Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Thiết bị DCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.16 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP 3
1.4.2.4 Nhân tố giá cả 23
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 25
2.1.2 Mô hình tổ chức của công ty 27
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014 29
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH GIAI ĐOẠN
2012 – 2014 33
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn 33
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lýu ðộng 37
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố ðịnh 41
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 43
2.3.1 Kết quả đạt được 44
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 45

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020 48
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi công nợ 50
3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ 52
3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên 53
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 55
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 55
3.3.2 Kiến nghị với bộ ban ngành 57



KẾT LUẬN 58

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

VLĐ

Vốn lưu động

2

VKD

Vốn kinh doanh

3


SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

CTCP

Công ty cổ phần

5

KPT

Khoản phải thu

6

HTK

Hàng tồn kho

7

DT

Doanh thu

8


CSH

Chủ sở hữu

9

NVL

Nguyên vật liệu

10

TSCĐ

Tài sản cố định

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

Diễn giải


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng kết quả hoạt độngsản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012

- 2014................................................. Error: Reference source not found

Bảng 2.2:

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn giai đoạn 2012
- 2014................................................. Error: Reference source not found

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2012 2014................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2012 2014 ...................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2012 2014 ...................................................Error: Reference source not found

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tình hình doanh thu của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ...............Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn giai đoạn 2012
- 2014 .................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2012 2014 ...................................................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP 3
1.4.2.4 Nhân tố giá cả 23
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH 25

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 25
2.1.2 Mô hình tổ chức của công ty 27
2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014 29
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH GIAI ĐOẠN
2012 – 2014 33
2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn 33
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lýu ðộng 37
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố ðịnh 41
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 43
2.3.1 Kết quả đạt được 44
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 45
Trong năm 2014 hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp giảm chứng tỏ
công tác thu hồi nợ của công ty kém, tồn kho cũng như các khoản tạm ứng, chi phí
trả trước, chi phí chờ kết chuyển...lớn khiến doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, giảm tốc
độ luân chuyển cũng như sức sinh lợi của vốn lưu động. 46

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ DCH 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2020 48
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi công nợ 50
3.2.3 Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ 52
3.2.4 Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên 53
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 55
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 55
3.3.2 Kiến nghị với bộ ban ngành 57

KẾT LUẬN 58


Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang ngày từng bước hoàn thiện môi trường kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp của
nước ta. Nhìn vào thực tế hiện nay cho thấy các doanh nghiệp đều gặp muôn vàn khó
khăn trong việc huy động và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn kinh doanh.
Vốn là điều kiện tất yếu không thể thiếu khi thành lập doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào. Vốn được đầu tư
vào quá trình kinh doanh với mục đích nhằm tăng thêm lợi nhuận và tối đa
hóa lợi ích của chủ sở hữu. Theo đặc điểm chu chuyển vốn thì người ta chia
vốn thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Nếu xét rằng vốn cố định
như là xương cốt của một cơ thể thì vốn lưu động sẽ được xem như mạch máu
giúp cho “cơ thể” doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng. Do đó, vốn vừa là cơ
sở lại vừa là phương tiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần thiết bị DCH là đơn vị chuyên cung cấp các sản phẩm
liên quan đến thiết bị ngành nước như máy bơm, van nước cho các tòa nhà
cao tầng, cho hoạt động cấp thoát nước, đã và đang ngày càng phát triển và
giữ vị trí trên thị trường. Thực tế việc sử dụng vốn lưu động tại công ty còn
nhiều hạn chế và chưa được công ty thực sự chú trọng. Do vậy, em đã lựa
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Thiết bị
DCH” để nghiên cứu và có thể đóng góp một số giải pháp giúp công ty sử
dụng hiệu quả hơn nguồn vốn của mình. Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết

cấu chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết
bị DCH giai đoạn 2012 – 2014

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Thiết bị DCH
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài
của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Th.S Nguyễn Hương Giang, cảm ơn ban lãnh đạo, các anh
chị cô chú tại Công ty Cổ phần Thiết bị DCH đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng ......... năm 2015
Sinh viên

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Hoạt động sản xuất kinh
doanh chỉ có thể thực hiện khi doanh nghiệp thỏa mãn được các điều kiện cần
và đủ, đó là: có tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất và sức lao động. Trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành kinh
doanh thì yếu tố vốn lại càng trở nên cần thiết hơn - vốn có ý nghĩa quyết
định tới mọi khâu của quá trình kinh doanh. Do đó, để có thể sử dụng và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải
có sự hiểu biết đầy đủ về vốn và các đặc điểm cũng như vai trò của nó.
Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm về vốn được đưa ra, điển hình là
quan điểm của C. Mác - vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất,
không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Để tiến hành sản xuất, các nhà tư bản
phải ứng tiền ra trước để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra
các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong
quá trình tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn “Kinh
tế học” thì: “Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng
để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân
vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh
tiếp theo”. Với quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và các
trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản của quan điểm này là chưa

cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

Bên cạnh đó, một số nhà kinh tế học khác cho rằng: Vốn có nghĩa là
phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà
đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ
yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là về nguồn gốc và biểu hiện của
nguồn vốn. vì vậy, nó cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.
Qua đây có thể thấy các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể
hiện được vai trò tác dụng của vốn trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu
cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay,
đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng
được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, ta có thể hiểu: Vốn
là biểu hiện bằng tiền của tất cả các giá trị tài sản được huy động và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời, tối đa hóa giá trị của vốn chủ sở hữu.
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ
sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng
ký kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải có đủ số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn
ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản

thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Để tiến hành sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên
vật liệu, thuê lao động... tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp
có thể tiến hành và duy trì những hoạt động cuả mình nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cao
chất lượng sản phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động...
cũng như tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
1.1.2 Đặc điểm vốn của doanh nghiệp
Việc hiểu rõ hơn về vốn của doanh nghiệp cũng như quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp nhà quản lý toàn quyền linh hoạt sử dụng vốn,
đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp có những
đặc điểm sau:
- Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định có thật, được
biểu hiện là giá trị của toàn bộ các tài sản có trong doanh nghiệp bao gồm cả
tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học

công nghệ cũng như sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong tiến trình
toàn cầu hóa; các tài sản vô hình ngày càng đa dạng và giữ vai trò vô cùng
quan trọng trong việc tạo ra các giá trị doanh nghiệp như: nhãn hiệu, thương
hiệu, bằng phát minh sáng chế khoa học, bí quyết công nghệ ,…
- Thứ hai, vốn luôn vận động liên tục, không ngừng theo vòng tuần hoàn
nhất định tạo nên sự chu chuyển của vốn. Sự vận động không ngừng của vốn
nhằm mục tiêu sinh lời, tạo ra những giá trị thặng dư mới đạt được mục đích
kinh doanh là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cho chủ sở hữu.
- Thứ ba, trong quá trình luân chuyển, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình
thái khác nhau, tuy nhiên điểm xuất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn
chu chuyển vốn đều được biểu hiện dưới dạng vốn bằng tiền, lượng giá trị tạo
ra sau cùng bao giờ cũng lớn hơn lượng giá trị bỏ ra ban đầu.
- Thứ tư, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một giới hạn nhất định mới
có thể phát huy tác dụng. Vốn của doanh nghiệp càng lớn thì năng lực tài

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

chính của doanh nghiệp càng cao so với các doanh nghiệp có tổng vốn ít hơn
nhưng tương đồng về các điều kiện còn lại. Quy mô vốn càng lớn sẽ mang lại
cho doanh nghiệp càng nhiều cơ hội và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Đó chính là cơ sở để gia tăng quy mô lợi nhuận và phát triển doanh
nghiệp một cách bền vững.
- Thứ năm, vốn có giá trị theo thời gian. Đặc điểm này là do lượng tiền

nhất định của doanh nghiệp bỏ ra ban đầu để hình thành nên các tài sản tham
gia và phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, đồng tiền có giá
trị theo thời gian, do vậy vốn cũng có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn
hôm nay có giá trị lớn hơn so với một đồng vốn hôm qua và nhỏ hơn một
đồng vốn ngày mai. Vì vậy, việc doanh nghiệp có thể chớp lấy thời cơ đầu tư
vốn một cách đúng đắn và kịp thời sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.
- Thứ sáu, vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất định phải được quản lý
sử dụng có hiệu quả. Do đó, khi sử dụng vốn luôn phải ý thức đặc trưng này
để lựa chọn và xác định chi phí sử dụng vốn từ đó tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu tồn tại những
đồng vốn không gắn với bất kỳ chủ sở hữu nào thì sẽ dẫn tới tình trạng sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
- Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại “hàng
hóa đặc biệt” do có được sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến quyết định huy động vốn của doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn doanh
nghiệp. Ngoài ra, khi xác định giá trị thực của một doanh nghiệp, đó không
chỉ là phép cộng giản đơn số vốn cố định và vốn lưu động, mà còn tính đến
giá trị của một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thế nhưng có khả
năng sinh lời như vị trí địa lý, giá trị thương hiệu…

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.3


GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

Phân loại vốn của doanh nghiệp

Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Thực tế hiện nay, vốn của
doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều nguồn, mỗi nguồn lại có những thế
mạnh nhất định. Việc phân loại vốn dựa theo các tiêu chí khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp nghiên cứu các nguồn vốn hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
1.1.3.1 Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn được chia thành hai nguồn: nguồn vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp có
chính sách huy động vốn tích cực hơn.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có
thể hình thành do ngân sách Nhà nước cấp, vốn điều lệ của chủ sở hữu, vốn bổ
sung từ lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp… Nguồn vốn này tăng giúp doanh
nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Do đó, nguồn vốn chủ sở hữu
thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của doanh nghiệp, là giá trị
vốn của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn sau:
- Từ khoản đóng góp của chủ sở hữu:
+ Nếu là doanh nghiệp Nhà nước vốn do ngân sách cấp.
+ Nếu là doanh nghiệp tư nhân vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra.
+ Nếu là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn vốn tự có do các
cổ đông hay thành viên trong công ty góp vốn.
+ Doanh nghiệp liên doanh: do các thành viên trong nước và nước ngoài
thỏa thuận góp vốn.
+ Hợp tác xã: do các xã viên đóng góp
- Vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh gồm:

+ Lợi nhuận chưa phân phối.

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

+ Chênh lệch do đánh giá lại tài sản.
+ Quỹ doanh nghiệp...
- Vốn nợ: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch
và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như
trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ , thay thế nghĩa vụ này
bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn nợ phải trả được thực hiện dưới các phương thức sau:
- Tín dụng ngân hàng: Là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân
hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có
nhiều dạng như tín dụng ứng trước, chiết khấu thương phiếu, tín dụng thuê
mua...
- Tín dụng thương mại: Là các khoản doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời
từ các nhà cung cấp vật tư hàng hoá cho doanh nghiệp thông qua phương thức
thanh toán trả chậm; người mua trả tiền trước...
- Phát hành trái phiếu: Là hình thức huy động vốn bằng cách phát hành
trái phiếu. Khi phát hành trái phiếu, công ty không những chịu lãi phải trả mỗi
kỳ mà doanh nghiệp còn phải trả thêm chi phí phát hành trái phiếu.
- Các khoản nợ tạm thời khác: Như phải trả người lao động, thuế và các

khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả, các khoản chiếm dụng tạm thời
của các đơn vị nội bộ...
Việc phân chia vốn theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được
cơ cấu nguồn tài chính tối ưu để huy động sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp
nhất, bên cạnh đó đạt được hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.1.3.2 Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài:

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
chính bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu; vốn từ lợi nhuận giữ
lại; các khoản dự phòng, dự trữ; thanh lý nhượng bán tài sản cố định; khấu
hao tài sản cố định; các quỹ đầu tư phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng
phúc lợi….. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, nó không những phát huy được tính chủ động trong sử
dụng vốn mà còn làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính cho doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động được từ các cá nhân, tổ chức, chủ thể kinh tế khác để đáp ứng
nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là các khoản
vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, nợ từ nhà cung cấp, hay từ phát
hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Việc huy động nguồn này tạo cho

doanh nghiệp một cơ chế tài chính linh hoạt, cùng với đó là gia tăng doanh lợi
vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi đạt được cao hơn chi phí sử dụng
vốn và ngược lại.
1.1.3.3 Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, ta cũng phân chia thành hai loại là nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài
hạn gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nó thường được sử dụng
để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất linh hoạt và ngắn hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là các
khoản chiếm dụng hợp pháp mà không phải trả lãi luôn có hệ số đòn bẩy tài
chính dương và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét, lựa
chọn nguồn vốn sử dụng phù hợp với từng giai đoạn, từng thời điểm phát
triển của doanh nghiệp và tạo cơ sở để lập các kế hoạch tài chính. Vấn đề đặt
ra là doanh nghiệp sẽ huy động vốn với khối lượng bao nhiêu và lấy từ nguồn
nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh để tối thiểu hóa chi phí sử dụng

vốn mà vẫn đáp ứng tốt cho các mục tiêu đặt ra và đạt được hiệu quả sử dụng
vốn cho doanh nghiệp.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, nó được
xem xét trên hai góc độ: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra để đạt kết quả.
- Hiệu quả tương đối: thường mang tính định tính hơn định lượng:
Hiệu quả tương đối lớn hơn 1 là đạt hiệu quả; bằng 1 là đủ bù đắp chi phí huy
động vốn; nhỏ hơn 1 là không có hiệu quả.
Cũng như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với số vốn đầu tư ban đầu. Do vốn là phương tiện, điều kiện cần
thiết để hoạt động sản xuất kinh doanh nên hiệu quả sử dụng vốn cũng là một
nội dung quan trọng trong đánh giá hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện trên hai mặt, đó là kinh doanh và
kết quả về mức sinh lời của đồng vốn. Để đánh giá kỹ hơn, cần phải xem xét
cả hai mặt:
+ Tối thiểu hóa lượng vốn sử dụng và thời gian sử dụng vốn của
doanh nghiệp
+ Kết quả lợi ích thu được do sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của
doanh nghiệp, các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng
cao được lợi ích của kinh tế xã hội.

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (tổng vốn kinh doanh): phản ánh tổng hợp
tình hình sử dụng vốn, được dùng để đánh giá khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, thể hiện qua số đơn vị doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
mà doanh nghiệp đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đầu
tư vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Hiệu quả sử dụng

=

Doanh thu thuần

tổng tài sản

Tổng tài sản
- Hàm lượng vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng
doanh thu trong kỳ thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu
này càng nhỏ càng tốt, khi đó hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp
càng cao.
Hàm lượng vốn kinh doanh

=

Doanh thu trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh


- Chỉ tiêu sinh lời tổng tài sản (ROA): cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận
từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý đối
với doanh nghiệp có quy mô tài sản lưu động quá lớn, hoặc tỷ trọng vốn vay
cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi phí lãi vay cao làm lợi nhuận thấp.
- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là tốt nếu: công ty tăng vốn chủ sở
hữu, giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn.
- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là dấu hiệu thể hiện công ty làm
ăn không hiệu quả nếu: công ty giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh bị
thu hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm
tổng tài sản.

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc
giảm là do công ty tăng VCSH nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài
sản tăng, nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm là dấu hiệu tồi nếu: công ty tăng nợ
vay, vốn chủ sở hữu giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc hoạt động kinh doanh
mở rộng những đầu tư vào những lĩnh vực không hiệu quả nên lợi nhuận
không tăng, thậm chí còn giảm so với trước.
LNST
Tổng tài sản
- Chỉ tiêu sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh một


Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA) =

đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. Đây là chỉ số được các nhà
đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà
họ sẽ được hưởng. Nếu công ty đạt được một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn hợp lý,
nó có thể:
- Duy trì trả cổ tức đều đặn cho các cổ đông
- Duy trì tỷ lệ lợi nhuận để lại hợp lý cho sự phát triển của doanh nghiệp
- Tránh việc tìm kiếm các nguồn bổ sung từ bên ngoài có chi phí vốn cao
- Đưa ra hình ảnh lành mạnh để thu hút đối tác, nhân viên và giới tài
chính …
Kết quả tính toán tỷ suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tự
có càng cao. Ta thường dùng chi phí cơ hội của việc cho vay trên thị trường
tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền gửi tiết kiệm…) làm mốc so sánh với chỉ số
trên để xác định hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp phải có tỷ số sinh lời
vốn chủ sở hữu cao hơn lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả.
Việc xem xét chỉ tiêu này có một ý nghĩa quan trọng là xác định mục
tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận hay tối
đa hoá quy mô. Nếu doanh nghiệp có tỷ số này càng cao, lợi nhuận để lại
càng lớn thì quy mô vốn tự có sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang


tư thận trọng, thì tỷ lệ VCSH/tổng nguồn vốn sẽ tăng dần, mức độ rủi ro
cho vay của doanh nghiệp giảm. Ngược lại nếu doanh nghiệp có tỷ số này
thấp, khả năng tích luỹ hạn chế, trong khi đó quy mô đầu tư mở rộng thì
Doanh nghiệp sẽ dùng nguồn vốn vay bên ngoài nhiều hơn sẽ làm cho tỷ
trọng VCSH/tổng nguồn vốn giảm, kinh doanh không bền vững làm tăng rủi
ro khi cho vay.
Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp. Ngoài ra
khi phân tích cần so sánh với tỷ số này năm trước.
Tỷ suất sinh lời VCSH tăng hay giảm chưa thể hiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay không mà quan trọng là xác định lý do làm tỷ
số này tăng hay giảm để từ đó có kết luận phù hợp.
- ROE tăng là tốt nếu lợi nhuận tăng, vốn chủ sở hữu không bị giảm đi,
thậm chí còn tăng lên. ROE tăng là xấu nếu công ty kinh doanh thua lỗ, phải
thu hẹp hoạt động, doanh thu giảm, lỗ vốn nên vốn chủ sở hữu giảm và tỷ lệ
giảm của vốn chủ sở hữu nhiều hơn lợi nhuận.
- ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng nhưng VCSH
tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận. ROE giảm là xấu nếu cả lợi nhuận và
vốn chủ sở hữu đều giảm do kinh doanh thua lỗ, thu hẹp quy mô …
LNST
VCSH
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) =

Một trong những vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình là thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Vòng quay hàng tồn kho: cho biết số lần luân chuyển hàng tồn kho
trong một thời kỳ nhất định và được xác định bằng phương pháp bình quân

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

số học:
Vòng quay hàng

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Thông qua chỉ số này, ta có thể biết được khả năng tiêu thụ hàng hóa
cũng như tốc độ vòng quay hàng dự trữ, đồng thời giúp ước lượng hiệu suất
quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng là căn cứ
để nhà quản trị tài chính biết được doanh nghiệp bỏ vốn vào lượng hàng dự
trữ có nhiều quá hay không. Nhìn chung thì hàng tồn kho lưu thông càng
nhanh thì càng tốt. Nếu mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, điều này
chứng tỏ lượng hàng tồn kho quá mức cần thiết, sản phẩm bị tồn đọng hoặc
đang tiêu thụ không tốt, đó là một biểu hiện xấu trong kinh doanh. Vì hàng
tồn kho còn liên quan trực tiếp tới năng lực thu lợi của doanh nghiệp nên
trong trường hợp lợi nhuận không lớn hơn không, số lần quay vòng hàng tồn
kho cao chứng tỏ hàng tồn kho chỉ chiếm dụng một phần nhỏ vốn; thời gian
dự trữ hàng ngắn, hàng tiêu thụ nhanh, thu lợi nhuận càng nhiều.
Ngoài ra, để xem xét kỹ hơn về quản lý hàng tồn kho, ta có thể sử dụng chỉ

tiêu số ngày để thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác
định bằng số ngày trong một kỳ chia cho số vòng quay thực hiện trong kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân: là chỉ tiêu cho biết số ngày cần thiết để thu được
các khoản phải thu, đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán hàng bán và
là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân

=

Vòng quay các KPT trong kỳ

Vòng quay các KPT trong kỳ
= Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân

Trong đó: các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

khoản phải thu ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Kỳ thu tiền bình quân trong kỳ thấp phản ánh doanh nghiệp không bị tồn
đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi, tốc

độ thu hồi nhanh và hiệu quả quản lý cao. Ngược lại với kỳ thu tiền bình
quân, vòng quay các khoản phải thu ở mức thấp thì doanh nghiệp nên tìm
hiểu nguyên nhân để có kế hoạch đối phó kịp thời với tình trạng tồn đọng nợ.
Nguyên nhân có thể là do doanh thu trong kỳ bị giảm sút hoặc các khoản phải
thu bình quân trong kỳ tăng cao.
- Vòng quay tài sản lưu động (Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động): chỉ
tiêu cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này mà càng cao, chứng tỏ hiệu suất sử dụng
tài sản lưu động càng cao.
Vòng quay TSLĐ trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
TSLĐ bình quân trong kỳ

Trong đó, tài sản lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài
sản lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Kỳ tính toán vòng quay tài sản lưu động
thường là một năm và khi đó, tài sản lưu động sử dụng bình quân được tính
theo công thức sau:
TSLĐ bình quân
trong năm

=

Tổng TSLĐ bình quân
các quý trong năm
4 quý

=


Tổng TSLĐ bình quân
các tháng trong năm
12
tháng

Ngoài ra, TSLĐ bình quân mỗi tháng là bình quân số học tài sản lưu
động có ở đầu và cuối tháng nên TSLĐ bình quân trong năm có thể tính theo
cách: lấy tổng tài sản lưu động của nửa đầu tháng 1, cuối các tháng từ tháng 1
đến tháng 11 và nửa cuối tháng 12 rồi chia tổng ấy cho 12 tháng.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu cho biết khả năng sinh lợi
của tài sản lưu động, cho thấy số đơn vị lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

đơn vị tài sản lưu động có trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng TSLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ
trong kỳ
- Mức đảm nhiệm tài sản lưu động: chỉ tiêu cho biết để đạt được mỗi đơn


vị doanh thu thì doanh nghiệp cần phải sử dụng bao nhiêu phần trăm đơn vị
tài sản lưu động và chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng
cao. Mức đảm nhiệm tài sản lưu động được tính như sau:
Mức đảm nhiệm

=

TSLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, cần xác định đúng đắn hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định của
doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: là chỉ tiêu phản ánh số đơn vị doanh
thu thuần được tạo ra từ một đơn vị tài sản cố định bình quân, chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. Nếu chỉ tiêu
này ngày càng đi xuống thì doanh nghiệp cần xem xét lại cơ cấu và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng như tình hình đầu tư vào
TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân

TSCĐ bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ có
ở đầu và cuối kỳ với khấu hao được lũy kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh số đơn vị doanh thu
được đem lại khi đầu tư một đồng vốn cố định vào sản xuất kinh doanh. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng có lợi cho doanh nghiệp, nó cho biết hiệu quả sử
dụng vốn cố định cao.
Hiệu suất sử dụng

=

Doanh thu thuần

vốn cố định
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân là bình quân số học của vốn cố định đầu và cuối kỳ.
Vốn cố định đầu kỳ (cuối kỳ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định
có ở đầu kỳ (cuối kỳ) và khấu hao lũy kế ở đầu kỳ (cuối kỳ).
Khấu hao lũy kế đầu kỳ là khấu hao lũy kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.
Khấu hao lũy kế cuối kỳ = Khấu hao lũy kế đầu kỳ + Khấu hao tăng
trong kỳ - Khấu hao giảm trong kỳ.
- Hàm lượng vốn, tài sản cố định: là chỉ tiêu phản ánh số đơn vị vốn,
tài sản cố định cần sử dụng để tạo ra một đơn vị doanh thu. Giá trị của chỉ

tiêu này càng nhỏ thì càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định
càng cao.
Hàm lượng vốn

Vốn (Tài sản) cố định bình quân
Doanh thu thuần
(TSCĐ)
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh số đơn vị lợi nhuận
=

ròng (lợi nhuận sau thuế) được tạo ra khi cho một đơn vị vốn cố định đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đo lường hiệu quả của toàn bộ tài sản
dài hạn quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp thấp hoặc giảm so với các
doanh nghiệp khác hoặc so với năm trước thì doanh nghiệp sẽ bị đánh giá là
sức tạo doanh thu của vốn cố định kém hơn hay công tác quản lý vốn cố định
của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Tuy nhiên, do bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
đặc trưng cấu thành lên nó như: vòng đời của doanh nghiệp, chu kỳ sống của
sản phẩm, mức độ hiện đại hay lạc hậu của công nghệ, nên cần cẩn trọng
trong quá trình xem xét và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng

Lợi nhuận ròng (LNST)
Vốn cố định bình quân
vốn cố định
Trong đó LNST (Lợi nhuận ròng) là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc
=

trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính đến các khoản lãi do các hoạt
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25


17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

động khác tạo ra như: hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh…
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu về kết cấu tỷ trọng trong vốn cố định
cũng giúp doanh nghiệp đánh giá thêm về mức độ hợp lý trong cơ cấu vốn cố
định, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.3 SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Ba câu hỏi mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải trả lời khi
bước vào sân chơi của những nhà kinh doanh đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất
cho ai? Và sản xuất bao nhiêu? Mỗi sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của
khách hàng là một lá phiếu bằng tiền quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt hơn, cuộc chơi của những nhà làm kinh doanh không chỉ còn đơn
thuần là trả lời ba hỏi đó nữa mà còn đòi hỏi doanh nghiệp nào có thể trụ lại
và phát triển bền vững phải có được những đột phá trong công nghệ, trong sản
phẩm,và trong chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp…. Thương trường như
chiến trường, kẻ thắng tiếp tục đứng vững, ngày càng bành trướng thị trường
vì vậy, một doanh nghiệp khôn ngoan là doanh nghiệp biết tận dụng tối đa
những điểm mạnh, những cơ hội của mình, biết tổ chức, quản lý và sử dụng
những nguồn lực sẵn có một cách hiệu quả nhất. Một trong những công cụ mà
doanh nghiệp nào biết tận dụng sẽ trở thành lợi thế và điểm tựa vững chắc cho
sự lớn mạnh và phát triển sau này đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp - một nguồn lực mà đối với doanh nghiệp nào cũng là điều kiện tiên
quyết hàng đầu.

Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân
trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mục tiêu mà bất kỳ
doanh nghiệp nào, cho dù là loại hình gì, kinh doanh trong lĩnh vực nào là dều
tìm mọi cách để tạo ra dòng lợi nhuận cao nhất từ những đồng vốn bỏ ra ít
nhất. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh là vô cùng cần thiết

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

xuất phát từ những lý do sau:
- Thứ nhất, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng quy mô và các điều kiện
khác như nhau nhưng nếu doanh nghiệp nào biết quản lý và sử dụng vốn hiệu
quả hơn sẽ đẩy nhanh được vòng quay vốn, tăng tốc độ chu chuyển để vốn
vận động một cách liên tục, hạn chế được ứ đọng, giảm thiểu được chi phí sử
dụng vốn… thì sẽ là động lực và là đòn bẩy mạnh mẽ cho việc gia tăng lợi
nhuận, giảm thiểu chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, hiệu quả sử dụng vốn được xem như là một lợi thế cạnh tranh
đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay. Việc sử dụng hiệu
quả đồng vốn sẽ là một trong những cách thức giúp doanh nghiệp có thể đi tắt
đón đầu, không ngừng mở rộng thị trường, cũng như làm chủ các kênh phân
phối sản phẩm, khắc họa một cách sâu sắc sản phẩm của doanh nghiệp trong
tâm trí khách hàng.
- Thứ ba, xuất phát từ thực trạng tình hình nền kinh tế Việt Nam trong

năm giai đoạn vừa qua khá ảm đạm, đối mặt với tình trạng phá sản và giải thể
của hàng loạt doanh nghiệp. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là các doanh nghiệp phải
tự cứu sống mình, không thể trông chờ vào những gói cứu trợ của Nhà nước.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết và cốt yếu là phải nâng
cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của chính bản thân doanh nghiệp.
1.4 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.4.1

Nhân tố chủ quan

1.4.1.1 Nhân tố con người
Con người là chủ thể trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên nhân tố con người được thể hiện thông qua vai
trò nhà quản lý và người lao động. Vai trò của nhà quản lý được thể hiện ở
khả năng kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm thiểu những chi
Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang

phí cho doanh nghiệp để tạo lợi nhuận kinh tế cao nhất, cũng như sự nhạy bén
khi nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng sao cho có hiệu quả
nhất. Đối với người lao động, vai trò được thể hiện ở trình độ năng lực làm
việc cao, ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình trong công việc. Nếu hội tụ đủ
các yếu tố này, người lao động sẽ góp phần lớn thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh phát triển, hạn chế sự hao phí nguyên vật liệu, bảo quản tốt tài sản

và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó chính là một yếu tố quan trọng giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu nhà quản lý
chưa có chiến lược kết hợp các yếu tố sản xuất, gây lãng phí và sử dụng
không hiệu quả chúng sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn mà kết quả mang lại
không cao. Đối với người lao động, việc ý thức trách nhiệm sử dụng, bảo
quản tài sản doanh nghiệp không cao gây thất thoát tài sản, vận hành sai dẫn
đến nhanh hỏng các tài sản công ty, qua đó làm tăng chi phí doanh nghiệp,
giảm hiệu quả hoạt động.
1.4.1.2 Nhân tố tài chính
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm các yếu tố như: quy mô nguồn
vốn đầu tư; khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn; tính linh hoạt của
vốn tương đương với cơ cấu vốn đầu tư phù hợp; trình độ quản lý tài chính,
kế toán của doanh nghiệp…
Tài chính là yếu tố khá quan trọng và ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động
vốn có vai trò quyết định tới quy mô các hoạt động của doanh nghiệp trên thị
trường. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn có
khả năng mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, và đồng thời ảnh hưởng
đến việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, tác động
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hương Giang


Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn chế, ngay cả khi doanh nghiệp
nắm bắt được các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời cho cao cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên nguồn tài chính không đủ đáp ứng được việc đầu tư, khiến
doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội tốt. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt
động của công ty.
1.4.1.3 Trình độ trang bị kỹ thuật
Việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại góp phần giúp cho doanh nghiệp
giảm giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm… Sản phẩm của
doanh nghiệp có khả năng cạnh trạnh cao là một trong những nhân tố tác
động làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu
doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu tư sẽ không mang
lại hiệu quả như mong muốn, do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ về
thị trường, tính toán kỹ các chi phí, các nguồn tài trợ… để có thể đầu tư vào
máy móc thiết bị một cách hợp lý đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.4.2

Nhân tố khách quan

1.4.2.1 Nhân tố kinh tế
Đây là nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, là tổng hợp các yếu tố tăng trưởng
của nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, rủi ro, chính sách vĩ mô của nhà nước… tác
động tới tốc độ SXKD của doanh nghiệp, thông qua đó tác động đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị
giảm sút dẫn đến tăng giá các loại vật tư, hàng hó. Nếu doanh nghiệp không
điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn lưu động bị hao
hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Hoat động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần
tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp không có
vị thế trên thị trường thì dễ gặp phải rủi ro về khả năng tiêu thụ. Mặt khác


Sinh viên: Nguyễn Đức Hiếu – TCDN 01- K25

21


×