Đề án môn học Trần Thanh Hằng
Mở Đầu
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh cũng tập trung ở lĩnh viực này.Do vậy công việc
đặc trng trong kiểm toán ngân hàng là tiến hành xem xét các hồ sơ cho vay và các hồ
sơ đi vay.
Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất phong phú, đa dạng và rủi ro trong
ngân hàng cũng phong phú không kém nên nói chung mọi hoạt động trong ngân hàng
đều cần đợc kiểm toán. Song kiểm toán nghiệp vụ tín dụng là một mảng lớn trong kiểm
toán ngân hàng.
Nói chung kinh doanh ngân hàng khác rất nhiều so với các ngành khác nên kiểm
toán ngân hàng có những đặc điểm khấc biệt. Và vì vậy, để thực hiện một cuộc kiểm
toán ngân hàng nói chung và kiểm toán nghệp vụ tín dụng nói riêng có kết quả cao,
điều quan trọng là cần có sự hiểu biết thấu đáo về nghiệp vụ ngân hàng và các rủi ro
mà ngân hàng thờng gặp để có thể thiết lập và thực thiện kế hoạch kiểm toán thành
công.
Với lý do đó,Tôi quyết định chọn đề tài: Tìm hiểu về quy trình kiểm toán
nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thơng mại tại Việt Nam làm đề án môn học.
Do có những hạn chế về mặt kiến thức cũng nh thời gian nghiên cứu, nên bài viết
không tránh khỏi những sai sót nhất định. Tôi rất mong đợc sự góp ý của Thầy giáo và
các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Thế Hùng đã tận tình giúp đỡ và hớng
dẫn để tôi hoàn thành đề án này.
1
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
1. Tổng quan về kiểm toán ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
1.1. NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Hệ thống Ngân Hàng trong bất kỳ một nền kinh tế nào cũng luôn giữ vai trò quan
trọng trong quá trình ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Với t cách là một định chế tài
chính trung gian.
NHTM thực hiện việc lu chuyển tiền trong nền kinh tế linh hoạt và hiệu quả
thông qua việc huy động, phân phối nguồn vốn trong xã hội. Sự vững mạnh của hệ
thống Ngân Hàng nói chung và NHTM nói riêng sẽ thể hiện sự vững mạnh của hệ
thống tài chính một quốc gia. Nh vậy, ổn định và phát triển của hệ thống Ngân Hàng là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, đặc biệt là trong quá trình mở
cửa và hội nhập của nền kinh tế nớc ta hiện nay. Việc hiểu biết, nhận thức những đặc
trng hoạt động và những rủi ro trong kinh doanh Ngân Hàng, cả về phơng diện lý
thuyết lẫn thực tiễn có ý nghĩa to lớn trong viêc đề ra những chiến lợc ổn định và phát
triển hệ thống Ngân Hàng.
Trong phần này, tôi sẽ khái quát hoá những đặc điểm hoạt động của NHTM và
những nhóm rủi ro chính trong kinh doanh Ngân Hàng.
1.1.1. Đặc điểm của NHTM
1.1.1.1. NHTM chủ thể nhận và kinh doanh tiền gửi.
NHTM có đặc điểm này:
Thứ nhất là xuất phát từ sự hình thành và phát triển của Ngân Hàng. Lịch sử
NHTM là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ chỗ làm dịch vụ tiền gửi với t cách là ngời
thủ quỹ, bảo quản tiền cho chủ sở hữu để nhận những khoản tiền thù lao, trở thành
những chủ thể kinh doanh tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi, không những miễn
khoản thù lao mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối u
những khoản lợi nhuận thu đợc.
Thứ hai là đặc điểm này của NHTM đợc quy định trong một số nớc ở Việt Nam
nó đợc quy định trong luật các tổ chức tín dụng. Theo điều 20 Luật các TCTD của Việt
Nam có nêu: TCTD là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các
quy định khác của pháp luật để kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng, với nội
2
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
1.1.1.2. Hoạt động NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lu thông tiền tệ và hoạt động
thanh toán của mỗi quốc gia, đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Đặc điểm này đợc hiểu thông qua khái niệm: thanh toán qua Ngân Hàng.
Thanh toán qua Ngân Hàng chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch vụ và các khoản
thanh toán giữa các tác nhân trong nớc và quốc tế đợc thực hiện thông qua hệ thống
Ngân Hàng, bằng cách trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công
nợ mà không sử dụng đến tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt ở bất cứ quốc gia nào, cũng đều đợc coi là cách
thức thanh toán mang lại nhiều hiệu quả, tiết kiệm và có ý nghĩa kinh tế lớn trong lĩnh
vực tín dụng, thanh toán không dùng tiền mặt tạo khả năng tập trung vốn tín dụng vào
hệ thống Ngân Hàng để đầu t phát triển kinh tế.
1.1.1.3. Hoạt động của NHTM đa dạng và có phạm vi rộng lớn.
Các nghiệp vụ hạn hẹp của NHTM trớc đây, chủ yếu đợc tiến hành trên cơ sở tiền
mặt, nay nhờ công nghệ tin học Ngân Hàng mà ngày càng đa dạng, phong phú.
Về phơng diện phạm vi, Ngân Hàng hoạt động trên bình diện rộng: cả trong nớc
và quốc tế. Trong nền kinh tế mở cửa và hội nhập hiện nay hoạt động của NHTM có
mối liên hệ quốc tế rộng rãi. Điều này thể hiện trớc tiên là các giao dịch kinh tế thơng
mại toàn cầu diễn ra ngày càng mạnh mẽ, kéo theo nó là nhu cầu về các sản phẩm dịch
vụ Ngân Hàng phải phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu nhằm thoả mãn chủ thể
giao dịch và thêm vào đó thúc đẩy các giao dịch phát triển.
1.1.2. Các rủi ro trong hoạt động của NHTM
Từ các đặc điểm của NHTM nói trên và trong hoàn cảnh không ổn định luôn luôn
biến đổi của thị trờng, Ngân Hàng buộc phải tính toán các rủi ro có thể xảy ra đồng
thời phải lờng trớc những thay đổi của luật pháp. Thêm vào đó, môi trờng kinh tế của
đầu thế kỉ mới một mặt sẽ mở ra cho Ngân Hàng những cơ hội mới, một mặt lại đặt
cho Ngân Hàng những thách thức khôn lờng
Việc phân loại các rủi ro trong hoạt động Ngân Hàng là một việc làm cần thiết
giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nhận biết rủi ro, từ đó có thể định mức và quản lý các
rủi ro. Trên thực tế, ngời ta có thể phân loại rủi ro theo nhiều cách khác nhau. Song về
cơ bản những rủi ro trong hoạt động Ngân Hàng thuộc về 4 nhóm chính sau:
3
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
Thứ nhất là rủi ro môi trờng bao gồm rủi ro pháp chế, rủi ro kinh tế, rủi ro cạnh
tranh, rủi ro qui chế. Rủi ro môi trờng là nhóm rủi ro bao trùm song lại chính là phạm
trù rủi ro mà Ngân Hàng chỉ có thể kiểm soát một cách hạn chế.
Thứ hai là rủi ro quản lí bao gồm rủi ro tham ô, rủi ro tổ chức, rủi ro long bổng.
Về cơ bản rủi ro quản lí do những ngời điều hành Ngân Hàng gây ra.
Thứ ba là rủi ro phân phối bao gồm rủi ro tác nghiệp, rủi ro kĩ thuật, rủi ro sản
phẩm mới, rủi ro chiến lợc.
Thứ t là rủi ro tài chính bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
xuất, rủi ro đòn bảy, rủi ro hối đoái.
Nh vậy đặc trng nổi bật nhất của hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là tính rủi ro
cao. Việc phân tích sâu sắc các rủi ro khác nhau trong Ngân Hàng đòi hỏi ngời viết
phải có đủ năng lực, thời gian và công sức nghiên cứu. Và kết cục của một rủi ro khác
nhau sẽ thể hiện ở tiềm năng tài chính của NHTM bị suy giảm, hay nói cách khác bất
kì loại rủi ro nào phát sinh đều dẫn đến rủi ro tài chính trong Ngân Hàng.
1.2. Đặc điểm của ngân hàng ảnh hởng đến kiểm toán
Qua việc tìm hiểu một cách khái quát về hoạt động của Ngân Hàng chúng ta có
thể rút ra một vài đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng mà chúng có
ảnh hởng khá rõ nét đến quá trình tổ chức và thực hiên một cuộc kiểm toán, bao gồm
Kiẻm toán bên ngoài và kiểm toán nội bộ Ngân Hàng. Do điểm Ngân Hàng có quyền
giữ những lợng tiền rất lớn, bao gồm tiền mặt và những giấy tờ có giá. Do đó vấn đề an
toàn phải đợc bảo đảm cho cả việc lu giữ và vận chuyển tiền. Lợng tiền quá lớn khiến
cho các hiện tợng biển thủ tham ô và gian lận dễ xảy ra trong Ngân Hàng. Tất cả
những điều này đòi hỏi Ngân Hàng cần có một hệ thống kế toán và kiểm soát phức tạp.
Do vậy khi kiểm toán Ngân Hàng cần thiết phải quan tâm đến cơ chế kiểm tra nội bộ
của ngân hàng với mức độ tuỳ thuộc vào yêu cầu và quy mô của cuộc kiểm toán.
Thứ hai, Ngân Hàng thờng hoạt động với một mạng lới chi nhánh và phòng giao
dịch rải rác khắp nớc, phân tán về mặt địa lý. Điều này dẫn đến sự phân quyền nhiều
gây khó khăn hơn trong việc thống nhất về đờng lối hoạt động và cách thức hạch toán.
Đó cũng chính là khó khăn trong quá trình kiểm toán.
Ngân Hàng cũng thờng thực hiện nhiều cam kết quan trọng mà không có sự
chuyển dịch nào về vốn. Những tài khoản ngoại bảng này về mặt kế toán là không đợc
hạch toán, do đó việc phát hiện những sai sót gặp khó khăn khi nghiệp vụ không đợc
4
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
ghi chép hoặc ghi chéo không đầy đủ. Do vậy khi tiến hành kiểm toán phải hết sức
quan tâm đến lĩnh vực này.
Ngoài ra Ngân Hàng thờng đợc chính quyền quản lý một cách chặt chẽ và đôi khi
các quy định của cấp thẩm quyền ảnh hởng rất lớn đến các quy tắc kế toán nà thông lệ
kiểm toán đợc chấp nhận bởi đa số.
2. Kiểm toán nghiệp vụ tín dụng
2.1. Nội dung và đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng nhìn từ góc độ kiểm toán
2.1.1. Nội dung nghiệp vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động của một ngân hàng. Hoạt động này bao gồm các
nghiệp vụ trong bảng cân đối tài sản và nghiệp vụ ngoài bảng cân đối.
Các nghiệp vụ trong bảng cân đối thông thờng là: Các nghiệp vụ cho vay với
khách hàng và các tổ chức tín dụng khác, nghiệp vụ cho thuê tài chính, các nghiệp vụ
đầu t nh góp vốn vào các doanh nghiệp liên doanh, mua trái phiếu Ngoài ra theo
nghĩa rộng, các giao dịch tài chính phát sinh nh hoán đổi lãi suất, giao dịch lãi suất có
thời hạn, quyền lựa chọn lãi suất cũng đ ợc coi là nghiệp vụ tín dụng.
Các nghiệp vụ ngoài bảng cân đối nh: Bảo lãnh, tín dụng th, cam kết cung cấp tín
dụng.
2.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng nhìn từ góc độ kiểm toán.
Có rất nhiều góc độ để nghiên cứu về nghiệp vụ tín dụng ( ngân hàng) và ở mỗi
một góc độ ta có thể nhận biết về đặc điểm của nghiệp vụ này một cách khác nhau. Có
thể nghiên cứu tín dụng khi xem xét chức năng của ngân hàng, hoặc từ khía cạnh cấp
tín dụng Tuy nhiên với công việc kiểm toán việc đánh giá các đặc điểm của nghiệp
vụ tín dụng thờng đợc nhìn nhận dới góc độ tài chính. Một số đặc điểm cơ bản về
nghiệp vụ này có thể kể đến nh sau:
Số d tài khoản cho vay là khoản mục tài sản có chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản, là tài sản sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Do vậy một sai sót nhỏ về giá trị khoản
mục này trên bảng cân đối tài sản cũng có thể có ảnh hởng lớn đến giá trị của báo cáo
thu nhập, chi phí. Chẳng hạn một khoản tín dụng ngắn hạn đợc chuyển thành tín
dụng dài hạn sẽ làm tăng khoản thu nhập lãi cho vay mà trong thực tế khoản lãi sẽ
không cao nh vậy.
5
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
Giá trị của khoản tín dụng khi ghi sổ ban đầu không bao gồm các khoản dự
phòng rủi ro, nhng khi định giá lại khoản vay thì các ngân hàng thờng áp dụng phơng
pháp định giá theo giá thị trờng hoặc tơng đơng theo thời gian, đặc biệt là các giao dịch
tài chính phát sinh. Điều đó có nghĩa là việc định giá tài sản sẽ không hoàn toàn theo
một chuẩn mực khách quan nào và đây cũng là khó khăn của các kiểm toán viên độc
lập khi đánh giá giá trị của khoản mục này. Việc định giá trị của các khoản vay cũng
ảnh hởng đến chi phí trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng đối với các khoản cho
vay một thể nhân hoặc pháp nhân hoặc các nghiệp vụ tín dụng khác, do vậy nếu giá trị
khoản cho vay đợc định lại với giá trị thấp thì chi phí dự phòng rủi ro có thể tăng cao.
Đối tợng vay tín dụng của ngân hàng có thể là một pháp nhân, một thể nhân hoặc
một công ty đối nhân. Các khách hàng này độc lập một cách tơng đối với nhau song
chắc chắn giữa họ có những mối quan hệ hoặc phụ thuộc vào nhau, ví dụ: Công ty A là
cổ đông của công ty B, công ty mẹ và công ty con hoặc mối quan hệ đó có tác động
trực tiếp, gián tiếp đến nhau( ví dụ hai khách hàng thực hiện một quan hệ mua bán
hàng với phơng thức thanh toán gối đầu, trả chậm ). Hệ quả của những mối quan hệ
này là khi một khách hàng gặp khó khăn sẽ có thể kéo theo khách hàng khác cũng gặp
khó khăn. Do đó khi kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, kiểm toán viên cần chú ý tới mối
quan hệ của khách hàng có vay tín dụng ngân hàng nằm trong dạng nào khi đánh giá
khả năng đảm bảo an toàn một khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp.
Kiểm toán viên cũng cần phải có một cái nhìn nhận hợp lý về việc đánh giá các
khách hàng lớn của một ngân hàng. Ví dụ, có thể coi khách hàng lớn là khách hàng có
tổng d nợ đạt mức tối đa bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc ở mức giới hạn
nào đó do ngân hàng đặt ra.
Mặt khác các ngân hàng chỉ cấp các khoản tín dụng sau khi có sự kiểm tra khả
năng tài chính của khách hàng một cách kỹ lỡng, toàn diện và phải giám sát thờng
xuyên khả năng tài chính của khách hàng trong suốt quá trình cho vay, thông qua yêu
cầu xuất trình quyết toán năm. Do vậy xem xét báo cáo tài chính của khách hàng vay
tín dụng cũng là công việc của kiểm toán viên khi đánh giá hoạt động tín dụng. Nh
vậy, muốn có sự đánh giá hợp lý kiểm toán viên cần phải hiều biết không chỉ về ngân
hàng mà còn cần hiểu biết về khách hàng của ngân hàng đó.
Rủi ro tín dụng là rất đa dạng, phụ thuộc cả vào khách hàng( tình hình tài chính,
trách nhiệm đối với khoản nợ)- lẫn ngân hàng( khả năng quản lý, dự đoán rủi ro). Và vì
6
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
độ an toàn của một khoản vốn cấp ra chỉ có thể biết chính xác khi kết thúc hợp đồng,
do đó yếu tố dự đoán có ảnh hởng lớn và kết quả dự đoán thể hiện qua quá trình xét
duyệt cấp tín dụng.
Để đối phó với những rủi ro về tín dụng, các ngân hàng lập ra những hệ thống
kiểm soát phức hợp bao gồm nhiều công đoạn trong quá trình thực hiện một khoản cấp
tín dụng nh xem xét cho vay, giải ngân, giám sát nợ, thu hồi vốn Do vậy hoạt động
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là rất quan trọng để có thể ngăn chặn rủi ro
cho ngân hàng. Nh vậy khi tiến hành kiểm toán nghiệp vụ tín dụng, kiểm toán viên cần
tập trung đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ, đặc biệt là cách thức quản lý rủi ro mà
một ngân hàng áp dụng.
3. Quy trình kiểm toán nghiệp vụ tín dụng.
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
3.1.1. Phân tích rủi ro
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
Rủi ro tín dụng có thể phân tích theo nhóm đối tợng và theo sự thất thoát giá trị
tài sản.
Rủi ro tín dụng phân tích theo nhóm đối tợng có thể bao gồm rủi ro thất thoát các
khoản cho vay do khả năng tài chính của khách hàng yếu kém, trong đó có những rủi
ro từ các giao dịch trong bảng cân đối và những rủi ro từ các giao dịch ngoài bảng cân
đối, và rủi ro do giá trị quyền sở hữu tài sản do những biến động của ngân hàng nh thay
đổi Ban lãnh đạo dẫn đến chất lợng hoạt động yếu kém, hoặc sự phát triển ngân hàng
quá nhanh mà trình độ quản lý không theo kịp
Rủi ro thất thoát giá trị tài sản chính là nguy cơ giảm giá trị tài sản mà ngân hàng
nắm giữ nh các tài sản thế chấp, các chứng khoán mà ngân hàng nhận cầm cố
Việc phân tích rủi ro sẽ giúp kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán thích hợp,
không bỏ sót những điểm quan trọng cần kiểm toán.
3.1.2. Lập kế hoach
a. Lập kế hoạch về nội dung: Kế hoạch về nội dung kiểm toán cần xác định đợc:
- Quy mô kiểm toán cơ chế kiểm soát nội bộ
7
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
- Quy mô kiểm toán tín dụng( đặc biệt là lựa chọn theo xác suất)
- Các lĩnh vực cần kiểm toán, trọng tâm kiểm toán.
- Quy mô kiểm toán cơ chế kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào:
- Cơ cấu tổ chức và kinh doanh của ngân hàng đợc kiểm toán
- Cơ cấu tín dụng về nghành nghề
- Quy mô kiểm toán tín dụng: kiểm toán tín dụng có thể tiến hành toàn diện hoặc
theo xác suất. Việc lựa chọn quy mô kiểm toán tín dụng có thể căn cứ vào một số tiêu
chí sau:
- Kết quả của việc phân tích rủi ro
- Kết quả kiểm toán cơ chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
- Cơ cấu nghiệp vụ tín dụng, danh mục vốn đầu t.
- Mức độ thận trọng của lãnh đạo ngân hàng trong việc định giá trị các khoản vốn
cho vay.
- Hệ thống đánh giá, phân loại khách hàng hiện hành.
- Những điểm yếu kém đã đợc phát hiện.
- Danh sách khách hàng thấu chi và khách hàng cần nhắc nhở, các khách hàng đ-
ợc vay vốn đặc biệt.
- Mối quan hệ giữa việc tổ chức nghiệp vụ tín dụng và rủi ro về môi trờng kinh
tế
Lu ý: Khi tiến hành nghiên cứu cơ cấu tín dụng, kiểm toán viên cần lập hồ sơ về
cơ cấu tín dụng. Để có hồ sơ này, kiểm toán viên nên gửi yêu cầu cho ngân hàng để họ
cung cấp thông tin trớc khi tiến hành kiểm toán.
Cơ cấu nghiệp vụ tín dụng có thể đợc phân chia theo lĩnh vực hoạt động, theo cơ
cấu tài sản thế chấp, theo khả năng tài chính của khách hàng vay vốn hoặc theo cơ cấu
nghiệp vụ mới Hồ sơ về cơ cấu tín dụng còn bao gồm một bản danh mục tổng nợ của
khách hàng, trong đó có tất cả các khoản khách hàng nợ các bộ phận khác trong ngân
hàng, nếu nh trong ngân hàng phụ trách một hoặc một nhóm nghiệp vụ tín dụng, chẳng
hạn nh phòng tín dụng cho vay vốn bằng đồng nội tệ, phòng thanh toán quốc tế cho
vay vốn bằng ngoại tệ và các giao dịch ngoại bảng. Danh mục này sẽ cho ta một cái
nhìn tổng quan về rủi ro trong toàn bộ quan hệ kinh doanh với một khách hàng vì cũng
có thể một khách hàng đợc nhiều phòng giải quyết cho vay, nếu không có sự theo dõi
tổng hạn mức tín dụng chung thì một khách hàng có thể vay vợt hạn mức
8
Đề án môn học Trần Thanh Hằng
Ví dụ: Để có thể tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính một ngân hàng, Công ty
kiểm toán A đã đặt ra các yêu cầu cung cấp thông tin gửi đến ngân hàng- khách hàng
kiểm toán một cách cụ thể và rất chi tiết. Để đánh giá danh mục cho vay của ngân
hàng, Công ty kiểm toán này đề nghị ngân hàng lập các báo cáo sau trên cơ sở thông
tin tại ngày 31 tháng 12 năm N và N+1 gồm:
- Tổng hợp d nợ theo thành phần kinh tế và đối tợng khách hàng
- Sao kê 20 khách hàng có d nợ lớn nhất.
- Phân tích các khoản vay của khách hàng theo chi nhánh.
- Tổng hợp d nợ theo kỳ hạn.
- Tổng hợp d nợ theo đồng tiền cho vay
- Sao kê các khoản cho vay chờ phát mại tài sản thế chấp.
- Chính sách về lập dự phòng, đặc biệt đối với các tài khoản cho vay, đầu t, bảo
lãnh và th tín dụng.
Kiểm toán viên cũng nên lập danh sách tất cả các hạn mức tín dụng đã duyệt cho
vay nhng cha giải ngân vì ở đây cũng tiềm ẩn một mức rủi ro nào đó, danh sách tất cả
các khoản tín dụng đang còn số d với hạn mức, mức giải ngân và tính toán mức vốn tự
có làm cơ sở đánh giá việc các khoản tín dụng lớn đó có vợt mức quy định hay không.
Lu ý tới danh sách các khoản vay gặp khó khăn hoàn trả, các khoản cho vay phải
điều chỉnh giá trị, danh sách khách hàng khấu chi ở một mức giới hạn nào đó
- Trong thực tế, khả năng thực hiện kiểm toán nghiệp vụ tín dụng với một lợng
mẫu các khoản vay là rất cao vì khối lợng nghiệp vụ này ở ngân hàng là rất lớn và có ở
các chi nhánh của một ngân hàng. Việc chọn mẫu, do vậy, cần phải tuân theo các
nguyên tắc chung trong kĩ thuật xác suất thống kê. Ngay cả trong trờng hợp tỷ trọng
của các mẫu đợc chọn trên tổng d nợ đạt ở mức cao nhất thì khó khăn cho các kiểm
toán viên luôn luôn sẽ là bằng cách để ngoại suy từ kết quả của kích thớc mẫu để đánh
giá tổng thể nợ vay?
Thông thờng các khoản tín dụng lớn, có nhiều rủi ro, hoặc khoản tín dụng phải
trích lập dự phòng rủi ro ở phạm vi lớn, hoặc khoản tín dụng đặc biệt sẽ đợc kiểm toán
toàn diện. Các khoản tín dụng khác thờng đợc kiểm toán theo xác suất.
Các lĩnh vực cần đợc kiểm toán trong toàn bộ hoạt động tín dụng sẽ đợc lựa chọn
tuỳ thuộc vào mục đích kiểm toán từng thời kỳ và yêu cầu của Ban giám đốc ngân
hàng. Các lĩnh vực phải kiểm toán trong kiểm toán tín dụng thờng là: tổ chức thực hiện
9