Nhung
Mã sinh viên

: 14A4010379

Lớp

: Tài chính doanh nghiệp C

Khóa

: 14

Khoa

: Tài chính – Ngân hàng


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Đông Anh.

Tác giả chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn.................................................................................................................17
2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................................................18


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

CNH- HĐH


Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

Công ty CP ĐT XDTM

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước


NHNNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSĐB

Tài sản đảm bảo

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

BĐS

Bất động sản



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢNG
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn.................................................................................................................17
2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................................................18


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu
hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền
kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm
chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Những năm gần đây mặc dù có rất nhiều dịch vụ mới được triển khai, đẩy
mạnh song nguồn sống của các ngân hàng vẫn là hoạt động tín dụng truyền
thống. Vì mục tiêu lợi nhuận, một trong những tiêu chí hàng đầu đặt ra đối
với các TCTD là đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi
việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và
ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo
dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với
mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức
không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho
vay theo dự án. Do đó, công tác thẩm định thẩm định TSĐB phục vụ cho vay
đóng vai trò đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng tín
dụng tại ngân hàng thương mại.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm

định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh
tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại
NHNNo&PTNN chi nhánh Đông Anh, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hoạt
động thẩm định giá trị tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại ngân hàng
NNo&PTNT chi nhánh Đông Anh".


2

Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại
Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp
một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định giá trị tái
sản đảm bảo cho vay nói riêng và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói
chung tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề này nghiên cứu những lý luận cơ bản về thẩm định giá tri tài
sản đảm bảo phục vụ cho vay tại ngân hàng thương mại. Từ đó, chuyên đề
giúp chúng ta hiểu hơn về nội dung, quy trình cần thiết mà cán bộ thẩm định
thực hiện. Đồng thời đưa ra những giải pháp đề hoạt động thẩm định tại ngân
hàng NNo&PTNT chi nhánh Đông Anh được tốt hơn,
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động thẩm định giá trị
tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh
Đông Anh.
Phạm vi nghiên cứu: ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Đông Anh trong
giai đoạn 2012-2014.
Địa chỉ: Số 2- Đường Cao Lỗ- Thị trấn Đông Anh- Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề nghiên cứu này có sử dụng kết hợp các học thuyết kinh
tế, các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích số liệu và đi kèm với

các phương pháp trong chuyên môn thẩm định.
5. Kết cấu luận văn
Bài luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:


3

Chương 1: Cơ sở khoa học về thẩm định giá trị tài sản đảm bảo phục
vụ cho vay tín dụng.
Chương 2: Thực trạng thẩm định giá trị tài sản đảm bảo phục vụ cho
vay tại ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp tăng cường và hoàn thiện hoạt động thẩm định
giá trị tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại ngân hàng NNo&PTNT Chi
nhánh Đông Anh.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì
vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các
thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
ĐẢM BẢO PHỤC VỤ CHO VAY TÍN DỤNG

1.1. Tài sản đảm bảo.
1.1.1. Khái niệm.
Tài sản đảm bảo (TSĐB) là tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ

hoặc thuộc sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để
đảm bảo có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương và được phép
giao dịch.
1.1.2. Điều kiện của TSĐB.
Theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Nghị định 182/2002/NĐ-CP quy định:
- Tài sản thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng hợp pháp của người
vay, bên bảo lãnh theo quy định. Cụ thể:
+ Đối với giá trị quyền sử dụng đất phải thuộc quyền sở hữu của người
vay, bên bảo lãnh và được thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật về
đất đai;
+ Đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước thì phải là tài sản do nhà
nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng để đảm bảo
tiền vay theo quy định của pháp luật;
+ Đối với tài sản khác thì phải thuộc quyền sở hữu của người vay,
bên bảo lãnh. Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu thì người vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản.


5

- Tài sản được phép giao dịch.
- Tại thời điểm thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản không có tranh chấp.
- Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì người vay phải
mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay. Người vay, bên bảo
lãnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đảm bảo
tiền vay.
1.1.3. Các loại TSĐB.
- Tài sản bằng tiền.
- Tài sản là bất động sản.

- Tài sản là động sản.
- Tài sản là hoa lơi, lợi tức.
- Tài sản hình thành trong tương lai.
1.2. Thẩm định tài sản đảm bảo phục vụ cho vay tại NHTM.
1.2.1 Khái niệm.
- Thẩm định TSĐB là việc mà các ngân hàng sử dụng các công cụ và
phương tiện kĩ thuật nhằm đánh giá được giá trị TSĐB.
- Thẩm định TSĐB phục vụ cho vay tại các NHTM là quá trình các
ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá và xác định giá trị TSĐB để làm cơ
sở thực hiện việc cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu.
- Kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Tính pháp lý: Quyền sở hữu. lợi ích hợp pháp của ngân hàng đối với
TSĐB.


6

- Tính thanh khoản:
+ Khả năng thanh khoản: Khả năng có thể chuyển hóa thành tiền để đảm
bảo cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay vốn;
+ Giá trị thanh khoản: Đảm bảo tính thanh khoản về mặt số lượng đối
với nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
- Kết quả thẩm định giá chính xác, khách quan và tin cậy, phù hợp với
giá trị TSĐB.
- Rút ngắn được thời gian phê duyệt khoản vay.
- Giảm chi phí xử lý nợ.
1.2.3.


Các phương pháp thẩm định giá trị tài sản.

Căn cứ Thông tư 17/2006/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về Thẩm định giá
hướng dẫn các phương pháp thẩm định giá cụ thể:
1.2.3.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phân
tích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao
dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm thẩm định
giá hoặc gần với thời điểm thẩm định giá để ước tính giá trị thị trường của tài
sản cần thẩm định giá.
Phương pháp so sánh chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài
sản có giao dịch, mua, bán phổ biến trên thị trường.
1.2.3.2. Phương pháp chi phí.


7

Phương pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chi
phí tạo ra một tài sản tương tự tài sản cần thẩm định giá để ước tính giá trị thị
trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các tài
sản chuyên dùng, ít hoặc không có mua, bán phổ biến trên thị trường; tài sản
đã qua sử dụng; tài sản không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.
1.2.3.3. Phương pháp thu nhập.
Phương pháp thu nhập (hay còn gọi là phương pháp đầu tư) là phương
pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong
tương lai có thể nhận được từ việc khai thác tài sản cần thẩm định giá thành giá
trị vốn hiện tại của tài sản (quá trình chuyển đổi này còn được gọi là quá trình

vốn hoá thu nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
Phương pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá tài sản
đầu tư (bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài chính) mà tài sản đó có khả
năng tạo ra thu nhập trong tương lai và đã xác định tỷ lệ vốn hoá thu nhập.
1.2.3.4. Phương pháp thặng dư.
Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị
trường của tài sản cần thẩm định giá được xác định giá trị vốn hiện có trên cơ
sở ước tính bằng cách lấy giá trị ước tính của sự phát triển giả định của tài sản
trừ đi tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
Phương pháp thặng dư chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá bất
động sản có tiềm năng phát triển.
1.2.3.5. Phương pháp lợi nhuận.
Phương pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định giá dựa trên khả năng
sinh lợi của việc sử dụng tài sản để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần
thẩm định giá.


8

Phương pháp lợi nhuận chủ yếu được áp dụng trong thẩm định giá các
tài sản mà việc so sánh với những tài sản tương tự gặp khó khăn do giá trị của
tài sản chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản như khách sạn,
nhà hàng, rạp chiếu bóng,…
1.2.3.6. Các phương pháp thẩm định giá theo thông lệ quốc tế khác
(nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi áp dụng.
1.2.4. Sự cần thiết về việc thẩm định giá trị TSĐB
Không phải ngẫu nhiên mà trong bất kỳ quy trình cấp phát tín dụng của
ngân hàng hiện đại đều nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác định giá tài
sản đảm bảo. Viêc làm này là một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro tín
dụng, đảm bảo tính pháp lý, lợi ích hợp pháp của ngân hàng đối với tài sản

đảm bảo.
Việc thường xuyên định giá tài sản đảm bảo giúp ngân hàng có khả năng
nắm rõ giá trị tài sản, tính thanh khoản của tài sản, thời gian thanh lý tài sản
để trả nợ vay ngân hàng. Bởi trên thực tế có những bất động sản thế chấp
ngân hàng có giá tri rất cao nhưng tính thanh khoản trong từng thời điểm lại
kém vì không phải ai cũng có đủ tiền để mua hoặc nhu cầu trong thời điểm
hiện tại đối với tài sản đó rất thấp.
Định kỳ định giá tài sản đảm bảo còn là dịp để chuyên viên khách hàng
của ngân hàng bổ sung việc tìm hiểu, đánh giá lại tính pháp lý của tài sản thế
chấp. Sẽ rất phức tạp và dễ xảy ra tranh chấp với phần thiệt hại về phía ngân
hàng nếu không đánh giá đúng tính pháp lý của tài sản. Chuyên viên khách
hàng của mỗi ngân hàng cần phải trang bị đầy đủ kiến thức định giá và nắm
vững các văn bản pháp luật khi tiến hành công tác định giá đối với tài sản thế
chấp là bất động sản. Các trường hợp xảy ra tranh chấp pháp lý đối với bất
động sản thế chấp là rất phức tạp, đặc biệt là trong các trường hợp tính giá


9

đền bù do đất nằm trong quy hoạch, thế chấp tài sản hình thành trong tương
lai... là những trường hợp phải cẩn thận khi tiến hành thẩm định giá trị tài sản.
Thực tế phát sinh, tại thời điểm cấp phát tín dụng, do áp lực phải xử lý
hồ sơ nhanh đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng, không ít các chuyên
viên khách hàng đã bỏ qua một số khâu trong thẩm định tài sản thế chấp,
thậm chí ở môt số ngân hàng có bộ phận quản lý trung gian không tiến hành
kiểm soát kỹ lưỡng thì chuyên viên khách hàng chỉ căn cứ vào giấy chứng
nhận QSDĐ để làm biên bản thẩm định, ký kết hợp đồng thế chấp QSDĐ và
tài sản gắn liền với đất, nên khi xử lý tài sản bảo đảm gặp khó khăn, vướng
mắc mà ngân hàng không thể xử lý được.
Đối với tài sản thế chấp có tài sản gắn liền với đất thì việc định giá lại tài

sản cũng là cơ hội để ngân hàng xác định rõ được tài sản này thuộc quyền sở
hữu của ai, ai là người đang quản lý và sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất? Mục đích của thẩm định tài sản nhằm xác định giá trị QSDĐ, giá trị tài
sản gắn liền với đất làm cơ sở thỏa thuận lại với khách hàng, làm căn cứ khi
xử lý tài sản bảo đảm.
Công tác định giá tài sản thế chấp giúp ngân hàng tránh nhiều trường
hợp tài sản bảo đảm đã được thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, nhưng
ngân hàng vẫn không thu hồi được vốn do hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo
lãnh bị tòa án xác định vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Trong thực tiễn những vi phạm về việc nhận tài sản thế chấp xảy ra dưới
nhiều dạng khác nhau, trong đó có những vi phạm do khách hàng vay vốn cố
tình cung cấp thông tin sai sự thật, nhưng cũng có những vi phạm do người
của ngân hàng không tuân thủ quy định pháp luật và quy trình thẩm định tài
sản của ngân hàng. Hậu quả là ngân hàng không thu hồi được nợ. Giải quyết
các tranh chấp hợp đồng tín dụng có tài sản bảo đảm cho thấy, có nhiều


10

trường hợp tòa án tuyên hợp đồng thế chấp QSDĐ hoặc hợp đồng thế chấp
QSDĐ và tài sản gắn liền với đất vô hiệu do vi phạm quy định pháp luật về
việc định đoạt tài sản chung của các chủ sở hữu, vi phạm quy định của pháp
luật về việc ủy quyền như: chủ tài sản là hộ gia đình ủy quyền cho người thứ
ba ký hợp đồng thế chấp nhưng chỉ có một số thành viên trong hộ có văn bản
ủy quyền, các thành viên còn lại không có văn bản ủy quyền hoặc có chữ ký
giả của một hoặc một số thành viên trong văn bản ủy quyền.
Do đó việc thẩm định tài sản thế chấp của khách hàng là một cơ hội để
ngân hàng có thể giải quyết những rủi ro nêu trên. Bởi vì trong lúc khách
hàng còn đang thanh toán nợ vay tốt thì việc bổ sung, hoàn thiện những thiếu
sót nêu trên được khách hàng hợp tác rất tốt.



11

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH ĐÔNG ANH

2.1. Khái quát chung về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông thôn Chi nhánh Đông Anh.
2.1.1. Quá trình hình thành của ngân hàng NNo&PTNT Đông Anh.
Cách đây tròn 20 năm, một chủ trương của nhà nước mang ý nghĩa cực
kỳ quan trọng đối với ngành ngân hàng đó là chia hệ thống ngân hàng thành
hai cấp: Ngân hàng Nhà Nước thực hiện nhiệm vụ quản lý còn các các ngân
hàng chuyên doanh ( ngân hàng thương mại ) có nhiệm vụ kinh doanh.
Theo nghị định số 53 / HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng
bộ trưởng (nay là Chính Phủ) đã quyết định sự ra đời của hàng loạt tổ chức tín
dụng chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường trong đó có Ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn (NH No&PTNT ) Việt Nam.
Với bối cảnh ra đời theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng
No&PTNT Đông Anh đã trải qua 20 năm xây dựng và phát triển từ một ngân
hàng cấp huyện trực thuộc Ngân hàng thành phố Hà Nội với cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn, nguồn vốn và dư nợ cho vay ít ỏi, đội ngũ cán bộ CNVC còn
yếu về nghiệp vụ và mang trong tư tưởng dựa vào sự bao cấp của nhà nước,chưa thực sự hiểu rõ nền kinh tế thị trường hoạt động như thế nào.
Tiền thân của Ngân hàng No&PTNT Đông Anh là chi điếm ngân hàng
Nhà Nước huyện Đông Anh được thành lập năm 1959. Đến cuối năm 1960


12


đổi tên thành chi nhánh ngân hàng nhà nước huyện Đông Anh và đến năm
1978 là Ngân hàng Nhà Nước huyện Đông Anh. Chi điếm ngân hàng nhà
nước huyện Đông Anh có trụ sở đóng tại khu vực Ga Đông Anh. Khi giặc Mỹ
leo thang đánh phá Miền Bắc, trụ sở ngân hàng được chuyển về xã Vân Nội Đông Anh - Hà Nội .
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, ngân hàng chuyển về xã Uy Nỗ Đông Anh - Hà Nội (Tổ 2- Đường Cao Lỗ - Thị trấn Đông Anh - Hà Nội)
Ngày 26 tháng 3 năm 1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính Phủ ) ban
hành nghị định 53/ HDBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 24/12/1990 bằng quyết định số 1103/NH- QĐ của Tổng giám đốc
ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Đông Anh là 1 trong
13 chi nhánh cơ sở thuộc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Thành phố Hà Nội.
Ngày 01/9/1995 bằng quyết định số 458 / QĐ - NHNo của Tổng giám
đốc ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (v/v Tổ chức xắp xếp các chi nhánh
ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội ), ngân hàng nông nghiệp Đông
Anh được tách ra không thuộc ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Nội mà
trở thành một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
Đến tháng 10 năm 1996 Ngân hàng Nông nghiệp Đông Anh đổi tên
thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Anh. Cơ sở của
việc đổi tên này là quyết định số 280/ QĐ - NH5 ngày 15/10/1996 của Thống
Đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc Thành lập Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên cơ sở Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam trước đây.
Đến tháng 6 năm 1998 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Đông Anh được trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và là một


13

trong 81 đơn vị thành viên của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam theo quyết định số 198 / 1998 / QĐ - NHNN5 của Thống Đốc
ngân hàng nhà nước Việt Nam .
Mô hình tổ chức ngân hàng No&PTNT Đông Anh được thực hiện theo
quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 169/QĐ - HĐQT
ngày 07/9/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam .
Đến tháng 12/2004 mô hình tổ chức ngân hàng No&PTNT Đông Anh
được thay đổi theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo quyết định
số 454/QĐ - HĐQT ngày 24/12/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .
Đến tháng 12/2007 mô hình tổ chức ngân hàng No&PTNT Đông Anh
được thay đổi một lần nữa theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định số 1377 /QĐ - HĐQT ngày 24/12/2007 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và duy trì
mô hình tổ chức này cho đến hiện nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Đông Anh.
Tổng số cán bộ nhân viên có mặt đến cuối năm 2014 là 132 đồng chí
.Trong số 132 đồng chí có 83 cán bộ nữ , cán bộ Đảng viên 48 đồng chí. Cán
bộ trình độ đại học là 104 đồng chí (chiếm 77,5%) ,trung cấp là 19 đồng chí
( 15,83%),sơ cấp chưa qua đầo tạo 09 đồng chí ( 6,67%).
Ngân hàng No&PTNT Đông Anh là một chi nhánh cấp 1 hạng 2 trực
thuộc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Do đó cơ cấu tổ chức của chi nhánh


14

được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 1377 /QĐ - HĐQT
ngày 24/12/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
Hiện nay mô hình chi nhánh Đông Anh như sau:
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KIỂM TRA
KIỂM TOÁN NỘI
BỘ

CÁC PHÓ GIÁM
ĐỐC

PHÒNG KẾ
TOÁN VÀ
NGÂN QUỸ

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH VÀ
NHÂN SỰ

PHÒNG
KINH
DOANH
NGOẠI
HỐI

PHÒNG KẾ
HOẠCH ,

KINH
DOANH

PHÒNG
ĐIỆN TOÁN

CÁC PHÒNG
GIAO DỊCH

PHÒNG
DỊCHVỤ VÀ
MARKETING

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm
2013 -2014.
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn.
Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng của
mình thì cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn.
Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2014 đạt 3.383 tỷ đồng, tăng so với thời
điểm đầu năm là 2.581 tỷ với tốc độ tăng 31,07%; đạt 112,77% so với kế hoạch
năm. Tổng vốn huy động trong năm 2014 là 3041 tỷ đồng. Trong đó nguồn nội tệ là
2879 tỷ, chiếm 94,67%; Nguồn ngoại tệ quy đổi VNĐ là162 tỷ, chiếm 5,33%; Xét


15

về cơ cấu thì nguồn vốn ngoại tệ tăng khá nhanh; gấp hơn 2 lần so với thời điểm
cuối năm.
 Cơ cấu nguồn huy động: nguồn huy động chủ yếu của chi nhánh vẫn là

nguồn nội tệ ( chiếm >90%). Nguồn vốn huy động tăng lên qua các năm cả về quy
mô và loại tiền.
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ

trọng
(%)

1850

100

2472

100

3041

100

-Tiền gửi không kỳ hạn

133

7.19

236

9.55

293

9.63

-Tiền gửi có kì hạn


1717

92.81

2236

90.45

2748

90.37

-Tiền gửi dân cư

1491

80.59

2091

84.59

2522.1

82.94

-Tiền gửi tổ chức kinh tế

358


19.35

380

15.38

519

17.06

1

0.06

0.8

0.03

0.2

0

1.Tổng vốn huy động
2.Vốn huy động phân theo
thời gian

3.Vốn huy động phân theo đối
tượng khách hàng


-Tiền gửi TCTD, TCTC, khác

Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh Đông Anh.


16

Biểu đồ 2.1: thể hiện tỷ trọng vốn huy động phân theo thời gian

Biều đồ 2.2. Thể hiện tỷ trọng vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy:


17

Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đều tăng và tăng khá ổn định,
đây là điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn theo đối
tượng khách hàng năm 2012, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 358 tỷ đồng
chiếm 19.35% tổng vốn huy động. Năm 2013 lượng tiền này tăng lên 380 tỷ
đồng và tăng mạnh vào năm 2014 (đạt 516 tỷ đồng). Tuy nhiên tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn huy động trong năm 2013, 2014 lại giảm so với năm 2012.
Trong khi đó tiền gửi của dân cư tăng mạnh và chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012 đạt 1491 tỷ đồng thì con số này
năm 2013 là 2091 tỷ đồng và lên tới 2522.1 tỷ đồng vào năm 2014. Nguyên
nhân của lượng tiền gửi này tăng nhanh và đạt tỷ trọng lớn là do đời sống
kinh tế và thu nhập của dân cư tăng lên nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư tăng.
Tiền gửi không kì hạn hầu hết là của các tổ chức kinh tế phục vụ nhu
cầu thanh toán nên mặc dù có tăng nhưng lượng tăng không đáng kế và
chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn huy động phân theo thời hạn. Cụ thể là: 133
tỷ, 236 tỷ, 293 tỷ chiếm tỷ trọng 7.19%, 9.55%, 9.63% lần lượt qua các

năm 2012, 2013, 2014.
Tiền gửi có kì hạn chủ yếu là của bộ phận dân cư có nguồn tiền nhàn rồi
muốn hưởng lãi suất nên lượng tiền tăng nhanh và chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng vốn huy động. Cụ thể năm 2012 đạt 1717 tỷ chiếm tỷ trọng
92.81%, năm 2013 đạt 2236 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 90.45%, năm 2014 đạt
2748 tỷ đồng chiếm 90.37%.
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn.
Nếu như huy động vốn là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động khác của
NH thì sử dụng vốn đóng vai trò là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu. Do đó việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn là
một nhiệm vụ rất khó khăn. Hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt động sử
dụng vốn như vậy, Chi nhánh đã mở rộng thị trường tín dụng ở tất cả các
thành phần kinh tế, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ sản xuất (các làng


18

nghề là chủ yếu), sản xuất nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ…
Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tổng vốn huy động


1850

2472

3041

Dư nợ

1807

2401

3265

Hiệu suất sử dụng vốn(%)

97.68

97.13

107.37

Nguồn: Phòng tín dụng Chi nhánh Đông Anh.
Qua bảng trên ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng khá cao
( năm 2012 là 97.68%, năm 2013 là 97.13%, năm 2014 là 107.37%). Đây là
nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của chi nhánh tăng cao trong những năm gần
đây. Tuy nhiên với mức tăng trưởng quá nóng như vậy thì ngân hàng cần phải
cẩn trọng với những rủi ro tiềm tàng.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

So sánh
Số tiền

Tỷ lệ(%)

Tổng thu nhập

338,6

361,1

22,5

6.65

Tổng chi phí

312,5

332,8

20,3


6.49

Chênh lệch

26,1

28,3

2,2

8.43

Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của ngân hàng tăng nhưng lượng tăng
không đáng kể do tốc độ tăng của thu nhập( 6.65%) lớn hơn tốc độ tăng của
chi phí (6.49%) nhưng lượng tăng không đáng kể. Lợi nhuận tăng thể hiện
hoạt động kinh doanh của chi nhánh khá ổn định. Nguyên nhân là trong


19

những năm qua, Chi nhánh đã thực hiện cơ chế lãi suất huy động và cho vay
một cách linh hoạt, cơ cấu lãi suất hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh lành
mạnh.Chính điều đó đã góp phần rất lớn đem lại lợi ích cho KH và Ngân
hàng. Không phân biệt thành phần kinh tế, Chi nhánh đã mở rộng đầu tư cho
khu vực ngoài quốc doanh, chọn lọc KH để đầu tư vốn, đặc biệt ưu đãi chăm
sóc các KH truyền thống… Đặt trong bối cảnh kinh tế nước ta chịu bất lợi từ
sự sụt giảm của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị
thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu của

các ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều DN, nhất là DN nhỏ và vừa phải
thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể. Từ đó có thể thấy được sự ổn
định và chiến lược đúng đắn của chi nhánh.
2.2. Thực trạng thẩm định giá trị TSĐB phục vụ cho vay tại ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Chi nhánh Đông Anh.
2.2.1. Nội dung thẩm định.
Khi thẩm định TSĐB chúng ta thường thẩm định một số đặc điểm của tài
sản như sau:
- Thẩm định điều kiện của tài sản.
- Thẩm định đặc điểm kĩ thuật.
- Thẩm định giá trị tài sản, giá trị còn lại.
- Khả năng thanh khoản,…
2.2.2. Quy trình thẩm định.
Trong những nội dung thẩm định TSĐB thì ngân hàng chú ý đến giá
trị của TSĐB, như vậy chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quy trình thẩm định
giá như sau:


20

2.2.2.1. Sơ đồ thẩm định tổng hợp.
Bước 1: Xác định TSĐB.
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định.
Bước 3: Thu thập thông tin số liệu thực tế.
Bước 4: Phân tích số liệu.
Bước 5: Xác định giá trị TSĐB.
Bước 6: Lập biên bản báo cáo thẩm định.
2.2.2.2. Quy trình thực hiện chi tiết.
a. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và loại hình giá trị làm
cơ sở thẩm định giá.

- Đặc điểm cơ bản về pháp lý, về kinh tế kĩ thuật của tài sản cần thẩm
định giá.
- Mục đích thẩm định giá: Thẩm định viên phải xác định và nhận thức
mục đích thẩm định giá của khách hàng, phải được nêu rõ trong báo cáo thẩm
định giá.
- Xác định khách hàng, yêu cầu của khách hàng, người sử dụng kết quả
thẩm định giá.
- Những điều kiện ràng buộc trong xác định đối tượng thẩm định giá:
Thẩm định viên phải đưa ra các giả thiết và những điều kiện bị hạn chế đối
với những yêu cầu và mục đích thẩm định giá của khách hàng; những yếu tố
ràng buộc đến giá trị tài sản; những giới hạn về tính pháp lý, công dụng của
tài sản, nguồn dữ liệu, sử dụng kết quả; quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên
theo hợp đồng thẩm định.
- Việc đưa ra những điều kiện hạn chế và ràng buộc của thẩm định viên


×