Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng ca cao ở tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 227 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN HỮU TÂM

CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ
NGÀNH HÀNG CA CAO Ở TỈNH BẾN TRE

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 62 62 01 15

Cần Thơ, 10-2016


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
TÓM TẮT ...............................................................................................................iii
ABSTRACT ............................................................................................................. v
Chương 1: GIỚI THIỆU......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU .................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................ 3
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
1.4.1. Phạm vi về không gian ................................................................................. 4


1.4.2. Phạm vi về thời gian ..................................................................................... 4
1.4.3 Phạm vi về nội dung ...................................................................................... 4
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................. 4
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 6
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................... 6
2.1.1 Lĩnh vực trồng trọt ......................................................................................... 6
2.1.2 Lĩnh vực chăn nuôi ...................................................................................... 15
2.1.4 Các nghiên cứu về hiệu quả sản xuất và chuỗi giá trị ca cao ...................... 19
2.2 TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ
TRỊ VÀ Ý KIẾN THẢO LUẬN ........................................................................... 23
2.3 KHE HỔNG TRONG NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ........................... 25
2.4 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 26
Chương 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 28
3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 28
3.1.1 Lịch sử hình thành chuỗi giá trị ................................................................... 28
3.1.2 Khái niệm chuỗi giá trị ................................................................................ 28
3.1.3 Sơ đồ chuỗi giá trị........................................................................................ 32

vii


3.1.4 Tác nhân trong chuỗi giá trị ......................................................................... 32
3.1.5 Người hỗ trợ chuỗi ...................................................................................... 32
3.1.6 Nâng cao chuỗi giá trị .................................................................................. 32
3.1.7 Kênh phân phối ............................................................................................ 33
3.1.8 Liên kết dọc và liên kết ngang ..................................................................... 33
3.1.9 Khái niệm về hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí ... 33
3.1.10 Phân tích kinh tế chuỗi .............................................................................. 34
3.1.11 Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................... 35

3.1.12 Phân tích rủi ro chuỗi cung ứng................................................................. 37
3.1.13 Phân tích SWOT chuỗi ngành hàng .......................................................... 38
3.1.14 Chiến lược nâng cấp chuỗi ........................................................................ 39
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 41
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................... 41
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.................................................................... 42
3.2.3 Khung nghiên cứu........................................................................................ 47
Chương 4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN CA CAO Ở BẾN TRE ................................................................. 48
4.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH BẾN TRE .............................................................. 48
4.1.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ............................................................ 48
4.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội tỉnh Bến tre .................................................... 50
4.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CA CAO TỈNH BẾN TRE ............................. 52
4.2.1 Nguồn gốc cây ca cao .................................................................................. 52
4.2.2 Công dụng cây ca cao .................................................................................. 52
4.2.3 Đặc điểm quả và hạt .................................................................................... 53
4.2.4 Giống ca cao ................................................................................................ 55
4.2.5 Các vấn đề sâu, bệnh trên cây ca cao .......................................................... 56
4.2.6 Các tiêu chuẩn chứng nhận và tiêu chí lựa chọn ......................................... 57
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 62
5.1 TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CA CAO TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ....... 62
5.1.1 Tình hình sản xuất và thị trường ca cao thế giới ......................................... 62
5.1.2 Tình hình sản xuất và thị trường ca cao Việt Nam ...................................... 65
5.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CA CAO VÀ TIÊU THỤ CA CAO Ở TỈNH
BẾN TRE ................................................................................................................ 66
5.2.1 Thực trạng sản xuất ca cao .......................................................................... 66

viii



5.2.2 Tiêu thụ ca cao ở Bến tre ............................................................................. 70
5.3 SƠ ĐỒ CHUỖI VÀ MÔ TẢ CHUỖI GIÁ TRỊ CA CAO BẾN TRE......... 72
5.3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ca cao ............................................................................ 72
5.3.2 Mô tả sơ đồ chuỗi ........................................................................................ 74
5.4 PHÂN TÍCH KINH TẾ CHUỖI GIÁ TRỊ CA CAO Ở TỈNH BẾN TRE . 78
5.4.1 Phân tích kinh tế chuỗi của từng tác nhân tham gia .................................... 78
5.4.2 Phân tích giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của chuỗi giá trị .............. 108
5.4.3 Phân phối giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần giữa các tác nhân ........... 113
5.4.4 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ca cao ......................................... 117
5.5 MỐI QUAN HỆ LIÊN KẾT TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ .......................... 124
5.5.1 Liên kết ngang ........................................................................................... 124
5.5.2 Liên kết dọc ............................................................................................... 125
5.6 PHÂN TÍCH RỦI RO CHUỖI GIÁ TRỊ CA CAO VÀ CÁC CHÍNH
SÁCH CÓ LIÊN QUAN ..................................................................................... 125
5.6.1 Phân tích rủi ro chuỗi giá trị ...................................................................... 125
5.6.2 Phân tích các chính sách có liên quan đến chuỗi giá trị ca cao ................. 128
Chương 6: CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG
CA CAO TỈNH BẾN TRE .................................................................................. 129
6.1 PHÂN TÍCH SWOT...................................................................................... 129
6.1.1 Điểm mạnh (S)........................................................................................... 129
6.1.2 Điểm yếu (W) ............................................................................................ 129
6.1.3 Cơ hội (O) .................................................................................................. 130
6.1.4 Thách thức ................................................................................................. 131
6.2 CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ CA CAO Ở BẾN TRE... 134
6.2.1 Tầm nhìn và chiến lược ............................................................................. 134
6.2.2 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị .............................................................. 134
Chương 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 143
7.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 143
7.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 146

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 155

ix


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tổng hợp các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị .. 23
Bảng 3.1 Các loại rủi ro trong chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp ............. 37
Bảng 3.2 Ma trận SWOT và các chiến lược ....................................................... 39
Bảng 3.3 Phân phối các đối tượng khảo sát ........................................................ 41
Bảng 3.4 kỳ vọng dấu của các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả chi phí của nông hộ trồng ca cao ............................................ 46
Bảng 4.1 So sánh các yêu cầu cơ bản của 3 tiêu chuẩn ca cao chứng nhận ....... 59
Bảng 5.1 Diện tích ca cao ở một số quốc gia trên thế giới năm 2013 ................ 63
Bảng 5.2 Năng suất và sản lượng ca cao một số khu vực trên thế giới năm 2013 .. 64

Bảng 5.3 Tình hình thị trường ca cao trên thế giới giai đoạn 2005-2013 .......... 64
Bảng 5.4 Diện tích trồng ca cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2013 .................. 67
Bảng 5.5 Diện tích thu hoạch ca cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2013 ........... 68
Bảng 5.6 Sản lượng ca cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2013 .......................... 69
Bảng 5.7 Năng suất ca cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2013 .......................... 69
Bảng 5.8 Các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị ca cao ................................ 74
Bảng 5.9 Thông tin cơ bản của nông hộ trồng ca cao ........................................ 79
Bảng 5.10 Chi phí sản xuất của nông hộ ............................................................ 82
Bảng 5.11 Phân phối số hộ theo giá trị hiệu quả sản xuất ca cao của nông hộ
tỉnh Bến Tre ........................................................................................................ 84
Bảng 5.12 Lượng đầu vào theo thực tế khảo sát và theo kết quả đề xuất từ mô
hình DEA cho nông hộ trồng ca cao ................................................................... 86
Bảng 5.13 Hiệu quả sản xuất theo qui mô của nông hộ trồng ca cao ................. 87

Bảng 5.14 Tác động của nguồn lực sản xuất đến hiệu quã kỹ thuật của nông hộ
trồng ca cao ......................................................................................................... 87
Bảng 5.15 Tác động của nguồn lực sx đến hiệu quả chi phí của nông hộ.......... 89
Bảng 5.16 Hiệu quả tài chính của nông hộ trồng ca cao .................................... 90
Bảng 5.17 Hiệu quả tài chính của nông hộ trồng ca cao tính trên 1 kg hạt khô . 91
Bảng 5.18 Chi phí thu gom-sơ chế ..................................................................... 92
Bảng 5.19 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của thu gom - sơ chế ......................... 93
Bảng 5.20 Tiêu chuẩn xác định chất lượng hạt ca cao ....................................... 95
x


Bảng 5.21 Chi phí công ty xuất khẩu ................................................................. 96
Bảng 5.22 Hiệu quả kinh doanh của công ty xuất khẩu ..................................... 96
Bảng 5.23 Chi phí công ty thu mua hạt .............................................................. 97
Bảng 5.24 Hiệu quả kinh doanh của công ty thu mua hạt .................................. 98
Bảng 5.25 Các sản phẩm chính của công ty chế biến và xuất khẩu ................. 100
Bảng 5.26 Chi phí công ty chế biến và xuất khẩu ............................................ 101
Bảng 5.27 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chế biến và xuất khẩu .. 102
Bảng 5.28 Chi phí cơ sở bánh kẹo tính trên kg ca cao nhão ............................ 103
Bảng 5.29 Chi phí sản xuất bánh kẹo tính trên kg hạt ca cao ........................... 104
Bảng 5.30 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơ sở bánh kẹo ......................... 105
Bảng 5.31 Chi phí điểm bán lẻ tính trên kg ca cao nhão .................................. 106
Bảng 5.32 Chi phí điểm bán lẻ tính trên kg hạt ............................................... 107
Bảng 5.33 Hiệu quả kinh doanh điểm bán lẻ .................................................... 107
Bảng 5.34 Giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của các tác nhân .................. 108
Bảng 5.35 Phân bổ giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần của các tác nhân ..... 113
Bảng 5.36 So sánh GTGT và GTGT thuần giữa các tác nhân trong chuỗi ...... 117
Bảng 5.37 phân tích kinh tế của các tác nhân theo từng kênh phân phối ......... 118
Bảng 5.38 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ca cao ............................... 122
Bảng 5.39 Tỷ suất lợi nhuận theo kênh thị trường ........................................... 124

Bảng 5.40 Rủi ro và quản lý rủi ro trong chuỗi giá trị ca cao .......................... 126
Bảng 6.1 Ma trận SWOT cho ngành hàng ca cao ở tỉnh Bến Tre .................... 132
Bảng 6.2 Bảng tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề xuất chiến lược .......... 133
Bảng 6.3 Đề xuất lượng điều chỉnh các yếu tố đầu vào đối với hộ trồng ca cao .. 136

xi


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Sơ đồ chuỗi giá trị theo cách tiếp cận của GTZ .................................. 31
Hình 3.2 Minh họa hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí . 44
Hình 3.3 Khung nghiên cứu tổng quát ................................................................ 47
Hình 4.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bến Tre .......................................................... 48
Hình 4.2 Hình quả ca cao.................................................................................... 54
Hình 4.3 Hình hạt ca cao .................................................................................... 55
Hình 5.1 Diện tích trồng ca cao trên thế giới năm 2013 theo các vùng địa lý ........ 62

Hình 5.2 Diễn biến diện tích trồng ca cao thế giới giai đoạn 2005 – 2013 ........ 63
Hình 5.3 Giá ca cao trung bình hàng tháng giai đoạn 2005 – 2014 ................... 65
Hình 5.4 Sơ đồ chuỗi giá trị ca cao tỉnh Bến Tre ............................................... 73
Hình 5.5 Lý do nông hộ trồng ca cao ................................................................. 80
Hình 5.6 Các loại sâu bệnh gây hại trên ca cao .................................................. 81

xii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ATTP


An toàn thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật

CLB

Câu lạc bộ

GTGT

Giá trị gia tăng

HTX

Hợp tác xã

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

VTNN

Vật tư nông nghiệp

Tiếng Anh
ACDI/VOCA


Agricultural Cooperative Development International and
Volunteers in Overseas Cooperative Assistance - Hợp tác
phát triển nông nghiệp và trợ giúp quốc tế - một tổ chức
phi lợi nhuận của Mỹ

APCC

Asian and Pacific Coconut Community - Hiệp hội Dừa
Châu Á - Thái Bình Dương

DEA

Data Envelopment Analysis - Phân tích bao dữ liệu

FAO

Food and Agriculture Organization of the United NationsTổ chức Lương Thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc

ICCO

International Cocoa Organization – Tổ chức ca cao thế
giới

GCC

Global Commodity Chains- Chuỗi hàng hóa toàn cầu

GTZ:

Deutsche Gesellschaft für Technische ZusammenarbeitTổ chức hợp tác quốc tế hoạt động trên phạm vi toàn cầu

hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của Đức

KIP

key Information Panel – phỏng vấn chuyên gia, những
người am hiểu về ca cao

M4P

Making Markets Work better for the Poor – Nâng cao
hiệu quả thị trường cho người nghèo

SCP

Structure Conduct Performance- cấu trúc, sự vận hành và
cách thực hiện của thị trường

xiii


SCM

Supply Chain Management- lý thuyết quản lý chuỗi cung
ứng

SWOT

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm
yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức)


UTZ

UTZ CERTIFIED Good Inside - Chứng nhận sản phẩm
tốt

USDA

United States Department of Agriculture - Bộ nông
nghiệp Hoa kỳ

VCC

Vietnam Cocoa Committee –Ban điều phối ca cao quốc
gia

xiv


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU:
Theo thống kê của cơ quan chuyên môn, hàng năm sản lượng ca cao
cung cấp cho thị trường thế giới khoảng 3,5 triệu tấn hạt, nhu cầu tiêu thụ hàng
năm tăng từ 3-5% (Sở NN&PTNT Bến Tre, 2011). Trong năm 2010 do bất ổn
chính trị ở Châu Phi và đốn bỏ ca cao để trồng cọ lấy dầu ở Malaysia đã làm
cho sản lượng ca cao giảm đáng kể. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ ca cao trên
thế giới cao, đặc biệt các nước ở châu Á (Bộ NN&PTNT, 2014). Theo ICCO
(2015) dự báo, sản lượng ca cao thế giới đến năm 2020 có thể thâm hụt lên
đến 200.000 tấn do nhu cầu tăng cộng với sự sụt giảm về sản lượng của các

nước có thế mạnh như Bờ Biển Ngà, Ghana và các nước trồng ca cao ở châu
Á, đặc biệt là Indonesia. Theo ước tính của các chuyên gia, chỉ riêng Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia đã chiếm 2,8 tỉ người và sức tiêu thụ sô cô la của
riêng 3 nước này bình quân 0,06 kg/người/năm. Đó là chưa kể Nhật Bản, nước
tiêu thụ sô cô la lớn nhất châu Á với mức 1,8 kg/người/năm. Châu Á sẽ dần
trở thành thị trường lớn nhất tiêu thụ sô cô la trong tương lai (D.Anh, 2014).
Đây là cơ hội cho Việt Nam xuất khẩu ca cao ra thị trường thế giới.
Xác định được nhu cầu thị trường về ca cao ngày càng tăng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy hoạch đến năm 2020, cả nước trồng
mới 50.000 ha, trong đó diện tích ca cao cho trái tăng lên 38.500 ha, sản lượng
tăng lên 45.700 tấn hạt ca cao khô ủ lên men, với tổng giá trị xuất khẩu đạt từ
60 đến 70 triệu USD (Bộ NN&PTNT, 2012). Trong đó địa bàn phát triển trọng
tâm là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Ban điều phối ca cao quốc gia đã phối hợp với Cục Trồng trọt xây dựng, đề
xuất với Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Chính phủ một số chính
sách như hỗ trợ trồng xen ca cao với một số cây trồng khác; lộ trình áp dụng
mức thuế xuất nhập khẩu hạt và các sản phẩm ca cao phù hợp với các cam kết
của khu vực; xây dựng tiêu chuẩn chất lượng hạt ca cao khô; chính sách
khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ chế biến, đa dạng hoá sản phẩm để
nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng nhằm phát triển ca cao ở Việt Nam bền
vững (Bộ NN&PTNT, 2014).
Đồng Bằng Sông Cửu Long là nơi tập trung rất nhiều loại đặc sản cây ăn
trái, nhất là ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long nhưng diện tích đất
trồng ngày càng giảm do nhu cầu xã hội như xây dựng nhà ở, đường xá, cầu
cống… từ đó mô hình trồng xen cây ăn trái với các cây khác để đảm bảo thu
nhập người dân tăng bắt đầu xuất hiện. Trong đó cây thích hợp để trồng xen
nhất đó là cây ca cao bởi vì cây này là loại thực vật thích bóng râm (Phạm
Hồng Đức Phước, 2009) nên thích hợp trồng dưới những tán lá dừa.
1



Bến tre là một trong các tỉnh có diện tích trồng dừa lớn nhất Đồng Bằng
Sông Cửu Long và tập trung nhiều ở 4 huyện: Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ
Cày Bắc và Mỏ Cày Nam. Cây dừa từ lâu đã được xem là cây của cuộc sống
của người dân quê hương Đồng Khởi nói riêng và người dân Bến Tre nói
chung. Tuy nhiên, giá trị kinh tế hiện nay của cây dừa vẫn còn bấp bênh do
khâu đầu ra của các sản phẩm làm từ dừa có giá trị kinh tế còn thấp, phần lớn
chỉ tiêu thụ sản phẩm thô hoặc qua sơ chế có giá trị thấp. Từ khi các chế phẩm
và sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ dừa đưa dừa Bến Tre vượt biên giới thì thu
nhập người dân nơi đây có chút cải thiện. Ngoài ra, nông dân nơi đây còn
trồng xen, nuôi xen để tăng thêm thu nhập. Dừa xen cây có múi, dừa xen chuối
và cách nay đúng 16 năm, ca cao xen dừa trở thành mô hình mẫu và trồng tại
Bến Tre. Chỉ với 190 ha đầu tiên trồng thử nghiệm tại xã An Khánh (Châu
Thành) vào năm 2000 thì đến năm 2007, Bến Tre lập hẳn dự án phát triển
10.000 ha ca cao phục vụ xuất khẩu. Đến cuối năm 2012 diện tích ca cao trồng
xen của tỉnh đã đạt con số 8.243 ha (Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2013), tập
trung nhiều ở các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày
Nam. Tuy nhiên, năm 2013 diện tích ca cao của toàn tỉnh giảm xuống còn
5.211 ha (Cục thống kê tỉnh Bến Tre, 2014), tức giảm 3.032 ha (tương ứng
giảm 37%) so với năm 2012 đó là vấn đề báo động cần quan tâm tìm hiểu
nguyên nhân của nó. Việc trồng cây ca cao xen với một số loại cây trồng khác
nhất là xen trong vườn dừa thì rất lý tưởng, góp phần tăng thu nhập trên cùng
một đơn vị diện tích, góp phần giải quyết ngày công lao động nhàn rỗi ở nông
thôn và tạo nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Được sự hỗ trợ của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, trường Đại
Học Nông Lâm TPHCM, sự quan tâm của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và
thu mua sản phẩm, với các đề tài nghiên cứu từ các trường đại học trên khắp cả
nước, Bến Tre đã đạt được sự thành công trong việc áp dụng mô hình trồng ca
cao trên đất vườn dừa và vườn cây ăn trái, chất lượng ca cao được các nhà phân
tích nước ngoài đánh giá khá cao trên thế giới. Đây chỉ là sự thành công bước

đầu xây dựng, người dân Bến Tre đang đối mặc với nhiều khó khăn có thể trực
tiếp gây ảnh hưởng đến thương hiệu ca cao Việt Nam, các nhân tố tự nhiên từ
sự biến đổi khí hậu, tình hình sâu bệnh hại, sự nắm bắt hiểu biết về khoa học kỹ
thuật của nông hộ còn hạn chế, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, giá cả thì không ổn
định, sự cạnh tranh chạy theo lợi nhuận của các công ty thu mua ca cao dẫn đến
nông hộ cung cấp trái tươi chưa đủ độ chín là các vấn đề cần đặc biệt quan tâm
để có thể xây dựng dự án trồng ca cao một cách bền vững.
Tuy nhiên, để phát triển một ngành hàng ca cao, chúng ta không thể chỉ
đơn thuần tìm hiểu một hoặc một vài đối tượng trong ngành hàng mà phải tìm
hiểu cả một hệ thống chuỗi giá trị của nó. Trong đó tác nhân quan trọng nhất
2


trong chuỗi phải kể đến là người trồng ca cao. Bởi vì họ là người tạo ra sản
phẩm chính trong chuỗi. Để ngành hàng này vượt qua những trở ngại nhằm
vươn đến sự phát triển bền vững, góp phần vào tăng thêm thu nhập cho nông
hộ để từ đó nông hộ tiếp tục giữ nguyên diện tích hoặc mở rộng sản xuất nên
cần thiết phải nghiên cứu các tác nhân trong chuỗi từ khâu trồng trọt, đến
người thu mua, nhà máy chế biến, công ty sản xuất và xuất khẩu...Thông qua
đó, ta biết được phân phối chi phí và lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi, từ
đó tìm ra những giải pháp, chiến lược phù hợp nhằm nâng cao chuỗi giá trị
ngành hàng ca cao ở Bến tre. Do đó, thực hiện đề tài “Chiến lược nâng cấp
chuỗi giá trị ngành hàng ca cao tỉnh Bến Tre” là hết sức cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung: Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng ca cao, phân
tích hiệu quả sản xuất ca cao và đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị
ngành hàng ca cao ở Bến Tre.
1.2.2 Mục Tiêu Cụ thể:
Mục tiêu 1: Phân tích thị trường ca cao trong và ngoài nước.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ ca cao ở Bến Tre.

Mục tiêu 3: Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng ca cao tỉnh Bến Tre.
Mục tiêu 4: Đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng
ca cao ở Bến Tre nhằm gia tăng thu nhập cho các tác nhân tham gia chuỗi.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:
1.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
-Tình hình sản xuất và thị trường ca cao trong và ngoài nước như thế
nào?
- Dòng chảy xuôi của sản phẩm ca cao như thế nào? Tác nhân nào tham
gia trong chuỗi giá trị ca cao? Vai trò và chức năng của họ ra sao?
- Kinh tế chuỗi giá trị ra sao?
- Phân phối lợi ích giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị như thế
nào?
- Cần có chiến lược gì để nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng ca cao tỉnh
Bến Tre?
1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu:
- Phân phối GTGT không có sự khác biệt giữa các tác nhân tham gia
trong chuỗi.
3


- Phân phối GTGT thuần (lợi nhuận) không có sự khác biệt giữa các tác
nhân tham gia trong chuỗi.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1 Phạm vi về không gian:
- Địa bàn nghiên cứu được chọn theo hai tiêu chí là diện tích và sản
lượng. Theo số liệu từ Cục thống kê tỉnh Bến Tre (2014) đến hết năm 2013
diện tích ca cao toàn tỉnh Bến Tre là 5.211 ha và sản lượng ca cao thu hoạch
năm 2013 là 20.631 tấn. Trong đó 4 huyện có diện tích và sản lượng ca cao
nhiều nhất tính đến năm 2013 được chọn nghiên cứu là Châu Thành (diện tích
1.659ha, sản lượng 10.468 tấn), Giồng Trôm (diện tích 615ha, sản lượng 3.493

tấn), Mỏ Cày Nam (diện tích 1.216ha, sản lượng 3.265 tấn) và Mỏ Cày Bắc
(diện tích 1.027ha, sản lượng 2.170 tấn). Đây là 4 huyện có diện tích ca cao
chiếm gần 90% diện tích ca cao toàn tỉnh và sản lượng chiếm hơn 94% sản
lượng ca cao của toàn tỉnh.
1.4.2 Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài là số liệu từ năm 2011 đến 2013.
- Số liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài là số liệu phỏng vấn trực tiếp các tác nhân
và các nhà hỗ trợ chuỗi, các chuyên gia năm 2014.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 11/2011 đến 10/2016.
1.4.3 Phạm vi về nội dung:
Đề tài sẽ nghiên cứu các tác nhân liên quan từ sản xuất đến tiêu thụ ca
cao ở Bến Tre, tập trung vào phân tích kinh tế chuỗi và các chiến lược nâng
cấp chuỗi. Trong phân tích chuỗi giá trị đề tài chưa tiến hành phân tích lợi thế
cạnh tranh vì không có thông tin về đối thủ cạnh tranh.
1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu 1: Phân tích thị trường ca cao trong và ngoài nước.
• Mô tả tình hình sản xuất và thị trường ca cao trên thế giới
• Mô tả tình hình sản xuất và thị trường ca cao ở Việt Nam
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ ca cao ở Bến Tre
• Mô tả thực trạng sản xuất ca cao ở Bến Tre
• Mô tả tình hình tiêu thụ ca cao ở Bến Tre.
Mục tiêu 3: Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng ca cao ở Bến Tre
• Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị ca cao ở Bến Tre.
4


• Mô tả các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ca cao ở Bến Tre
• Phân tích hoạt động và chức năng của các tác nhân trong chuỗi.
• Phân tích kinh tế chuỗi giá trị ca cao ở Bến Tre, hiệu quả sản xuất ca
cao ở Bến Tre

• Phân tích GTGT, GTGT thuần của các tác nhân trong chuỗi.
• Phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi.
• Phân tích mối quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị
• Phân tích rủi ro chuỗi và các chính sách có liên quan đến chuỗi giá
trị ca cao ở Bến Tre.
Mục tiêu 4: Đề xuất các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng ca
cao ở Bến Tre nhằm gia tăng thu nhập cho các tác nhân tham gia chuỗi.
• Phân tích SWOT của toàn chuỗi ngành hàng ca cao ở Bến Tre.
• Đề xuất các chiến lược, giải pháp chiến lược và các hoạt động để
nâng cấp chuỗi giá trị ngành hàng ca cao ở tỉnh Bến Tre.

5


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỔI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NÔNG
NGHIỆP
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị nông sản có vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển kinh tế nông nghiệp. Thông qua việc nghiên cứu chuỗi giá trị,
nhà nghiên cứu đã chỉ ra được vai trò và chức năng của các tác nhân tham gia
chuỗi, từ đó đề ra các chiến lược, giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi một
cách tốt nhất. Sau đây tác giả sẽ lần lượt tìm hiểu các công trình nghiên cứu về
chuỗi giá trị và các chiến lược, giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi thuộc lĩnh
vực trồng trọt và chăn nuôi của các nghiên cứu trong và ngoài nước.
2.1.1 Lĩnh vực trồng trọt
Có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu chuỗi giá trị trong lĩnh vực trồng trọt
trước hết phải kể đến Anic và Nusinovic (2005), trong nghiên cứu chuỗi giá trị
táo ở Croatia, phương pháp phân tích SWOT cũng như áp dụng các phương

pháp của FAO, lý thuyết quản lý chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain
Management) được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy
chuỗi giá trị táo ở Croatia đã không hiệu quả, đầu tư vào các ngành công
nghiệp chế biến táo và cơ sở hạ tầng có thể làm tăng giá trị gia tăng, khả thi
chỉ khi công nghệ và thiết bị tiên tiến được sử dụng và các sản phẩm có giá trị
cao được sản xuất. Còn Barry (2006), thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị của
chôm chôm ở Sri Lank; lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky and Morris
(2001) được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị gia
tăng thấp và chủ yếu được tạo ra thông qua giao thông. Thực tiễn quản lý
không phù hợp dẫn đến sản xuất không hiệu quả, chất lượng cây trồng thấp,
lãng phí đất. Tỷ lệ từ chối của quốc tế đối với chôm chôm ở Sri Lanka là rất
cao do chất lượng kém. Bao bì không đầy đủ, vận chuyển và xử lý sau thu
hoạch của chôm chôm cũng dẫn đến thất thoát sau thu hoạch rất lớn. Nguồn
cung cấp đáng tin cậy của chôm chôm sẽ khuyến khích phát triển xuất khẩu,
đó là một chiến lược dài hạn cho sản phẩm này. Việc thiếu tiếp cận nguồn vốn
tài chính và sự vắng mặt của tín dụng và các chương trình trợ cấp cho sản xuất
và xuất khẩu đã hạn chế sự phát triển của phân ngành này. Chất lượng và số
lượng của vật liệu trồng và dịch vụ khuyến nông đều hạn chế và thường chỉ có
sẵn cho một số lượng hạn chế của nông dân trồng với quy mô lớn. Chi phí
phân bón cao buộc người nông dân phải nghỉ cách để thay thế bằng phân hữu
cơ như phân trộn thực vật, phân bón và chất thải hộ gia đình. Nỗ lực nghiên
cứu và phát triển sản xuất mùa nghịch và công nghệ chế biến trái cây chôm
6


chôm trong nước còn hạn chế. Nghiên cứu cũng đã xác định một số vấn đề
trong tiếp thị chôm chôm. Vấn đề tiếp thị đầu tiên là sản phẩm ngắn hạn sử
dụng kết hợp với tiếp cận thị trường thấp. Thứ hai là thiếu thông tin thị trường.
Luồng thông tin không được phối hợp trong chuỗi ngăn chặn sự phát triển của
chiến lược tiếp thị xuất khẩu dài hạn. Vấn đề thứ ba là thiếu kỹ năng chuyên

môn và quản lý của cán bộ khuyến nông cần thiết để cải thiện việc tiếp thị của
chôm chôm và tập trung mạnh mẽ của mình trên các cây trồng khác.
Theo nghiên cứu trong lĩnh vực trồng trọt của Trần Công Thắng và
cộng sự (2006) trong nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng chè Việt Nam,

các tác giả đã sử dụng phương pháp liên kết chuỗi, chuỗi giá trị cho
người nghèo M4P; kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống thu mua còn
nhiều điều không rõ ràng là nguyên nhân khiến giá thu mua chè luôn ở mức
thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến những nông trường viên nghèo bởi vì nguồn thu
nhập chính của họ là từ trồng chè để đề ra giải pháp chiến lược tái phân
phối đó là Công ty nên kiểm tra, giám sát lại hệ thống thu mua và hoàn thiện
thành một hệ thống minh bạch hơn. Silva và Trienekens (2007) đã thực hiện
việc phân tích chuỗi giá trị rau tươi tại Thái Lan, lý thuyết quản lý chuỗi cung
ứng SCM (Supply Chain Management) được sử dụng trong nghiên cứu; kết
quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 250 nhà cung cấp rau dễ hư hỏng đến siêu
thị ít nhất ba lần một tuần. Thời gian di chuyển giữa các trang trại và các kệ
siêu thị lên đến 60 giờ do thiếu phương tiện dẫn đến tổn thất sau thu hoạch;
năm 2002 các bước cải thiện sau đây được thực hiện: một phương pháp tiếp
cận nhà cung cấp ưa thích, trong đó số lượng nhỏ nhà cung cấp được lựa chọn
để có quan hệ chiến lược, giảm tổng số nhà cung cấp từ 250 xuống còn 60 sau
khi xem xét chất lượng (thực hành nông nghiệp tốt – GAP), hiệu suất của họ
và tiềm năng phát triển của họ. Một trung tâm phân phối (thế giới tươi) được
xây dựng mà còn thực hiện chức năng sản xuất như kiểm soát chất lượng
(GMP, HACCP), rửa, đóng gói và chế biến. Phục vụ 24/24. Một chương trình
giảm thời gian vận chuyển giữa trang trại và trung tâm thế giới tươi, giữa
trung tâm thế giới tươi và các cửa hàng. Các tác giả Melle et al (2007), thực
hiện nghiên cứu chuỗi giá trị xoài ở Benin, lý thuyết chuỗi giá trị của
Kaplinksy, 2000, 2001 và khái niệm chuỗi hàng hóa toàn cầu (GCC-Global
Commodity Chains), tiếp cận dựa trên cấu trúc, sự vận hành và cách thực hiện
của thị trường (SCP- Structure Conduct Performance) được sử dụng trong

nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy Benin sản xuất với khối lượng lớn
xoài, được thương mại hóa trên toàn quốc và khu vực (Niger). Chủ yếu là phụ
nữ có liên quan đến thương mại của xoài. Các khu vực có cây xoài được ước
tính là 2.300 ha với sản lượng hàng năm khoảng 12.000 tấn vào năm 1998
(FAOSTAT). Hiện tại, chuỗi xoài trong Benin đang có nhiều khó khăn liên
7


quan đến sản xuất, chất lượng sản phẩm và tiếp thị. Khối lượng sản xuất thực
tế được dựa trên các ước tính và không được hỗ trợ bởi dữ liệu đáng tin cậy,
nhưng kết quả sơ bộ từ việc phân tích chuỗi giá trị cho thấy độ bão hòa của thị
trường địa phương và quốc gia hàng đầu đến chất thải và giảm giá tại trang
trại và mức độ bán lẻ. Theo cách tiếp cận SCP, nghiên cứu đã chỉ ra trước hết,
chất lượng xoài là một trở ngại chính. Năng lực của các nhà xuất khẩu Benin
để cạnh tranh và tiếp cận thị trường nước ngoài phụ thuộc chủ yếu vào khả
năng của họ để duy trì một nguồn cung cấp đáng tin cậy của các loại trái cây
đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng ngày càng khắt khe. Sản xuất hiện tại và kỹ
thuật sau thu hoạch là không phù hợp và hiệu quả để tạo ra một chi phí cung
ứng hiệu quả liên tục của xoài trong chất lượng và số lượng. Ngoài ra hậu cần,
chủ yếu là hạn chế giao thông làm suy yếu khả năng cạnh tranh của chuỗi giá
trị xoài. Không có thông tin thị trường chính thức và tổ chức / phối hợp của
cung và cầu. Xem xét các cơ hội để nâng cao chuỗi giá trị xoài, là tiềm năng
cho Benin nhắm vào thị trường quốc tế. Thị trường EU vẫn còn có khả năng
tiếp tục phát triển cho việc tiêu thụ ngày càng tăng của trái cây ngoại lai (nhập
khẩu xoài đã tăng 20% từ 178.666 tấn năm 2003 lên 211.945 tấn vào năm
2006; Eurostat, 2006). Hơn nữa Benin có tiềm năng để nhắm vào thị trường
thích hợp sinh thái bền vững nếu thực hành sản xuất tốt được phát triển. Tuy
nhiên, một điều trị sinh vật kiểm dịch đòi hỏi đầu tư cao trong cơ sở hạ tầng,
và một môi trường thể chế và chính sách thuận lợi đáng kể. Cơ hội là để xử lý
một phần của sản xuất xoài trong nước để xoài khô, bột hoặc nước trái cây cho

thị trường trong nước và quốc tế. Điều này sẽ làm tăng thêm giá trị cho sản
phẩm và tạo ra công ăn việc làm và cơ hội thu nhập. Can thiệp sẽ là cần thiết
để hỗ trợ nghiên cứu liên tục nhằm phát triển phương pháp bền vững để kiểm
soát ruồi đục quả xoài và trao quyền cho nông dân để thực hành tốt nhất thông
qua đào tạo và thông tin. Ngoài ra khả năng kinh doanh của thương nhân phải
được xây dựng, việc tạo ra các nhà sản xuất xoài và các tổ chức của Thương
nhân tham gia chuỗi cần được hỗ trợ và hệ thống thông tin thị trường hiệu quả
nên được đưa ra.
Nghiên cứu về chuỗi giá trị không chỉ có nghiên cứu của các cá nhân
mà còn các tổ chức nghiên cứu chẳng hạn trong nghiên cứu về chuỗi giá trị
xoài và chuối ở Nepal của tổ chức Full Bright Consultancy (2008). Nghiên
cứu đã tiến hành (1) xác định các tác nhân trong chuỗi; (2) xác định các nhà
cung cấp dịch vụ và mối liên kết giữa họ; (3) xây dựng và định lượng bản đồ
chuỗi giá trị; (4) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiêu quả hoạt động của
chuỗi; (5) xác định khó khăn cơ hội của chuỗi giá trị. Nhóm nghiên cứu đã
tiến hành phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi. Từ số liệu thông tin thu thập
được, nghiên cứu đã phát họa và định lượng bản đồ chuỗi giá trị, phân tích
SWOT và xác định các vấn đề tồn tại trong chuỗi. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
8


ra kênh tiêu thụ chính của xoài từ khu vực sản xuất tới thị trường tiêu thụ sản
phẩm là: nông hộ-người bao tiêu-thương lái/bán buôn-bán lẻ-người tiêu dùng,
đồng thời nghiên cứu cũng đã nêu được hoạt động và chức năng của các tác
nhân trong chuỗi. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa làm rõ được sự phân phối
lợi ích giữa các tác nhân tham gia chuỗi. Riêng về việc nghiên cứu chuỗi giá
trị xoài phải kể đến công trình nghiên cứu của Đỗ Minh Hiền và cộng sự
(2006) về phân tích ngành hàng xoài tại tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp. Thông
qua việc phân tích chuỗi giá trị của GTZ, thu thập thông tin về hiện trạng sản
xuất và tiêu thụ xoài ở hai tỉnh, tác giả đã xác định được các thành phần tham

gia trong chuỗi giá trị xoài, lập sơ đồ các kênh tiêu thụ ở hai tỉnh nói trên,
phân tích vai trò của các thành phần tham gia trong chuỗi giá trị. Qua đó phân
tích những khó khăn, tồn tại ở các bộ phận khác nhau trong chuỗi giá trị, đưa
ra các giải pháp để phát triển chuỗi giá trị cho xoài ở hai tỉnh Tiền Giang và
Đồng Tháp. Tuy nhiên, trong sơ đồ chuỗi giá trị của tác giả còn phức tạp, chưa
thể hiện các thông số phần trăm lượng sản phẩm đi kèm với các kênh thị
trường, gây cho người đọc mơ hồ khi nhìn vào sơ đồ. Hơn nữa nghiên cứu này
đã khá lâu chưa cập nhật và hoàn toàn chưa đề cập đến phân tích thị trường
với tác nhân là công ty, người phân phối, thiếu hẳn phân tích kinh tế chuỗi
theo phương pháp liên kết chuỗi mà chỉ tập trung phân tích trong khâu sản
xuất nên việc nghiên cứu chuỗi giá trị xoài tỉnh Tiền Giang lần này được hoàn
thiện hơn. Còn nghiên cứu chuỗi giá trị lê ở Trung Quốc của HUANG et. al
(2009) với mục tiêu là tìm ra các giải pháp gia tăng giá trị nhận được cho
người sản xuất nhỏ. Các tác giả đã tiến hành mô tả chuỗi giá trị của trái lê, đi
sâu nghiên cứu về cách thức tổ chức và liên kết trong chuỗi giá trị, vai trò của
cải thiện đời sống của chuỗi đối với nông dân sản xuất nhỏ. Nghiên cứu tập
trung vào hai tỉnh Hà Bắc và Triết Giang của Trung Quốc bao gồm các đối
tượng và các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi: nông hộ, thu gom,
bán buôn, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, bán lẻ. Các thông tin về chi phí, giá
bán, lợi nhuận đã được thu thập để phân tích giá trị gia tăng của chuỗi. Kết quả
cho thấy các nông hộ sản xuất nhỏ ở Hà Bắc hầu như không được hưởng lợi từ
chuỗi giá trị lê vì mức độ giá trị gia tăng trong các giai đoạn trung gian và cuối
cùng cao hơn nhiều so với giai đoạn đầu. Chuỗi giá trị lê Triết Giang ngắn hơn
ở Hà Bắc và GTGT của giai đoạn đầu tiên cao hơn so với Hà Bắc, do đó các
hộ sản xuất nhỏ có thể được hưởng lợi. Hợp tác xã ở Triết Giang giúp cho các
nông hộ nhỏ giảm chi phí và tăng GTGT trong tiêu thụ. Nói về việc nghiên
cứu để giảm chi phí Leahu et al (2011), thực hiện nghiên cứu về chuỗi giá trị
táo ở Moldova nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung tính toán GTGT của sản
phẩm táo qua các tác nhân từ tác nhân người trồng đến tác nhân bán lẻ nhằm
mục tiêu nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị táo từ đó mang lại lợi ích cho từng tác

nhân trong chuỗi. Ngoài ra, nhóm tác giả còn so sánh GTGT của táo Moldova
9


với táo được sản xuất ở Pháp nhằm đánh giá lợi thế cạnh tranh của táo
Moldova trên thị trường. Trong một nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và
Nguyễn Phú Son (2011) về chuỗi giá trị lúa gạo ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu đã sử dụng kết hợp phương pháp tiếp cận theo lý thuyết chuỗi giá
trị của Kaplinsky và Morris (2000), chuỗi giá trị của Recklies (2001), phương
pháp tiếp cận chuỗi giá trị của Eschborn GTZ (2007) và M4P (tiếp cận thị
trường tốt hơn cho người nghèo). Bài viết đã đi sâu phân tích (1) chuỗi giá trị
lúa gạo nội địa và chuỗi giá trị lúa gạo xuất khẩu, (2) phân tích kinh tế chuỗi
nhấn mạnh phân phối lợi ích, chi phí, giá trị gia tăng cũng như tổng lợi nhuận
của mỗi tác nhân và toàn chuỗi, (3) phân tích hậu cần, rủi ro và chính sách hỗ
trợ có liên quan, (4) phân tích SWOT liên quan đến mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội
và nguy cơ cũng như xác định các vấn đề về chất lượng sản phẩm của chuỗi.
Tác giả đã nhấn mạnh việc phân phối lợi ích, chi phí, giá trị gia tăng cũng như
tổng lợi nhuận của mỗi tác nhân và toàn chuỗi bằng những con số rất kinh
ngạc về khoảng lợi nhuận mà nông dân nhận được trong chuỗi giá trị này.
Theo nghiên cứu này thì nông dân trồng lúa có phần trăm lợi nhuận trên 1kg
gạo được sản xuất ra cao thứ nhì (25,6%), sau bán sỉ/lẻ (34,4% và 29,9%)
nhưng do chu kỳ sản xuất kéo dài hơn các tác nhân khác trong chuỗi giá trị,
cũng như diện tích trồng lúa trung bình của 1 hộ thấp, đã làm cho đại đa số đời
sống nông hộ trồng lúa chưa cải thiện, thu nhập/tháng cho một lao động trồng
lúa còn thấp, lợi nhuận mà người nông dân nhận được từ hoạt động trồng lúa
chỉ có 4,5 triệu đồng/năm/nông dân trong khi khoảng lợi nhuận mà mỗi công
ty xuất khẩu nhận được là 42,2 tỷ đồng/năm (theo kênh xuất khẩu). Còn với
nghiên cứu của Trần Tiến Khai và cộng sự (2011), đề xuất trong nghiên cứu
chuỗi giá trị dừa Bến Tre, Dự án DBRP Bến Tre. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu
được cấu trúc và sự vận hành của chuỗi giá trị dừa, các quan hệ kinh tế,

thương mại giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị và khả năng tạo ra
công ăn việc làm, thu nhập, đóng góp kinh tế cho địa phương của một số sản
phẩm chủ lực từ cây dừa. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của GTZ,
ACDI/VOCA, và M4P cùng với phương pháp luận về phân tích ngành hàng
của FAO (2005) được các tác giả sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả phân tích
kinh tế chuỗi cho thấy: đối với kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi vào nền
kinh tế tỉnh Bến Tre. Theo kết quả tính toán, ước tính Bến Tre có khoảng
5.000 ha dừa trái tươi đang cho thu hoạch với năng suất trung bình 17 ngàn
trái/ha/năm. Với mức giá năm 2010, việc sản xuất và thương mãi 5.000 ha dừa
tươi này tạo ra 496,8 tỷ đồng doanh thu, sử dụng 39 tỷ đồng nguyên vật liệu,
tạo ra 457,8 tỷ đồng giá trị gia tăng. Trong đó, lao động trồng trọt, vận chuyển,
sơ chế; ngân hàng và ngân sách thu nhận 146,1 tỷ đồng; nông dân trồng dừa
thụ hưởng 221,25 tỷ đồng; hệ thống thương lái cấp 1 thu nhận 43,9 tỷ đồng và
hệ thống thương lái cấp 2 thu nhận 46,5 tỷ đồng. Đối với kênh sản xuất – xuất
10


khẩu dừa khô lột vỏ. Kết quả ước tính đóng góp của kênh sản xuất – xuất khẩu
dừa khô lột vỏ vào nền kinh tế tỉnh Bến Tre. Theo kết quả tính toán, ước tính
Bến Tre xuất khẩu sản lượng 100 triệu trái dừa khô lột vỏ mỗi năm, tương
đương diện tích thu hoạch 9.435 ha dừa công nghiệp (năng suất dừa trung bình
10.600 trái/ha/năm). Với mức giá năm 2010, việc sản xuất - xuất khẩu 100
triệu trái dừa này tạo ra hơn 1 ngàn tỷ đồng doanh thu, sử dụng 54,5 tỷ đồng
nguyên vật liệu, tạo ra 950 tỷ đồng giá trị gia tăng. Trong đó, lao động trồng
trọt, vận chuyển, sơ chế; ngân hàng và ngân sách thu nhận 160,4 tỷ đồng;
nông dân trồng dừa thụ hưởng 450,2 tỷ đồng; hệ thống thương lái cấp 1 thu
nhận 49 tỷ đồng và hệ thống thương lái cấp 2 thu nhận 290,4 tỷ đồng. Còn đối
với kênh sản xuất – sơ chế dừa công nghiệp. Với quy mô sản xuất 25.565 ha
dừa công nghiệp đang cho thu hoạch và được sơ chế tại tỉnh bến Tre để có các
sản phẩm (vỏ dừa, gáo dừa, nước dừa, cơm dừa) là nguyên liệu cho chế biến

xa hơn, kênh sản xuất – sơ chế này hàng năm đóng góp cho tỉnh 2,473 tỷ đồng
doanh thu; sử dụng 135,6 tỷ đồng nguyên nhiên vật liệu; tạo ra 2,227 ngàn tỷ
đồng giá trị gia tăng. Lao động nông thôn Bến Tre, hệ thống ngân hàng thương
mại cho vay, và ngân sách Nhà nước nhận được 543 tỷ đồng trong phần giá trị
gia tăng này. Nông dân trồng dừa Bến Tre nhận được 1.220 tỷ đồng lãi ròng;
hệ thống thương lái thu gom nhận được 132,7 tỷ đồng; và các cơ sở sơ chế
nhận được 441,4 tỷ đồng. Hai tác giả Võ Thị Thanh Lộc và Lê Nguyễn Đoan
Khôi (2011), trong nghiên cứu tác động các chính sách và chiến lược nâng cấp
chuỗi giá trị lúa gạo; với phương pháp phân tích chuỗi giá trị theo cách tiếp
cận Kaplinsky và Morris (2000), GTZ, M4P được sử dụng trong nghiên cứu;
Nghiên cứu đã đi sâu phân tích các nội dung (1) chuỗi giá trị lúa gạo nội địa
và chuỗi giá trị xuất khẩu, (2) phân tích kinh tế chuỗi nhấn mạnh phân phối
chi phí lợi ích, lợi nhuân của các tác nhân và toàn chuỗi, (3) Phân tích hậu cần,
rủi ro và chính sách hỗ trợ có liên quan, (4) phân tích SWOT của chuỗi. Cuối
cùng, nghiên cứu đề xuất các chiến lược cắt giảm chi phí trong khâu sản xuất
thông qua việc nông dân cần hợp tác và hợp đồng với các nhà cung ứng đầu
vào để mua với sản lượng lớn và chất lượng cao có chiết khấu trên doanh số
mua (ít nhất là 5%) cũng như giảm được chi phí lưu thông, ngoài ra còn hưởng
được các chính sách ưu đãi của nhà cung cấp đầu vào về việc trả dần và gối
đầu sau một vụ sản xuất. Thứ hai, tăng cường và quản lý tốt các chương trình
về kỹ thuật sản xuất: Ứng dụng rộng rãi chương trình “3 giảm, 3 tăng” và
chương trình “1 phải 5 giảm”. Các chương trình này giảm đáng kể lượng đầu
vào cho sản xuất trên 1 vụ/ha gieo trồng cả về giống cũng như vật tư. Cuối
cùng là hợp đồng bán sản phẩm đầu ra nhằm giảm chi phí lưu thông và chi phí
giao dịch, tăng giá bán. Khâu lưu thông cần tăng cường và phát triển liên kết
dọc giữa công ty và người sản xuất nhằm rút ngắn kênh thị trường chuỗi, giảm
tác nhân trung gian và chi phí trung gian (kể cả giảm chi phí đầu vào và chi
11



phí tăng thêm). Ngoài ra, giảm chi phí lưu thông và tiếp thị bằng cách tăng
cường các liên kết ngang giữa những nhà sản xuất qui mô nhỏ với nhau, sản
xuất tập trung qui mô lớn, giá thành cạnh tranh. Rất cần thiết để xem xét đầu
tư nâng cấp cảng Cần Thơ, nạo vét lòng sông để mở rộng cảng đáp ứng việc
mở rộng xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng chủ lực của ĐBSCL như tôm, cá,
trái cây và lúa gạo trực tiếp tại cảng Cần Thơ. Điều này sẽ giảm được chi phí
lưu thông rất lớn. Trong lĩnh vực trồng trọt Kleeman (2011) nghiên cứu về
chuỗi giá trị sản phẩm khóm hữu cơ ở Ghana với mục tiêu so sánh lợi nhuận
của các hộ trồng khóm hữu cơ qui mô nhỏ so với hộ trồng khóm hữu cơ qui
mô lớn. Phương pháp sơ đồ chuỗi giá trị được sử dụng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy nghịch lý là nông hộ sản xuất với qui mô nhỏ có lợi hơn nông hộ sản
xuất với qui mô lớn bởi vì chi phí sản xuất khóm hữu cơ không lớn, nông hộ
sản xuất với qui nhỏ không bị rào cản bởi chi phí sản xuất. Hơn nữa, nông hộ
trồng khóm hữu cơ có thể ký hợp đồng trực tiếp với các nhà xuất khẩu khóm ở
Ghana. Nghiên cứu cũng khẳng định sản xuất khóm hữu cơ có giá bán tốt hơn
sản xuất khóm thông thường. Tổ chức DIMAT (2012), nghiên cứu về thị
trường và bản chất của chuỗi giá trị sắn ở Uganda. Để phân tích chuỗi giá trị
sắn, nhóm tác giả phỏng vấn 366 đại diện các tác nhân tham gia chuỗi ở 11
quận có sản lượng, buôn bán, tiêu thụ sắn, các sản phẩm từ sắn cao nhất và đi
sâu về (1) mô tả đặc điểm của sản xuất và tiệu thụ sắn ở Uganda, (2) phân tích
chức năng chuỗi, (3) phân tích tài chính, và (4) phân tích SWOT sau đó đề ra
các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của chuỗi và các biện pháp làm giảm
thiểu các yếu tố tác động tiêu cực đến chuỗi giá trị sắn ở Paganda. Tác giả đã
vận dụng phương pháp phân tích chuỗi giá trị theo cách tiếp cận FAO (2005)
đặc biệt là phương pháp sơ đồ chuỗi và phân tích SWOT để nghiên cứu. Kết
quả phân tích chỉ ra rằng tỷ lệ giao dịch bột sắn chiếm đến 70%, sắn lát chiếm
25%, tỷ lệ giao dịch củ sắn tươi tương đối thấp, chỉ khoảng 5%; các yếu tố đầu
vào (giống, phân) bị chi phối bởi các tổ chức phi chính phủ nhằm phân phối
giống có năng suất cao và khả năng chống chịu tốt và tăng cường an ninh
lương thực; thương lái và nhà máy chế biến là những tác nhân quan trọng

trong thương mại sản phẩm sắn; việc tiếp cận vốn của các tác nhân trong chuỗi
khá hạn chế do hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ tài chính tính lãi suất cao, từ
23 – 30%/năm. Ngoài ra, tác giả còn lòng ghép yếu tố giới vào chuỗi giá trị,
theo đó nam giới và nữ giới đều có tham gia ở tất cả các khâu trong chuỗi tuy
nhiên nam giới có xu hướng chiếm ưu thế trong các hoạt động chuẩn bị đất và
tiếp thị, trong khi phụ nữ chiếm ưu thế trong các hoạt động trồng và thu hoạch.
Còn với nghiên cứu của của Nguyễn Thị Minh Hòa và Nguyễn Trọng Dũng
(2012) về chuỗi giá trị nấm rơm tại xã Phú Lương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế; phương pháp sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích kinh tế chuỗi được sử
dụng trong nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu cho thấy 82% nấm rơm sản xuất
12


tại xã Phú Lương tiêu thụ tại thị trường Thừa Thiên Huế, 18 % còn lại được
các bán buôn chở đi tiêu thụ tại thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Bình và
Quảng Trị. Đối với thị trường Thừa Thiên Huế thì bán buôn là người cung ứng
chủ yếu (97,6%). Như vậy, bán buôn giữ vai trò điều khiển, chi phối toàn bộ
các hoạt động kinh doanh nấm rơm trên thị trường. Nghiên cứu về vị thế tài
chính chỉ ra rằng chi phí, lợi nhuận và lợi nhuận biên phân chia không đồng
đều trong chuỗi. Hộ trồng nấm là người có vị thế tài chính cao nhất trên cả chi
phí gia tăng, lợi nhuận và lợi nhuận biên nhưng họ là người hưởng lợi thấp
nhất, bán buôn là người hưởng lợi cao nhất từ cả hai chuỗi giá trị chợ Đông Ba
và chợ Bãi Dâu. Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Phú Son (2012), đề
xuất trong nghiên cứu chuỗi giá trị các sản phẩm táo, tỏi và nho tỉnh Ninh
thuận; mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tiến hành tìm hiểu hoạt động thị
trường của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, từ đó phát hiện ra những lỗ
hổng và đề xuất các biện pháp cần thiết được cải thiện nhằm nâng cao giá trị
kinh tế của chuỗi, nâng cao thu nhập cho người trồng và các tác nhân khác
trong chuỗi, trong đó chú trọng đến người trồng thuộc diện hộ nghèo và cận
nghèo. Nghiên cứu đã khảo sát 280 tác nhân và sử dụng kết hợp phương pháp

tiếp cận chuỗi giá trị “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của
Eschborn GTZ và “Thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá
trị” M4P (2007), thống kê mô tả, phân tích tính kinh tế chuỗi và phân tích
SWOT; nghiên cứu đã tìm ra những khó khăn trong quá trình vận hành của
từng chuỗi sản phẩm táo, tỏi và nho. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất chiến lược
đầu tư công nghệ để phát triển sản phẩm giá trị gia tăng như táo sấy. Nói về
phân tích chuỗi giá trị trong lĩnh vực trồng trọt và đề xuất giải pháp nâng cấp
chuỗi cũng được Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2013) đề xuất trong
nghiên cứu giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị gạo đặc sản “ST5” tỉnh Sóc Trăng;
lý thuyết tiếp cận chuỗi giá trị của Kaplinsky & Morris (2001), phương pháp
liên kết chuỗi giá trị của GTZ (2007) và nâng cao thị trường cho người nghèo
(M4P, 2008) được sử dụng; kết quả phân tích kinh tế chuỗi cho thấy phân phối
tổng lợi nhuận của toàn chuỗi nông dân chiếm cao nhất với 87,43%, kế đến là
nhà máy chiếm 6,39%, tiếp theo là công ty chiếm 3,47% và sau cùng là
thương lái chiếm 2,71% tổng lợi nhuận chuỗi. Về phân phối thu nhập thì công
ty đứng đầu với 32,46%, kế đến là nông dân chiếm 26,86%, thương lái chiếm
26,21%, sau cùng là nhà máy chiếm 14,46% tổng thu nhập của toàn chuỗi. Về
tổng thu nhập trên từng tác nhân thì mỗi năm công ty thu được 368,02 tỷ đồng,
kế đến là nông dân thu được 304,55 tỷ đồng, thương lái thu được 297,19 tỷ
đồng, và sau cùng là nhà máy thu được 163,91 tỷ đồng. Cũng theo tác giả
Nguyễn Phú Son (2014) nghiên cứu về chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, với việc áp dụng phân tích mô hình “5 lực lượng
cạnh tranh của Porter”, phân tích SWOT, phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị
13


theo của GTZ, phân tích hiệu quả tài chính để phân tích kinh tế chuỗi. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong tổng lợi nhuận của toàn chuỗi, hộ sản xuất chiếm tỷ
trọng cao nhất với 36,8% tương ứng với lợi nhuận 953 đồng/kg gạo, kế đến là
cửa hàng hay đại lý bán sỉ gạo chiếm 27,1% tổng lợi nhuận toàn chuỗi, tương

ứng đạt lợi nhuận 700 đồng/kg gạo, đứng thứ ba là nhà máy xay xát chiếm
17%, tức đạt lợi nhuận 440 đồng/kg gạo, kế đến là thương lái chiếm 15,2%
tương ứng được lợi nhuận 394 đồng/kg gạo, và sau cùng là cửa hàng hay đại
lý bán lẻ chiếm 3,9% tương ứng đạt lợi nhuận 100 đồng/kg gạo. Nghiên cứu
chuỗi giá trị trong lĩnh vực trồng trọt cũng được tác giả Nguyễn Phú Son
(2014) đề cập trong nghiên cứu giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị ớt tỉnh Đồng
tháp; Lý thuyết “chuỗi giá trị” của Kaplinsky & Morris (2000), “hệ thống
chuỗi giá trị” của Recklies (2001) và “Kết nối chuỗi giá trị - ValueLinks”
(2007) của Eschborn GTZ. Được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả tác giả đã
đề xuất giải pháp phát triển liên kết ngang bằng cách xây dựng tổ hợp tác và
hợp tác xã ớt nhằm cử người đại diện ra thương lượng giá khi bán với giá cao
hơn bởi vì hiện tại có nhiều người bán và ít người mua nên mua với giá khác
nhau giữa các hộ trồng ớt. Lĩnh vực trồng trọt cũng được Hartatri (2014), thực
hiện trong nghiên cứu về chuỗi giá trị toàn cầu của cà phê Indonesia, với mục
tiêu giúp cho nông dân tiếp cận với thông tin, tri thức và tài chính; nghiên cứu
này sử dụng cách tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu (GVC); kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng cấu trúc của chuỗi giá trị cà phê Indonesia bị ảnh hưởng bởi sự
kết thúc của Hiệp định cà phê quốc tế ICAS- International Coffee Agreements.
Hơn nữa, điều này đã dẫn các công ty dẫn đầu trực tiếp tìm nguồn cung ứng cà
phê. Kết quả đã cải thiện khả năng tiếp cận của nông dân với tri thức, công
nghệ và tài chính. Chuỗi giá trị của cà phê Indonesia liên quan đến tác nhân
khác nhau, bao gồm nông dân sản xuất nhỏ, thu gom, buôn bán, chế biến, xuất
khẩu, công ty thương mại quốc tế, các nhà rang xay và các nhà bán lẻ. Còn
Ugonna et al (2015), nghiên cứu chuỗi giá trị cà chua ở Nigeria mục tiêu của
nghiên cứu này là tìm hiểu các vấn đề, thách thức và từ đó đề xuất các chiến
lược phát triển ngành hàng cà chua ở Nigeria; trong nghiên cứu này phương
pháp phỏng vấn bán cấu trúc các tác nhân chính tham gia chuỗi và phương
pháp thống kê mô tả được sử dụng; kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay ở
Nigeria, khoảng 1,8 triệu tấn cà chua tươi được sản xuất mỗi năm, nhưng hơn
50% trong số này bị mất do hệ thống bảo quản kém, giao thông kém và thiếu

các doanh nghiệp chế biến. Hơn nữa, nguồn cung cấp không đầy đủ các hạt
giống chất lượng tốt, không đầy đủ cơ sở bảo quản, bệnh và quản lý dịch hại,
và các cơ sở chế biến lạc hậu. Điều này cho thấy cần có các chiến lược cho sự
phát triển của chuỗi giá trị cà chua. Nghiên cứu cũng đã đề xuất các chiến lược
về cải thiện nguồn giống, chiến lược tiếp thị, tài chính, chiến lược phát triển
công nghệ để bảo quản và chế biến, tổ chức cho nông dân vào hợp tác xã để
14


hộ trợ về tài chính, việc áp dụng các thực hành nông nghiệp tốt (GAP) của
nông dân.
Nghiên cứu theo hướng tác động của chuỗi đến kinh tế xã hội Crespo
Stupková (2016), nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu trong sản xuất nông nghiệp
xuất khẩu và tác động kinh tế xã hội của nó ở Michoacán, Mexico; mục tiêu
của nghiên cứu này là tìm xem tác động của chuỗi giá trị quả mọng đến kinh tế
xã hội của địa phương; phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu GVC được
sử dụng; kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị toàn cầu của quả mọng
mang lại lợi ích cho những nông hộ sản xuất nhỏ cũng như những nhà đầu tư;
việc ký kết các điều khoản hợp đồng là cần thiết để đảm bảo rằng các nhà đầu
tư không lạm dụng quyền lực thị trường của họ. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho
thấy sự tác động tích cực của chuỗi đến kinh tế xã hội của địa phương. Nghiên
cứu để tăng GTGT Krepl et al (2016), thực hiện nghiên cứu chuỗi giá trị hạt
điều xuất khẩu ở Tanzania; mục đích đánh giá giá trị gia tăng đối với một số
mặt hàng nông sản quan trọng ở Châu phi, trường hợp hạt điều ở Tanzania;
nghiên cứu sử dụng phương pháp sơ đồ chuỗi và tính GTGT qua mỗi khâu
trong chuỗi; các kết quả từ những phân tích chứng minh thiệt hại kinh tế đáng
kể liên quan đến cấu trúc hiện tại của thương mại Tanzania trong hạt điều. Các
vấn đề chính của các hoạt động thương mại hạt điều hiện nay là giá trị gia tăng
rất thấp của hạt điều xuất khẩu. Bài viết phân tích cấu trúc giá trị gia tăng của
các hoạt động liên quan đến việc buôn bán hạt điều và đề xuất một kế hoạch

để tăng tỷ trọng của hạt điều chế biến tại một đơn giá cao hơn nhiều so với các
loại hạt điều thô.
2.1.2 Lĩnh vực chăn nuôi
Nghiên cứu chuỗi giá trị trong lĩnh vực chăn nuôi phải kể đến nghiên
cứu của Vorst (2007), đề cập trong Chuỗi thịt lợn ở Trung Quốc; lý thuyết
quản lý chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain Management) được sử dụng
trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thịt lợn là mặt hàng tiêu thụ
quan trọng nhất ở Trung Quốc. Thịt lợn được tiêu thụ bình quân tới 62% trong
khu vực đô thị và 76% trong tổng lượng thịt các loại được tiêu thụ ở Trung
Quốc năm 2003. Tổng sản lượng thịt lợn ở Trung Quốc lên tới 45,2 triệu tấn
trong năm 2003. Nó được dự kiến tăng lên 57 triệu tấn trong năm 2030. Năm
2003, khoảng 89% nhu cầu được đáp ứng bởi sản xuất của hộ gia đình. Các
trang trại lớn (với hơn 500 con lợn) đã tăng từ 2,5% năm 1985 lên 10,7% năm
2003 là do nhu cầu của các siêu thị đòi hỏi về khối lượng, chất lượng và an
toàn thực phẩm. Người nuôi mua thức ăn và các đầu vào khác tại chợ. Sau khi
lợn đạt được một trọng lượng nhất định, chúng được bán cho lò mổ. Những lò
mổ thường chỉ giết và mổ bụng, các phần còn lại như cắt thịt, lấy mở… được
thực hiện ở cấp độ bán lẻ. Chợ là nơi phổ biến nhất để mua thịt tươi. Để nâng
15


cao chất lượng và an toàn chính phủ Trung Quốc khuyến khít thành lập các
siêu thị.
Cũng về lĩnh vực chăn nuôi các tác giả Rich et al (2009) đã thực hiện
phân tích chuỗi giá trị gia súc ở các nước đang phát triển; lý thuyết chuỗi giá
trị của Kaplinsky và Morris, (2001), GTZ (2007) được áp dụng, kết quả
nghiên cứu cho thấy phân tích chuỗi giá trị cho phép đánh giá mối liên hệ giữa
các tác nhân, cách phân tích chuỗi cung cấp một khuôn khổ để phân tích bản
chất và yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trong chuỗi giá trị trong đó
nông dân có thể tham gia. Hệ thống chăn nuôi đại diện cho con đường tiềm

năng để thoát nghèo cho nhiều nông hộ nhỏ ở các nước đang phát triển. Phần
lớn các vùng nông thôn nghèo nhất thế giới và một tỉ lệ đáng kể người nghèo
ở vùng đô thị vẫn tiếp tục chăn nuôi và xem chúng là cách để tăng thu nhập.
Hệ thống chăn nuôi gia súc trãi qua rất nhiều giai đoạn từ cho ăn, vỗ béo, hệ
thống marketing rất phức tạp gồm rất nhiều cấp độ thương lái và các giao dịch,
vô số bước trong giai đoạn chế biến tạo ra vô số việc làm. Các tác giả trong
nước cũng đã nghiên cứu trong lĩnh vực chăn nuôi trước hết phải kể đến Võ
Thị Thanh Lộc (2009) đề cập trong nghiên cứu về chuỗi giá trị cá tra ở Đồng
bằng sông cửu Long theo cách tiếp cận tổng hợp của Kaplinsky (2000),
Recklies (2001), GTZ ValueLinks (2007) và M4P (2007); kết quả nghiên cứu
cho thấy phân phối giá trị gia tăng thuần, tổng thu nhập và lợi nhuận chưa cân
đối giữa các tác nhân tham gia (1) Nhà cung cấp đầu vào (trại giống, công ty
thuốc thú y thủy sản và công ty thức ăn), (2) người nuôi cá, (3) Người thu
gom/thương lái, (4) Nhà chế biến xuất khẩu và (5) Người tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu. Không có sự khác biệt lớn giữa người nuôi và nhà chế biến về các
chỉ tiêu do hơn 50% người nuôi còn sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy tổng lợi nhuận
chuỗi trên một hộ nuôi còn rất thấp. Hơn nữa, sản xuất theo qui mô nhỏ lẻ còn
gặp nhiều rủi ro và khó hạ giá thành sản xuất cho nên người nuôi là người dễ
bị tổn thương nhất so với các tác nhân khác trong chuỗi. Từ bất cập đó tác giả
đã đề xuất giải pháp qui hoạch vùng sản xuất tập trung qui mô lớn, nhằm phát
huy hiệu quả trong liên kết dọc cũng như liên kết ngang để từ đó giúp phát
triển ngành cá bền vững, nâng cao lợi thế cạnh tranh và thu nhập cho chuỗi nói
chung và cho người nuôi nói riêng. Một tác giả khác Lê Xuân Sinh (2012)
trong nghiên cứu về chuỗi giá trị tôm sú ở Đồng bằng sông cửu Long, sử dụng
thống kê mô tả và bảng chéo để phân tích và so sánh giữa các nhóm tác nhân
theo các chỉ tiêu nghiên cứu. Kết hợp phân tích kinh tế về sự đóng góp chi phí
và phân phối lợi nhuận với việc phân tích thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải
pháp của các nhóm tác nhân chuỗi; kết quả nghiên cứu cho thấy việc phân tích
4 kênh chính trong 23 kênh thị trường dựa trên yếu tố đầu vào trong chuỗi giá
trị tôm sú ở ĐBSCL cho thấy sự đóng góp về chi phí tăng thêm cũng như phân

chia lợi nhuận chưa hợp lý giữa các nhóm tác nhân. Các khó khăn cơ bản để
16


×