Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chính sách tín dụng trong ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.95 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN:

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ĐỖ HÒAI LINH
NHÓM THỰC HIỆN
: NHÓM 4-LỚP TCDN50B


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4

1. ĐẶNG NGỌC HÂN
2. LƯU THANH HÒA
3. NGUYỄN HÀ NGÂN
4. LÊ THỊ LINH
5. ĐÀO THỊ HUYỀN
6. TRƯƠNG THỊ MỸ LINH
7. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
8. NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
9. TRƯƠNG THỊ BÍCH THỦY
10. HOÀNG THỊ HỒNG NGỌC
11.NGUYỄN TRUNG KIÊN

2


A/ CÁC VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN:
I/ Chính sách tín dụng là gì:


1. Tín dụng:
a) Khái niệm:
-Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả đi vay và cho vay, nhưng khi mà gắn với một
chủ thể nhất định như ngân hàng hoặc các trung gian khác (vd : tín dụng ngân hàng ) là
ngân hàng hoặc các tổ chức trung gian đó cho vay
- Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM, vì vậy chính
sách tín dụng ra đời nhằm hạn chế những tổn thất, giảm thu nhập NHTM
b)Một số tiêu thức phân chia tín dụng:
-Tín dụng chia theo thời gian: có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng.
-Tín dụng chia theo hình thức tự tài trợ:cho vay,bảo lãnh,cho thuê…
+Cho vay:là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả
cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục
tín dụng.Cho vay thường được định lượng dưới 2 chỉ tiêu:Doanh số cho vay trong kì và dư
nợ cuối kì.Doanh số cho vay tỏng kì là tổng tiền mà ngân hàng đã cho vay ra tỏng kì .Dư
nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.Khi lập các
báo cáo tài chính (thời điểm) cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
+Chiết khấu thương phiếu:là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị của thương phiếu,trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
+Cho thuê: việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa
thuận nhất định.Sau thời gian nhất định,khách hàng phải trả cả gốc cà lãi cho ngân
hàng.Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá
trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được( dư nợ cho thuê).
+Bảo lãnh: việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của
mình.Mặc dù không phải xuất tiền ra.song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín cảu
mình để thu lợi .Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bang,đó là giá trị mà ngân hàng cam
kết trả thay cho khách hàng của mình.Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được
ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc,tính vào nợ quá hạn)
-Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo:
+Không có đảm bảo

+Có đảm bảo: cầm cố,thế chấp
-Tín dụng phân loại theo rủi ro.
-Phân loại khác.
2. Chính sách tín dụng:
a) Khái niệm:
-Chính sách tín dụng :là một cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là một hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng
-Nội dung:
+Chính sách khách hàng
+Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
3


+Lãi suất và phí suất tín dụng
+Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
+Các khoản đảm bảo
+Chính sách đối với các tài sản có vấn đề.
b) Vai trò:
- Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng
- Tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
-Nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng

II/Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng :
1. Nhu cầu tín dụng của khách hàng:
Chính sách tín dụng là chính sách phục vụ nhu cầu tín dụng của khác hàng, với các nhu
cầu khác nhau thì sẽ có những chính sách tín dụng khác nhau. Nhu cầu tín dụng của khách
hàng nhằm phục vụ cho hoạt động gì cũng ảnh hưởng đến chính sách
VD : với những khách hàng lớn thì lãi suất của sẽ được ưu đãi hơn những khách hàng nhỏ
nhưng sẽ chịu giám sát của ngân hàng chặt chẽ hơn…
2. Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng:điều này sẽ quyết định tính an

toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng
Vd: NHTM sẽ ko tài trợ nếu các dự án ko mang lại lợi nhuận cho NHTM ( lợi nhuận ở đây
chính là tiền lãi cho vay của ngân hàng ) hoặc là lợi nhuận ko cao, ko đủ bù đắp chi phí của
ngân hàng. Mặt khác những dự án mặc dù là có lợi nhuận rất cao, nhưng tính rủi ro quá
cao, và không đảm bảo thì NHTM sẽ ko tài trợ.
3. Các chính sách của chính phủ và ngân hàng nhà nước: như chính sách ưu đãi , chính
sách tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính…
VD : Ngân hàng nhà nước ra quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên các ngân hàng
thương mại phải cho vạy với lượng tiền ít hơn để đáp ứng yêu cầu của NHTW, điều đó ảnh
hưởng đên chính sách tín dụng của các NHTM, sẽ hạn chế các khoản vay mang tính rủi ro
hơn nếu là NHTM ko phải là ngân hàng ưu mạo hiểm, hoặc là sẽ hạn chế các khoản vay
với lãi suất thấp hơn nếu NHTM đó ưu mạo hiểm và chú trọng đến lợi nhuận.
4. Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân
hàng, quy mô của chủ sở hữu:
Nếu NHTM có các khoản tiền gửi ngắn hạn, ko mang tính ổn định, thì ngân hàng ấy
không thể có các chính sách tín dụng hướng tới cho vay dài hạn mà phải ưu tiên các khoản
vay ngắn hạn có tính thanh khoản. Vì khi các khoản tiền gửi này đến hạn mà NHTM lại ưu
tiên cho vay dài hạn thì khả năng thanh khoản của NHTM sẽ mất đi dẫn đến sự khan hiếm
tiền trong NH, sẽ gây ra sự khủng hoảng thanh khoản và nguy cơ bị phá sản là rất cao.

III/ Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại xây dựng dựa trên:
- Luật và các văn bản quy phạm pháp luật
- Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của các ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng.
 Có những điểm khác nhau nhưng đều bao hàm các nội dung cơ bản sau:
4


1- Chính sách khách hàng:


-

Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ
quan nhà nước, tới các cá nhân, người tiêu dùng, các ngân hàng, các công ty tài chính…->
phải phân loại khách hàng để có chính sách marketing
Ví dụ: +Khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng có khả năng làm ăn tốt thì phải
có dịch vụ chăm sóc khách hang.
+ Những đối tượng bị cấm như trong thông tư 13, mục 2, điều 8.7 có quy định tổ
chức tín dụng không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh chứng khoán hoặc hạn chế tài trợ ( điều 8.8 tổ chức tín dụng không được cho
vay không có đảm bảo để đầu tư, kinh doanh chứng khoán).
- Điểm quan trọng: tư cách pháp nhân và mục đích sử dụng
+ Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể
+ Cá nhân vay phải là người đã đến tuổi thành niên
+ Người vay phải nói rõ mục đích vay để làm gì, ngân hàng có quyền chấm dứt quan hệ tín
dụng và thu hồi nợ nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng kí ban đầu
mà k có sự cho phép của ngân hàng.
- Phân loại khách hàng ( xếp hạng tín nhiệm khách hàng của một ngân hàng thương mại
tr109 giáo trình)
2.Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng:
- Phản ánh số tiền ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng hoặc một hạn mức nhất định
- Phụ thuộc vào:
+ Nhu cầu thực sự của khách hàng
+ Các quy định của pháp luật như:
 Điều 8 mục 2 TT13 quy định số dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng, của một chi nhánh
với một khách hàng hay một nhóm khách hàng
 Điều 18 mục 5 TT13 quy định tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động; theo thông tư
thì tổ chức tín dụng là ngân hàng chỉ được sử dụng 80% vốn huy động để cấp tín dụng và tỉ
lệ này đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 85%
+ Các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời

+ Vốn CSH của khách hàng; giá trị tài sản đảm bảo
+ Quy định riêng của từng ngân hàng
3. Lãi suất và phí suất tín dụng:
- Phân biệt “ lãi suất” và “ phí suất tín dụng”
+ Lãi suất:
+ Phí suất tín dụng: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản phí tín dụng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Phí tín
dụng có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý.
- Lãi suất phụ thuộc vào
+ Kì hạn, loại tiền, loại khách hàng
+ Lãi suất trần, lãi suất tài chiết khẩu của NHNN
+ Lãi suất hòa vốn và cạnh tranh
- Các loại lãi suất: lãi suất cố định , thả nổi và hồn hợp
5


-

Cách tính lãi suất cơ bản của ngân hàng thương mại được xác định dựa trên các bộ phận
cấu thành chủ yếu: (+) lãi suất huy động và chi trả bình quân (+) các khoản chi khác(-) các
khoản thu lãi từ tiền gửi và chứng khoán (-)các khoản thu khác(+) rủi ro tín dụng(+)
thuế(+) lợi nhuận. Từ đó, ngân hàng sẽ phân chia thành các lãi suất khác nhau tương ứng
với đặc điểm của từng loại tín dụng đảm bảo tính cacnhj tranh của lãi suất trên thị trường.
4. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ:
- Phân biệt “ Thời hạn tín dụng” và “ kì hạn nợ”
+ Thời hạn tín dụng: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng
được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời hạn tín dụng có thể được
chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời giạn trả nợ có thể
được chia thành nhiều kì hạn nợ nhỏ.

+ Kì hạn nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần
hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ thức tín dụng.
- Ngân hàng sẽ dựa trên kì hạn của nguồn vốn huy động được và khả năng chuyển đổi kì hạn
của nguồn để quyết định chính sách kì hạn; kì hạn nợ liên quan tới việc tính toán các nguồn
thu cảu khách hàng có thể dùng để trả nợ, ngân hàng cần xác định cụ thể kì hạn nợ và số
lần trả nợ nhưng cần chú ý tới chi phái thu nợ trong trường hợp khách hàng không có tài
khoản tại ngân hàng.
5. Các khoản đảm bảo:
- Bao gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được
ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo cũng như
quy định về việc sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
- Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo thường là các giấy
tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba
- Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp.
Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm
bảo.
6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề:
- Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu ( đã quá hạn, hoặc khó đòi hoặc không
đòi được )và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ ( chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh
có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ)…
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và các
tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ, trách
nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.

B/ THỰC TIỄN ÁP DỤNG:
I. Tổng quan về Agribank:
6



Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam,
đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân
hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu
của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Nhân sự: 35.135 cán bộ.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ
đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên
tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và
kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được
hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với
độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay
Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009).
Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và
Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như
Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng
nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các
dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ

chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan
phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó triển khai
136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD.
Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với
Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ;
Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền
do AFD tài trợ.

7


II/ SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG:

Xác định thị
trường và các thị
trường mục tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
NHU CẦU KHÁCH
HÀNG




Tiếp nhận yêu
cầu khách hàng
Tìm hiểu triển
vọng
Tham khảo ý
kiến bên ngoài


THẨM ĐỊNH





Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu

THƯƠNG LƯỢNG







PHÊ DUYỆT


Kỳ hạn
Thanh toán
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác




Cán bộ quản trị
rủi ro
Giám đốc/Tổng
giám đốc

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN

THỦ TỤC HỒ SƠ







GIẢI NGÂN



Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm
Miễn bỏ giấy tờ pháplý
Các vấn đề khác

Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền

QUẢN LÝ DANH MỤC


QUẢN LÝ TD






Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh toán
Đánh giá tín dụng

Trả nợ đúng hạn

THANH TOÁN



Trả đủ gốc
Trả đủ lãi

Dấu hiệu bất thường









III/ Chính sách tín dụng

XỬ LÝ

Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu

TỔN THẤT



:

8

Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi


1. Mục tiêu của chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động
tín dụng do HĐQT của NHNo & PTNT VN đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để
tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép của những
quy định của NHNN VN.

Mục đích của chính sách tín dụng:
- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng. Đồng
thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định
tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN VN và phù hợp thông lệ chung
của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự
chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của NHNo & PTNT VN. Chính sách tín dụng
xác định:
+ Các đối tượng có thể vay vốn của NHNo & PTNT VN
+ Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng
+ Những ràng buộc về tài chính
+ Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp
+ Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng
+ Phương thức quản lý danh mục cho vay
+ Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau
2. Nội dung của chính sách tín dụng chung
1.1 Quyền tự chủ của NHNo & PTNT VN
NHNo & PTNT VN tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình; không một
tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay
và thu hồi nợ của NHNo & PTNT VN.
1.2 Đối tượng khách hàng vay tại NHNo & PTNT VN
2.1.1. Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam
Các pháp nhân là doanh nghiệp tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ
luật dân sự.
Các pháp nhân nước ngoài
2.1.2. Khách hàng dân cư: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
1.3 Những đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay
2.3.1. Những đối tượng không được cho vay
- Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHNo & PTNT
VN;

- Cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNT VN thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho
vay;
9


1.4
-

+

+
+
1.5

-

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc NHNo & PTNT VN;
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp
Vợ (chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
2.3.2. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán,
chuyển nhượng, chuyển đổi;
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm;
Hạn chế cho vay
Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHNo & PTNT VN không được cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay, đối với
những đối tượng sau:
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHNo & PTNT VN; Kế toán

trưởng của NHNo & PTNT VN; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHNo &
PTNT VN;
Các cổ đông lớn của NHNo & PTNT VN
Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại điểm 2.3.1 nói trên sở hữu trên
10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không được vượt quá 5% vốn tự có của
NHNo & PTNT VN.
Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
2.5.1. Nguyên tắc
Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT VN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
Khách hàng doanh nghiệp

a) Pháp nhân: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật Dân sự và các

quy định khác của pháp luật Việt Nam.
10


Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của
pháp nhân trực tiếp quản lý.
b) Doanh nghiệp tư nhân: Chủ DNTN phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

c) Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Khách hàng cá nhân

-

-

-

a)
+
+

b)

d) Hộ gia đình, cá nhân
Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi
NHCV đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở
giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản)
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc NHCV phải thông báo
cho giám đốc Chi nhánh NHNo & PTNT nơi người vay cư trú biết.
Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ
hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
e) Tổ hợp tác:
Hoạt động theo Điều 120 Bộ luật dân sự;
Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
2.5.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
2.5.2.3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho
một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và đời sống cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu
vốn.
Cho vay trung dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong tổng nhu
cầu vốn.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được chấm điểm mức tốt nhất), khách hàng là hộ gia
đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu
vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc NHCV quyết định.
Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
11


Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ
ngân hàng.
c) Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT VN.
d) Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của NHCV
2.5.2.4. Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
2.5.2.5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN .
Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện
tích đất đang sử dụng không có tranh chấp.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài

đó được Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của
Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham
gia quy định.
1.6 Phương thức cho vay
NHNo & PTNT VN áp dụng các phương thức cho vay sau:
2.6.1. Cho vay từng lần
2.6.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
2.6.3. Cho vay theo dự án đầu tư
2.6.4. Cho vay trả góp
2.6.5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
2.6.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
2.6.7. Cho vay hợp vốn
2.6.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi
2.6.9. Cho vay lưu vụ
2.6.10.Cho vay theo các phương thức khác
1.7 Căn cứ xác định mức tiền cho vay
2.7.1. Căn cứ xác định mức cho vay
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống
12


-

1.8

-

-


Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền
vay của NHNo & PTNT VN.
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
Khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT VN nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán
quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc NHCV.
Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm
bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại từng thời kỳ.
2.7.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NHNo &
PTNT VN tại thời điểm cho vay Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ
cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa NHNo & PTNT VN và khách hàng căn cứ vào:
Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng
NHNo & PTNT VN có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu:
Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay được
NHNo & PTNT VN giao cho quản lý.
Quy định về trả nợ gốc và lãi vay
Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ
cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa NHNo & PTNT VN và khách hàng căn cứ vào:
Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng
Các thông báo về khoản nợ gốc, lãi đến hạn được NHCV gửi tới khách hàng trước ít nhất
05 ngày.
Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến
ngày trả nợ và NHNo & PTNT VN (Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I) được quyết
định và thỏa thuận về điều kiện, số phí (nếu có) đối với số tiền vay trả nợ trước hạn (cho

thời gian còn lại theo hợp đồng tín dụng) nhưng không quá mức lãi và phí đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.
NHNo & PTNT VN có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu:
Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay được
NHNo & PTNT VN giao cho quản lý.
Lãi tiền vay được tính theo số ngày thực tế nhận nợ và số dư nợ của khoản vay.
13


Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được
điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì NHNo &
PTNT VN được quyền chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc
chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết
2.9 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ / chuyển nợ quá hạn
2.9.1 Đến kỳ hạn trả nợ gốc trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu
khách hàng không trả đúng hạn số nợ gốc phải trả của kỳ hạn đó, NHCV sẽ:
Điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn nợ theo yêu cầu (bằng văn bản) của khách hàng; hoặc
Chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
2.9.2 Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn quy định trên do nguyên nhân
khách quan, Giám đốc NHCV xem xét khả năng và thời hạn trả nợ của khách hàng có văn
bản trình Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN xem xét, quyết định
2.9.3 Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi hoặc không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng, NHCV sẽ
Điều chỉnh hoặc gia hạn nợ lãi theo yêu cầu bằng văn bản của khách hàng; hoặc
Chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
2.9.4 Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu
khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc nợ lãi phải trả đúng hạn, NHCV sẽ:
- Gia hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ lãi thì theo yêu cầu (bằng văn bản) của khách hàng; hoặc

- Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
2.9.5 Thời hạn cho gia hạn nợ (gốc và/hoặc lãi) đối với khoản vay ngắn hạn tối đa bằng 12
tháng.
Thời hạn cho gia hạn nợ (gốc và/hoặc lãi) đối với khoản vay trung hạn tối đa bằng ½ thời
hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.9.6 Đối với trường hợp khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày làm việc so
với kỳ hạn trả lãi đã thỏa thuận, NHCV cần thực hiện các biện pháp: chủ động đôn đốc
khách hàng vay trả nợ lãi đúng hạn; thỏa thuận với khách hàng định kỳ thu lãi phù hợp với
chu kỳ sản xuất, kinh doanh; hoặc có thể thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc quá
một số ngày làm việc nhất định so với kỳ hạn trả lãi mà khách hàng vay không trả và
không có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì NHCV chuyển nợ gốc khoản vay đó sang nợ quá
hạn.
1.9 Căn cứ xác định lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi, lãi suất quá hạn
2.10.1. NHCV công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng biết.
2.10.2. NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong
hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN và
quy định của NHCV về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
14


-

-

-

Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc NHCV quyết định
theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay
trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.

Đối với dư nợ quá hạn chuyển theo trường hợp 2.8.1. và 2.8.3 chỉ áp dụng lãi suất nợ
quá hạn đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn mà khách hàng không trả đúng hạn; đối với
phần dư nợ gốc chưa đến kỳ hạn trả nợ nhưng phải chuyển nợ quá hạn thì NHCV áp dụng
lãi suất cho vay trong hạn đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
Đối với dư nợ quá hạn chuyển theo trường hợp 2.8.4. thì áp dụng lãi suất nợ quá hạn
đối với toàn bộ số dư nợ gốc đã chuyển nợ quá hạn.

1.10 Căn cứ xác định thời hạn và thể loại cho vay
2.11.1. Thời hạn
NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào:
- Chu kỳ sản xuất – kinh doanh
- Thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư
- Khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCV.
Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá
nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt
động tại Việt Nam.
2.11.2. Thể loại
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.

-

-

-

2.12.Đồng tiền cho vay và thu nợ
Cho vay bằng VNĐ và các ngoại tệ mạnh gồm USD, EURO, GBP, và JPY. Các loại ngoại

tệ khu vực biên giới: Nhân dân tệ Trung quốc, Kíp Lào, Riên Campuchia cho vay theo quy
định của NHNN VN và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NH.
NH không trực tiếp phát tiền vay ngoại tệ bằng tiền mặt cho khách hàng vay mà chuyển trả
thẳng cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ..
Khách hàng vay bằng ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả
bằng ngoại tệ khác hoặc bằng VND phải được sự chấp thuận phải chuyển đổi theo tỷ giá
quy định của NHNo & PTNT VN tại thời điểm trả nợ
Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền đã được xác định trên hợp đồng tín dụng.

15


2.13.Quy định quản lý ngoại hối của nhà nước về cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng
vay là người cư trú :
NHNo & PTNT VN cho vay vốn bằng ngoại tệ đối với khách hàng vay là người cư trú để
đáp ứng các nhu cầu vốn sau:
- Để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Hồ sơ cho vay phải bổ sung bản sao có xác nhận sao y bản chính Hợp đồng nhập khẩu, văn
bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành
- Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
- Cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của
NHNN VN.
- Để thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Để trả nợ nước ngoài trước hạn, nếu khoản vay có đủ các điều kiện sau:
+
Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh sử dụng khoản vay nước ngoài đó có
hiệu quả;
+
Doanh nghiệp có khả năng trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ;

+
Tiết kiệm được chi phí vay vốn so với việc vay vốn nước ngoài.
- Các nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất, kinh doanh mà khách hàng vay không có
nguồn thu ngoại tệ, nếu được NHNo & PTNT VN hoặc tổ chức tín dụng khác cam kết
bằng văn bản bán ngoại tệ hoặc có hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn để trả nợ vay.
- Đối với các nhu cầu vốn nằm ngoài quy định như trên, cán bộ tín dụng phải trình Tổng
giám đốc NHNo & PTNT báo cáo Thống đốc NHNN VN xin chấp thuận trước bằng văn
bản.
Nếu khách hàng vay bằng ngoại tệ để sử dụng trong nước thì khách hàng phải bán số ngoại
tệ đó cho NHNo & PTNT VN.
2.14 Quyền và nghĩa vụ của người vay và người cho vay

-

-

2.14.1. Quyền và nghĩa vụ của người vay
Người vay có quyền:
Từ chối các yêu cầu của NHNo & PTNT VN không đúng với thỏa thuận trong Hợp đồng
tín dụng. Khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu NHNo & PTNT VN
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng tín dụng.
Người vay có nghĩa vụ:
Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn cho NHNo &
PTNT VN và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đầy đủ các nội dung khác đã thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng và các cam kết khác liên quan.
16


-


-

Trả nợ gốc, lãi vay và các loại phí khác (nếu có) đầy đủ và đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận
trong Hợp đồng tín dụng.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm các điều khoản đã được thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng
2.14.2. Quyền và nghĩa vụ của NHNo & PTNT VN
NHNo & PTNT VN có quyền:
Yêu cầu người vay cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính
của khách hàng và người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay.
Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu khách hàng không có đủ điều kiện vay vốn,
dự án / phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật
và NHNo & PTNT VN không có đủ nguồn để cho vay.
Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
Chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, vi phạm Hợp đồng tín dụng hoặc có dấu hiệu không an toàn vốn vay.
Khởi kiện khách hàng vi phạm Hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh của khách hàng
theo quy định của pháp luật.
Khi người vay không có khả năng trả nợ đến hạn và nếu các bên không có thỏa thuận nào
khác thì NHNo & PTNT VN có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn.
Miễn, giảm lãi tiền vay, giảm phí, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, mua bán nợ theo quy
định của NHNN VN, NHNo & PTNT VN và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xóa nợ
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN VN.
Xử lý gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ phù hợp quy định của Chính phủ, NHNN VN.

-


NHNo & PTNT VN có nghĩa vụ:
Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Lưu giữ những hồ sơ tín dụng và tài liệu liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

-

-

-

-

-

1.11 Chính sách ưu đãi khách hàng
-

NHNo & PTNT VN chỉ cho vay với những điều kiện ưu đãi khi được Chính phủ, NHNN
VN cho phép/chỉ định.
Trong những trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ, nếu có phát sinh những rủi
ro về lãi suất, về khả năng thu hồi nợ gốc, sẽ được Chính phủ xem xét xử lý theo những
quy định phù hợp.
17


-

Các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ, NHNo & PTNT VN vẫn phải kiểm tra,
thẩm định trước khi quyết định cho vay. Nếu có một khoản vay nào đó xét thấy không đủ

điều kiện, không khả thi, NHNo & PTNT VN có quyền từ chối cho vay và thông báo cho
cơ quan nhà nước có liên quan.
1.12 Chính sách cạnh tranh / marketing
- Thông qua các cơ quan báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh, hội nghị khách hàng, tờ
rơi, bảng hiệu, biển hiệu, hướng dẫn tại trụ sở giao dịch, các cuộc họp tổ vay vốn, tuyên
truyền, phố biến trực tiếp của cán bộ ngân hàng , thư thăm dò chọn mẫu
1.13 Cho vay theo các mục đích và đối tượng đặc biệt:
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thông qua tổ vay vốn
- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thông qua doanh nghiệp
- Cho vay ưu đãi và cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước
- Cho vay uỷ thác
- Cho vay phát triển giống thuỷ sản
- Cho vay cơ sở hạ tầng
- Cho vay đối với cây chè
- Cho vay kinh tế trang trại

18



×