Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận chính trị về nâng cao nghiên cứu khoa học cho GV trường ĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.36 KB, 22 trang )


z


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ CHÂU VĂN ĐẶNG
----------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TỔ MẦM NON – ÂM NHẠC
KHOA SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU
(GIAI ĐOẠN 2016 – 2017)

Người thực hiện:
Lớp: Trung cấp lý luận chính trị - hành chính Khóa 37
Giáo viên hướng dẫn:

Bạc Liêu, năm 2016

LỜI NÓI ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh giao lưu và hội nhập của nước ta hiện nay, để khoa học,
công nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu,
những người làm công tác khoa học, nhất là giảng viên tại các trường Đại học
và Cao đẳng phải là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các
kết quả nghiên cứu đó vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.


Trường Đại học Bạc Liêu được thành lập ngày 26/11/2006, theo Quyết
định số 1558/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Sự ra đời của trường hợp theo
ý chí, nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bạc Liêu, đáp ứng yêu cầu
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh và vùng bán đảo Cà Mau.
Với vai trò quan trọng trên, ngoài yêu cầu về phát triển hạ tầng cơ sở,
việc xây dựng đội ngũ cán bộ giảng viên vừa hồng vừa chuyên là vấn đề luôn
được đặt lên hàng đầu. Để nâng cao chất lượng giảng dạy thì vai trò chuyên
môn của Tổ là cánh tay đắc lực của Khoa, Trường Đại học. Song song với công
tác giảng dạy thì hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong Tổ của
Khoa, Trường là điều kiện cần thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
thương hiệu của Trường. Như vậy, nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ quan
trọng không thể thiếu của mỗi giảng viên, nhất là với mục tiêu “mỗi trường đại
học là một viện nghiên cứu”.
Qua hơn 9 năm xây dựng và phát triển, Tổ Mầm non – Âm nhạc Khoa sư
phạm của trường không ngừng phát triển về số lượng cũng như chất lượng,
hàng năm luôn đạt danh hiệu Tập thể Tổ có thành tích tốt. Tổ Mầm non – Âm
nhạc Khoa sư phạm của trường đã góp phần không nhỏ trong việc tạo dựng
niềm tin của sinh viên và phụ huynh trong việc đào tạo ra những cô giáo mầm
non có chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy cho các trường mầm
non trong Tỉnh và các khu vực lân cận.


Tuy nhiên tổ vẫn còn những hạn chế nhất định về công tác nghiên cứu
khoa học có thể vì những lí do khách quan như cơ chế, chính sách, kinh phí, cơ
sở vật chất chưa đáp ứng và chưa khuyến khích tạo động lực cho giảng viên
trong tổ nghiên cứu. Và những lí do chủ quan của giảng viên trong tổ dạy nhiều
giờ và một số nguyên nhân khác…. Do vậy, tổ không có công trình nghiên cứu
cấp Trường và những đề tài nghiên cứu cấp Khoa chưa đạt chất lượng cao....
Do đó, để khắc phục những hạn chế trên trong những năm tiếp theo (2016 –

2020) tổ Mầm non – Âm nhạc cần có những giải pháp để nâng cao hoạt động
nghiên cứu khoa học của tổ là vấn đề rất cấp thiết.
Chính vì lí do trên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ Mầm non – Âm nhạc Khoa sư
phạm trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2016 – 2020” làm đề tài cuối khóa.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa
học của tổ mầm non – Âm nhạc Khoa sư phạm trường Đại học Bạc Liêu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ mầm non –
Âm nhạc Khoa sư phạm trường Đại học Bạc Liêu từ năm 2013 đến năm 2015,
tìm ra những ưu điểm để phát huy và những hạn chế cũng như xác định nguyên
nhân để khắc phục.
Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học của tổ Mầm non – Âm nhạc Khoa sư phạm trong trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động về nghiên cứu khoa học của tổ Mầm non –
Âm nhạc Khoa sư phạm trường Đại học Bạc Liêu.


Các văn bản, kế hoạch chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học của
Trường, Khoa và các giải pháp về hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ Mầm
non – Âm nhạc Khoa sư phạm trường Đại học Bạc Liêu.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời nói đầu, tiểu luận gồm 03 phần:
Phần thứ nhất: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của Tổ mầm
non – Âm nhạc Khoa sư phạm trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2013 – 2015
Phần thứ hai: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động nghiên cứu khoa học của tổ mầm non – Âm nhạc Khoa sư phạm trường

Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2016 – 2020.
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị

Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG
VIÊN TỔ MẦM NON – ÂM NHẠC KHOA SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI
HỌC BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

1. Đặc điểm, tình hình chung
1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
1.1.1. Vị trí


Theo Luật giáo dục Đại học, quyết định số 08/2012/QH13 của Quốc hội,
cơ cấu tổ chức của trường Đại học gồm có:
Hội đồng đại học, Giám đốc, phó giám đốc, Văn phòng, ban chức năng,
Viện nghiên cứu khoa học, Nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng, Hội
đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn. Các tổ chức Đảng, Công đoàn,
Đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý
của trường Đại học. Trong trường, tổ chuyên môn có mối quan hệ hợp tác, phối
hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong nhà
trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường; Chương trình giáo
dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục
đào tạo của trường Đại học.
1.1.2. Chức năng
Giúp Khoa và Hiệu trưởng điều hành các hoạt động chuyên môn liên quan
đến dạy, học và quản lí sinh viên.
Trực tiếp quản lý giảng viên trong tổ theo nhiệm vụ qui định.
Tổ là đầu mối để Khoa và Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu

vẫn là hoạt động giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học ứng dụng vào
trong giảng dạy và giáo dục.
1.1.3. Nhiệm vụ
Tổ chuyên môn của trường được thành lập và thực hiện các nhiệm vụ qui
định tại Luật giáo dục Đại học đồng thời thực hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch
giáo dục và kế hoạch năm học của Trường và Bộ Giáo dục - Đào tạo. Lập kế
hoạch cho sinh viên mầm non thực tập và kiến tập sư phạm thường niên và tổ


chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Làm nhiệm vụ tư vấn về
chuyên môn cho Khoa và Trường trong công tác tuyển sinh đầu vào.
Lập kế hoạch cho việc nghiên cứu khoa học của mỗi giảng viên trong tổ;
đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng giảng viên thuộc tổ mình quản lý
theo chỉ đạo của Khoa, Trường.
1.2. Tổ chức hoạt động chuyên môn của tổ
Các hoạt động của tổ chuyên môn. Theo Luật giáo dục Đại học ban hành,
tổ hoạt động dưới sự giám sát của Khoa và Hiệu trưởng trường Đại học, các
hoạt động gồm có:
Quản lý kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn và kế hoạch giảng dạy của giảng
viên trong tổ. Quản lý phân công nhiệm vụ đầu năm học theo đúng qui định giờ
chuẩn của giảng viên, cho từng thành viên trong tổ phù hợp với năng lực và sở
trường của họ. Lập kế hoạch dự giờ thao giảng trong năm, duyệt đề cương bài
giảng và bài giảng môn học theo từng học kì.
Căn cứ kế hoạch tổ đã được duyệt, tổ trưởng chuyên môn quản lý và thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên và sinh viên hàng
năm. Bên cạnh đó, có kế hoạch cho giảng viên cá nhân, đăng ký thi đua, đăng
ký đề tài nghiên cứu khoa học trong năm và quản lý việc đánh giá thi đua cá
nhân cuối năm học theo kế hoạch và nhiệm vụ đầu năm học.
1.3. Đặc điểm tình hình hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức của

tổ trong thời gian qua
Đối với trường Đại học Bạc Liêu số lượng đề tài nghiên cứu khoa học từ
năm 2013 – 2015:
Cấp Tỉnh có 02 đề tài. Khoa sư phạm không có.
Cấp Trường có 12 đề tài. Trong đó Khoa sư phạm có: 03 đề tài. Tổ Mầm
non – Âm nhạc không có.
Cấp Khoa: Khoa sư phạm có 09 đề tài. Tổ Mầm non – Âm nhạc không có.
Như vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học từ năm 2013 – 2015 của Khoa sư
phạm, Trường ĐH Bạc Liêu vẫn còn hạn chế về số lượng đề tài và đặc biệt là


Tổ Mầm non – Âm nhạc quá hạn chế không có đề tài nào.
Đối với tổ Mầm non – Âm nhạc có đặc thù là: Mầm non, Tiểu học, Âm
nhạc ghép vào thành một tổ. Với số lượng 11 người. Trong đó:
Cử nhân Mầm non: 04 giảng viên chiếm 36.4%
Cử nhân Tiểu học: 01 giảng viên chiếm 9.1%
Cử nhân Âm nhạc: 02 giảng viên chiếm 18.2%
Cao học Tiểu học và Âm nhạc: 02 giảng viên chiếm 18.2%
Thạc sĩ Mầm non và Âm nhạc: 02 giảng viên chiếm 18.2%
Trong tổ chủ yếu là nữ 09/11 người chiếm 81.8%. Hoạt động nghiên cứu
khoa học: Còn nhiều hạn chế trong những năm qua 2013 – 2015 không có đề
tài nghiên cấp trường, một phần do nhà trường đã hạn chế cho nghiên cứu cấp
Khoa và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học phải từ cấp Trường, không
cấp kinh phí cho nghiên cứu cấp Khoa.
2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ Mầm non – Âm nhạc
Khoa sư phạm trường Đại học Bạc Liêu giai đoạn 2013 – 2015
2.1. Những mặt đạt được
Tham gia quản lý, đào tạo sinh viên cao đẳng mầm non có chất lượng
tốt
Tổ Mầm non – Âm nhạc đã góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của

trường trong việc đào tạo hơn 450 sinh viên Cao đẳng chuyên ngành Mầm non
đủ số lượng và có chất lượng tốt, góp phần cung cấp đủ nguồn giáo viên mầm
non cho địa phương và các địa phương lân cận (Sóc Trăng, Cà Mau).
Công tác xây dựng và tổ chức hoạt động của tổ trong Khoa
Tổ Mầm non trước năm 2013 số lượng giảng viên chỉ 07 (trong đó có 02
giảng viên Tiểu học), sau đó xác nhập tổ Âm nhạc vào và thành tổ Mầm non Âm nhạc. Về chuyên tổ luôn hoạt động tốt, mỗi năm trong các phong trào thi
đua hội giảng của Trường, Khoa đều đạt giải. Phong trào thi đua rèn luyện


nghiệp vụ sư phạm của sinh viên hàng năm đều đạt giải cao trong Khoa sư
phạm. Ngoài công tác chuyên môn giảng dạy, tổ đều tham gia tốt các phong
trào của Khoa, Trường.
Giảng viên nhận thức được vai trò của nghiên cứu khoa học trong quá trình
giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của mỗi người. Tuy
không có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, nhưng các giảng viên đã có
bài báo nghiên cứu đăng ở các tạp chí trong và ngoài trường. Cụ thể:
Năm 2013: có 01 bài đăng trong Tạp chí Khoa học của trường và 03 bài
của Tạp chí giáo dục và xã hội của Hà nội.
Năm 2014: có 03 bài đăng trong Tạp chí giáo dục và xã hội của Hà nội.
Năm 2015: có 04 bài đăng trong Tạp chí giáo dục và xã hội của Hà nội.
Các nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng
đào tạo của giảng viên trong tổ
Việc nghiên cứu ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực theo hệ
thống tín chỉ của trường từ năm 2013 đến nay, giảng viên trong tổ luôn tìm tòi
và nâng cao phương pháp giảng dạy mới làm sao kích thích tự học, tự nghiên
cứu của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, giảng viên luôn học hỏi và tìm tòi nâng cao việc áp dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy, khai thác nhiều phần mềm mới ngoài
Powerpoint như phần mềm Violet và phần mềm Bảng tương tác…
2.2. Mặt hạn chế

Về thực hiện chức năng nhiệm vụ của Tổ Mầm non – Âm nhạc còn gặp
nhiều khó khăn do là tổ ghép các bộ môn nên việc quản lý chuyên môn cũng
gặp khó khăn. Các giảng viên có số tiết giảng dạy không đều nhau, có người
quá nhiều giờ (giảng viên mầm non), vượt xa chuẩn, có người lại ít giờ và
không đủ chuẩn (giảng viên nhạc). Do vậy, rất khó trong việc quản lí chuyên
môn và đánh giá thi đua cuối năm.


Đối với tổ Mầm non – Âm nhạc có đặc thù là: Mầm non, Tiểu học, Âm
nhạc ghép vào thành một tổ nên rất khó quản lí về chuyên môn, giảng viên Tiểu
học, Âm nhạc đều có thể dạy cho sinh viên mầm non (có cả những môn
phương pháp giảng dạy cho trẻ mầm non). Vì thế, về cơ cấu xây dựng và quản
lí tổ gặp nhiều khó khăn.
Nghiên cứu khoa học của tổ chủ yếu là những nghiên cứu về khoa học giáo
dục, những biện pháp nâng cao về phương pháp giảng dạy theo từng bộ môn
của từng giảng viên. Nhưng nghiên cứu không nhiều, đây cũng là điểm bất cập,
gây khó khăn cho công tác phát triển nghiên cứu khoa học của tổ. Bên cạnh đó,
chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học của tổ chưa đồng đều, thiếu
chuyên gia đầu ngành và chưa đủ sức đảm nhiệm các đề tài cấp Trường và cấp
Bộ.
2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân ưu điểm
Ban Giám hiệu trường, Khoa sư phạm và Tổ nhận thức được tầm quan
trọng của nghiên cứu khoa học có tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao chất
lượng giảng dạy và thương hiệu của trường. Nên luôn có sự quan tâm đúng
mức đến hoạt động nghiên cứu khoa học của trường. Từ đó, tạo mọi điều kiện
để cho giảng viên thuận lợi trong hoạt động nghiên cứu. Do vậy, hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên có những chuyển biến nhất định.
Giảng viên thấy được lợi ích của việc nghiên cứu khoa học góp phần
nâng cao trình độ và được xem là một tiêu chí đánh giá về chất lượng chuyên

môn của mỗi giảng viên. Vì vậy, có một số giảng viên trẻ có ý thức và chịu khó
tìm tòi, học tập, trau dồi trong việc nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng
cao phương pháp giảng dạy cho phù hợp với thực tế.
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế


Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học có thể là cơ chế, chính sách, kinh phí, cơ sở vật chất chưa đáp ứng
và chưa khuyến khích tạo động lực cho giảng viên trong tổ nghiên cứu.
Kinh phí nghiên cứu đề tài cấp Khoa hầu như không có, kinh phí cấp
Trường có nhưng cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, lại trãi qua một quá trình
kiểm duyệt tên đề tài và cho tiến hành nghiên cứu thì rất khó khăn. Bởi vì,
những đề tài nghiên cứu của Tổ Mầm non – Âm nhạc chủ yếu là phương
pháp giảng dạy và khoa học giáo dục nên kết quả khó nhìn thấy rõ bằng con
số cân, đo, đong, đếm đem lại lợi cho đời sống xã hội như những ngành
Nông nghiệp, Thủy sản hay Kinh tế … nên thường không được duyệt để làm
nghiên cứu.
Bên cạnh đó thiếu nguồn tài liệu, sách chuyên ngành và những
chuyên gia đầu ngành…. Cơ chế chính sách cho giảng viên nghiên cứu
khoa học chưa cao và chưa có hình thức chế tài nào đối với những giảng
viên không nghiên cứu song song với nhiệm vụ giảng dạy. Vì vậy, nghiên
cứu khoa học còn hạn chế.
Ngoài ra, cũng có thể là các yếu tố chủ quan như động lực, ý thức, thái
độ, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, kỹ năng nghiên cứu khoa
học và đặc điểm giới tính cũng ảnh hưởng vì tổ Mầm non – Âm nhạc đa số là
nữ do ảnh hưởng việc gia đình: sinh nở, nuôi con nhỏ, chăm sóc gia đình… và
khối lượng giảng dạy của giảng viên quá nhiều và một số nguyên nhân khác.
Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên là dành thời gian cho việc giảng
dạy. Nguồn thu nhập chính của các giảng viên hiện nay là giảng dạy. Vì vậy,
thời gian dành cho công tác nghiên cứu còn hạn chế.

Các đề tài giảng viên lựa chọn mang tính chất khái quát, tổng quan
nhiều, chưa sâu, chưa đi vào những vấn đề cụ thể, bỏ ngỏ nhiều vấn đề thiết
thực. Chủ yếu giảng viên mới đi vào các công trình có nhiều tài liệu để tham
khảo, giảng viên còn ngần ngại và “ngán” khi phải lựa chọn những công trình


cần sưu tầm nhiều tài liệu, cần phải có điều tra xã hội học, thống kê, chạy mô
hình,... Vì thế, không được xét duyệt nghiên cứu khoa học cấp trường.
Trên đây là những khái quát về thực trạng nghiên cứu khoa học của tổ
Mầm non – Âm nhạc. Một phần nào đó thấy được những ưu điểm và hạn chế
để từ đó đề ra những giải pháp thích hơp.

Phần thứ hai
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TỔ MẦM NON – ÂM NHẠC KHOA
SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Tổ Mầm non – Âm nhạc của Khoa sư phạm trường Đại học Bạc
Liêu đã thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo giáo viên mầm non, góp phần tích cực
cho sự phát triển của nhà trường. Liên tục nhiều năm, tổ đã đạt danh hiệu Tổ
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tuy nhiên, với không ít những hạn chế về mặt nghiên cứu khoa học như
đã chỉ ra, cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học
của tổ trong thời gian tới, góp phần cho sự phát triển không ngừng của nhà
trường.
Những giải pháp đề xuất này cũng sẽ rất cần thiết góp phần nâng cao
chất lượng nghiên cứu khoa học của tổ trong thời gian tới.
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Trường, Khoa, Tổ đối
với hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong tổ
Lãnh đạo Tổ, Khoa sư phạm và nhà trường cần chú trọng, quan tâm

hơn nữa tới hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên, coi đây là giải
pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo của trường.
Về mặt tổ chức, nên thành lập từng ban chỉ đạo hoạt động giảng viên


nghiên cứu khoa học cấp Trường, cấp Khoa nhằm góp phần giúp giảng
viên nhận thức hơn nữa về vị trí, tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học.
Cần hướng đến vi ệc thành lập câu lạc bộ nghiên cứu khoa học trong
trường và tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ thường xuyên, tạo điều kiện giúp đỡ
cho các giảng viên trẻ tham gia cùng làm đề tài với những người có kinh
nghiệm. Giảng viên ở các Bộ môn khác nhau, các Khoa khác nhau có thể
cùng nhau nghiên cứu các công trình, vấn đề liên quan.
Trường cần có kế hoạch liên kết với các trường Đại học lớn để tìm sự hỗ
trợ của các chuyên gia đầu ngành để tư vấn, hướng dẫn cho giảng viên trong
nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Hoặc kí hợp đồng lâu dài với các nhà khoa
học giỏi ở bên ngoài trường để xây dựng nhóm nghiên cứu.
Chú trọng gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của
giảng viên với công tác bố trí, sử dụng cán bộ. Cần có chính sách ưu tiên
trong qui hoạch, bổ nhiệm cán bộ đối với giảng viên có thành tích xuất sắc
trong công tác nghiên cứu khoa học. Trong tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
lại cần phải có tiêu chí về đề tài nghiên cứu khoa học.
Đối với tổ nên có tiêu chí đánh giá, đề nghị khen thưởng cuối năm cần
ưu tiên cho giảng viên có thành tích trong nghiên cứu khoa học. Để động viên
khuyến khích họ.
2. Nâng cao nhận thức hơn về hoạt động nghiên cứu khoa học cho
giảng viên trong tổ
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chiến lược khoa học công nghệ, các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động khoa học công
nghệ, quán triệt sâu sắc hơn nữa cho đội ngũ cán bộ giảng viên về hoạt động
nghiên cứu khoa học cũng như các qui định, qui chế khác liên quan đến hoạt

động này để giảng viên của tổ có định hướng hoạt động, có ý thức trách
nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học bên cạnh nhiệm
vụ giảng dạy của người giảng viên.
Mỗi giảng viên cần nhận thức rằng, nghiên cứu khoa học sẽ tạo điều
kiện cho người giảng viên đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn kiến thức chuyên


môn mình đang trực tiếp giảng dạy, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội
dung kiến thức chưa chuẩn xác trong bài giảng của mình.
Giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học một mặt vừa củng cố lại kiến
thức chuyên môn của mình mặt khác vừa có điều kiện mở rộng, hiểu biết
nhiều hơn từ những kiến thức chuyên ngành và các chuyên ngành khác; quá
trình tham gia nghiên cứu khoa học sẽ góp phần phát triển tư duy, năng lực
sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và các phương pháp nhận
thức.
Giảng viên trong tổ cần thấy được vai trò của nghiên cứu khoa học là một
lĩnh vực rất tốt để giảng viên tự khẳng định mình, sẽ góp phần quan trọng để
khẳng định uy tín của nhà trường với các trường trong khu vực.
Mỗi bài viết tham gia hội thảo được đánh giá cao, mỗi công trình nghiên
cứu khoa học ở các cấp, mỗi bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành với tên cán
bộ, giảng viên gắn với tên nhà trường là một lần thương hiệu và uy tín của nhà
trường được thể hiện. Danh tiếng tốt của nhà trường, không phải là cái gì đó
chung chung, trừu tượng mà nó phải được thể hiện thông qua thành tích đóng
góp của từng giảng viên. Thành tích của cá nhân góp phần làm nên thành tích
của tập thể.
Như vậy, khi đã nhận thức hoạt động nghiên cứu khoa học đối với mục
tiêu đào tạo trong trường Đại học; mỗi giảng viên cần biết hoạt động nghiên
cứu khoa học có vị trí quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng giáo dục
đào tạo của nhà trường.
3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho

giảng viên trong tổ
Để đạt được thành công trong nghiên cứu khoa học yếu tố số một là: có
năng lực nghiên cứu. Nghiên cứu khoa học là tìm tòi, phát hiện sáng tạo ra tri
thức mới, công nghệ mới. Vì thế, năng lực nghiên cứu là khả năng sáng tạo,
phát hiện cái mới; tư duy thoáng không rập khuôn, sao chép; khả năng đưa ra
các giải pháp độc đáo và hiệu quả để giải quyết một vấn đề khó. Vậy, để phát
huy năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên thì cần phải: đào tạo, bồi


dưỡng. Để đào tạo, bồi dưỡng cần:
Cho giảng viên đi học tập bồi dưỡng những lớp ngắn, dài hạn về nghiên
cứu khoa học chuyên ngành ở các trường Đại học.
Tổ chức các hoạt động hội nghị, hội thảo, seminar, sinh hoạt chuyên
môn về nghiên cứu khoa học trong Trường, Khoa và Tổ.
Cần khuyến khích giảng viên nghiên cứu theo nhóm cùng hướng tới một
mục tiêu, một hướng nghiên cứu chung, để các thành viên trong nhóm có sự
hợp tác, trao đổi, chia sẻ ý tưởng, học hỏi lẫn nhau.
Cần có những “sếp” khoa học hình thành nên nhóm nghiên cứu, để vạch
ra hướng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu cho giảng viên được học tập và
phát triển năng lực nghiên cứu.
Bên cạnh đó cá nhân mỗi giảng viên phải:
Quan tâm cập nhật kết quả những công trình nghiên cứu khoa học giáo
dục có liên quan vào nội dung nghiên cứu, giảng dạy của bản thân để bổ sung
thêm kiến thức mới về khoa học.
Tích cực tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các cấp
(Trường/Tỉnh/Bộ) để được rèn luyện nâng cao kiến thức, kĩ năng nghiên cứu
khoa học của bản thân, đồng thời thu hút sinh viên vào các đề tài nghiên cứu
của giảng viên.
Tích cực học hỏi kinh nghiệm và dành thời gian thích đáng cho việc viết
bài báo khoa học và làm đề tài nghiên cứu khoa học.

Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, dự các buổi sinh hoạt khoa học
nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học của đồng nghiệp để học tập kinh
nghiệm, tự nâng cao kiến thức, kĩ năng về nghiên cứu khoa học cho bản thân,
khắc phục những điểm còn yếu kém trong nghiên cứu khoa học.
4. Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động nghiên cứu
khoa học


Trong quá trình nghiên cứu khoa học các yếu tố này cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đó là các nguồn
lực phục vụ nghiên cứu khoa học như: cơ sở vật chất, kinh phí, cơ chế, chính
sách động viên người nghiên cứu.
Phòng thí nghiệm, trang thiết bị dành cho việc nghiên cứu khoa học: Cần
có hệ thống các phòng thí nghiệm cơ bản và chuyên đề phong phú, đa ngành và
trang bị hiện đại theo chương trình tăng cường năng lực nghiên cứu của
giảng viên. Các trang thiết bị cần được đầu tư tốt, đồng bộ và hiện đại đáp
ứng được yêu cầu nghiên cứu của giảng viên trong từng lĩnh vực.
Tài liệu chuyên môn phục vụ nghiên cứu: Hệ thống thư viện của trường
cần được trang bị tốt với các đầu sách chuyên ngành, sách chuyên khảo, tài
liệu tham khảo, nhan đề tạp chí, tài liệu nghe nhìn, luận văn, luận án và cơ sở
dữ liệu điện tử để giảng viên nghiên cứu phục vụ cho đề tài nghiên cứu của
mình.
Kinh phí cho nghiên cứu: Trường cần tăng kinh phí cho các đề tài đi đôi
với việc đổi mới cơ chế xét duyệt và nghiệm thu, thanh quyết toán đề tài. Việc
xét duyệt và cấp kinh phí đề tài cần nghiêm túc, minh bạch và được tiến hành
bởi các hội đồng khoa học thực sự đảm bảo về chất lượng chuyên môn cũng
như tính khách quan trong đánh giá. Việc nghiệm thu, thanh quyết toán nên
theo cơ chế khoán sản phẩm. Tất nhiên, không phải tăng kinh phí một cách
“bình quân chủ nghĩa” mà nên đầu tư “có trọng điểm” đối với các đề tài thực sự
cần thiết và chắc chắn mang lại hiệu quả nếu được thực hiện tốt. Có như vậy

mới khuyến khích được người đảm nhiệm đề tài, nhưng bên cạnh đó, chủ
nhiệm đề tài cũng phải là những người có “tâm” và đủ “tầm”.
Cần có cơ chế khoán kinh phí sẽ giúp lược bỏ bớt những khâu trung gian,
những thủ tục hành chính giúp cho các giảng viên tiết kiệm được thời gian và
công sức để tập trung cho công tác nghiên cứu.
Phải có cơ chế, chính sách thỏa đáng cho những giảng viên tham gia
nghiên cứu khoa học. Các chính sách động viên, khuyến khích, phát triển tài
năng phù hợp nhằm tăng động lực và tính tích cực, sáng tạo, tinh thần trách


nhiệm của đội ngũ giảng viên trong nghiên cứu khoa học. Các chính sách đó có
thể được thực hiện dưới nhiều hình thức cả vật chất và tinh thần.
5. Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia những hoạt động nghiên
cứu, các Hội thảo trong và ngoài Tỉnh
Cần đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các địa phương, trong
tỉnh để cùng phối hợp tổ chức các hội thảo, hợp tác trao đổi thông tin để
giảng viên được thực hiện công tác nghiên cứu của trường và địa phương.
Thông qua việc hợp tác, thông tin về hoạt động nghiên cứu khoa học
ở các địa phương, kết quả nghiên cứu các đề tài, dự án được trao đổi
thường xuyên, từ đó gắn liền giữa lý thuyết và thực tiễn khoa học.
Cần mở rộng giao lưu khoa học giữa các trường Đại học, Cao đẳng trên các
tỉnh đồng bằng sông Cửu long, các tỉnh thành phố lớn dưới nhiều hình thức
khác nhau: Hội thảo khoa học, phối hợp tham gia các đề tài nghiên cứu,... Các
trường cùng khối ngành, nhóm ngành phối hợp tổ chức các Hội thảo khoa học,
tạo cơ hội cho giảng viên cùng tiến hành các đề tài nghiên cứu, trao đổi… để
học tập và phát huy thế mạnh của mỗi cá nhân, đồng thời tránh sự trùng lặp,
chồng chéo các hướng nghiên cứu, gây lãng phí cả thời gian, chất xám và kinh
phí
6. Tăng cường công tác thi đua khen thưởng trong nghiên cứu khoa
học

Phải hình thành các giải thưởng khoa học công nghệ, giáo dục với qui
mô khác nhau để thu hút cũng như tạo nên một môi trường khoa học năng
động. Có cơ chế khuyến khích giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học thông
qua việc khen thưởng về vật chất và tinh thần để tôn vinh những cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học, có kết quả nghiên
cứu nổi bật hay công bố bài báo khoa học xuất sắc...
Cơ chế khen thưởng cần rõ ràng, theo định mức để tạo ra tính hấp dẫn,
tính hứng thú, say mê nghiên cứu khoa học của giảng viên. Đồng thời, tạo ra sự


cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà
trường.
Đối với Tổ, Khoa cuối năm xét thi đua khen thưởng cần dựa vào kết quả
nghiên cứu khoa học của từng giảng viên để đề nghị khen thưởng đúng mức.
Hàng năm cần có khen thưởng đột xuất hoặc nâng lương trước hạn cho những
công trình nghiên cứu của giảng viên đạt kết quả tốt và xuất sắc.

Phần thứ ba
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mọi cấp, mọi ngành, mọi công dân phải có trách nhiệm tham gia, góp phần đưa
nước ta sớm trở thành một nước công nghiệp có nền sản xuất hiện đại.
Trong xu thế đó, để thực hiện tốt vai trò là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho tỉnh nhà và cả khu vực Bán đảo Cà Mau, đội ngũ cán bộ,


giảng viên, nhân viên trường Đại học Bạc Liêu cần tự hoàn thiện bản thân về
lập trường, tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và chuyên môn nghiệp vụ; khắc

phục khó khăn, vươn lên chiếm lĩnh tri thức và khoa học công nghệ; hội nhập
quốc tế. Quá trình này sẽ được thực hiện tốt hơn nếu mỗi giảng viên cần nâng
cao năng lực hoạt động nghiên cứu khoa học song song với nhiệm vụ giảng
dạy.
Từ đó cho thấy, để khẳng định thương hiệu của trường Đại học Bạc Liêu
thì mỗi giảng viên trong tổ của từng Khoa cần thấy rõ tầm quan trọng của
nghiên cứu khoa học trong quá trình giảng dạy.
Thời gian qua, mặc dù tổ Mầm non – Âm nhạc đã có nhiều đóng góp vào
thành tích xây dựng thương hiệu của trường nhưng vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa có được có những đề tài nghiên cứu khoa học có chất lượng cao. Nhưng
trước yêu cầu xây dựng đội ngũ vừa hồng vừa chuyên cho nhà trường, đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, tổ Mầm non – Âm nhạc chắc chắn cần có
những đột phá hơn trong lĩnh vực nghiên cứu để xứng tầm với thành tích đã đạt
được về chuyên môn của tổ.

2. Kiến nghị
Qua phân tích thực tiễn và xây dựng các giải pháp ở trên, nhằm góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ trong thời gian tới,
xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Ban giám hiệu trường Đại học Bạc Liêu
Cần giới hạn giờ dạy của giảng viên, có cơ chế để qui đổi giờ nghiên
cứu khoa học thành giờ giảng với một tỷ lệ nhất định.
Đối với một số môn học có ít giờ dạy do ít sinh viên hoặc do thay đổi nội
dung chương trình đào tạo nên giảng viên không có giờ dạy đủ định mức. Do
vậy, nên tiến hành qui đổi số giờ nghiên cứu khoa học vượt định mức của


giảng viên thành giờ chuẩn giảng dạy. Việc qui đổi này tạo điều kiện cho giảng
viên được xem là hoàn thành định mức giảng dạy trong năm khi đánh giá, xếp
loại giáo viên hàng năm. Làm được điều này sẽ là “cú hích” quan trọng và cần

thiết để giảng viên chú tâm vào các hoạt động nghiên cứu khoa học.
2.2. Đối với Hội đồng khoa học của trường Đại học Bạc Liêu
Thực hiện nghiêm túc trong việc đánh giá, nghiệm thu, thông qua các sản
phẩm nghiên cứu khoa học của đơn vị, cá nhân.
Trường có hội đồng khoa học. Nhưng hội đồng thường dừng lại ở việc
tổ chức nghiệm thu, đánh giá, chứ chưa đưa ra được những định hướng nghiên
cứu khoa học hàng năm cho giảng viên.
Với những giải pháp và kiến nghị đưa ra, tôi tin tưởng tập thể giảng viên
của tổ Mầm non – Âm nhạc với sự đoàn kết, gắn bó, khắc phục khó khăn hoàn
thành mọi nhiệm vụ, sẽ xây dựng và tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học
của tổ phát triển song song với nhiệm vụ giảng dạy ngày càng hoàn thiện hơn
và chất lượng hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục - Đào tạo và Trường ĐHSP Hà Nội (2011). Khoa học sư phạm
trong chiến lược phát triển giáo viên.yếu tố căn bản đổi mới giáo dục Việt
Nam. Kỉ yếu Hội thảo khoa học. Tháng 12/2011. Đại học sư phạm Hà nội.
2. Nguyễn Công Khanh và cộng sự (2009). Đánh giá chất lượng giảng viên
trường Đại học sư phạm Hà Nội. Báo cáo khoa học tại trường ĐHSPHN.
3. Nguyễn Lộc (2011). Khái niệm, cấu phần và xu thế của Khoa học Giáo dục.
Kỉ yếu Hội thảo Quốc gia về Khoa học Giáo dục Việt Nam. Hải Phòng, tháng
02/2011.
4. Phạm Hồng Quang (2000). Về hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục
trong các trường sư phạm; Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 3/2000.


5. - Luật giáo dục Đại học.




×