Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm tại Công ty cổ phần Hosco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.23 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOSCO VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
KINH DOANH XUẤT KHẨU PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY...............................................................................12

1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Hosco.....................................................12
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hosco.......................12
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Hosco.......................................15
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Hosco......................................16
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Hosco.....................................................16
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của
Công ty Cổ phần Hosco..............................................................................................18
1.2.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................18
1.2.1.1. Khả năng tài chính của công ty.......................................................................18
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ..............................................................18
1.2.1.3. Nguồn nhân lực của công ty............................................................................19
1.2.1.4. Trình độ quản lý của công ty...........................................................................21
1.2.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................22
1.2.2.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước....................................................................22
1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin..................................................................24
1.2.2.3. Đặc điểm thị trường nước ngoài đối với phần mềm.......................................27
1.2.2.4. Mức độ cạnh tranh trên thị trường nước ngoài...............................................28
1.2.2.5. Tỷ giá hối đoái.................................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HOSCO.......................................................................................................................................................31



Đầu tư và hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên, đào tạo
nâng cao kiến thức công nghệ......................................................................................37

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU PHẦN MỀM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN HOSCO.............................................................................................................................................53

3.2.3 Đầu tư và hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên Đào
tạo nâng cao trình độ Anh ngữ của nhân viên..............................................................57
3.2.4 Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị qua Internet..........................................................58
3.2.5 Chuẩn bị nguồn nhân lực.....................................................................................59
3.2.6 Tập trung đầu tư sản xuất tại các khu công nghệ phần mềm..............................60
3.2.7 Đa dạng hoá kiểu phần mềm...............................................................................61
3.2.9 Đẩy mạnh hiệu quả công tác bán hàng..............................................................63
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................66

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

SV: Trần Thị Thanh Tâm


MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

1

Kết quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm của Công ty Cổ phần
Hosco giai đoạn 2010 – 2014

2

Doanh số và kim ngạch xuất khẩu phần mềm công ty Hosco năm 2010 –
2014

3

Bảng bằng cấp nhân viên công ty

4

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
QUA 4 NĂM (2010- 2014)

5

CÁC NHÂN TỐ HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH
QUÂN


6

Vi phạm bản quyền của Việt Nam so với khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương và toàn thế giới

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
1

Cơ cấu tổ chức công ty

2

Biểu đồ tăng trưởng doanh thu công ty Cổ phần Hosco giai đoạn 2010-2014

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập


SV: Trần Thị Thanh Tâm

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

1

CNTT: Công nghệ thông tin

2

DN: doanh nghiệp


3

XK: xuất khẩu

4

CNPM: công nghiệp phần mềm

5

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

6

GTGT: Giá trị gia tăng

7

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

8

DNPM: doanh nghiệp phần mềm

9

GCPM: gia công phần mềm

10


SXKD: sản xuất kinh doanh

11

VCĐ: vốn cố định

12

NSLĐ: năng suất lao động

13

CA-TBD: Châu Á, Thái Bình Dương

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

Những thập kỷ cuối của thế kỷ XX được đánh dấu bằng sự bùng nổ và xâm nhập
của công nghệ thông tin và mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.Các thành quả
của cuộc cách mạng công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hóa diễn ra trên quy mô
toàn cầu đang đưa nhân loại bước vào một kỷ nguyên của nền văn minh mới, nền văn
minh trí tuệ.Xu hướng này vẫn đang và sẽ tiếp tục phát triển. Hiện nay, công nghệ thông
tin và công nghệ phần mềm đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới, nó đã trở thành
một trong những ngành công nghiệp quan trọng đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng sản
phẩm quốc dân của nhiều quốc gia trên thế giới. Công nghiệp phần mềm xuất khẩu đang
trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn làm thay đổi bộ mặt và vị thế của nhiều nước đang
phát triển, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Thời gian qua, mặc dù nền kinh tế chung khó khăn nhưng lĩnh vực xuất khẩu phần
mềm vẫn phát triển, đạt mức tăng trưởng cao với nhiều tín hiệu khả quan. Nhiều DN Việt
Nam đã đáp ứng được những dự án có độ phức tạp, đòi hỏi chuyên môn cao hơn trước rất
nhiều. Theo Hiệp hội Các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (Vinasa), từ năm 2013,
ngành phần mềm Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ đứng vị trí thứ hai tại thị trường Nhật
Bản, đứng trong top 10 nước XK khẩu phần mềm trên thế giới. Những nỗ lực này của các
DN phần mềm Việt Nam đã được thế giới ghi nhận. Tuy nhiên, nghịch lý là doanh thu từ
gia công phần mềm của VN rất nhỏ. So thứ hạng “ngôi sao” của Việt Nam trong lĩnh vực
gia công phần mềm toàn cầu với doanh thu thực tế đặt ra câu hỏi phải chăng các doanh
nghiệp phần mềm Việt Nam và toàn ngành phần mềm nói chung không biết tận dụng thế
mạnh của mình để kiếm tiền hay là các nghiên cứu quốc tế trên đã “tô hồng” tiềm năng
của Việt Nam trong lĩnh vực này?
Công ty cổ phần Hosco là một doanh nghiệp đã kinh doanh lâu dài trong lĩnh vực
công nghiệp phần mềm đồng thời cũng đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ra nước

ngoài. Mặc dù kinh doanh xuất khẩu hàng năm đều có lãi, song lợi nhuận của hoạt động
này còn chưa tương xứng với tiềm năng cũng như số đồng vốn mà công ty bỏ ra, mức lợi
nhuận xuất khẩu hàng năm cũng không ổn định, tuy đã có những biện pháp đưa ra để
nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm nhưng nhìn chung các biện pháp này
vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ. Xuất phát từ thực tế này, tác giả lưạ chọn nghiên cứu đề tài
SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

“Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm tại Công ty cổ phần Hosco” làm
chuyên đề cuối khóa của mình.
2. Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của Công ty
Cổ phần Hosco.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chuyên đề sẽ giải quyết những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của

-

Công ty Cổ phần Hosco giai đoạn 2010 – 2014

Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của Công ty Cổ phần

-

Hosco giai đoạn 2010 – 2014
Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của Công
ty Cổ phần Hosco đến năm 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của Công ty Cổ
phần Hosco.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Hosco.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm
của Công ty Cổ phần Hosco giai đoạn 2010 – 2014 và đề xuất giải pháp đến năm
2020.

4. Kết cấu đề tài
Ngoài Danh mục bảng, hình vẽ, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Hosco và các nhân tốt ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của công ty.

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của Công ty Cổ phần
Hosco.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của Công ty
Cổ phần Hosco.

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HOSCO VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU PHẦN MỀM
CỦA CÔNG TY
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Hosco
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hosco
Công ty Phần mềm HOSCO VIỆT NAM là thành viên của HOSCO GROUP,
được thành lập tháng 06 năm 2001, là doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ và giải
pháp CNTT trên toàn quốc và dịch vụ gia công phần mềm (ITO/BPO).
Bắt đầu từ năm 2010, công ty cổ phần Hosco được thành lập chỉ với 2 thành viên. Nhưng
đã có những bước đi sáng tạo và tìm ra sự khác biệt so với các phần mềm đi trước.
Năm 2010
- Bắt tay nghiên cứu bài toán quản lý quan hệ khách hàng trong nghành bất động sản: sản

phẩm phần mềm quản lý quan hệ khách hàng. Đồng thời triển khai tại môt số Công ty bất
động sản như: hệ thống 5 sàn bất động sản CEN Group, sàn bất động sản Việt Tín, sàn
giao dịch bất động sản dầu khí PVV, Công ty Cổ phần đầu tư và Quản lý Bất động sản Hà
Nội…
-Nghiên cứu bài toán cổng thông tin điện tử để triển khai cho sở giáo dục và đào tạo tỉnh
Lạng Sơn, huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
-Nghiên cứu bài toán phát triển phần mềm nhân sự tiền lương cho nhà máy lọc dầu Dung
Quất, tích hợp với hệ thống ERP của tập đoàn Technip Consotium-Pháp.
Năm 2011
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự tại tập đoàn Tuệ Linh.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự tại công ty thép Việt Úc.
-Tư vấn và triển khai giải pháp quản lý mô hình doanh nghiệp tổng thể ERP cho công ty
sản xuất và xuất nhập khẩu Euro Vinamex (Kéo dài trong vòng 9 tháng).

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

-Triển khai ứng dụng sổ liên lạc điện tử cho tất cả 20 trường tiểu học ở quận Tây Hồ và
phần mềm quản lý điểm tín chỉ cho viện đại học Mở Hà Nội.
-Triển khai cổng thông tin giáo dục điện tử cho phòng Giáo Dục quận Tây Hồ.
-Tư vấn và triển khai giải pháp phần mềm quản lý nhân sự tiền lương cho các tổng công
ty: Kinh Đô New Land, Thép Việt Úc, dược phẩm Tuệ Linh…
-Triển khai ứng dụng sổ liện lạc điện tử cho khu vực tỉnh Hải Dương, Hà Tĩnh.
-Tư vấn và triển khai giải pháp phần mềm quản lý chăm sóc khách hàng cho công ty

kiểm toán quốc tế Unistar Audit, Công ty dược phẩm Tuệ Linh,Công ty thiết bị y tế
MEDIC.
-Triển khai giải pháp quản lý bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và các
đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ.
Năm 2012
-Tư vấn và triển khai giải pháp quản lý cáp treo Chùa Hương cho ban quản lý di tích chùa
Hương.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự tại VOV giao thông.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự tại TNHH điện tử Tachibana.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự tại công ty TNHH PHI.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự tại Trung tâm công nghệ vi điện tử và tin học.
-Tư vấn và triển khai hệ thống SEO với công ty viễn thông quân đội VIETTEl cho
website daily info.
-Triển khai phần mềm quản lý nhà hàng Hà Nội Art Hotel.
-Triển khai ứng dụng sổ liên lạc điện tử cho khu vực Lào Cai, Yên Bái.

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

-Triển khai phần mềm bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và các đơn vị
kinh doanh nhỏ lẻ.
Năm 2013
-Triển khai hệ thống phần mềm quản lý chuỗi cửa hàng phân phối mỹ phẩm Công ty
TNHH E.VE VINA.

- Triển khai phần mềm văn phòng điện tử tại Công ty TNHH Tuệ Linh.
-Triển khai phần mềm quản lý bán hàng cho hệ thống cửa hàng Công ty Cổ phần sách
Alpha (BIZSPACE).
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự cho Đài Phát Thanh Truyển Hình Tỉnh Hải
Dương.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự cho Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân Đà Lạt.
- Triển khai hệ thống quản lý chuỗi cửa hàng cho Công ty TNHH Quảng Thái (LANG
FARM).
-Triển khai hệ thống quản lý chuỗi cửa hàng tranh thêu cho Candy Mart.
-Triển khai hệ thống quản lý chuỗi cửa hàng tại Công ty cổ phần Tâm Mỹ.
-Vinh dự nhận giải Sao Khuê 2013.
Năm2014
-Triển khai hệ thống phần mềm bán hàng cho Công ty Cổ phần sách Alpha (BIZSPACE).
-Triển khai hệ thống ERP cho Công ty TNHH E.VE VINA.
-Triển khai phần mềm quản lý nhân sự cho Công ty TNHH Xây dựng Xuất Nhập Khẩu
Hà Lâm.

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

-Triển khai phần mềm quản lý bán hàng cho hệ thống phân phối tranh thêu chữ thập
Candy Shop.
-Nhận được giải thưởng danh giá Sao Khuê 2014 và là đơn vị duy nhất được đánh giá 4
sao.

Bằng nỗ lực và sự phấn đấu không ngừng, đến nay trải qua hơn 15 năm hình thành
và phát triển, công ty Cổ phần Hosco đã triển khai hàng trăm dự án CNTT cho các cơ
quan đơn vị của Nhà nước, cung cấp sản phẩm cho hàng ngàn khách hàng doanh nghiệp.
Hosco khẳng định là một công ty chuyên nghiệp và luôn được khách hàng tín nhiệm.Hiện
nay, Hosco Việt Nam là một trong những công ty cung cấp dịch vụ & giải pháp có uy tín
tại thị trường Việt Nam, Nhật Bản và Singapore.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Hosco
a) Chức năng:
Công ty Cổ phần Hosco có các chức năng chính:
• Sản xuất và kinh doanh phần mềm; nhập khẩu máy tính, thiết bị điện tử, tự động
hóa.
• Thiết kế lắp đặt mạng.
• Tích hợp hệ thống, tư vấn các giải pháp, triển khai các dự án ERP như SAP,
Microsoft Dynamics, Oracle.
• Thực hiện các dịch vụ liên quan tới CNTT.
b) Nhiệm vụ:
• Thực hiện kinh doanh, xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh
+ Tiếp thị, giới thiệu, kinh doanh, giao dịch các sản phẩm phần mềm của công ty.
+ Tiếp thị, giới thiệu, kinh doanh, giao dịch các sản phẩm phần mềm, phần cứng của đối
tác.
• Thực hiện các dịch vụ:

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh


+ Tư vấn xây dựng hệ thống công nghệ thông tin.
+ Tư vấn giải pháp công nghệ
1.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Hosco.
• Xuất nhập khẩu: các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông, thiết bị điện
tử, tự động hóa, máy và thiết bị văn phòng.
• Tư vấn lắp đặt và tích hợp: hệ thống mạng, trung tâm tích hợp dữ liệu, các giải
pháp bảo mật, các hệ thống truyền nhận dữ liệu, trao đổi thông tin và các giải pháp
ứng dụng khác về CNTT
• Tư vấn, lắp đặt bảo trì: hệ thống hội nghị truyền hình, hệ thống trang âm hội nghị
và các giải pháp truyền thông phục vụ phòng họp, hội thảo, giáo dục, đào tạo
• Lắp đặt các hệ thống kiểm soát ra vào: cửa điện, camera lưu động và cố định. Các
loại thiết bị chấm công, các hệ thống sử dụng công nghệ nhận dạng bằng sinh trắc
học, thẻ từ, mã vạch…
• Cung cấp lắp đặt các thiết bị thí nghiệm: sử dụng cho đào tạo và nghiên cứu
• Phân phối: các loại máy in, máy quét, máy photo khổ lớn phục vụ cho các ngành
công nghiệp, kiến trúc xây dựng…
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Hosco

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Hosco

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

SV: Trần Thị Thanh Tâm


GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu phần mềm của
Công ty Cổ phần Hosco
1.2.1. Nhân tố chủ quan
1.2.1.1. Khả năng tài chính của công ty
Ưu điểm:
Trải qua hơn 12 năm hoạt động, tình hình tài chính của công ty Cổ phần Hosco
luôn được cơ quan Nhà nước và các cổ đông đánh giá là lành mạnh, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Hàng năm, báo cáo tài chính của công ty đều được kiểm
toán bởi công ty kiểm toán độc lập hoặc Cơ quan thuế sở tại. Đối với các đối tác và Nhà
cung cấp, Hosco luôn khẳng định là công ty giữ chữ tín bằng khả năng thanh toán đầy đủ
và đúng hạn.
Bằng uy tín và khả năng, thông qua việc hợp tác chặt chẽ, Hosco luôn nhận được
sự hỗ trợ tín dụng, trong việc triển khai và thực hiện các dự án của các Ngân hàng có uy
tín hàng đầu tại Việt Nam, đảm bảo nguồn vốn và khả năng tài chính dồi dào.
Nhược điểm:
Công ty Cổ phần Hosco mới chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong lĩnh vực phần mềm, sản
phẩm gia công phần mềm chưa mang lại doanh thu lớn thật sự trong lĩnh vực này bởi nói
chung nhân lực còn nhiều hạn chế. Năng lực tiếp thị của các công ty trên thị trường thế
giới còn rất hạn chế và chủ yếu dựa trên quan hệ quen biết và Việt kiều.
1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Ưu điểm:

Công ty cổ phần Hosco hiện nay có 3 chi nhánh trên 3 miền Bắc Trung Nam Việt
Nam. Mỗi chi nhánh đều được trang trị một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại và
đồng bộ nhằm mục đích xây dựng môi trường làm việc hiện đại, thân thiện môi trường,
tạo ra một môi trường làm việc sáng tạo giúp cán bộ nhân viên có thể phát huy tốt nhất
khả năng của mình trong công việc
SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập






GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

Hệ thống phòng làm việc cán bộ
Hệ thống thiết bị bảo vệ, kiểm soát: Camera, cổng từ...
Hạ tầng Công nghệ Thông tin
Hệ thống máy tính.
Trang thiết bị số hóa.

Hiện tại công ty cổ phần Hosco có khu văn phòng tổng diện tích sàn 600m2. Bao gồm
văn phòng làm việc, phòng họp, khu trung tâm dữ liệu, các hệ thống hạ tầng như tổ
nguồn dự phòng, máy phát và căng-tin…
Các trung tâm dữ liệu đều có đường kết nối Internet với tối thiểu 2 đường dây biệt
lập. Công ty cũng luôn đầu tư sử dụng các công nghệ tiên tiến nhất để có được tốc độ

truy cập cao nhất mang lại chất lượng cao cho dịch vụ của mình như kênh thuê riêng sử
dụng cáp quang Metronet, hay dịch vụ truy cập Internet bằng cáp quang của FPT
(FTTH).
Công ty cổ phần Hosco có trụ sở chính Hà Nội đặt tại P816, tòa nhà CT5, khu đô thị
Mỹ Đình - Sông Đà (The Garden & The Manor), đường Phạm Hùng, Từ Liêm.Nơi đây
có cơ sở vật chất đáp ứng cơ bản cho việc sản xuất phần mềm xuất khẩu.Điện thoại được
nối với kênh liên lạc trực tiếp với các nước trên thế giới.Hệ thống Internet được nối qua
trục cáp quang biển Thái lan-Việt Nam-Hồng Kông với dung lượng cỡ 30.000 kênh.
Ngoài trung tâm tại The Garden & The Manor, Hà Nội, HOSCO cũng có hai trung
tâm phát triển phần mềm xuất khẩu tại Đà Nẵng- Công viên phần mềm Đà Nẵng, Số 02
Quang Trung, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng và 107 Nhất Chi Mai, Phường 13,
Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh với các điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất cho
phát triển phần mềm.
Nhược điểm:
Nhược điểm lớn nhất về cơ sở hạ tầng của công ty Cổ phần Hosco chính là khu
diện tích văn phòng còn hạn chế, tốc độ đường truyền internet công ty sử dụng chưa có
tác động tối ưu hóa so với ngành xuất khẩu phần mềm
1.2.1.3. Nguồn nhân lực của công ty
Ưu điểm:

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

Các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt

Nam cho rằng nguồn nhân lực là khâu then chốt trong quá trình chuần bị thâm nhập thị
trờng phần mềm thế giới. Ban lãnh đạo công ty cổ phần Hosco cũng cho rằng nhân lực là
quan trọng, nếu không chuẩn bị về mặt con người thì khi có thị trường sẽ không trở tay
kịp. Xuất phát từ nhân định đó, công ty quyết tâm phát triển nguồn nhân lực cho xuất
khẩu phần mềm.Với đặc thù là hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ
cao, đòi hỏi sự nắm bắt các kiến thức mới nhanh và đầy sáng tạo, Hosco có trong tay một
bộ máy nhân sự trẻ trung và có trình độ kỹ thuật cao với trên 120 nhân viên. Hosco có đội
ngũ kỹ sư có kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo và không
ngừng học hỏi.
Công ty Cổ phần Hosco có hơn 80 cư nhân, kỹ sư, thạc sĩ được đào tạo tại các
trường đại học hàng đầu tại Việt Nam và nước ngoài, luôn có nhiều kinh nghiệm, sáng
tạo đam mê và nhiệt huyết.
Với chiến lược nguồn nhân lực chính là tài sản của công ty, công ty không ngừng
xây dựng, bổ sung và đào tạo các nhân viên trẻ, nhiệt huyết. Bên cạnh đó là nhóm chuyên
viên CNTT cao cấp về quản trị dự án, phân tích, thiết kế hệ thống CNTT, hỗ trợ kỹ thuật,
Tư vấn và cung cấp các giải pháp về an toàn thông tin, thiết kế mạng truyền thông, các
giải pháp thương mại điện tử...
Công ty có hơn 72 chuyên môn tin học, 18 chuyên môn Điện tử viễn thông, 2
chuyên môn ngoại ngữ, 1 chuyên môn khoa học, 1 chuyên môn tài chính và 26 chuyên
môn Kinh tế, quản trị kinh doanh cùng với các chứng chỉ quốc tế như MCSE, MCSD,
CCNA
Nhược điểm:
Một vấn đề quan trọng là khả năng giao tiếp với thế giới của công ty Cổ phần
Hosco. Trong thời đại Internet bùng nổ vũ bão và thương mại quốc tế phát triển nhanh
chóng, tiếng Anh như một chìa khoá và một vũ khí quan trọng lợi hại để đi đến tri thức,
để hoàn thành công việc của mình, để vươn ra thế giới. Hạn chế về ngoại ngữ của đội ngũ
SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

nhân viên có ảnh hưởng ít nhiều đến quan hệ quốc tế của công ty. Hiện này, ngoài tiếng
Anh, các lập trình viên đang được khuyến khích học ngoại ngữ thứ 2, ưu tiên hàng đầu là
tiếng Nhật, sau đó là tiếng Pháp, tiếng Đức.
1.2.1.4. Trình độ quản lý của công ty
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
– Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh nghiệp
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.Nếu xây dựng được một chiến
lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh doanh,
phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
– Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch hoá các
hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
đã xây dựng.
– Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất kinh doanh
đã đề ra.
– Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Ưu điểm:
Sau 15 năm tạo dựng và phát triển công ty Cổ phần Hosco đã có đội ngũ hơn 70
cư nhân, kỹ sư, thạc sĩ được đào tạo tại các trường đại học hàng đầu tại Việt Nam và
nước ngoài, trong đó ban quản lí hơn 10 thành viên luôn có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo
đam mê và nhiệt huyết. Quản lí trẻ tuổi có xu hướng thích ứng nhanh với khoa học kĩ
thuật hơn so với đội ngũ quản lí lâu năm.

Nhược điểm:
SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

Không thể phủ nhận việc người lớn tuổi hơn ít linh hoạt trong việc nắm bắt ý tưởng mới,
hay phản ứng với các vấn đề, nói cách khác quản lí nhiều tuổi có lập trường bảo thủ
hơn.Tuy nhiên, tầng lớp quản lí này có ưu thế hơn về kinh nghiệm quản lí, cũng như
kiểm soát hoạt động kinh doanh. Đội ngũ quản lí trẻ tuổi của công ty Cổ phần Hosco
chưa hoàn toàn phản ứng nhanh nhạy với những sự cố, cũng như tác nhân quốc tế ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu phần mềm của công ty.
1.2.2. Nhân tố khách quan
1.2.2.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước
Ưu điểm:
Yếu tố chính của sản xuất phần mềm là con người và đây cũng là thế mạnh của
Việt Nam, 1 đất nước đông dân và có truyền thống ham học, cần cù, chịu khó. Mặt khác,
xuất khẩu phần mềm cũng cho phép giảm thiểu các chi phí vận chuyển, mua bảo hiểm
cho hàng hoá, các khâu đi lại đàm phán ký kết hợp đồng nhiều khi được thực hiện qua
Internet. Những đặc điểm này phù hợp với nền sản xuất không phát triển lắm ở Việt
Nam. Hơn nữa, xuất khẩu phần mềm cũng thúc đẩy sản xuất phần mềm phát triển, mở
rộng thị trường, giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho tầng lớp kỹ sư có
trình độ.Về lợi ích lâu dài, rõ ràng đây là con đường ngắn nhất để nước ta đi tắt đón đầu,
bám sát tình hình tiến triển của khoa học công nghệ thế giới, đây là cơ hội tốt nhất cho sự
phát triển trong tương lai của đất nước. Những chính sách ưu đãi gần đây của chính phủ
đối với hoạt động sản xuất phần mềm đang kích thích nhiều nguồn đầu tư từ nước ngoài

vào công nghiệp phần mềm xuất khẩu Việt Nam
Các chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp phần mềm và hoãn thuế cho các
doanh nghiệp phần mềm nước ngoài đầu tư vào Việt Nam đang tích cực thu hút sự
quan tâm của các công nghiệp phần mềm thế giới.
Chính sách của nhà nước có tác động không nhỏ đối với hoạt động xuất khẩu phần mềm
của công ty Cổ phần Hosco và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp
phần mềm.
• Thu hút nhân tài làm việc
• Lập kế hoạch đào tạo nhân tài trong nước tại các trường đại học và cao đẳng
• Khuyến khích các tổ chức cá nhân đứng ra đào tạo mang tính thương mại
• Khuyến khích các công ty phần mềm tự đào tạo
Với đặc thù là hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi sự
nắm bắt các kiến thức mới nhanh và đầy sáng tạo, Hosco chú trọng mạnh đến nhân tố con
người, phát triển con người
Phát triển các khu công viên công nghệ cao phần mềm (Software Technology Park)
• Thành lập và đầu tư xây dựng Trung tâm thúc đẩy phần mềm nguồn mở có đủ
biên chế và cơ sở vật chất để tư vấn, hỗ trợ người sử dụng, kiểm định và đánh giá
các phần mềm nguồn mở, đề xuất các cơ chế, chính sách về phần mềm nguồn mở.
• Nhà nước góp phần đầu tư cơ sở hạ tầng (mặt bằng, điện, nước, viễn thông) cho

các khu công viên này, thu hút các nhà sản xuất phần mềm bằng các chính sách ưu
đãi. Phần mềm thuộc loại đang được ưu tiên cả về thuế GTGT và thuế
TNDN.Việc hình thành các trung tâm công nghệ cao nói chung và phần mềm nói
riêng như khu Hoà Lạc phía bắc và khu Quang Trung phía nam đã và đang thu hút
sự quan tâm đầu tiên của các công ty phần mềm Việt Nam cũng như thế giới.
Đảm bảo chất lượng
• Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và hỗ trợ phát
triển công nghiệp phần mềm,
• Khuyến khích các công ty phần mềm đạt các chứng chỉ chất lợng sản xuất phần
mềm ISO 9000, CMM
Công ty Cổ phần Hosco luôn chú trọng nghiên cứu cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao
năng lực tổ chức và sự tận tụy trong phục vụ khách hàng để từng bước nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, khẳng định uy tín trên thị trường. Công ty đặt quan niệm
SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

rằng “Chúng tôi bán trải nghiệm về sự hài lòng cho khách hàng” là khẩu hiệu của Công
ty.
Nhược điểm:
Phạm vi phát huy các chính sách của nhà nước mới ở quy mô tỉnh, chưa phát triển
rộng khắp. Cụ thể cả nước hiện chỉ có Đà Nẵng, Hà Nội đi tiên phong về áp dụng các
chính sách của Đảng và Chính phủ.Chính sách hỗ trợ DNPM chưa thật sự hợp lý.Nhiều
doanh nghiệp cần vay vốn để ký quỹ (thường là một khoản tương đương 20% giá trị hợp
đồng) trước khi ký hợp đồng gia công nhưng ngân hàng lại đòi phải có hợp đồng mới cho

vay vốn. Việc bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa đạt hiệu quả như mong đợi cũng tạo ra nhiều
vướng mắc khác. Cần có chế tạo sự hợp tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp phần mềm với
các trường đại học, các hiệp hội, cơ quan tài chính, bảo hiểm,.. Trong bối cảnh đó, các
sản phẩm phần mềm của công ty Cổ phần Hosco nói chung đứng trước nguy cơ bị xâm
phạm bản quyền từ các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Ưu điểm:
Với Việt Nam, luật Viễn thông được xây dựng theo hướng quản lý thống nhất hạ
tầng viễn thông, Internet và truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình. Luật Báo chí
cũng quy định việc quản lý nội dung thông tin trên mạng viễn thông, Internet và phát
thanh truyền hình.
Tập trung vào các chủ đề vai trò của công nghiệp CNTT và định hướng phát triển
đến năm 2020; hạ tầng cho phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ CNTT; phát
triển các khu CNTT tập trung tại các địa phương; giải pháp tạo môi trường chính sách, hạ
tầng thuận lợi phát triển thị trường, thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp CNTT.
Cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện không thể thiếu đối với sự phát triển của bất kỳ một
ngành công nghiệp nào.Nếu đối với các ngành công nghiệp khác, cơ sở hạ tầng quan
trọng nhất là nhà xưởng, điện nước, máy móc, công nghệ, bí quyết kỹ thuật… thì công

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS.Nguyễn Anh Minh

nghiệp phần mềm có đôi chút khác biệt. Công nghệ phần mềm là một phần của CNTT.
Vì thế cơ sở hạ tầng của Công nghệ phần mềm chính là hạ tầng CNTT - được đánh giá

qua sự phát triển của phần cứng, phần mềm (bao gồm cả các dịch vụ bổ sung/ gia tăng
giá trị khác), dịch vụ viễn thông/Internet.
Phần cứng – tương đương với máy móc thiết bị của các ngành công nghiệp khác
chính là máy vi tính và các thiết bị ngoại vi. Với xu hướng công nghệ ngày càng phát
triển mạnh, máy móc ngày càng được cải tiến thì giá phần cứng ngày một rẻ đi.Vì vậy, hạ
tầng phần cứng là yếu tố mà hầu hết các nước đều có thể đáp ứng được. Theo xếp hạng
của Liên minh viễn thông quốc tế – International Telecommunication Union, Việt Nam
năm 2015 chỉ đứng thứ 70 trong số 196 nước về số máy tính cá nhân/ 100 dân. Xét trong
phạm vi toàn dân, con số này chưa phải là khả quan nhưng nếu chỉ tính đến những người
làm việc trong ngành CNTT nói chung và công nghệ phần mềm nói riêng thì hạ tầng
phần cứng có thể được cho là “khá tốt”.
Phần mềm là sản phẩm của ngành Công nghiệp phần mềm và cũng là một phần
của cơ sở hạ tầng. Ngày nay, khi công nghệ đã phát triển vượt xa so với trước đây, người
ta không tự mình sáng chế từ A đến Z mà sử dụng những phần mềm cũ làm công cụ để
sản xuất ra phần mềm mới. Vì thế hạ tầng phần mềm cũng là yếu tố quan trọng. Hiện nay
tại Việt Nam, do vấn đề bản quyền không được quản lý tốt nên có rất nhiều phần mềm
được đưa vào sử dụng với một mức giá rất rẻ. Cơ sở phần mềm vì vậy có thể nói là
không thua kém bất kỳ một quốc gia nào.Dịch vụ viễn thông/ Internet là yếu tố không thể
không đề cập khi nói đến cơ sở hạ tầng của CNTT. Internet là một sản phẩm của CNTT
và đồng thời cũng là ảnh hưởng đến sự phát triển của CNTT.Không thể có một nền
CNTT phát triển nếu Internet không phát triển.Và cũng không thể có Internet nếu có một
hạ tầng viễn thông kém. Khái niệm CNTT – Information Technology vì thế dần được
hiểu là Công nghệ thông tin viễn thông – Information Telecommunication
Technology.Tại Việt Nam, số thuê bao Internet tăng đều qua các năm. Tính đến tháng
2014, cả nước có 270000 thuê bao. Do đặc tính của Internet là nhiều máy có thể cùng

SV: Trần Thị Thanh Tâm

MSV: CQ533366



×