Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần dịch vụ xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.54 KB, 104 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta trải qua 18 năm chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường và đã đạt được nhiều thành tựu đáng nể. Nền kinh tế nước ta đang từng
bước hòa nhập và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế của thế giới. Công
tác kế toán, hạch toán đã góp phần đáng kể vào sự đi lên của nền kinh tế nước ta.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ bản của nền kinh tế cũng như trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tài sản cố định không những
phản ánh năng lực sản xuất trình độ kĩ thuật, mức độ ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến vào sản xuất mà còn phản ánh điều cần thiết để các doanh nghiệp tồn tại
trong môi trường cạnh tranh. Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật là lực
lượng sản xuất trực tiếp thì tài sản cố định là yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải xây dựng được cho mình một cơ chế quản lý khoa học để điều hành và
kiểm soát việc đầu tư, sử dụng và phát huy hiệu quả tối đa của tài sản cố định. Đó là
cơ sở điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu tư tái sản xuất trang
thiết bị đổi mới công nghệ hạch toán kế toán nói chung.
Nhận thức được vai trò hoạt động kế toán nói chung và kế toán tài sản cố định
nói riêng, em đã hoàn thành Báo cáo Kiến tập này. Báo cáo này gồm 3 phần:
Phần I: Khát quát chung về công ty TNHH Cổ phần dịch vụ - xuất nhập khẩu
nông sản Hà Nội.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần dịch
vụ - xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Cổ
phần dịch vụ - xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình song kiến thức cũng như thời gian tìm
hiểu thực tế còn hạn chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng
góp của thầy cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn.
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Kiều Linh



PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ - XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Tên và trụ sở công ty
Tên công ty:
- Tên gọi đầy đủ tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ – XUẤT NHẬP
KHẨU NÔNG SẢN HÀ NỘI.
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI AGRICULTURAL EXPORT – IMPORT
SERVICE JOINT –STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt tiếng Anh: NONG SAN …JSC
- Địa chỉ trụ sở chính công ty đặt tại: Số 210 Nguyễn Trãi, Phường Thượng
Đình, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
- Điện thoại: (04)62852215
- Email:
- Website: www.hagrimex.com.vn

Fax: (04)62852220

1.1.2 Quá trình hình thành Doanh nghiệp:
- Công ty TNHH MTV Dịch vụ – XNK Nông sản Hà Nội tiền thân là công ty Rau
quả Hà Nội được thành lập từ năm 1962. Ngày 19/12/1992 UBND Thành phố Hà Nội có
Quyết định số : 3305/QĐ – UB về việc thành lập công ty Rau quả nông sản Hà Nội.
- Ngày 29/7/2002: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội có Quyết định Số:
5186/QĐ – UB về việc đổi tên thành Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Nông Sản
Hà Nội.
- Ngày 27/09/2004 có Quyết định số 6251/QĐ – UB của UBND Thành phố Hà
Nội về việc sáp nhập Công ty Thương mại Khách sạn Đống Đa vào Công ty Sản xuất

– Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội.
- Ngày 13/7/2010 có Quyết định số 3471/QĐ – UBND của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hà Nội về việc chuyển Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Nông sản Hà
Nội thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Dịch vụ – Xuất nhập khẩu
Nông sản Hà Nội.


- Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ 12 ngày 11
tháng 11 năm 2013.
- Theo Quyết định số 2252/TTg – ĐMDN ngày 29/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 -2015.
- Loại hình Doanh nghiệp: Thực hiện cổ phần hóa theo nghị định 59/NĐ – CP
của Chính phủ ngày 18/7/2011 “Về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty Cổ phần”, Kế hoạch số 47/KH – UBND ngày 18/03/2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội về việc “ Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội năm 2013”. Công ty đề nghị nhà nước
nắm giữ 30% vốn để đảm bảo, ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống người lao
động khi chuyển sang Công ty cổ phần.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ – XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG SẢN HÀ NỘI
1.2.1 Nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty
1.2.1.1 Nhiệm vụ của công ty
• Huy động mọi lực lượng để đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh
• Phát triển hoạt động kinh doanh theo nền kinh tế thị trường, định hướng xã
hội chủ nghĩa.
• Tập trung phát triển ngành nghề kinh doanh chính : Dịch vụ nhà hàng, tiệc
cưới, sự kiện.
• Phấn đấu đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo cổ tức cho cổ
đông phấn đấu lớn hơn hoặc lãi suất bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng.

• Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với ngân sách Nhà nước
• Tạo công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
• Xây dựng thương hiệu có uy tín để chiếm thị phần trên thị trường.
1.2.1.2 Phạm vi hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Dịch vụ – Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội được thành lập
trên cơ sở cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ – Xuất nhập khẩu
Nông sản Hà Nội hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi lãnh thổ nước Việt
Nam. Công ty có thể mở chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ Quốc tế.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
1.2.2.1 Ngành nghề kinh doanh


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

Tên ngành nghề kinh doanh
Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường
xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…)
Bán buôn nông, lâm sản, nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và
động vật sống
Bán buôn thực phẩm
Bán buôn đồ uống
Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ sản phẩm thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng
chuyên doanh
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
Chế biến, bảo quản rau quả
Dịch vụ phục vụ đồ uống
Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phần vào đâu

Bán lẻ ô tô con (Loại từ 12 chỗ ngồi trở xuống)
Bán mô tô, xe máy
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiết bị
viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các
cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được
phân vào đâu
Chi tiết : Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Xây dựng nhà các loại
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuốc chủ sở
hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

Mã ngành
5610 (Chính)
5621
4620
4632
4633
4634
4722
4723
4724

1010
1020
1030
5630
4669
4512
4541
4641
4652
4653
4659
4741
4771
4773
4719
8299
5510
4100
6810

1.2.2.2 Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chính là: Kinh doanh
dịch vụ nhà hàng, khách sạn, du lịch, cho thuê văn phòng và thương mại tổng hợp,
Kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm và hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu
cầu đời sống và sản xuất


- Về kinh doanh dịch vụ nhà hàng, ăn uống, khách sạn và kinh doanh thương
mại tổng hợp: Đây là hoạt động mang lại doanh thu chính của Công ty và chiếm tỷ lệ
hơn 90% doanh thu của Công ty

- Về kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản, thực phẩm và hàng hóa thiết yếu
phục vụ nhu cầu sản xuất: Công ty không có kinh ngạch xuất khẩu, chủ yếu là nhập
khẩu ủy thác hàng hóa. Máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất như
nhập khẩu: phôi thép, máy quang phổ, máy xúc, máy đào, gỗ ván sàn. Doanh thu nhập
khẩu nhỏ hơn 10% tổng doanh thu toàn Công ty.
1.3TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
1.3.1 Cơ cấu tổ chức và sử dụng lao động
1.3.1.1Tổ chức quản lý






-

Văn phòng công ty:
Ban giám đốc: 02 người
Giám đốc: 01 người
Phó Giám đốc : 01 người
Các phòng ban chức năng: 10 người
Phòng tổ chức hành chính: 05 người
Phòng kế toán tài chính: 04 người
Phòng Kế hoạch tổng hợp: 02 người
Các đơn vị trực thuộc: 18 người
Nhà hàng Kim Liên (10 Phạm Ngọc Thạch): 13 người
Phòng Kinh doanh: 03 người
Chuỗi cửa hàng thương mại tổng hợp: 02 người
Các cơ sở hợp tác kinh doanh: 30 người

23 Hàng Than (Khách sạn Việt Bắc): 03 người
281 Tôn Đức Thắng (Nhật Hồng – Xanh Place) : 16 người
10 Phạm Ngọc Thạch (10 Phạm Ngọc Thạch – Xanh Place) : 06 người
210 Nguyễn Trãi (Nhà hàng Sao Mai): 05 người
12 Hoàng Cầu:0
107 Tôn Đức Thắng: 0

1.3.1.2 Tổng số lao động cần sử dụng: 71 lao động
• Lao động chuyển sang Công ty cổ phần: 60 người
• Tuyển mới: 11 người
Trong đó:
- Lao động gián tiếp: 09 người
- Lao động trực tiếp: 62 người
*60 lao động chuyển sang Công ty cổ phần; còn lại 28 lao động : Trong đó 8
lao động thuộc diện chấm dứt Hợp đồng lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh


nghiệp, 20 lao động nằm trong diện không bố trí được việc làm ở Công ty cổ phần tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp (ngày 31/7/2014)


Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


Phòng Tổ chức Hành
chính

Nhà hàng
Kim Liên
(10 Phạm
Ngọc
Thạch)

Phòng
kinh
doanh

Chuỗi
cửa hàng
thương
mại tổng
hợp

Phòng Kế toán tài
chính

Hợp tác
kinh
doanh
210
Nguyễn
Trãi (Nhà
hàng Sao
Mai)


Hợp tác
kinh
doanh10
Phạm Ngọc
Thạch.
(Nhà hàng
Phạm Ngọc
Thạch
Xanh
Palace)

Phòng Kế hoạch
tổng hợp

Hợp tác
kinh
doanh
23 Hàng
Than
(Khách
sạn Việt
Bắc)

Hợp tác
kinh
doanh
281 Tôn
Đức
Thắng

(Nhà
hàng
Nhật
Hồng
Xanh
Place)


Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ta thấy công ty tổ chức theo mô
hình tổ chức quản trị theo trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng chỉ tham
mưu cho thủ trưởng cùng cấp trong việc hình thành các chủ trương và ra các quyết
định đồng thời đôn đốc cấp dưới thực hiện các quyết định của Giám đốc. Mọi quyết
định quản lý do Giám đốc tuyên bố và hoàn toàn chịu trách nhiệm về mình. Các đơn
vị cấp dưới chỉ nhận lệnh từ cấp trên trực tiếp còn ý kiến của các phòng ban chức
năng chỉ có tính chất tư vấn và hướng dẫn về nghiệp vụ.
Mô hình tổ chức:
Cơ cấu tổ chức, quản lý: Theo mô hình Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc Công
ty, các Phó giám đốc Công ty, Trưởng phòng kế toán, bộ máy giúp việc và Kiểm soát
viên. Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Giám đốc công ty.
Ban điều hành: 03 người, gồm 01 Chủ tịch kiêm Giám đốc và 02 Phó giám đốc
Kiểm soát viên: 01 người
Các phòng, ban chức năng bao gồm: Phòng Tổ chức nhân sự, Phòng Hành
chính, Phòng Kế toán tài chính, Phòng kế hoạch đầu tư.
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh trực thuộc: Phòng Kinh doanh., Chuỗi của
hàng thương mại tổng hợp, Nhà hàng Kim Liên số 10 Phạm Ngọc Thạch, Nhà hàng
Sao Mai 210 Nguyễn Trãi, Khách sạn Việt Bắc 23 Hàng Than, nhà hàng Nhật Hồng
281 Tôn Đức Thằng, Nhà hàng 10 Phạm Ngọc Thạch – Xanh Palace..
*Nhiệm vụ của các phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông: ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định những vấn đề

thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan quy định.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty có 05 thành
viên, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị Công ty dự kiến gồm 03 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt
cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và Pháp luật về những công


việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ.
Giám đốc: Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc là
người đại diện theo Pháp luật của Công ty.
Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực của Công ty theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc.
Phòng Hành chính:
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý các lĩnh vực sau:
-

Công tác hành chính, quản trị.

-

Công tác an toàn, vệ sinh lao động.

-


Công tác bảo vệ.

-

Công tác công nghệ thông tin.

-

Công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

-

Công tác đối ngoại.

-

Công tác phục vụ.

Nhiệm vụ:


Công tác hành chính và văn thư lưu trữ

-

Quản lý văn bản, tài liệu, hồ sơ pháp lý của Công ty.

-

Quản lý và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, lưu trữ công văn đến


và đi trong phạm vi quyền hạn bằng các phương pháp, phương tiện hợp lý, khoa học
và đúng quy định.
-

Tư vấn, kiểm tra thể thức, kỹ thuật soạn thảo, trình bày văn bản hành

chính của Công ty trước khi ban hành.
-

Ghi biên bản các cuộc họp theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Công ty, đôn

đốc việc thực hiện nội dung, kết luận biên bản đó.

-

Cập nhật chương trình, kế hoạch công tác của lãnh đạo Công ty, các


phòng ban quản lý, đơn vị trực thuộc, các đơn vị bên ngoài đến liên hệ công tác để lên
lịch công tác hàng tuần.
-

Thực hiện việc thông báo các mệnh lệnh của lãnh đạo Công ty tới các

phòng ban, đơn vị trong các trường hợp đột xuất cần giải quyết kịp thời.
-

Quản lý và sử dụng các con dấu của Công ty (trừ dấu của tổ chức Đảng,


các tổ chức đoàn thể) theo đúng quy định về thể thức và thủ tục hành chính.
-

Cấp giấy giới thiệu, làm thủ tục cho lãnh đạo và CBCNV được cử đi

công tác ngoài Công ty. Xác nhận giấy đi đường, thời gian lưu trú cho khách từ các cơ
quan ngoài đến công tác, làm việc tại Công ty.
-

Đánh máy, in ấn, sao chụp văn bản, tài liệu của lãnh đạo và khối văn

phòng Công ty.


Công tác an toàn, vệ sinh lao động

-

Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác

bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động trong đơn vị.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, hàng năm và quản lý hồ sơ sức khỏe cho
CBCNV văn phòng Công ty, người lao động tại các đơn vị trực thuộc.


Công tác công nghệ thông tin

-

Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về công tác ứng dụng phát triển công


nghệ thông tin trong quản lý và kinh doanh.
-

Tổ chức triển khai các hoạt động, ứng dụng công nghệ thông tin theo sự

chỉ đạo, phê duyệt của lãnh đạo Công ty.
-

Quản trị website, quản lý mạng và thư điện tử.

-

Quản lý tên miền, cập nhật thông tin (tin, bài, ảnh) lên website và tham

gia làm cộng tác viên bản tin Hapro.


Công tác bảo vệ

-

Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác

bảo vệ, phòng chống bão lụt, Phòng chống cháy nổ trong toàn doanh nghiệp.
-

Tổ chức triển khai và thực hiện Luật dân quân tự vệ.

-


Quản lý quân dự bị động viên và triển khai các công tác theo chỉ đạo của

Ban chỉ huy quân sự Quận sở tại.




Công tác lễ tân, phục vụ và một số nhiệm vụ khác

-

Chuẩn bị các cuộc hội nghị, hội thảo của Công ty, tổ chức thực hiện công

tác lễ tân, khánh tiết theo đúng quy định.
-

Làm công tác đối ngoại, đón tiếp và hỗ trợ khách hàng và các đoàn có

liên quan đến làm việc tại Công ty.
-

Quản lý điều hành phương tiện làm việc cho lãnh đạo và cán bộ, chuyên

viên của Công ty một cách hợp lý có hiệu quả.
-

Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác giải quyết các chế độ đối với

người lao động (hưu trí, hiếu, hỉ ...)

-

Lập kế hoạch dự trù chuẩn bị vật chất chăm lo đời sống CBCNV, cán bộ

lãnh đạo Công ty đã nghỉ hưu qua các thời kỳ nhân dịp Lễ, Tết...
-

Đề xuất với lãnh đạo Công ty giải quyết một số hỗ trợ chi phí hợp lý đối

với CBCNV khối quản lý doanh nghiệp (công tác phí, xăng xe, điện thoại...).
- Quản lý cơ sở vật chất, thực hiện việc mua sắm văn phòng phẩm, trang thiết bị
nhằm bảo đảm điều kiện làm việc, phục vụ hoạt động của khối Văn phòng Công
ty.
- Theo dõi, quản lý việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ: điện, nước, điện thoại,
internet... và có biện pháp khắc phục nếu xảy ra sự cố.
- Thực hiện quy trình kiểm kê tài sản, công cụ dụng cụ khối văn phòng Công ty và
chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, xử lý kết quả kiểm kê.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các phòng, ban khác trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được phân công để đảm bảo các hoạt động quản lý của Công ty được kịp
thời, thông suốt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Phòng Kế toán tài chính:


Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý các lĩnh vực sau:
- Công tác tài chính.
- Công tác kế toán tài vụ.
- Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.
- Kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty.

- Quản lý vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn
Công ty.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và trình giám đốc ban hành các văn bản hướng dẫn, cụ thể hoá các chế
độ hạch toán của Nhà nước để áp dụng thống nhất trong toàn Công ty.
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán của khối Văn phòng công ty và các đơn vị
đúng chính sách, chế độ quy định của Nhà nước.
- Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động tài chính kế toán của Công ty
nhằm giúp Giám đốc trong việc điều hành và quản lý các hoạt động tài chính đạt
hiệu quả.
- Cập nhật, thống kê, báo cáo số liệu định kỳ theo luật định đối với cơ quan quản lý


Nhà nước và khi có yêu cầu của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
- Thực hiện các nghiệp vụ cần thiết để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
của các đối tác với Công ty đầy đủ, kịp thời, không để nợ đọng, nợ dây dưa khó
đòi.
- Triển khai và đề xuất, thực hiện các biện pháp để đảm bảo xác nhận công nợ, thu
hồi công nợ chính xác, kịp thời.
- Lập và thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán với các đối tác cũng như trong
nội bộ doanh nghiệp.
- Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và quyết định huy
động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho các hoạt động công ích và Sản xuất –
Thương mại – Dịch vụ.
- Thẩm định các phương án kinh doanh có sử dụng vốn của doanh nghiệp bảo đảm
hiệu quả và lợi nhuận.
- Xây dựng các quy định quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh các đơn vị trực
thuộc.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, tổng hợp trình Giám

đốc trong công tác điều hành các hoạt động thu chi tài chính, quản lý các khoản
thu nhập, chi phí trong toàn doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện kế hoạch tài chính, các hoạt động kinh tế
của các đơn vị trực thuộc. Phát hiện và báo cáo, đề xuất biện pháp ngăn chặn kịp
thời các đơn vị có dấu hiệu vi phạm về quản lý kinh tế, tài chính và các chính sách
pháp luật của Nhà nước.


- Kết hợp với kế toán các đơn vị trực thuộc, các phòng chức năng kiểm tra, giám sát
các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; Quản lý, theo dõi, sử dụng
vốn các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo nguyên tắc
bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Tổ chức công tác bồi dưỡng, nghiên cứư, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện các văn bản chính sách chế độ liên quan đến kế toán tài chính, thuế, thực hiện
quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty và Luật kế toán thống kê của Nhà
nước.
- Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban đơn vị trực thuộc trong việc thanh lý,
nhượng bán...tài sản, công cụ dụng cụ của Công ty.
- Tổ chức quản lý hồ sơ kế toán, tài chính của Công ty, của các đơn vị theo luật
định.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các phòng, ban khác trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được phân công để đảm bảo các hoạt động quản lý của Công ty được kịp
thời, thông suốt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Phòng Kế hoạch Tổng hợp:
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty quản lý các lĩnh vực sau:
- Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch SX – KD.



- Công tác marketing, xúc tiến thương mại.
- Xây dựng và quản trị thương hiệu.
- Công tác quản lý, khai thác và sử dụng màng lưới.
- Công tác cải tạo, đầu tư, sửa chữa nhà xưởng.
Nhiệm vụ:
 Thực hiện công tác kế hoạch:
- Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn, 5 năm và kế hoạch sản xuất - kinh doanh
hàng năm của Công ty.
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh đạt được và hoạch định kế
hoạch, chỉ tiêu phấn đấu cho giai đoạn tiếp theo.
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh thuộc Công ty xây dựng kế hoạch hàng năm, đề
xuất việc giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị tổ chức thực hiện.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh và các mặt
công tác khác theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty, Tổng công ty và các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
- Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra, báo cáo thường xuyên việc thực hiện
kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong Công ty.
 Công tác phát triển kinh doanh và Marketing:
Nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức, phương


pháp kinh doanh; xây dựng, thẩm định, đánh giá tính khả thi của phương án kinh
doanh nội địa và xuất nhập khẩu.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị kinh doanh dịch vụ, xây dựng các chương trình
xúc tiến thương mại thường xuyên, phù hợp, có hiệu quả.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký

kết, chủ động đề xuất cách giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
- Đầu mối tổ chức triển khai chương trình liên kết nội bộ trong Tổng công ty.
- Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng.
- Nghiên cứu, định hướng chiến lược các hoạt động Marketing phù hợp với đặc tính
kinh doanh của Công ty.
- Phối hợp với các phòng, ban công ty, đơn vị kinh doanh, sáng tạo và phát triển các
hình thức Marketing, mục tiêu luôn gắn liền với kinh doanh.
- Thực hiện các công tác xây dựng thương hiệu, điều hành các kế hoạch quảng bá
hình ảnh và thương hiệu của Công ty.
- Đầu mối chủ trì tham gia hội chợ, phiên chợ bán hàng nhân các ngày Lễ, Tết.
 Công tác quản lý mạng lưới - Đầu tư
- Xây dựng quy chế quản lý, khai thác và sử dụng mạng lưới.
- Tổ chức quản lý mạng lưới chặt chẽ, thường xuyên, phát hiện kịp thời những vấn


đề vi phạm nguyên tắc hoạt động kinh doanh mạng lưới.
- Tổ chức quy hoạch tổng thể mạng lưới kinh doanh hiện có, đề xuất phương hướng,
cách giải quyết nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng mạng lưới của Công ty.
- Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, giải quyết các thủ tục
đẩu tư và tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện dự án theo các nội dung đã được
quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
- Tổ chức quản lý đầu tư theo đúng quy định pháp luật và điều lệ hoạt động của
Công ty.
 Công tác khác
- Đại diện cho Công ty làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước các vấn đề thuộc
lĩnh vực do phòng quản lý.
- Lưu trữ bảo quản toàn bộ các văn bản, hợp đồng, hồ sơ kế hoạch, đầu tư, tài liệu
liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.

- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các phòng, ban khác trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ được phân công để đảm bảo các hoạt động quản lý của Công ty được kịp
thời, thông suốt.



- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Công ty.
Các đơn vị sản xuất – kinh doanh trực thuộc:
 Cửa hàng thương mại Tổng hợp: Là đơn vị trực thuộc và triển khai hoạt động kinh
doanh theo chức năng nhiệm vụ của Công ty. Cửa hàng thương mại Tổng hợp kinh
doanh thực phẩm, nông sản tươi, thủy hải sản tươi và chế biến, các nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất, chế biến và kinh doanh các hàng hóa công nghệ phẩm. Hiện tại Công
ty có 05 cửa hàng thương mại tổng hợp bao gồm 12A Nguyễn Cao, số 1 Nguyễn
Trường Tộ, 48 Vân Hồ, số 2 Đội Cấn, 12 Phan Phù Tiên.
 Nhà hàng Kim Liên số 10 Phạm Ngọc Thạch: Đây là địa điểm trong 07 địa điểm
Công ty tiếp tục được bàn giao sử dụng sau khi chuyển sang Công ty cổ phần. Nhà
hàng Kim liên do Công ty trực tiếp quản lý, kinh doanh nhà hàng tiệc cưới, sự kiện.
 Hợp tác kinh doanh địa điểm 210 Nguyễn Trãi – Nhà hàng Sao Mai: Hiện tại Công
ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty TNHH Cát Tưởng để sử dụng Tầng 1,
Tầng 2 tòa nhà 210 Nguyễn Trãi để kinh doanh nhà hàng tiệc cưới. Theo hợp đồng
hợp tác giữa hai Công ty thì Công ty TNHH Cát Tưởng phải nộp cho Công ty Nông
sản là 1.520.000.000 đồng/năm từ thời điểm 01/01/2013 đến thời điểm 31/12/2014
không bao gồm thuế VAT. Từ năm 2015 trở đi tùy theo tình hình cụ thể hai bên sẽ
điều chỉnh lại mức khoán nộp cho phù hợp với tình hình thực tế, song mức điều chỉnh
không tăng hay giảm quá 10% so với mức lợi nhuận đã nộp cũ.
 Hợp tác kinh doanh địa điểm 23 Hàng Than – Khách sạn Việt Bắc: Hiện tại Công
ty đang hợp tác kinh doanh với Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng phát triển Thủ Đô
(nay là chi nhánh Công ty Cổ phần Kinh doanh bất động sản) để tiến hành kinh doanh
dịch vụ khách sạn. Theo hợp đồng hợp tác, mức nộp 3 năm đầu là 55.000.000
đồng/tháng và các năm tiếp theo là 60.000.000 đồng/tháng và điều chỉnh khi giá thuê

nhà đất tăng quá 20% so với giá thuê nhà tại thời điểm ký hợp đồng. Năm 2012, 2013
mức nộp là 106.000.000 đồng/tháng đã bao gồm cả thuế VAT.
 Hợp tác kinh doanh địa điểm 281 Tôn Đức Thắng – Nhà hàng Nhật Hồng: Hiện tại
Công ty đang liên doanh, liên kết với Công ty TNHH MTV Đầu tư Thương mại Xanh
Palace để kinh doanh nhà hàng tiệc cưới, tổ chức sự kiện. Theo hợp đồng hợp tác


Công ty được hưởng lợi nhuận cố định là 2.500.000.000 đồng/năm ổn định trong 03
năm đầu và tiền khấu hao tài sản là 451.848.742 đồng/năm cùng tiền thuê đất hàng
năm. Khi cơ quan thuế thanh tra quyết toán thuế năm 2012 đã coi khoản lợi nhuận cố
định trên là khoản thu cho thuê địa điểm và tính truy thu thuế GTGT đối với khoản lợi
nhuận cố định này.
 Hợp tác kinh doanh địa điểm số 10A Phạm Ngọc Thạch: Hiện tại Công ty đang liên
doanh, liên kết với Công ty TNHH MTV Đầu tư thương mại Xanh Palace để kinh
doanh Nhà hàng tiệc cưới, tổ chức sự kiện. Theo hợp đồng hợp tác Công ty được
hưởng khoản lợi nhuận cố định là 1.500.000.000 đồng/năm và thanh toán theo quý
cộng với tiền thuê đất hàng năm. Khi cơ quan thuế thanh tra quyết toán thuế năm
2012 đã coi khoản lợi nhuận cố định trên là khoản thu cho thuê địa điểm và tính truy
thu thuế GTGT đối với khoản lợi nhuận cố định này.
 Phòng Kinh doanh: Là đơn vị kinh doanh trực tiếp của Công ty thực hiện chủ yếu
trong hoạt động bán buôn. Đồng thời với đó Phòng kinh doanh của Công ty còn có
chức năng sắp xếp và soạn thảo hợp đồng để Công ty ký kết với các đối tác trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, bán buôn hàng hóa, thiết bị.

Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kế toán kinh tế phụ thuộc,
quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị thành viên được Tổng Giám đốc công ty
quy định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý, tổ chức cán bộ của Bộ Thương Mại.
Các phòng ban chức năng chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công. Khi giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực Phòng ban
khác, thì Phòng chủ trì phải chủ động phối hợp, Phòng liên quan có trách nhiệm hợp tác,

trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo TGĐ Công ty xem xét giải quyết theo quy
chế làm việc Văn phòng Công ty.
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
1.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh:


a) Giá trị bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm

Bảng: Cơ cấu doanh thu 04 năm trước khi cổ phần hóa của Công ty
Đơn

vị:

đồng
Năm

Năm

Năm

Năm

2011

2012

2013

2014


Doanh
thu

Giá trị

Tỷ lệ
(%)

Doan
h
thu
thuần từ

Giá trị

Tỷ lệ
(%)

Giá trị

Tỷ lệ Giá trị

Tỷ lệ

(%)

(%)



bán
42.948.132.58
hàng và 2
cung cấp
dịch

27.564.221.05
97,85 9

24.486.579.62
83,79 2

21.360.591.75
94,64 3

97,89

vụ
Doan
h

thu
độn

hoạt g 308.157.270 0,7
tài chính

4.028.622.339 12,24 417.795.591 1,61 354.367.766 1,62

nhậ

Thu p
khác

637.297.823 1,45 1.304.696.515 3,97 969.824.414 3,75 106.272.248 0,49

Tổng

43.893.587.67

cộng

5

32.897.539.91
100 3

25.874.199.62
100 7

21.821.231.76
100 7

100

Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty TNHH MTV Dịch
vụ - Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội và BCTC năm 2014 do Công ty tự
lập)
Theo bảng trên, nguồn doanh thu chính của Công ty đến từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Mảng hoạt động này chiếm bình quân 93,5% tổng doanh thu giai
đoạn 2011-2014. Doanh thu hoạt động tài chính chiếm bình quân 4% tổng doanh thu

giai đoạn 2011-2014. Còn lại, thu nhập khác chỉ chiếm một tỷ trọng 2,5% tổng doanh
thu của Công ty.
Trong năm 2012 doanh thu hoạt động tài chính tăng mạnh hơn 13 lần so với năm
2011 từ 308.157.270 đồng năm 2011 lên 4.028.622.339 năm 2012. Việc doanh thu tài
chính năm 2012 của Công ty tăng mạnh là do 6 tháng cuối năm 2012 Công ty ký 02
hợp đồng hợp tác kinh doanh tại 281 Tôn Đức Thắng và số 10 Phạm Ngọc Thạch và


khách hàng thanh toán tiền theo hợp đồng. Theo quy định về hạch toán kế toán đây là
doanh thu từ hoạt động hợp tác kinh doanh nên phải được hạch toán vào doanh thu tài
chính.
Trong năm 2013 doanh thu tài chính của Công ty lại giảm mạnh so với năm 2012
là do năm 2013 cơ quan thuế vào thanh tra thuế. Theo quyết định của thanh tra thuế
thì hai hợp đồng hợp tác kinh doanh tại địa điểm 281 Tôn Đức Thắng và số 10 Phạm
Ngọc Thạch bản chất là hợp đồng cho thuê địa điểm. Chính vì vậy Công ty phải hạch
toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu cho thuê địa điểm).
Thu nhập khác trong năm 2014 của Công ty giảm mạnh so với năm 2013 là do
năm 2014 Công ty chỉ tiến hành bàn giao 01 địa điểm về cho ban quản lý dự án quận
Đống Đa trong khi đó năm 2013 Công ty tiến hành bàn giao nhiều địa điểm về Tổng
Công ty Thương mại Hà Nội theo quyết định 6201/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của
UBND Thành phố về việc bàn giao tài sản là Nhà cửa- VKT về Tổng Công ty Thương
mại Hà Nội theo phương thức bàn giao tài sản có thanh toán bằng giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán tại thời điểm bàn giao. Vì vậy nghiệp vụ kế toán phát sinh thực hiện
như qui định về chuyển nhượng thanh lý tài sản cố định nên phát sinh các khoản thu
nhập khác và dẫn đến sự sụt giảm thu nhập khác trong năm 2014


Bảng: Cơ cấu doanh thu thuần 04 năm trước khi cổ phần hóa của Công ty
Đơn vị: đồng


Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Doanh thu
Tỷ
thuần

Giá trị

Tỷ lệ/
DTT Giá trị

Tỷ lệ/
DTT Giá trị

Tỷ lệ/
DTT

(%)

(%)

(%)

lệ/

Giá trị DTT
(%)

Doanh thu
21.646.066.1
dịch vụ ăn 48
uốn

15.074.442.
50,4 482

6.544.112.4
54,69 80

3.593.442.1
25,29 59

16,82

g
Doanh thu
17.912.141.6
bán hàng 42
hóa
Doanh thu

8.430.468.7
41,71 25

6.535.981.7

30,58 16

4.539.040.0
25,26 34

21,25


cho
địa
điể

thuê3.389.984.79
2

4.059.309.8
7,89 52

12.794.105.
14,73 431

13.228.109.
49,45 560

61,93

m
42.948.132.5
Tổng cộng 82


27.564.221.
100

059

25.874.199.
100

627

21.360.591.
100

753

100

(Nguồn: Công ty TNHH MTV Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội)
Trong cơ cấu doanh thu thuần của Công ty, doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng
cao nhất trong cơ cấu doanh thu thuần giai đoạn 2011-2012, chiếm bình quân 52,55%.
Trong giai đoạn 2013 – 2014 doanh thu dịch vụ ăn uống giảm mạnh, chiếm bình quân
21,06%. Doanh thu dịch vụ ăn uống giảm mạnh qua các năm vì Trong năm 2012 và năm
2013 Công ty tiến hành hợp tác kinh doanh 03 địa điểm để kinh doanh dịch vụ ăn uống,
tiệc cưới, hội nghị. Theo thỏa thuận hợp tác thì các đối tác chuyển cho Công ty khoản lợi
nhuận theo hợp đồng còn việc hạch toán doanh thu từ hoạt động ăn uống chuyển sang
hạch toán tại doanh nghiệp đối tác. Đến năm 2014 Công ty chỉ còn 01 địa điểm có dịch vụ
ăn uống là nhà hàng Kim Liên số 10B Phạm Ngọc Thạch có doanh thu dịch vụ ăn uống
được hoạch toán vào doanh thu của Công ty. Chính vì vậy dẫn đến doanh thu dịch vụ ăn
uống của Công ty giảm mạnh qua các năm.
Trong giai đoạn 2011 -2014 doanh thu bán hàng hóa chiếm bình quân 29,7%, doanh

thu cho thuê địa điểm chiếm bình quân 33,5%.
Doanh thu bán hàng hóa của Công ty giảm mạnh qua các năm vì trong năm 2012
thực hiện quyết định 6201/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Xuất nhập khẩu Nông sản Hà Nội, Công
ty đã tiến hành bàn giao nhiều địa điểm kinh doanh hàng hóa về Tổng Công ty thương mại
Hà Nội. Chính vì vậy doanh thu bán hàng hóa giảm mạnh.
Từ năm 2013 doanh thu hoạt động cho thuê của Công ty tăng mạnh do thực hiện theo


×