Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài tập nhóm môn ICT101 Nhập môn internet và elearning Topica

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.1 KB, 16 trang )

Mục lục

Mục lục.................................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN...................................................................2
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................... 2
1.2 Chia sẻ thông tin............................................................................................................ 3
PHẦN 2. PHÂN TÍCH , SUY LUẬN, SO SÁNH.......................................................................5
2.1 Khái niệm tư học............................................................................................................ 5
2.2 Các hình thức tự học.....................................................................................................5
2.3 Vai trò của tự học........................................................................................................... 6
2.4 Ý nghĩa của việc tự học.................................................................................................7
2.5 Những khó khăn cần vượt qua trong quá trình tự học...................................................8
2.6 Những kĩ năng cần thiết cho việc tự học.......................................................................9
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP.....................................................................................11
PHẦN IV. ÁP DỤNG VÀ KIỂM TRA.......................................................................................12
4.1. Một số khái niệm và thuật ngữ....................................................................................12
4.2 Vị trí, vai trò của kiểm tra - đánh giá............................................................................12
4.3 Áp dụng và kiểm tra.....................................................................................................13
Tư liệu tham khảo................................................................................................................. 15

MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong điều kiện xã hội học tập và nền kinh tế trí thức ngày càng mở
rộng, nhu cầu học vấn tăng lên rõ rệt, đa dạng hơn và đặc biệt có tính chất chọn lọc
hơn. Người ta không chỉ đơn giản là cần học, muốn học, thấy bức bách rằng phải học,
1|Page


mà quan trọng hơn còn phải học như thế nào, học chính xác cái gì, học vào những lúc
nào và học đến mức độ nào thì đủ để biết, để làm việc, để chung sống và để làm người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnh tụ kiệt xuất, vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Cả


cuộc đời Người là một tấm gương lớn về tự học, không chỉ soi sáng cho thế hệ hôm
nay mà còn cho thế hệ mai sau. Phương pháp tự học chính là cách thức hoạt động nhận
thức của sinh viên trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng , kĩ sảo, cũng
như tìm tòi những tri thức mới. Tạo ra cho người học khả năng tư duy. Nghị quyết
Trung ương 2 khúa III cũng nhấn mạnh: Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự
học, tự đào tạo thường xuyên, rộng khắp toàn dân, nhất là trong thanh niên. Hiện nay
cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học, nhiều sinh viên của các trường đã có chú
ý đến vấn đề tự học. Nhưng đa số chưa có phương pháp đúng đắn, tích cực nên hiệu
quả vẫn chưa cao.
Trong thời đại mà khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà
trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học
cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự
học cho sinh viên (SV) là một công việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà
trường đại học
Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu về “Phương
pháp tự hoc để đạt hiệu quả” làm đề tài nội dung bài thảo luận

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN
1.1 Đặt vấn đề
Để lựa chọn được phương pháp dạy học vào thực tế có hiệu quả không thể bỏ
qua vấn đề tự học của sinh viên. Quá trình dạy học thành công của giáo viên có quan
hệ biện chứng với quá trình tự học của sinh viên. Vì vậy, thước đo hiệu quả của
phương pháp dạy học là kết quả của tự học. Hiệu quả của quá trình dạy học chính là sự
2|Page


tương tác của tư duy, hành động và lời nói giữa giáo viên và sinh viên. Nhờ sự trợ
giúp của ngôn ngữ mà tư duy được củng cố và phát triển. Giao tiếp bằng lời cho phép

người học nhận thức thế giới xung quanh, nhận ra mình trong thế giới đó. Tuy nhiên,
phát triển tư duy chỉ với một hệ thống giao tiếp không thôi thì chưa đủ, cần phải có
hoạt động tự học của sinh viên. Những nỗ lực của sinh viên là nhằm làm chủ kiến
thức, kỹ năng, tạo điều kiện cho sự phát triển nhận thức và trí tuệ.
Theo bản chất của lý luận dạy học, tự học của sinh viên bao gồm toàn bộ môi
tường học tập được tổ chức bởi giáo viên với mục tiêu hướng đến tự đào tạo cho người
học. Tự học là hoạt động học tập diễn ra mà không có sự tham gia trực tiếp của người
dạy. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lượng thông tin ngày càng gia
tăng. Theo tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học, thì lượng thông tin
tăng gấp đôi cứ sau khoảng 5-6 năm. Bên cạnh đó, chương trình đào tạo tín chỉ được
thiết kế theo hướng ngày càng tinh gọn. Số tiết truyền đạt trực tiếp trên lớp giảm còn
hai phần ba so với trước đây, trong khi yêu cầu đối với người học ngày càng cao. Do
vậy, hơn lúc nào hết, tầm quan trọng của tự học tăng nhanh. Trong điều kiện như vậy
thì những gì sinh viên tiếp thu được từ nhà trường sẽ kém phong phú hơn rất nhiều
những điều họ tiếp thu được ở gia đình và xã hội. Mặt khác trong cơ chế thị trường
hiện nay, nhà trường đóng vai trò sử dụng cung cấp dịch vụ người học, người sử dụng
lao động đóng vai trò sử dụng dịch vụ và chính phủ đóng vai trò giám sát, điều chỉnh
quan hệ cung cầu. Lúc này nếu chất lượng đào tạo của nhà trường không đảm bảo nếu
không đáp ứng yêu cầu đó. Dạy học trong nhà trường không phải là cung cấp một khối
lượng tri thức hàn lâm kinh điển mà dạy cho người học phương pháp tiếp cận thông
tin, phương pháp tư duy để họ có thể tiếp tục học sau khi rời ghế nhà trường. Dạy hoc
Đại hoc thực chất là dạy cách học, cách tự học để học tập suốt đời.

1.2 Chia sẻ thông tin
Tự học có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình học đại học của sinh viên.
Tự học nhằm phát huy tính tự giác học và nghiên cứu. Việc tự học đối với sinh viên có
vai trò hết sức quan trọng vì qua đó góp phần giúp cho sinh viên rèn luyện khả năng tư
duy và sáng tạo của cá nhân. Hầu hết sinh viên đều nhận thức rằng vấn đề tự học là
quan trọng khi áp dụng theo học chế tín chỉ (83%), tuy nhiên việc tự học này đồng
3|Page



nghĩa với hình thức học cá nhân (62,1%), không phụ thuộc vào người khác và không
cần sự cộng tác của bạn bè. Sinh viên cho rằng đây là yêu cầu thối thiểu của một sinh
viên. Ngoài ra phải giao lưu học hỏi ở các bạn khác ngành, các lớp đàn anh để nâng
cao trình độ và nắm bài tốt hơn.

(Tự học có vai trò vô cùng quan trọng)
Học theo chương trình tín chỉ hóa nên việc tự học là rất quan trọng, tuy nhiên để nhằm
bổ sung thêm kiến thức sinh viên thường tạo ra những nhóm học để các bạn dễ dàng
trao đổi kiến thức và giúp đỡ nhau trong học tập. Có lớp cho rằng việc tự học có nghĩa
là học theo nhóm (61,3%). Sinh viên cho rằng tự học theo nhóm mang lại hiệu quả
cao nhưng cũng có ý kiến cho rằng vào học chỉ lo trò chuyện, cười giỡn không thể tiếp
thu được nhiều nên hiệu quả kém. Theo ý kiến của một số sinh viên muốn học nhóm
có hiệu quả cao thì cần tuân thủ một số điều quan trọng như không nói chuyện, đùa
giỡn trong khi học, phải có một trưởng nhóm có kiến thức vững và biết cách truyền tải
lượng kiến thức đó một cách hiệu quả nhất, biết điều tiết “nhiệt độ” học và biết phân
bố thời gian học hợp lý và sinh động để các thành viên học không bị chán.
Thời gian dành cho tự học là trên 2 giờ/ngày (57,8%). Đây là con số khá lý
tưởng nếu như thực tế diễn ra như vậy. Phân tích về vai trò quan trọng của Trung tâm
học liệu Trường và Thư viện Khoa Thủy sản, qua thống kê cho thấy phần đông sinh
viên rất ít đến những nơi này để học hỏi (tỉ lệ lần lượt là 68,2% và 52,9%). Tự học ở
nhà riêng là giải pháp được ưa chuộng hiện nay của sinh viên (51,6%), trong khi số

4|Page


sinh viên đến trường học ở Thư viện là 18,2% và học bất cứ ở phòng trống của các
nhà.


PHẦN 2. PHÂN TÍCH , SUY LUẬN, SO SÁNH
2.1 Khái niệm tư học
Trong các giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về
tự học, sau đây là một số định nghĩa cơ bản:
- Nhà tâm lý học N.ARubakin coi: Tự tìm lấy kiến thức – có nghĩa là tự học. Tự
học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động
cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu
với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri
thức, kinh nghiệm, kỹ năng , kỹ xảo của chủ thể.
- Trong cuốn “Học tập hợp lí” R.Retke chủ biên, coi “Tự học là việc hoàn thành
các nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy” - Theo tác giả Lê
Khánh Bằng: thì tự học (self learning) là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định
- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Phó giáo sư Hà Thị Đức trong cuốn “Lý luận
dạy học đại học” thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là
một hình thức nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do
chính người học tự tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo
chương trình và sách giáo khoa đã được qui định.
Từ những quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học
như sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm
lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình
nhằm đạt được mục đích nhất định.

2.2 Các hình thức tự học
* Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách
và sự hướng dẫn của giáo viên. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa
học. Kết quả của quá trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức
khoa học mới, đây thể hiện đỉnh cao của hoạt động tự học. Dạng tự học này phải được
dựa trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức mới và đồng thời
5|Page



phải có một vốn tri thức vừa rộng, vừa sâu. Tới trình độ tự học này người học không
thầy, không sách mà chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động
của mình.
* Hình thức 2: Tự học có sách nhưng không có giáo viên bên cạnh.
- Thứ nhất, tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy: Trường hợp
này người học tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển về
tư duy, tự học hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng
một xã hội học tập suốt đời.
- Thứ hai, tự học có thầy ở xa hướng dẫn: Mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các
mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi thông tin
thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, kiểm tra,
đánh giá,...
* Hình thức 3: Tự học có sách, có thầy giáp mặt một số tiết trong ngày, sau đó sinh
viên về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên. Trong quá trình học tập
trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện
để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức: tự giác,
tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trò
chính là mối quan hệ giữa Nội lực và Ngoại lực, Ngoại lực dù quan trọng đến mấy
cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy Nội lực phát triển.

2.3 Vai trò của tự học
Học ở đại học, đòi hỏi sinh viên phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn và khó,
cho nên ngoài thời gian học trên lớp sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên
lớp để mở rộng và đào sâu tri thức. Cũng chính thông qua hoạt động tự học này đã
giúp rất nhiều cho sinh viên trong quá trình học tập biểu hiện.
- Thứ nhất, tự học giúp sinh viên nắm vững tri thức, kỹ năng kỹ xảo và nghề
nghiệp trong tương lai. Chính trong quá trình tự học sinh viên đã từng bước biến vốn
kinh nghiệm của loài người thành vốn tri thức riêng của bản thân. Hoạt động tự học đã

tạo điều kiện cho sinh viên hiểu sâu tri thức, mở rộng kiến thức, củng cố ghi nhớ vững
chắc tri thức, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới.
- Thứ hai, tự học không những giúp sinh viên không ngừng nâng cao chất lượng
và hiệu quả học tập khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn giúp họ có được hứng thú
6|Page


thói quen và phương pháp tự thường xuyên để làm phong phú thêm, hoàn thiện thêm
vốn hiểu biết của mình. Giúp họ tránh được sự lạc hậu trước sự biến đổi không ngừng
của khoa học và công nghệ trong thời đại ngày nay.
- Thứ ba, tự học thường xuyên, tích cực, tự giác, độc lập không chỉ giúp sinh viên
mở rộng đào sâu kiến thức mà còn giúp sinh viên hình thành được những phẩm chất trí
tuệ và rèn luyện nhân cách của mình. Tạo cho họ có nếp sống và làm việc khoa học,
rèn luyện ý chí phấn đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, hứng thú học tập và lòng say
mê nghiên cứu khoa học.
- Thứ tư, trong quá trình học tập ở trường đại học, nếu bồi dưỡng được ý chí và
năng lực tự học cần thiết thì sẽ khơi dậy được ở sinh viên tiềm năng to lớn vốn có của
họ, tạo nên động lực nội sinh của quá trình học tập, vượt lên trên mọi khó khăn, trở
ngại bên ngoài. Khả năng tự học chính là nhân tố nội lực, nhân tố quyết định chất
lượng đào tạo.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò của giáo viên và tập thể
sinh viên trong nhà trường. Các lực lượng này có tác dụng lớn trong việc động viên
khuyến khích hướng dẫn sinh viên tự học một cách đúng hướng và hiệu quả.

2.4 Ý nghĩa của việc tự học
Hoạt động tự học của học sinh, sinh viên không chỉ nâng cao năng lực
nhận thức, rèn luyện thói quen, kỹ năng, kỹ xảo vận dụng tri thức của bản thân vào
cuộc sống mà còn giáo dục tình cảm và những phẩm chất đạo đức của bản thân. Vì
trên cơ sở những tri thức họ tiếp thu được nó có ý nghĩa sâu sắc đến việc giáo dục tư
tưởng đạo đức, lối sống, niềm tin, rèn luyện phong cách làm việc cá nhân cũng như

những phẩm chất ý chí cần thiết cho việc tổ chức lao động học tập của mỗi học sinh.
Bên cạnh đó còn rèn luyện cho họ cách suy nghĩ, tính tự giác, độc lập… trong
học tập cũng như rèn luyện thói quen trong hoạt động khác. Tự học không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân người học mà còn góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học
và đào tạo. Nói như vậy không có nghĩa là hạ thấp vai trò trách nhiệm của người giáo
viên mà dưới sự tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của người giáo viên, học sinh đã biết
cách tự học, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân loại.

7|Page


2.5 Những khó khăn cần vượt qua trong quá trình tự học
Qua quá trình khảo sát thực tiễn, đa số sinh viên đều hiểu được vai trò quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, sức ì và tính thụ động của sinh viên còn rất lớn. Hoạt
động tự học vẫn còn mang tính hình thức, đối phó với các bài kiểm tra. Khi chuyển đổi
sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, số giờ giảng dạy trên lớp của giảng viên giảm
khá nhiều, số giờ yêu cầu sinh viên tự học tăng lên gấp đôi. Thực tế cho thấy đa số
sinh viên vẫn không biết cách tự học, vẫn còn mang nặng cách học thụ động: sinh viên
không hề đặt câu hỏi, khi giảng viên đặt câu hỏi thì rất ít sinh viên giơ tay xin phát
biểu. Theo số liệu khảo sát của sinh viên một số trường đại học, hầu hết các sinh viên
được hỏi cho rằng tính chủ động trong học tập của sinh viên thấp, có đến 75% ý kiến
cho rằng sinh viên không có thói quen tự học, chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Những khó khăn của phương pháp tự học đầu tiên là do chính người học tạo ra.
Thông thường, các học sinh Việt Nam thường có cách học thụ động, chỉ tiếp nhận
những kiến thức, những bài học mà thầy cô giáo giảng. Vì vậy, để xóa bỏ những khó
khăn của phương pháp tự học thì bạn cần phải xóa bỏ sự ỳ trệ, lười biếng trong chính
bản thân mình. Bạn cần phải lập ra thời gian biểu hợp lý, phù hợp với cách học và thời
gian của riêng mình. Bạn cũng cần có sự ham mê học hỏi, tìm hiểu những kiến thức
mới, đào sâu nghiên cứu những kiến thức cũ. Có gì không hiểu, bạn hãy mạnh dạn đưa
ra câu hỏi cho các thầy cô để có những câu trả lời chính xác nhất.

Những khó khăn của phương pháp tự học cũng xuất phát từ việc bạn không biết
phải tự học như thế nào. Đây là phương pháp đòi hỏi sự tập trung cao, sự kiên trì và
khả năng tìm kiếm tài liệu đúng đắn nhất. Bạn nên học theo một hoặc một vài tài liệu
có chất lượng thay vì mua rất nhiều tài liệu về để tham khảo.
Phần lớn các bạn sinh viên cho rằng:
- Các phương tiện thông tin, giải trí như: Điện thoại, tivi, game, internet làm mất rất
nhiều thời gian (66%).
- Bị mất tập trung khi học (73.08% sinh viên nói rằng mình hay mất tập trung khi học).
- Việc tìm tài liệu có khó khăn 53.85%).

8|Page


Chính vì từ môi trường xung quanh làm ảnh hưởng tới việc tiếp thu kết quả học tập mà
chũng ta cần lựa chọn môi trường có khôn gian yên tĩnh, không bị làm phiền bởi mọi
tác động xung quanh đồng thời cũng cần có một trạng thái tập trung để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình tự học.

2.6 Những kĩ năng cần thiết cho việc tự học
Để đạt kết quả tốt trong tự học, người tự học cần nắm vững những kỹ năng,
phải rèn luyện để hình thành cho mình những kỹ năng. Căn cứ vào chức năng của từng
loại hoạt động có thể chia kỹ năng tự học làm bốn nhóm sau:
Thứ nhất: Kỹ năng kế hoạch hóa việc tự học.
Kỹ năng này cần tuân thủ các nguyên tắt sau: Đảm bảo thời gian tự học tương
xứng với lượng thông tin của môn học; xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa
các môn học, giữa giờ tự học, giờ nghỉ ngơi; thực hiện nghiêm túc kế hoạch tự học
như biết cách làm việc độc lập, biết tự kiểm tra, đánh giá.
Thứ hai: Kỹ năng nghe và ghi bài trên lớp.
Quy trình nghe giảng gồm các khâu như ôn bài cũ, làm quen với bài sắp học,
hình dung các câu hỏi đối với bài mới. Khi nghe giảng

cần tập trung theo dõi sự dẫn dắt của thầy, liên hệ với
kiến thức đang nghe, kiến thức đã có với các câu hỏi đã

Hình 1. MẤT TẬP
TRUNG KHI HỌC
BÀI:

hình dung trước. Cần lưu ý cách ghi bài khi nghe giảng

73%: Mất tập trung

như ghi một cách chọn lọc, sử dụng kí hiệu riêng, ghi cả

8%: Tập trung

chính đề lẫn phản đề, ghi thắc mắc của chính mình.

9|Page


(Theo Joshua D. Guilar, trong quá trình học tập của phần lớn học sinh, hoạt động
nghe của bạn chiếm tới 53%, hơn tổng các hoạt động nói, đọc, viết cộng lại.)
Thứ ba: Kỹ năng ôn tập (gồm kỹ năng ôn bài và kỹ năng tập luyện).
Kỹ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh kiến
thức bài giảng của thầy. Đó là hoạt động tái nhận bài giảng như xem lại bài ghi, mối
quan hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được
ở các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng
dựa vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của thầy,
từ hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngôn ngữ của chính
mình, đó là những mối liên hệ lôgic có thể có cả kiến thức cũ và mới.

Kỹ năng tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng với những tri
thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế những loại bài
tập cho mình giải; từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ thống hóa bài
học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
Thứ tư: Kỹ năng đọc sách.
Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù hợp như tìm hiểu nội
dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc lướt qua nhưng có trọng
điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách cần phải tập trung chú ý,
tích cực suy nghĩ và ghi chép.

10 | P a g e


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. Nói
đến học là nói đến trí lực, một năng lực suy nghĩ, một trực quan nhạy bén, một tư duy
hợp lí. Điều ấy hết sức cần thiết cho tất cả mọi người. Chính vì vậy, ngay từ lúc nhỏ,
bất kì ai cũng phải được học hành.
Mục đích của việc học là nhằm phục vụ cho mọi công việc đạt hiệu quả cao.
Nếu ta đơn thuần làm việc theo thói quen hoặc kinh nghiệm có sẵn thì công việc sẽ
tiến triển chậm và chất lượng không tốt. Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển với
tốc độ nhanh như hiện nay thì tri thức (chất xám) của con người là tiền đề vô cùng
quan trọng. Có nắm vững lí thuyết, chúng ta mới làm được những công việc phức tạp.
Việc học hành quan trọng như vậy, do đó chúng ta không thể coi nhẹ vai trò của việc
học hành. Đúng là : “Nếu không có học hành đến nơi đến chốn thì lớn lên, chúng ta sẽ
chẳng làm được việc gì có ích”.Hiện nay, một số bạn trẻ không nhận thức được tầm
quan trọng của việc học đối với sự thành công hay thất bại của đời người.
Cuộc sống luôn vận động và phát triển không ngừng. Nó đòi hỏi mọi người
phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội . Chính vì vậy mà tinh thần tự học
có vai trò vô cùng quan trọng Trước hết ta phải hiểu “tự học” là như thế nào? Nếu học

là quá trình tìm hiểu , thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của bản thân thì tự học
là sự chủ động , tích cực , độc lập tìm hiểu , lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho
mình. Quá trình tự học cũng có phạm vi khá rộng :khi nghe giảng ,đọc sách hay làm
bài tập , cần tích cực suy nghĩ , ghi chép , sáng tạo nhằm rút ra những điều cần thiết,
hữu ích cho bản thân . Tự học cũng có nhiều hình thức: có khi là tự mày mò tìm hiểu
hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy cô giáo …Dù ở hình thức nào thì sự chủ động
tiếp nhận tri thức của người học vẫn là quan trọng nhất
Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này. Tự học giúp
ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộcsống .
Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại,
không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình
để tự hoàn thiện bản thân. Tự học là một công việc gian khổ , đòi hỏi lòng quyết tâm
và sự kiên trì .Càng cố gắng tự học con người càng trau dồi được nhân cách và tri thức
của mình. Chính vì vậy tự học là một việc làm độc lập gian khổ mà không ai có thể
11 | P a g e


học hộ , học giúp . Bù lại , phần thưởng của tự học thật xứng đáng : đó là niềm vui ,
niềm hạnh phúc khi ta chiếm lĩnh được tri thức. Biết bao những con người nhờ tự học
mà tên tuổi của họ được tạc vào lịch sử.
Việc tự học có ý nghĩa to lớn như vậy nên bản thân mỗi chúng ta phải xây dựng
cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học, ham hiểu biết, giàu
khát vọng và kiên trì trên con đường chinh phục tri thức. Từ đó bản thân mỗi con
người cần chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập. Có như vậy mới chiếm
lĩnh được tri thức để vươn tới những ước mơ, hoài bão của mình. Càng hiểu vai trò và
ý nghĩa của việc tự học, càng cố gắng và quyết tâm học tập hơn. Bởi tự học là con
đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực.
Có lẽ bởi vậy mà Lê-nin đã từng đặt ra một phương châm : “Học , học nữa , học mãi”

PHẦN IV. ÁP DỤNG VÀ KIỂM TRA

4.1. Một số khái niệm và thuật ngữ
4.1.1 Kiểm tra - đánh giá là hoạt động thu thập thông tin định tính và định lượng về
kết quả học tập của sinh viên trong suốt quá trình học tập môn học đối chiếu với mục
tiêu môn học làm cơ sở cho việc xếp hạng sinh viên và các qui định quản lí khác.
Kiểm tra - đánh giá là một bộ phận cấu thành của mọi phương pháp dạy học và rèn
luyện các kiến thức và kĩ năng mà giảng viên mong muốn sinh viên phải đạt được.
4.1.2 Áp dụng là hoạt động đưa vào vận dụng trong thực tế điều nhận thức mà chúng
ta lĩnh hội được trong suốt quá trình tìm hiểu, phân tích để làm rõ một nội dung nào
đó, hoặc một điều chúng ta phải hành động.

4.2 Vị trí, vai trò của kiểm tra - đánh giá
Trong qui trình đào tạo, kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng và đặc biệt quan
trọng, cung cấp thông tin về mức độ đạt được mục tiêu và thông tin phản hồi, giúp
giảng viên điều chỉnh cách dạy và giúp sinh viên chủ động tổ chức quá trình học của
mình để đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất;

12 | P a g e


Kiểm tra - đánh giá thúc đẩy việc dạy và học theo phương pháp tiên tiến, đáp
ứng yêu cầu phương thức đào tạo theo tín chỉ, nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập
quốc tế.

4.3 Áp dụng và kiểm tra
Trong quá trình học tập và trau dồi kiến thức cần linh hoạt để áp dụng các
phương pháp tự học sao cho hợp lí và có kết quả, đạt được các mục tiêu đã xác định.
Trong phương thức tự học của sinh viên, thường sẽ áp dụng vào các kĩ năng tiếp xúc
thực tế để tiếp thu nội dung bài học, cụ thể cần áp dụng vào một số hoạt động như:
+ Nghe giảng ghi chép
+ Tham dự giờ đầy đủ

+ Tích cực tham gia trình bày, trao đổi tại các hội thảo.
+ Học tập tại nhà, trường và môi trường xung quang
+ Các hoạt động giải trí, đời sống, xã hội.
Mỗi cá nhân cần nâng cao tinh thần tự học, phải đặt ra cho mình các tiêu chí để đánh
giá và kiểm tra cho mỗi loại bài tập để bản thân có thể định hướng thực hiện các bài
kiểm tra và tự đánh giá được mức độ hoàn thành bài kiểm tra của mình. Các tiêu chí
đánh giá bài kiểm tra cố định trong suốt quá trình dạy học môn học được thể hiện
trong đề cương môn học, còn các tiêu chí đánh giá các bài tập khác được công bố cùng
với bài tập. Chúng ta cần đánh giá kết quả của việc tự học thông qua các tiêu chí đánh
giá đối với từng loại bài tập như sau:
Nội dung:
+ Xác định vấn đề nội dung bài học, nhiệm vụ cần làm rõ ràng, hợp lý
+ Thể hiện kỹ năng phân tích, tổng hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ của
bản thân
13 | P a g e


+ Có kết quả về việc sử dụng tài liệu do giảng viên hướng dẫn, các kĩ năng
được vận dụng theo phương pháp tự học phải có hiệu quả
Hình thức:
+ Cấu trúc bài tập logic hơn, đầy đủ nội dung hơn.
+ Trình bày đẹp, hình ảnh, biểu bảng minh họa phù hợp.
Thời gian:
+ Nộp đúng hạn như đã được thông báo, hoàn thành các bài tập, các nhiệm vụ
đã đề ra đồng thời cần có thêm thời gian thoải mái và linh hoạt hơn. Trong quá trình
kiểm tra cần liệt kê ra được những công việc mình đã hoàn thành như thế nào để làm
bài toán so sánh giúp cho việc định hướng và thay đổi sao cho phù hợp và đạt được kết
quả như mong muốn. Có thể phân chia ra các bảng để tự đánh giá kết quả của mình nư
ví dụ sau:


STT
1.

Công việc đặt ra

Kết quả đạt được

Đạt điểm 10 BTVN mônĐược

9

điểm,

So sánh kết quả hoạt

động
hoànĐạt điểm cao hơn tuần

ICT01 và hoàn thành trướcthành đúng tiến độ

trước, và có thêm nhiều

thời hạn 3 ngày

thời gian để làm BT
khác

2.

...


Thường việc xây dựng bài kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn học trong mỗi loại
bài tập đều nêu 3 mục như sau:
Mục 1: Mục đích;
Mục 2: Các mục tiêu do cá nhân tự xác định;
Mục 3: Các kĩ thuật đánh giá
14 | P a g e


Căn cứ vào mục tiêu của kĩ thuật kiểm tra - đánh giá, các bạn sinh viên có thể
chọn các kĩ thuật đánh giá phù hợp có thể chọn bài kiểm tra phù hợp như bài viết tự
luận (essay), tiểu luận, bài tập lớn, dự án, đồ án, ... hoặc thi vấn đáp. Ở mỗi kĩ thuật
đánh giá, sinh viên cần có các tiêu chí đánh giá, định hướng rõ ràng và cụ thể.

Tư liệu tham khảo
• Vũ Trọng Rỹ, Một số vấn đề lý luận về rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh,
Viện KHGD, Hà Nội, 1994.
• Nguyễn Thạc - Phạm Thành Nghị, Tâm lý học sư phạm đại học, NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1992.
• Nguyễn Quang Uẩn - Trần Quốc Thành, Vấn đề kỹ năng và kỹ năng học tập,
Trường ĐHSP Hà Nội I, 1992.
• Phạm Viết Vượng, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB
ĐHQG, Hà Nội, 2001.

15 | P a g e


16 | P a g e




×