Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần thương mại, dịch vụ và tư vấn đầu tư AT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.91 KB, 58 trang )

MỤC LỤC

CHƯƠNG I...........................................................................................................................3

1.2. Kế toán chi phí bán hàng.........................................................................6
1.2.2. Phân loại chi phí bán hàng.........................................................................................................................6
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thương mại......................................................................8
1.3.2. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................................................................14
1.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................................................................................16

CHƯƠNG II........................................................................................................................22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN
ĐẦU TƯ A&T.....................................................................................................................22

2.1. Đặc điểm chung về công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư vấn đầu
tư A&T...........................................................................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển về Công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư vấn đầu tư A&T.............22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và định hướng lĩnh vực hoạt động.................................................................................23
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán.........................................................................................................................25

2.2. Tình hình thực tế về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp ở Công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư vấn đầu tư A&T
.........................................................................................................................27
2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.....................................................................................................................................................27
2.2.2. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty CP thương mại, dịch vụ và
Tư Vấn đầu tư A&T............................................................................................................................................28
2.2.2.3. Kế toán chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, đồ dùng.............................................................................38
2.2.2.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ.............................................................................................................41
2.2.2.5. Kế toán thuế, phí, lệ phí........................................................................................................................42


2.2.2.6. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài........................................................................................................43
2.2.2.7. Kế toán chi phí bằng tiền khác..............................................................................................................44

CHƯƠNG III......................................................................................................................54
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC............................................54
KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Ở
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ A&T....................54

3.1. Nhận xét về công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp ở Công ty Cổ phần.................................................................54
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư vấn
đầu tư A&T....................................................................................................56

Nguyễn Năng Dương

Lớp K42.21.05


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của đất nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung
sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế dưới sự điều tiết vĩ mô
của nhà nước, theo định hướng XHCN, đất nước ta đã có sự thay đổi về mọi
mặt, dần hoà mình vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Cơ chế
kinh tế mở đă tạo tiền đề cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
trong cả nước có cơ hội giao lưu, hội nhập, vươn lên mạnh mẽ trên thị trường,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh song cũng đẩy
các doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều

hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh
tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính,
đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì
vậy kế toán có vai trò đặc biệt không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước
mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản chi phí
là điều tất yếu, do vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả chi phí kinh
doanh có ý nghĩa riêng của nó mà thông tin về chúng luôn được các nhà
quản trị doanh nghiệp thương mại đặc biệt quan tâm.Với hoạt động kinh
doanh thương mại thì tiết kiệm chi phí là nguồn cơ bản để tăng thu nhập, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong đó chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp (hay còn gọi là Chi phí thời kỳ) là hai trong những chỉ tiêu
chất lượng.
Xuất phát từ lý do trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
thương mại, dịch vụ và tư vấn đầu tư A&T, kết hợp với kiến thức đã học tập
Nguyễn Năng Dương

1

Lớp K42.21.05


và nghiên cứu tại trường, đồng thời với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo, các cán bộ, nhân viên phòng kế toán công ty A&T, em đã hoàn thành
chuyên đề với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần thương mại, dịch vụ và tư vấn
đầu tư A&T”.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại các doanh nghiệp

Chương II: Thực trạng công tác kế toán Chi phí bán hàng và Chi phí
quản lý doanh nghiệp tại Công ty CPTM, dịch vụ và tư vấn đầu tư A&T
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty CPTM, dịch vụ và tư vấn
đầu tư A&T

Nguyễn Năng Dương

2

Lớp K42.21.05


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung của kế toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tất yếu phát sinh chi phí,
chúng rất đa dạng, phức tạp và ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.

Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng
hóa, sản phẩm dịch vụ được biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh
nhất định.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
toàn doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ kinh doanh
nhất định. Các khoản chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều được xem là
những chi phí thời kỳ - chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó của
doanh nghiệp. Nhưng khi nói đến kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp là hai yếu tố không thể thiếu được và có vai trò rất quan
trọng vì chúng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác
chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó việc
Nguyễn Năng Dương

3

Lớp K42.21.05


quản lý chặt chẽ các khoản chi phí này phải theo nguyên tắc tiết kiệm trên cơ
sở bảo đảm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Để kiểm soát được
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải xác định chính xác
nội dung và phạm vi chi phí, từ đó có các cách phân loại phù hợp với từng
yêu cầu quản lý, tránh nhầm lẫn hoặc bỏ sót.
1.1.2. Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì
mục tiêu lợi nhuận. Theo quy luật của sự chọn lọc tự nhiên, muốn thắng thế
trong cạnh tranh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại thì một vấn
đề quan trọng mà họ phải quan tâm là giảm chi phí bởi giảm một đồng chi phí
nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận. Việc phấn đấu hạ thấp chi phí kinh doanh
nói chung và chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh là cần thiết và cấp bách. Đó là một trong những
nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Về mặt quản lý tài chính, để góp phần vào việc hạ thấp chi phí kinh
doanh cũng như hạ thấp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
doanh nghiệp cần thực hiện một số nội dung cơ bản sau:
• Một là, quản lý chi phí gắn liền với kế hoạch, kế hoạch có thể được
lập theo các dự toán ngắn hạn về chi phí trên cơ sở của kế hoạch tài chính
năm hoặc quý. Lập kế hoạch ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác
mọi khả năng tiềm tàng, giảm được chi phí.
• Hai là, phân công, phân cấp quản lý chi phí phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân quyền hạn trách nhiệm cho từng
bộ phận nhằm nâng cao trách nhiệm của nhân viên bộ phận đó, từ đó có thể
phấn đấu hạ thấp từng bộ phận chi phí của chi phí kinh doanh, phân công,
phân cấp quản lý chi phí sẽ tạo điều kiện tốt cho công việc kiểm tra, kiểm soát
quá trình thực hiện các dự toán chi phí ngắn hạn, từ đó có thể kiểm soát được
tình hình thực hiện kế hoạch năm.
• Ba là, thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra, giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí, đặc biệt là với các khoản mục chi phí chủ yếu chiếm tỷ
trọng lớn. Việc kiểm tra phải được tiến hành một cách toàn diện cả về không
gian và thời gian. Phải kiểm tra cả trước và sau khi chi nhằm phân tích đánh
giá tính cần thiết, hiệu qủa và có phù hợp với dự toán chi phí đã đề ra hay
không? Xem xét về mục đích chi phí, hạn mức chi phí có phù hợp với kế
Nguyễn Năng Dương


4

Lớp K42.21.05


hoạch hay không? Xem xét sau khi chi là để phân tích, đánh giá tính hiệu qủa,
ưu, nhược điểm của các khoản chi phí đã thực hiện nhằm phục vụ lợi ích của
quản lý chi phí kỳ sau.
Hạch toán đúng đắn chi phí bán hàng và chi phí quản lý có ý nghĩa rất
thiết thực trong công tác quản lý cũng như trong công tác tổ chức kế toán tại
doanh nghiệp, đặc biệt với cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thực hiện lấy thu bù chi và đơn vị phải
tự chủ về mặt tài chính.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ chung của kế toán và xuất phát từ
đặc điểm riêng của công tác quản lý chi phí, kế toán chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán phải theo dõi, ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong quá trình kinh
doanh theo từng yếu tố, từng khoản mục và địa điểm phát sinh tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý. Từ đó cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá
tình hình chi phí tại doanh nghiệp.
 Kiểm tra chặt chẽ, có hệ thống chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh nhằm đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của các khoản
chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí. Mặt khác tránh
những hành vi gian lận, lãng phí.
 Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh . Nếu doanh nghiệp
có chu kỳ kinh doanh dài thì chi phí có thể kết chuyển một phần vào kỳ kinh

doanh, một phần được phân bổ cho kỳ sau.
 Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp,
đáp ứng yêu cầu hạch toán kế toán nội bộ.
Công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản lý chi phí nói riêng. Trong
giai đoạn hiện nay, thực hiện đổi mới cơ chế của Đảng và Nhà nước, nhiệm
vụ của kế toán được nâng lên rất cao. Do đó việc tăng cường cải tiến và hoàn
thiện công tác kế toán trở thành một nhu cầu thiết thực đối với mỗi doanh
Nguyễn Năng Dương

5

Lớp K42.21.05


nghiệp, mỗi ngành và cả nền kinh tế quốc dân.
1.2. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.1. Nội dung của kế toán chi phí bán hàng
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu thông
hàng hoá thì khâu bán ra có vai trò quyết định đến các khâu khác như mua
vào, dự trữ… Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn phấn đấu đẩy mạnh bán ra.
Trong quá trình đó, cần thiết phải hao phí một lượng lao động xã hội bao gồm
cả lao động sống và lao động vật hoá để tiêu thụ số thành phẩm, hàng hoá của
doanh nghiệp. Biểu hiện bằng tiền của những khoản hao phí trên được gọi là
chi phí bán hàng. Hay nói cách khác, chi phí bán hàng là những khoản chi để
bảo quản, phân loại, chọn lọc, chỉnh lý, đóng gói hàng hoá và những chi phí
phục vụ cho quá trình bán hàng hay chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, chi
phí nhân viên, hoa hồng và những chi phí khác.
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông, là chi phí cơ bản

cấu thành nên chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Chi phí bán
hàng được bù đắp từ doanh thu bán hàng trong kỳ. Nhưng không phải tất cả
chi phí phát sinh đều được coi là chi phí bán hàng mà có những khoản có thể
được tính hoặc không được tính vào chi phí bán hàng.
Theo quy định hiện hành, một số khoản sau không được tính vào chi phí
bán hàng: Các khoản chi mang tính phân phối lại như: thuế các loại, các
qũy…; Các khoản chi có nguồn bù đắp riêng như: lương chuyên gia, chi phí
cho hội nghị công nhân viên, chi phí công tác Đoàn, Đảng, Đoàn thanh
niên…; Phí liên quan đến việc phục vụ đời sống sinh hoạt văn hoá của công
nhân viên như: nhà trẻ, câu lạc bộ…; Các khoản thiệt hại do thiên tai, hoả
hoạn, lãi vay quá hạn, phạt do vi phạm hợp đồng…
1.2.2. Phân loại chi phí bán hàng
Để áp ứng yêu cầu quản lý chi phí bán hàng một cách có hiệu quả, người
ta phải tiến hành phân loại chi phí.
Phân loại chi phí bán hàng là việc sắp xếp các khoản chi phí bán hàng có
cùng tính chất thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý mà có những cách thức phân loại chi phí khác nhau, mỗi
một cách phân loại có mục đích và tác dụng riêng. Trong doanh nghiệp
thương mại, chi phí bán hàng được phân loại theo cách sau:
Căn cứ vào nội dung chi phí thì toàn bộ chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá, vận
Nguyễn Năng Dương

6

Lớp K42.21.05


chuyển hàng hoá tiêu thụ và các khoản trích theo lương.

- Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về các loại bao bì, vật đóng
gói dùng cho việc bảo quản, bán hàng hoá như chi phí về vật đóng gói, chi phí
về nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc dỡ, vận chuyển, vật liệu dùng để sửa
chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng…
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về các công cụ dụng cụ đồ dùng
phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình bán hàng như phương
tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao tài sản cố định, kể cả tài
sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình sử dụng trong quá trình bảo
quản hàng hoá và quá trình bán hàng như khấu hao nhà kho, cửa hàng, các
phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm…
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí bỏ ra để thực hiện công việc sửa
chữa, chỗ hỏng hóc của sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán cho khách hàng
nhưng vẫn trong thời hạn doanh nghiệp cam kết đảm bảo chất lượng sản
phẩm của mình. Chi phí cho công việc này nhằm tạo sự tín nhiệm của khách
hàng đối với doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng để trả cho các đơn vị và các cá nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ,
lao vụ cho doanh nghiệp phục vụ cho quá trình bán hàng như tiền thuê kho,
thuê bãi, thuê vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền
hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu…
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí bằng tiền chưa ghi vào
các khoản đã trình bày như trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, chi
phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với chi phí bán hàng
thì chi phí bán hàng bao gồm nội dung sau.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): Là những chi phí khi doanh số bán
hàng thay đổi (tăng hoặc giảm) thì số tiền chi phí cũng thay đổi theo chiều
thuận (tăng hoặc giảm ) về số tiền, còn về tỷ suất chi phí thì thay đổi
không đáng kể. Sự tăng, giảm chi phí bán hàng với doanh số bán hàng không

đồng nhất về tốc độ dối với từng nội dung chi phí. Có những khoản chi phí có
tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh số, ngược lại, có những khoản chi
phí có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh số. Vì vậy, tỷ suất chi phí có
Nguyễn Năng Dương

7

Lớp K42.21.05


chiều hướng không đổi.
Thuộc loại chi phí này gồm chi phí về tiền lương, tiền công, chi phí vật
liệu bao bì.
- Chi phí bất biến: là những chi phí khi doanh số bán hàng thay đổi (tăng
hoặc giảm ), thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể
(trừ những trường hợp đặc biệt khi doanh nghiệp trang bị mới thiết bị, thay
đổi quy trình công nghệ). Tỷ suất chi phí bất biến lại có xu hướng thay đổi
theo chiều tỷ lệ nghịch với doanh thu. Thuộc chi phí này có chi phí khấu hao
TSCĐ, các loại công cụ, dụng cụ…
Phân loại chi phí bán hàng theo đối tượng tập hợp chi phí thì toàn bộ chi
phí bán hàng được chia thành chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, nhiều địa điểm kinh doanh, nhiều nhóm hàng kinh doanh… Các
chi phí này cuối kỳ tập hợp được phải phân bổ cho các đối tượng phải chi phí
theo tiêu chuẩn hợp lý.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chi
phí như: một địa điểm kinh doanh, một nhóm hàng kinh doanh…
Phân loại theo bản chất kinh tế thì chi phí bán hàng chia làm hai loại:
- Chi phí thuần tuý: là những chi phí phát sinh do sự cần thiết thay đổi hình
thái biểu hiện của hàng hoá. Nó không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá và

không sáng tạo ra giá trị mới của hàng hoá. Khoản chi phí này được bù đắp bởi
một bộ phận giá trị thặng dư do khu vực sản xuất tạo ra. Thuộc loại chi phí này
gồm chi phí vận chuyển, quảng cáo, bảo hành, chi phí nhân viên bán hàng…
- Chi phí bổ sung: là chi phí phục vụ cho việc tiếp tục hoàn thiện quá
trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông. Loại chi phí này làm tăng giá trị của
hàng hoá tạo ra thu nhập quốc dân nhưng không tạo ra giá trị sử dụng của
hàng hoá, và nó được bù đắp bởi phần giá trị mới của hàng hoá được tạo ra
trong lĩnh vực lưu thông. thuộc loại chi phí này gồm có chi phí chọn lọc, bảo
quản, đóng gói, chế biến bổ sung…
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, chi phí
bán hàng còn có thể được phân loại theo địa giới phát sinh chi phí bao gồm:
Chi phí trong nước và chi phí ngoài nước.
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán thì chi phí bán hàng được
phản ánh trên Tài khoản 641 của Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các

Nguyễn Năng Dương

8

Lớp K42.21.05


doanh nghiệp. Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí
như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ;
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu
cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641 có thể được mở
thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng
vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.

Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm,
hàng hoá,... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật
liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu,
nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá
trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,...
dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công
cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ
đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,...
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi,
phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm
nghiệm chất lượng,...
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp
phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.

Nguyễn Năng Dương


9

Lớp K42.21.05


- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ
phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán
hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,...
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng
tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi
phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá,
quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng...
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu.
* Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác
(như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ
trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338,...
* Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
* Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
* Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi
phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào

chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,...
* Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán hàng
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ
nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).

Nguyễn Năng Dương

10

Lớp K42.21.05


Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa
cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,...
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế
toán tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước.

* Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo
hành công trình xây lắp):
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy
bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời
gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức
chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng
phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
- Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải
trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước
nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415).
* Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
dùng để khuyến mại, quảng cáo:

Nguyễn Năng Dương

11

Lớp K42.21.05



+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không
thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng
hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách
hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác
như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm....) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá
vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng
hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến
mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến
mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng
hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến
mại cho người mua (như hàng hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất
số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá
trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
* Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng,
căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá

trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
* Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng
bên ngoài doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)

Nguyễn Năng Dương

12

Lớp K42.21.05


Có các TK 152, 153, 155, 156.
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công
nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá,
NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.
* Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã
chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ

các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388).
* Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
* Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
* Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào
tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
1.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1. Nội dung của kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh trong toàn
doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành chính, các khoản
chi phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận văn phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

Nguyễn Năng Dương

13

Lớp K42.21.05


phòng nợ khó đòi...
Như vậy chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp

bỏ ra để duy trì bộ máy quản lý và các khoản chi khác không liên quan trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Phạm vi chi phí quản lý doanh nghiệp là giới hạn của những chi phí phát
sinh được tính là chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc xác định phạm vi chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh lưu chuyển hàng hoá phải dựa trên
nguyên tắc cơ bản sau:
- Chỉ những khoản chi phí liên quan gián tiếp đến quá trình kinh doanh
luân chuyển hàng hoá tức là các khoản liên quan đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp mới được tính vào chi phí cho nhân viên quản lý
(Tiền lương, phụ cấp, BHYT, BHXH ...), chi phí đồ dùng, dụng cụ văn
phòng. Còn những chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp như chi phí nhân viên trực tiếp bán
hàng, đồ dùng, dụng cụ phục vụ bán hàng… thì không được tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nhưng TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý như nhà cửa, các
phòng ban, phương tiện truyền dẫn, thiết bị quản lý… thì giá trị hao mòn của
chúng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Không tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí có tính
chất bất thường như chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng,
tiền phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí phát sinh do kế toán bị nhầm
lẫn hay bỏ sót khi vào sổ.
- Không tính và chi phí quản lý doanh nghiệp những chi phí liên quan
đến hoạt động về vốn như chi phí để đầu tư, ký quỹ, ký cược, chi phí liên
quan đến cho vay.
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý chi phí cụ thể trong hệ thống kế toán Việt
Nam mới ban hành cùng quy định một số khoản phải tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp. Đó là các khoản thuế, phí, lệ phí (như thuế môn bài, thuế đất,
thuế trước bạ, khoản thu trên vốn, phí giao thông…) và các khoản chi phí dự
phòng (dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi).
1.3.2. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong công tác quản lý và hoạch toán chi phí, việc phân tích tổng hợp và
hệ thống hoá chi phí là một công việc hết sức quan trọng. Cũng như chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như sắp xếp và phân loại để

Nguyễn Năng Dương

14

Lớp K42.21.05


thuận lợi cho công tác hoạch toán và quản lý, cũng giống như phân loại chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân biệt theo bản chất kinh tế,
theo doanh thu bán hàng và phân loại theo nội dung chi phí.
Căn cứ vào nội dung chi phí thì toàn bộ chi phí quản lý bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản tiền lương phải trả cho giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương
(BHYT, BHXH, KPCĐ ) theo luật định.
- Chi phí vật liệu quản lý: khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
về vật liệu xuất dùng cho các công tác quản lí như giấy, bút, mực…
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Khoản này dùng để phản ánh các khoản về
giá trị các loại đồ dùng, công cụ sử dụng cho bộ phận quản lí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khoản này dùng để phản ánh chi phí về khấu
hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận quản lí như nhà cửa, máy móc, thiết bị.
- Thuế, phí, lệ phí: Khoản này dùng để phản ánh về thuế nhà đất, thu tiền
vốn, phí, lệ phí …
- Chi phí dự phòng: Khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí để
trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Khoản này dùng để phản ánh các khoản chi
phí trả trước cho bên cung cấp lao vụ, dịch vụ như tiền điện, nước, điện thoại.

- Chi phí bằng tiền khác: Khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
bằng tiền khác ngoài các khoản nêu trên như chi phí vay lãi, tiền công tác phí.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng với chi phí quản lý thì
chi phí quản lý bao gồm nội dung sau:
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): là những chi phí khi doanh số bán
hàng thay đổi (tăng hoặc giảm) thì số tiền chi phí cũng thay đổi theo chiều
thuận (tăng hoặc giảm ) về số tiền, còn về tỷ suất chi phí thì thay đổi không
đáng kể. Sự tăng, giảm chi phí quản lý với doanh số bán hàng không đồng
nhất về tốc độ dối với từng nội dung chi phí. Có những khoản chi phí có tốc
độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh số, ngược lại, có những khoản chi phí có
tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng doanh số. Vì vậy, tỷ suất chi phí có chiều
hướng không đổi.
Thuộc loại chi phí này gồm chi phí về tiền lương, tiền công, chi phí vật
liệu quản lý.
- Chi phí bất biến: là những chi phí khi doanh số bán hàng thay đổi (tăng
hoặc giảm ), thì số tiền chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể

Nguyễn Năng Dương

15

Lớp K42.21.05


(trừ những trường hợp đặc biệt khi doanh nghiệp trang bị mới thiết bị, thay
đổi quy trình công nghệ). Tỷ suất chi phí bất biến lại có xu hướng thay đổi
theo chiều tỷ lệ nghịch với doanh thu. Thuộc chi phí này có chi phí khấu hao
TSCĐ, các loại công cụ, dụng cụ . . .
Phân loại chi phí quản lý theo đối tượng tập hợp chi phí thì toàn bộ chi
phí quản lý được chia thành chi phí gián và chi phí trực tiếp:

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí, nhiều địa điểm kinh doanh, nhiều nhóm hàng kinh doanh… Các chi
phí này cuối kỳ tập hợp được phải phân bổ cho các đối tượng phải chi phí
theo tiêu chuẩn hợp lý.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chi phí.
1.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nguyên tắc kế toán: Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì chi
phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh trên Tài khoản 642 của Hệ thống
Tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có
thể được mở thêm các tài khoản cấp 2 để phản ánh các nội dung chi phí thuộc
chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 – Chí phí quản lý
doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết);
Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định
kết quả kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.


Nguyễn Năng Dương

16

Lớp K42.21.05


Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải
trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu
sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế, hoặc chưa
có thuế GTGT).
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng
cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc chưa có
thuế GTGT).
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng
ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị
quản lý dùng trên văn phòng,...
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và
lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch
vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua

và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác
thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi
phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu.
* Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)

Nguyễn Năng Dương

17

Lớp K42.21.05


Có các TK 334, 338.
* Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý
doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa
TSCĐ chung của doanh nghiệp...ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,...
* Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay
không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí

quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,...
* Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như:
Nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
* Thuế môn bài, tiền thuê đất,... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
* Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112,…
* Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn
số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn
số đã trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).
- Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là

Nguyễn Năng Dương

18


Lớp K42.21.05


khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp
đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
- Doanh nghiệp trích lập dự phòng đối với khoản cho vay, ký cược, ký
quỹ, tạm ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các khoản phải thu
theo quy định của pháp luật.
* Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp,
dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả
khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình
xây dựng), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số
chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ
một lần với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335,...
* Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho quản lý
+ Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ:
- Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ

nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa
cho TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải
bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
- Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,...

Nguyễn Năng Dương

19

Lớp K42.21.05


+ Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn
và liên quan đến bộ phận quản lý trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
* Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi
cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí quản lý
khác, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 111, 112, 331,...
* Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
* Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ sử dụng cho mục đích
quản lý, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá).
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá
trị kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
* Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành công
ty cổ phần, kế toán xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định giá trị
doanh nghiệp như sau:
+ Đối với các khoản nợ phải thu đã có đủ căn cứ chứng minh theo quy
định là không có khả năng thu hồi được, kế toán căn cứ các chứng từ có liên
quan như quyết định xoá nợ, quyết định xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân
phải bồi thường, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334 (phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(Phần đã lập dự phòng)

Nguyễn Năng Dương

20

Lớp K42.21.05


Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

Có các TK 131, 138,...
+ Đối với các khoản phải thu quá hạn được bán cho Công ty Mua bán
nợ của doanh nghiệp theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp thực tế, kế toán
ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa được lập dự phòng phải thu
khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần tổn thất còn lại)
Có các TK 131, 138,...
- Trường hợp khoản phải thu khó đòi đã được lập dự phòng nhưng số
dự phòng không đủ bù đắp tổn thất, khi bán nợ phải thu thì số tổn thất còn lại
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần đã trích lập dự
phòng cho các khoản nợ quá hạn này)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần tổn thất còn lại)
Có các TK 131, 138...
- Đối với các khoản bị xuất toán, chi biếu tặng, chi cho người lao động
đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định cổ phần hoá doanh
nghiệp và được cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử lý như khoản phải
thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 (phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
* Kế toán phân bổ khoản lợi thế kinh doanh phát sinh từ việc cổ phần
hóa Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
được phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước và phân bổ dần tối đa không
quá 3 năm, ghi
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước.

* Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Nguyễn Năng Dương

21

Lớp K42.21.05


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP
THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ A&T
2.1. Đặc điểm chung về công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư vấn
đầu tư A&T
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển về Công ty CP Thương mại,
dịch vụ và Tư vấn đầu tư A&T
Công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư vấn đầu tư A&T ra đời vào
tháng 3 năm 2013 với mục đích và tôn chỉ hàng đầu là xây dựng một phong
cách phục vụ đẳng cấp, đáp ứng cao nhu cầu của khách hàng với thời gian hợp lí
và hiệu quả ngày càng nâng cao.
Phương châm hoạt động của Công ty CP Thương mại, dịch vụ và Tư
vấn đầu tư A&T:
Sự hài lòng của khách hàng là điều quan trọng nhất đối với Công ty
chúng tôi. Sự thỏa mãn của Quý khách được thể hiện trong từng dịch vụ, sản
phẩm mà Công ty cung cấp: chất lượng của sản phẩm, dịch vụ; của giải pháp;
và hiệu quả cho khách hàng.

Công ty A&T đã xây dựng những nguyên tắc trong phục vụ Quý khách
hàng như sau:
- Đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi yêu cầu của khách hàng
- Đảm bảo sự hoạt động liên tục đối với các dịch vụ mà Công ty cung cấp
- Nhiệt tình, chu đáo với thái độ nhanh nhẹn, hòa nhã
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ với giá cả hợp lý và sức cạnh tranh cao
- Luôn quan tâm đến chính sách đào tạo nhân viên để đảm bảo tính
chuyên môn cao
* Tư cách pháp nhân
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Thương mại, dịch vụ và Tư vấn đầu
tư A&T
Tên giao dịch quốc tế: A&T TRADE, SERVICE AND INVEST
CONSULTANT JOINT STOCK COMPANY
Nguyễn Năng Dương

22

Lớp K42.21.05


Địa chỉ Công ty: Số 108B-C5, đường Khuất Duy Tiến, Phường Thanh
Xuân Bắc, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội
Điện thoại / fax : 04 35544559
Di động : 0913.480.986
Email :
* Sản phẩm, dịch vụ
A&T tập trung năng lực chuyên môn và nguồn lực tài chính cho các lĩnh
vực hoạt động sau:
 Mua bán các mặt hàng gia dụng, kỹ thuật.
 Tổ chức sự kiện

 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá, tổ chức tua du lịch
 Hoạt động tư vấn quản lý
 Đại lý du lịch
 Điều hành tua du lịch
 Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí.
* Chiến lược phát triển
Mọi hoạt động dịch vụ, kinh doanh của doanh nghiệp được quản lý và
thực hiện đảm bảo chất lượng tốt nhất, đáp ứng cao yêu cầu nội dung và tiến
độ của Quý khách hàng.
* Hoạt động kinh doanh
Cán bộ, nhân viên của A&T luôn tâm niệm hai chữ “Chất lượng” là mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. “Chất lượng” của A&T được thể hiện
trong từng khâu, từng giai đoạn và mọi lúc mọi nơi. Chính điều này đã tạo
nên niềm tin của khách hàng đối với A&T.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và định hướng lĩnh vực hoạt động
Mô hình vận hành hoạt động ông ty được bố trí theo chiều ngang, làm
gia tăng tính hiệu quả trong mọi hoạt động dịch vụ, kinh doanh và củng cố sự
thống nhất, phối kết hợp giữa các bộ phận của Công ty.
* Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong công ty được bố trí theo mô hình chiến lược do Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc đề ra theo sự tán thành của các cổ đông với phương
châm “Đơn giản – Hiệu quả”. Công ty A&T chú trọng vào chuyên môn hóa và
sự phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm chức năng và phòng ban hỗ trợ.

Nguyễn Năng Dương

23

Lớp K42.21.05



Cơ cấu tổ chức phân theo chức năng được quản lý và điều hành chặt chẽ
theo mô hình thông tin hai chiều tương tác hợp lý. Cho phép mệnh lệnh cấp
cao nhất được đi theo con đường ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi nhân viên,
do đó công việc được triển khai đúng mục tiêu, đúng người, đúng việc. Thêm
vào đó, đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên nghiệp, các đối tác uy tín đã tạo
nên một sức mạnh tổng thể chung cho thương hiệu A&T trong việc cung cấp
các dịch vụ tối ưu đến các Quý khách hàng.

Đội ngũ nhân viên trong Công ty đều tốt nghiệp các trường Đại học, Cao
đẳng danh tiếng trong và ngoài nước. Những kinh nghiệm thực tế, sự cọ xát
thường xuyên kết hợp với việc tự trao dồi, rèn luyện kỹ năng đã tạo cho A&T
một nguồn nhân lực có kiến thức phong phú, sâu sắc cũng như tính chuyên
nghiệp cao trong lĩnh vực dịch vụ mà Công ty cung cấp.
Tại A&T chúng tôi luôn đặt niềm tin vào mỗi nhân sự của mình. Công ty
luôn mong muốn mỗi thành viên của Công ty là một bộ phận hữu cơ cho sự

Nguyễn Năng Dương

24

Lớp K42.21.05


×