Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

nghiệp vụ cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263 KB, 26 trang )

Ngân hàng thương mại

NGHIỆP VỤ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
PHẦN I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm Cho vay
2. Thời hạn cho vay
3. Mức cho vay
4. Những trường hợp không được cho vay
5. Những trường hợp hạn chế cho vay
6. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
7. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
8. Giới hạn cho vay
9. Lãi suất cho vay

PHẦN II: CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY
1.

Thấu chi

2.

Cho vay từng lần

3.

Cho vay theo hạn mức

4.

Cho vay luân chuyển



5.

Cho vay trả góp

6.

Cho vay gián tiếp

7.

Cho vay tài trợ dự án

8.

Các phương thức cho vay khác
PHẦN III. NHỮNG HẠN CHẾ VƯỚNG MẮC TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1. Những vướng mắc chính trong cho vay vào lĩnh vực sản xuất:
1.1. Việc cấp tín dụng, nhất là ở các NHTMNN, vào các tổng công ty nhà nước trong khi thực lực
tài chính là rất yếu kém, gây rủi ro thất thoát vốn cho ngân hàng
1.2. Cho DN, cá nhân vay vốn trong khu vực sản xuất không đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng
2. Những vướng mắc chính khi cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất:
2.1 NH gặp nhiều khó khăn khi cơ cấu lại tỷ trọng cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất
2.2. Lợi nhuận hoạt động cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất đang giảm đi đáng kể
1


Ngân hàng thương mại


PHẦN IV: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
1. Khái quát chung về bảo đảm tín dụng bằng tài sản
1.1. Khái niệm:
1.2. Vai trò của công tác đảm bảo tiền vay
1.3. Các hình thức TSĐB:
1.4. Điều kiện đối với tài sản đảm bảo
1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản
2. Quy trình tài sản đảm bảo:
2.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm
2.2.Thẩm định TSĐB
2.3. Định mức cho vay so với giá trị TSĐB
2.4. Lập hợp đồng bảo đảm
2.5. Bàn giao TSĐB
2.6. Xử lý TSBĐ:
3. Một số hạn chế về vấn đề tài sản đảm bảo
3.1. Định giá TSBĐ
3.2.Nhiều vụ việc sai phạm trong việc xác minh tư cách chủ sở hữu, tính hợp pháp của giấy tờ đối
với tài sản thế chấp để trục lợi
3.3. Hạn chế trong việc sử dụng TSĐB từ vốn vay
3.4. Hạn chế khản năng tiếp cận vốn tín dụng:
4. Giải pháp khắc phục, tháo gỡ
4.1. Định giá TSBĐ:
4.2.Sai phạm của cán bộ tín dụng
4.3. Khắc phục hạn chế đối với TSĐB hình thành từ vốn vay
4.4. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
PHỤ LỤC: Quy trình xử lý nợ xấu
1.

Phân loại nợ


2.

Trường hợp khoản nợ đó bị xếp vào loại nợ xấu ( nhóm 3,4,5)

3.

Qui trình nghiệp vụ xử lý nợ xấu

4.

Quy trình khoanh nợ và xóa nợ

2


Ngân hàng thương mại

PHẦN I. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY Ở VIỆT NAM
Căn cứ: Luật các tổ chức tín dụng 2010
Thông tư 13/2010/TT- NHNN ngày 20/5/2010
Các quyết định: số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001
số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03/2/2005
số 783/2005/QĐ- NHNN ngày 31/5/2005
1. Khái niệm Cho vay:

*Theo quyết định 1627: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
(TCTD) giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
* Theo Luật các TCTD 2010: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay:
 Là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay đến thời điểm trả hết nợ

gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng.
 Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài: thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động

còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
 Đối với cá nhân nước ngoài: thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống,

hoạt động tại VN.
3. Mức cho vay:

TCTD căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của mình để quyết định mức cho vay.
4. Những trường hợp không được cho vay: (Tham khảo bài trình bày nhóm 4 về tín dụng)
5. Những trường hợp hạn chế cho vay: (Tham khảo bài trình bày của nhóm 4)
6. Trả nợ gốc và lãi vốn vay:
 TCTD và khách hàng thỏa thuận về:
-

Các kì hạn trả nợ gốc.

-

Các kì hạn trả lãi vốn vay (có thể trùng hoặc khác với kỳ hạn trả nợ gốc).

-

Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp.


-

Điều kiện, số lãi vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.

3


Ngân hàng thương mại
 Đối với các khoản nợ vay không trả đúng hạn, TCTD đánh giá là không có khả năng trả nợ

đúng hạn và không chấp nhận cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì:
-

Số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn.

-

TCTD phải phân loại vào tài khoản cho vay thích hợp và TCTD thực hiện các biện pháp
thu hồi nợ.

7. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
 KH không có khả năng trả nợ đúng kì hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn

cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và TCTD đánh giá là có khả năng trả nợ trong
các kì hạn tiếp theo, thì TCTD xem xét điều chỉnh kì hạn trả nợ gốc và /hoặc lãi vốn vay.
 KH không có khả năng trả nợ hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã

thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và TCTD đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng
thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì TCTD xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù

hợp với nguồn trả nợ của KH.
 Toàn bộ số dư nợ gốc của KH có khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ được phân vào nhóm nợ

thích hợp.
8. Giới hạn cho vay:

Tổng dư nợ cho vay của TCTD:
 đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với

những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác từ Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
Trong đó: Dư nợ cho vay của TCTD bao gồm:
-

Dư nợ cho vay theo hợp đồng TD.

-

Số dư nợ TCTD ủy thác cho TCTD khác cho vay.

-

Số dư các khoản TCTD đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với KH.

Trường hợp nhu cấu vốn của một KH vượt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc KH có nhu
cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD cho vay hợp vốn theo Quy định của NHNN.
Cho vay hợp vốn là: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của KH và có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD
khác.
 đối với một nhóm KH có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD.


Nhóm KH có liên quan bao gồm hai hoặc nhiều khách hàng có quan hệ TD với TCTD, được
Quy định tại điều 2 thông tư 13. Ví dụ như công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc cùng một
TCTD với nhau; công ty mẹ với công ty con.
Ngoài ra, có thể tham khảo Thông tư số 15/2009/TT-NHNN quy định tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức tín dụng hoạt động tại
4


Ngân hàng thương mại

Việt Nam trong bài của nhóm 1 (phần I- Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy
động vốn nợ của các NHTM ở Việt Nam).
9.

Lãi suất cho vay:

 Do TCTD và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam.
 Mức lãi suất áp dụng với các khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và thỏa thuận với KH

trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn
cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Diễn biến lãi suất cho vay giai đoạn 2008- 2011
Năm 2008
Sau một thời gian dài lạm phát được giữ ở mức một con số thì đến năm 2004 lạm phát lại
bùng nổ ở mức cao (9,5%) và đến những tháng cuối của năm 2007, lạm phát đã tăng lên 2 con số
và đạt mức 12,6% vào tháng 12/2007. Những tháng tiếp theo của năm 2008, lạm phát tiếp tục tăng
cao, chỉ tính riêng 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số CPI đã tăng là 9,1% (đây là quý có mức tăng cao
nhất tính từ năm 1995).
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và căn cứ vào tình hình thực tế, ngay từ đầu
năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều hành CSTT theo hướng thắt chặt để kiềm chế tốc độ

tăng tổng phương tiện thanh toán và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng nhằm đảm bảo mức
tăng tổng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng không vượt quá 30%. Để thực hiện mục tiêu này,
NHNN đề ra những giải pháp và biện pháp cụ thể:

-

Sử dụng các công cụ của CSTT như lãi suất, dự trữ bắt buộc (DTBB) để điều tiết lượng vốn
khả dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) và từ đó tác động lên khả năng cung vốn ngân
hàng ra thị trường theo mục đích đặt ra và thu hút mạnh tiền từ lưu thông về, cụ thể:
Tăng tỷ lệ DTBB (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các TCTD hoạt động
trên địa bàn nông thôn) theo Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN ngày 16/1/2008.
Tăng khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở và phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu
đối với các TCTD có quy mô vốn huy động bằng VND trên 1.000 tỷ đồng (trừ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương) dưới hình thức bắt buộc phát
hành ngày 17/3/2008.
 Các ngân hàng thương mại đối mặt với khó khăn thiếu hụt nguồn cung tiền đồng sau những
quyết định của Ngân hàng Nhà nước. Tình trạng thiếu hụt tiền đồng của các ngân hàng thể hiện
qua việc lãi suất cho vay qua đêm của các ngân hàng trong những tháng đầu năm đã có lúc lên tới
30%. Điều này đã đẩy các ngân hàng đến chỗ đua nhau tăng lãi suất huy động. Và tất nhiên, khi “
đầu vào” đã tăng sẽ gây sức ép rất lớn lên “đầu ra” vì lãi suất “đầu vào” là cơ sở để các ngân hàng
cân đối, điều chỉnh lãi suất đầu ra hợp lý. Doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn
khả năng tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ.
Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã quy định trần lãi suất huy động là 12%/năm theo
công điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 nhằm hạn chế cuộc đua này. Đến ngày 17/05/2008,
5


Ngân hàng thương mại

Ngân hàng Nhà nước thông báo những điều chỉnh trong chính sách điều hành lãi suất. Đó chính là

Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16/5/2008 về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng
Việt Nam.
Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất huy động và lãi
suất cho vay) bằng đồng Việt Nam không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà
nước công bố áp dụng trong từng thời kỳ.
Sau đó, vào những tháng cuối năm 2008, các động thái nới lỏng CSTT hơn mức đầu năm là
nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế có thể xảy ra trong năm 2009:
-

Thực hiện thanh toán trước hạn 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN theo yêu cầu của các TCTD kể từ
ngày 21/10/2008.

-

Chỉ trong vòng hai tháng cuối năm NHNN đã 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm
xuống 13%/năm, 12%/năm, 10%/năm và 8,5%/năm đưa lãi suất trần cho vay từ 21%/năm về còn
12,75%/năm tại thời điểm 31/12/2008.
Năm 2009
Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản phù hợp với quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước và
Bộ luật Dân sự. Tuy vậy, cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là công cụ can thiệp trực tiếp đối với lãi
suất kinh doanh của NHTM, có hạn chế nhất định việc thử nghiệm và đưa ra thị trường các sản
phẩm tín dụng có độ rủi ro cao, nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường. Xử lý vấn đề này, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23/1/2009 hướng dẫn
về lãi suất thoả thuận của các Ngân hàng thương mại đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời
sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, đi kèm theo đó là cơ chế
thống kê, theo dõi và thanh tra, giám sát nhằm hạn chế rủi ro.
Ngày 23/1/2009, thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/QĐ-TTg với về việc
hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh.

-


Đối tượng áp dụng: các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam theo các hợp đồng tín dụng được
ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 2 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 của
các tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình…), cá nhân làm vốn lưu động sản
xuất kinh doanh theo cơ chế tín dụng thông thường tại các ngân hàng thương mại.

-

Mức hỗ trợ là 4%/năm tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế nằm trong khoảng thời gian
từ 1/2/2009 đến 31/12/2009.

-

Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 8 tháng.

-

Các ngân hàng thương mại giảm trừ số tiền lãi phải trả được hỗ trợ cho khách hàng vay. Các ngân
hàng thương mại được giảm trừ số tiền lãi giảm trừ này từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ
sở báo cáo định kỳ hàng quý.

-

Các khoản vay thuộc ngành, lĩnh vực không được hỗ trợ lãi suất bao gồm: Ngành công nghiệp khai
mỏ, hoạt động tài chính; Ngành quản lý Nhà nước và an ninh quốc phòng, Đảng, Đoàn thể, bảo
đảm xã hội bắt buộc; Giáo dục đào tạo; Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; Hoạt động văn hóa, thể
6


Ngân hàng thương mại


thao; Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn (trừ hoạt động đầu tư xây dựng
nhà cho người có thu nhập thấp); Hoạt động phục vụ cá nhân và công cộng (bao gồm cả cho vay
thông qua thẻ tín dụng; Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình; Hoạt động các tổ chức quốc tế; Nhập
khẩu các mặt hàng tiêu dùng; Đầu tư và kinh doanh chứng khoán; Kinh doanh bất động sản dưới
hình thức mua, bán sử dụng đất.
Ngày 4/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã mở rộng hỗ trợ lãi suất 4% thông qua Quyết định
số 443/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng
để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng.
-

Đối tượng áp dụng: các khoản vay vốn trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức cá
nhân để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh, kết cấu hạ tầng và các nhu
cầu vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Ngân hàng phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển
địa phương, được kí kết trước và sau ngày 1 tháng 4 năm 2009 mà được giải ngân (một hoặc nhiều
lần) trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009

-

Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân. Việc hỗ trợ lãi suất được
thực hiện từ ngày 1 tháng 4 đến ngày 31 tháng 12 năm 2011.

-

Mức hỗ trợ lãi suất là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế. nằm trong khoảng
thời giạn từ ngày 1 tháng 4 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.

-

Các ngân hàng thương mại giảm trừ số tiền lãi phải trả được hỗ trợ cho khách hàng vay. Các ngân

hàng thương mại được giảm trừ số tiền lãi giảm trừ này từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ
sở báo cáo định kỳ.
Do chính sách hỗ trợ lãi suất của NHNN mà các NHTM dễ dàng hơn trong việc cho vay với
lãi suất không cao, qua đó DN có cơ hội tiếp cận tới nguồn vốn vay từ ngân hàng.
Năm 2010
Ngày 26/2/2010, NHNN đã thông qua Thông tư số 07/2010/TT-NHNN về áp dụng lãi suất
thoả thuận cho các khoản tín dụng trung và dài hạn. Đây là quyết định được cho là khai thông
nguồn vốn trên thị trường, giúp cho quan hệ cung cầu vốn trên thị trường được phản ánh chính xác
hơn. Trong thực tế, các NHTM đã chuyển các khoản cho vay ngắn hạn chịu qui định trần lãi suất
cho vay 12%/năm sang cho vay trung, dài hạn để áp dụng lãi suất thoả thuận tới 16 - 20%/năm nên
lãi suất cơ bản chỉ còn đóng vai trò tâm lý như tín hiệu là NHNN Việt Nam sẽ thắt chặt hay nới
lỏng chính sách tín dụng nói riêng và chính sách tiền tệ nói chung.
Hiện tượng nổi bật trên thị trường tín dụng ngân hàng quí I/2010 là khả năng huy động vốn
rất khó khăn (nhưng lại không đồng đều trong toàn hệ thống mà khó khăn tập trung chủ yếu vào
các NHTM nhỏ và mới thành lập) đi đôi với cho vay bằng VND tăng rất thấp do lãi suất thoả
thuận ở mức quá cao, vượt khỏi sức chịu đựng của nhiều doanh nghiệp (từ đầu năm 2010, khi
không còn chính sách hỗ trợ lãi suất 4% như trong năm 2009, lãi suất cho vay bằng VND liên tục
tăng cao lên mức 16% - 18%/năm, cá biệt có những trường hợp lên tới 18 - 20%/năm)

7


Ngân hàng thương mại

CPI quý II/2010 tăng quá thấp đã làm giảm đáng kể mối lo về lạm phát, thậm chí có ý kiến
cho rằng Việt Nam đã hoàn toàn kiểm soát được lạm phát cả năm 2010 nên NHNN Việt Nam tiếp
tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức 8% như từ tháng 12/2009 nhằm phát tín hiệu về ổn định chính
sách lãi suất trong khi thực thi chính sách tín dụng nới lỏng với mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến
khoảng 13 - 14%/năm.
NHNN Việt Nam tiếp tục duy trì lãi suất cơ bản ở mức 8% như từ tháng 12/2009 đến tận

tháng 10/2010 nhằm phát tín hiệu về ổn định chính sách lãi suất trong khi thực thi chính sách tín
dụng nới lỏng với mặt bằng lãi suất cho vay bình quân đã giảm xuống còn 13,27%/năm từ cuối
tháng 9/2010 (giảm 0,7% so với bình quân 8 tháng trước).
Kể từ đầu tháng 11/2010, lãi suất đồng Việt Nam liên tục biến động theo chiều hướng gia
tăng, cả lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay. Lãi suất huy động VND đã tăng vọt từ 11 11,5%/năm lên đến trên 17%/năm ở một số NHTM đối với một số kỳ hạn ngắn, đồng thời lãi suất
cho vay VND cũng “leo thang” từ 13-14%/năm lên tới 19 - 21%/năm tùy từng loại khoản vay.
Lãi suất tăng do lạm phát tăng khi CPI đến tháng 11/2010 đã tăng tới 9,6% so với cuối năm
trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2009. Hai tháng cuối năm, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ
bản và tái cấp vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều hành chặt chẽ lượng tiền cung ứng, quy định trần
lãi suất huy động VND 14%/năm (kể từ ngày 15/12/2010) để ổn định thị trường tiền tệ, đã làm
tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng (cuối tháng 12, lãi suất cho vay bình quân
15,27%/năm).
Năm 2011
Sang đầu năm 2011, lãi suất cho vay bình quân ở mức 15,74%/năm, trong đó lãi suất cho
vay ngắn hạn phổ biến ở mức 16-17%/năm, lãi suất cho vay phi sản xuất ở mức 18-20%/năm, lãi
suất cho vay nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu ở mức 14-16%/năm.
Ngày 03/3/2011: NHNN ban hành thông tư 02/2011/TT- NHNN quy định mức lãi suất huy
động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam. Như vậy, cam kết thực hiện “trần” lãi suất huy động VND tối
đa 14% từ tháng 12/2010 của các ngân hàng thương mại, qua giám sát thực hiện của Ngân hàng
Nhà nước, đã chính thức được cụ thể bằng một văn bản quy phạm pháp luật.Qua đó, TCTD ấn
định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam (lãi suất tiền gửi; lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và trái phiếu) của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân bao gồm cả khoản
chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm; riêng các Quỹ Tín dụng nhân dân
cơ sở ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14,5%/năm.
Ngày 10/03/2011, NHNN ban hành Thông tư 05/2011/TT- NHNN quy định về thu phí cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
TCTD không được thu các loại phí liên quan đến khoản cho vay đối với khách hàng, trừ các
khoản phí sau đây:
-


Phí trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn và phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng.
8


Ngân hàng thương mại
-

Phí thu xếp để thực hiện ký kết hợp đồng đồng tài trợ theo phương thức cho vay hợp vốn giữa các
tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về cho vay đồng tài trợ của tổ chức tín dụng.

-

Các loại phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cho vay.
Mục đích của việc ban hành Thông tư này là nhằm tăng tính công khai, minh bạch về lãi suất
cho vay của tổ chức tín dụng và chi phí vay vốn của khách hàng vay; tổ chức tín dụng tiết giảm chi
phí kinh doanh, áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý.
PHẦN II: CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY
1. Thấu chi :
*Khái niệm: Là nghiệp vụ cho vay qua đó NHTM cho phép người vay được phép chi vượt số dư
tiền gửi thanh toán của mình đến 1 giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định
Hình thức này dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô.
* Ưu điểm:

 Với Ngân hàng :
o Đa dạng hóa hình thức cho vay
o Lãi suất thấu chi cao, tăng thu nhập cho ngân hàng
 Với KH:

o chủ động, nhanh chóng, kịp thời trong quá trình thanh toán
o Không phải có tài sản đảm bảo

* Nhược điểm:
 Với NH:
o Do không có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao
o Khó kiểm soát mục đích sử dụng vốn
 Với KH:
o KH phải đáp ứng độ tin cậy cao đối với NH (thu nhập cao, ổn định)
o Quy mô tín dụng nhỏ, kỳ hạn tín dụng ngắn

2. Cho vay từng lần
* Khái niệm: Mỗi lần vay khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng.
*Ưu điểm:
 Với NH : + NH chủ động sử dụng vốn

+ NH dễ dàng kiểm soát từng món vay riêng biệt
9


Ngân hàng thương mại

+ Có tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro
 Với KH: Phù hợp với KH không có nhu cầu vay thường xuyên và KH không đủ điều kiện được

cấp hạn mức tín dụng
* Nhược điểm:
 Với NH: việc phân tích khách hàng, quy mô cho vay, thời hạn trả nợ… mất thời gian và chi phí
 Với KH: DN khó linh động trong việc sử dụng vốn, phương thức này chỉ phù hợp với DN không


thường xuyên có nhu cầu vay vốn NH.
3.Cho vay theo hạn mức
* Khái niệm: Là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH chỉ cần làm 1 bộ hồ sơ vay
vốn để xét cấp tín dụng trong 1 thời kỳ nhất định với hạn mức tín dụng mà KH và NH thỏa thuận.
* Ưu điểm:
 Với NH: Tạo lập được mối quan hệ hợp tác lâu dài, duy trì nhu cầu tín dụng thường xuyên của KH
 Với KH:
o Chỉ phải đề nghị cấp tín dụng 1 lần cho nhiều lần vay
o Chủ động được hơn về vốn, phù hợp với KH có nhu cầu tín dụng thường xuyên

*Nhược điểm:
 Với NH: Khó kiểm soát được hiệu quả sử dụng từng lần vay do không phân biệt rõ ràng các kì hạn

nợ
 Với KH:
o Chỉ được sử dụng hình thức này để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
o Phải có độ tin cậy tín dụng cao

4. Cho vay luân chuyển (không được các NHTM ở Việt Nam áp dụng)
* Khái niệm: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, NH cho DN vay để mua hàng
khi DN thiếu vốn, và thu hồi nợ khi DN bán hàng.
*Ưu điểm: + Thuận lợi cho KH, thủ tục vay chỉ cần làm 1 lần cho nhiều lần vay, việc thanh toán
cho nhà cung cấp được kịp thời.
+ Phù hợp cho DN thương mại hoặc DN sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn
*Nhược điểm: nếu DN gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng thì NH cũng sẽ gặp khó trong việc
thu hồi nợ do thời hạn vay không được quy định rõ ràng.
5. Cho vay trả góp
* Khái niệm: Là hình thức tín dụng theo đó NH cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn
tín dụng đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng đối với cho vay tiêu dùng.

10


Ngân hàng thương mại

* Ưu điểm: Khuyến khích tiêu thụ hàng hóa đối với người đi vay.
*Nhược điểm: +Rủi ro cao do khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người đi vay.
+ Lãi suất cao
6. Cho vay gián tiếp
* Khái niệm: Là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (nhóm sản xuất, Hội nông
dân,…). Các tổ chức này có thể đảm nhiệm 1 vài khâu của quá trình cho vay như thu nợ, phát tiền
vay…
* Ưu điểm: +Phù hợp với món vay nhỏ, người vay phân tán. Cho vay gián tiếp giúp tiết kiệm chi
phí cho vay của NH (giám sát, thu nợ,,,)
+ Tổ chức trung gian có thể đứng ra bảo đảm cho các thành viên vay.
* Nhược điểm: Có thể xảy ra trường hợp tổ chức trung gian lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi
suất hoặc giữ lại tiền của các thành viên…
7. Cho vay tài trợ dự án
Tài trợ dự án được định nghĩa là hoạt động cung cấp tài chính cho dự án đầu tư trong đó nhà đầu
tư căn cứ chủ yếu vào dòng tiền (cash flow) phát sinh từ dự án để hoàn tất trách nhiệm tài chính,
và căn cứ vào chính tài sản và năng lực sinh lợi của dự án là giá trị bảo đảm các trách nhiệm tài
chính.
8. Các phương thức cho vay khác
Cho vay hợp vốn, cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…
*Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ)
Phương thức cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay mà NH cùng cho vay trong một nhóm
các TCTD đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó NH hoặc một
TCTD đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
*Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NH chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để

thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền
mặt đại lý của NH.
*Cho vay cổ phần hóa
Là việc cho vay vốn để mua cổ phần lần đầu của Doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm cả cổ
phần ưu đãi của CBCNV, nhà đầu tư chiến lược và cổ phần mua thêm ngoài.

11


PHẦN III.NHỮNG HẠN CHẾ VƯỚNG MẮC TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
2 mục tiêu cơ bản của ngân hàng là mục tiêu an toàn và sinh lời
Nhìn lại những số liệu thống kê trong những năm qua
* Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ vẫn ở mức cao:
- Tình hình nợ xấu của Việt Nam có dấu hiệu tăng nhẹ trở lại vào những năm gần đây

-

Tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao so với các quốc gia trong khu vực
Quốc gia

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (%)

Hồng Kông

0.9

Hàn Quốc

1.1


Maylaysia

1.9

Singapore

1.4

Việt Nam

2.2
2008, nguồn ADB (tạp chí NH số 21 tháng 11/2010)

* Tháng 7/2010, Fitch hạ tín nhiệm của VN từ BB- xuống B+ do Việt Nam có dự trữ ngoại hối
thấp và hệ thống ngân hàng yếu kém
Tháng 9, Fitch hạ xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng Vietcombank và ACB xuống mức D/E từ
mức D do tăng trưởng các khoản vay ở mức cao và chất lượng các khoản vay thấp.
Bảng tỷ lệ nợ xấu /tổng dư nợ của Vietcombank

Vietcombank

2010

2009

2008

2.82


2.472

4.62
Theo BCTC

Tại thời điểm xếp hạng tín dụng, cả Vietcombank và ACB đều có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CAR <9%. Trong khi chỉ còn 1 tháng nữa là quy định tỷ lệ CAR tối thiểu là 9% (thông tư 13) là
có hiệu lực.
Lợi nhuận của các ngân hàng có xu hướng giảm
12


Số liệu thống kê về tình hình hoạt động của 5 ngân hàng lớn (VCB, CTG, ACB, STB và EIB)
đang được niêm yết trên TTCK cho thấy lợi nhuận trước thuế của những ngân hàng này đã duy
trì được đà tăng trưởng cao trong suốt 4 năm qua. Tuy nhiên năm 2010 có sự giảm sụt tương đối.

Nguồn: StoxPlus
 Qua các số liệu như trên có thể cho ta thấy rằng trong đa số các ngân hàng Việt Nam chưa thực

hiện được tốt những mục tiêu đã đề ra. Vậy thực tế hoạt động của các ngân hàng VN hiện nay
đang vấp phải những hạn chế gì?
Vướng mắc chính nằm chủ yếu ở hoạt động cho vay. Do hoạt động cho vay là hoạt động chủ
yếu trong các hoạt động tín dụng và dư nợ từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
dư nợ của ngân hàng (do ở VN bảo lãnh được theo dõi ngoại bảng, Cho thuê tài chính được thực
hiện bởi công ty cho thuê, Chiết khấu và Bao thanh toán chưa phát triển)
1. Những vướng mắc chính trong cho vay vào lĩnh vực sản xuất:

1.1. Việc cấp tín dụng, nhất là ở các NHTMNN, vào các tổng công ty nhà nước trong khi
thực lực tài chính là rất yếu kém, gây rủi ro thất thoát vốn cho ngân hàng
Tỷ trọng cho vay của Vietcombank (%)

Vietcombank

2009

2008

Doanh nghiệp nhà nước

39.7

46.9

Công ty TNHH

15.53

13.92

DN có vốn đầu tư nước ngoài

8.12

8.55

HTX và công ty tư nhân

4.37

3.26


Cá nhân

9.66

9.63

khác

22.62

17.65
Theo BCTC

*nguyên nhân:
13


- hệ thống thẩm định và giám sát yếu kém, các khoản cho vay chỉ mang tính “phong trào”
- doanh nghiệp làm ăn thiếu minh bạch
Đa số các dự án vay vốn của các tổng công ty nhà nước đều vào các lĩnh vực mà chính phủ
đang ưu tiên và khuyến khích. Do vậy các Ngân hàng thương mại cho vay theo tính chất “phong
trào” là chính trong khi hệ thống thẩm định và giám sát sau khi cho vay của ngân hàng còn
nhiều bất cập. Một số trường hợp cho vay là theo chỉ thị của chính phủ. Tổng mức dư nợ của
NHTMNN lên tới 35 – 40% vào nhóm khách hàng này.
Tuy nhiên sau khi giải ngân xong, hầu như ngân hàng không thể kiểm soát tình hình tài chính
và khả năng hoạt động của các tổng công ty này. Do vậy, các công ty tìm cách che dấu, “tự chế”
ra những con số ảo, nhằm che mắt các NHTM. Dẫn đến việc nguồn vốn vay ngân hàng đã đến
“không đúng tay”, chủ yếu đến tay các ông chủ, 1 phần nhỏ mới dùng cho mục đích sản xuất.
Đến khi sự việc vỡ lở, không thể cứu vãn được, lúc đó người chịu thiệt nhiều nhất chính là các
ngân hàng thương mại.

Có thể kể đến các tổng công ty thuộc ngành xây dựng, giao thông vận tải, các dự án đánh bắt
xa bờ đang trở thành “chúa chổm” với công nợ lên tới hàng ngàn tỷ đồng mà trong đó, theo báo
cáo của Bộ Tài chính có tới trên 90% khoản nợ nói trên thuộc vốn vay của NHTM.
* Giải pháp:
- nâng cao chất lượng trong khâu thẩm định và giám sát sau khi cho vay
- đối với những khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ, cần phân tách rõ trách nhiệm chuyển
nguồn, hoặc bù lãi suất, và trách nhiệm với nợ không thu hồi được là thuộc về Ngân hàng hay
chính phủ, hạn chế rủi ro về sau nếu doanh nghiệp phá sản.
- Cổ phần hóa NHTMNN là biện pháp cơ bản. Nhà nước có thể thực hiện chính sách hỗ trợ
thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Phát triển, hoặc ủy thác cho vay thông
qua các NHTM. Đa dạng sở hữu trong NHTMNN sẽ làm tăng tính trách nhiệm của NH, hạn chế
các khoản cho vay mang tính phong trào hiện nay.
1.2. Cho DN, cá nhân vay vốn trong khu vực sản xuất không đem lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng
* Nguyên nhân: đầu vào cao, đầu ra thấp
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh vì mang tính ưu đãi. Hơn nữa nếu lãi suất cho vay khu
vực này cao vượt quá sức chịu đựng của nền kinh tế vô hình trung sẽ chặn đầu ra của tín dụng
nên có mức lãi suất vừa phải (hiện từ 15-17%)
Trong khi đó, mặt bằng lãi suất huy động có kỳ hạn đang bị quy định 14%/năm. Chưa kể việc để
thu hút nguồn vốn huy động nhiều ngân hàng 'lách luật", thỏa thuận ngầm với khách hàng để
nâng mức lãi suất lên trên 14%, ghi thêm phiếu chi thưởng lãi suất, cho khách hàng tham gia và
14


được hưởng sản phẩm khuyến mãi… trả ngay cho khách hàng còn trên văn bản vẫn ghi rõ là
14%, đáo hạn cuối kỳ.→ chi phí huy động vốn thực sự đã vượt quá lãi suất danh nghĩa.
--> Sau khi trích dự trữ bắt buộc, trích dự trữ thanh khoản thì còn lãi rất ít, thậm chí bị lỗ.
* Giải pháp: Cơ cấu lại doanh thu:
Nếu như trước đây, hoạt động đầu tư tín dụng của các NHTM chiếm từ 85-90% tổng doanh
thu, 10-15% còn lại từ hoạt động thu phí dịch vụ thì hiện nay, cơ cấu này đã dần thay đổi theo

hướng 60-65% từ hoạt động tín dụng và 35-40% từ dịch vụ. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu của
tín dụng vẫn còn là cao so với các ngân hàng trên thế giới. Cần phát triển các dịch vụ ngân hàng
như: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu tư trên thị trường tiền gửi, chiết khấu, chuyển
tiền, kiều hối, tư vấn,… thông qua việc đầu tư cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn
nhân lực, hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển đáp ứng
yêu cầu cạnh tranh ngày càng tăng. Có như vậy mới tăng được tỷ lệ đóng góp vào doanh thu
của các hoạt động thu phí.
2. Những vướng mắc chính khi cho vay trong lĩnh vực phi sản xuất:

Cho vay lĩnh vực phi sản xuất bao gồm: cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng khoán, cho
vay tiêu dùng
2.1. NH gặp nhiều khó khăn khi cơ cấu lại tỷ trọng cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất:


Nguyên nhân: NHNN chủ trương thắt chặt tăng trưởng tín dụng, nhất là vào lĩnh vực phi sản
xuất => các NHTM phải giảm tỷ trọng cho vay phi sản xuất. Tuy nhiên hiện các ngân hàng
thương mại có tỷ trọng cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất là rất cao, khó có thể cơ cấu lại chỉ
trong vòng 4 tháng.
Ngày 1-3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành chỉ thị về các giải pháp tiền tệ và hoạt
động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trong
đó có yêu cầu các ngân hàng phải giảm cho vay lĩnh vực phi sản xuất, đặc biệt là chứng khoán
và bất động sản.
Đến 30-6-2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ của một ngân
hàng tối đa là 22% và đến 31-12-2011, tỷ trọng này tối đa là 16%. Trường hợp tổ chức tín dụng
chưa thực hiện được tỷ trọng này theo lộ trình, NHNN sẽ áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp 2 lần
so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc chung đối với tổ chức tín dụng và có biện pháp hạn chế phạm vi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng đó trong 6 tháng cuối năm 2011 và năm 2012.
Theo đó, các ngân hàng phải xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với
mục tiêu tốc độ tăng tín dụng dưới 20% của NHNN. Ngân hàng xây dựng kế hoạch tốc độ tăng
trưởng tín dụng vượt 20% thì phải báo cáo NHNN để xem xét trên cơ sở việc đảm bảo tỷ lệ an

toàn hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và mức độ ảnh hưởng đến tốc độ tăng tín dụng
của hệ thống tổ chức tín dụng. Đến 30-6-2011, nếu tốc độ tăng tín dụng vượt mục tiêu 20%,
15


NHNN sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật để kiểm soát tín
dụng.
Tuy nhiên tỷ trọng cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất là khá cao (có khoảng 26 ngân hàng có tỷ
trọng cho vay phi sản xuất trên 26% tổng dư nợ).
2010
Vietcombank

42.4

Seabank

47.0

Westernbank

52.0
Theo BCTC

Câu hỏi thảo luận: giải pháp để giảm tỷ trọng cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất?
Để giảm tỷ trọng cho vay phi sản xuất các ngân hàng sẽ có 3 cách
- thu hồi những khoản nợ cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất trước hạn
- tăng dư nợ lên và những khoản vay mới sẽ tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- giảm cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất.
Phương án thứ nhất sẽ khó thực hiện vô cùng vì các hợp động tín dụng đã kí nếu thu hồi nợ sớm
thì khách hàng có thể kiện ngân hàng thực hiện trái hợp đồng.

Phương án thứ hai sẽ khó cho các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nhỏ vì họ không có nguồn
để cho vay thêm, muốn có nguồn vốn thì lại phải tăng mạnh lãi suất huy động, lại đụng với trần
lãi suất 14% của NHNN, và cũng không thể vay ngân hàng khác trong bối cảnh NHNN thắt chặt
dần thanh khoản tiền đồng.
Vậy chỉ còn cách thứ 3 là siết chặt các khoản vay phi sản xuất. Mức lãi suất cho vay lĩnh vực
phi sản xuất tăng cao.
Lĩnh vực

Lãi suất

Nông nghiệp, xuất khẩu

13,5-14%

Sản xuất kinh doanh khác

16-18%

Phi sản xuất

18-22%
17-3-2011, NHNN

Nhiều ngân hàng thậm chí dừng hẳn cho vay đối với bất động sản, chứng khoán như ngân
hàng TMCP Đông Á (ĐongA bank), ngân hàng Phương Đông (OCB)…Vay tiêu dùng cũng bị
16


hạn chế triệt để với mức lãi suất cao có khi lên đến 21%, gây khó khăn cho các cá nhân và
doanh nghiệp.

2.2. Lợi nhuận hoạt động cho vay vào lĩnh vực phi sản xuất đang giảm đi đáng kể:
*nguyên nhân: cả cung và cầu đều giảm
- cầu giảm: +Thị trường chứng khoán ảm đạm.
+Thị trường bất động sản đóng băng.
+ Kinh doanh vàng bị kiểm soát chặt chẽ (sự kiện đóng cửa sàn vàng từ
--> Nhà đầu tư ở các lĩnh vực này không có nhu cầu vay vốn để đầu tư.

30/3/2010).

- cung giảm: vì bị NHNN “siết chặt”
Mặc dù đây là "miếng bánh ngon" trong lợi nhuận của Ngân hàng (loại hình tín dụng này tuy
chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu cho vay nhưng là nguồn thu nhập lớn cho các NHTM) nhưng
đang bị NHNN siết chặt nhằm mục đích chuyển nguồn vốn về đúng địa chỉ: khu vực sản xuất.
Theo mục tiêu NHNN, đến thời điểm 30/6/2011, các ngân hàng có cơ cấu tỷ trọng cho vay ở
lĩnh vực phi sản xuất chiếm trên 26% tổng dư nợ phải giảm xuống còn khoảng 22%, đến cuối
2011, tỷ trọng cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất của toàn ngành ngân hàng phải giảm xuống còn
16%.


Giải pháp: cơ cấu lại tỷ trọng doanh thu (tương tự giải pháp cho phần lợi nhuận từ sản xuất)
PHẦN IV: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
1. Khái quát chung về bảo đảm tín dụng bằng tài sản
1.1. Khái niệm:
Căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng vay, tính khả thi và hiệu quả của khoản vay
và tình hình thực tế. Ngân hàng có thể lựa chọn một hoặc một số biện pháp đảm bảo tiền vay:
Các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứu 3
+ Bảo đảm bằng tài sản từ bên thứ 3
Các biện pháp đảm bảo tiền vay trong trường hợp người đi vay không có đảm bảo bằng tài

sản
+ Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để cho vay không có TSĐB
+ cho vay không có TSĐB theo chỉ định của Chính Phủ, của NHNNVN
Khái niệm: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn của NH mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết đảm bảo và thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp,
17


tài sản được hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
3.
1.2. Vai trò của công tác đảm bảo tiền vay
a) Đối với ngân hàng: Đảm bảo tiền vay là yếu tố quan trọng của tín dụng. Khi khách hàng
không có khả năng trả được nợ thì TSĐB tiền vay sẽ là nguồn thu nợ thứ hai. NH sẽ có đủ điều
kiện pháp lý để ưu tiên xử lý, thu hồi khoản vay từ TSĐB.
b) Đối với khách hàng: TSĐB là động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ và sử dụng vốn vay
có hiệu quả.
c) Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng nâng cao là nền tảng cho sự phát triển hệ thống
tài chính, thúc đẩy SXKD, khơi dậy khả năng đầu tư vào các dự án tạo nên sức đẩy cho nề kinh
tế. Do vậy, đảm bảo tiền vay có tác dụng gián tiếp với nền kinh tế, đảm bảo chuyển vốn đúng
địa chỉ, sử dụng vốn đúng mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.3. Các hình thức TSĐB:
a) Phân loại theo tính chất an toàn:
- TSĐB loại 1:
Là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của KH, hoặc đảm bảo của bên thứ 3 cho
KH (bảo lãnh).
Những đảm bảo này không được hình thành từ khoản tín dụng của chính NH. Các khoản
tín dụng dựa trên TSĐB loại 1 thường đảm bảo an toàn cho NH, song gây khó khăn cho cả NH
lẫn KH trong việc định giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng bị kéo dài.
- TSĐB loại 2:
Là những tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay từ NH.

Tuy nhiên khi KH không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản này cũng bị giảm giá,
khó bán. Do đó TSĐB loại 2 không đảm bảo cho NH thu đủ cả gốc và lãi.
b) Phân loại theo hình thức vật chất:
Đảm bảo bằng hàng hóa trong kho như nguyên, nhiên vật liệu:
Đảm bảo bằng tài sản cố định
Đảm bả bằng các hợp đồng chi trả của người thứ ba
Đảm bảo bằng chứng khoán
Đảm bảo bằng bảo lãnh của người thứ ba
Đảm bảo bằng số dư bù
1.4. Điều kiện đối với tài sản đảm bảo
18


Tài sản dùng để đảm bảo tiền vay phải đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch
- Không có tranh chấp tại thời điểm kí kết hợp đồng bảo đảm
- Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định
Ngoài ra, NH cũng xem xét thêm các điều kiện
- Tính dễ chuyển nhượng
- Độ bền và sự ổn định giá trị theo thời gian
1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
a) Dựa vào tiêu chí hình thức bảo đảm thì có 2 loại là cầm cố và thế chấp.
_ Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tín dụng phải chuyển quyền kiểm soát TSĐB
sang cho NH.
Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại đăng ký
quyền sở hữu. Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu khi cầm cố tài sản phải được
giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố có thể thoả
thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ.
_ Thế chấp là hình thức theo đó người nhận tín dụng phải chuyển các giấy tờ chứng nhận

sở hữu (hoặc sử dụng) TSĐB sang cho NH. Nếu khi đến hạn mà người đi vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ hoặc không trả hết nợ cho ngân hàng thì ngân hàng được quyền phát mãi tài sản
thế chấp để thu nợ. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật
phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
b)Dựa vào tiêu thức nguồn hình thành tài sản đảm bảo có 2 nguồn là nguồn từ tài sản người đi
vay và từ tài sản người bảo lãnh.
_ Bảo đảm tài sản bằng nguồn tài sản của người bảo lãnh.
Bảo lãnh là việc một cá nhân hay một đơn vị đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn để người
này đi vay một số tiền nhất định tại ngân hàng. Nếu đến hạn người đi vay không trả hoặc không
trả hết nợ cho ngân hàng thì đơn vị hoặc cá nhân bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay.
Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh tài sản (gọi là bên bảo lãnh) để
bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có các điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự đối với pháp nhân; có năng lực pháp luật dân sự và hành vi
đối với cá nhân.
+ Có khả năng về vốn và tài sản.
19


- Bảo đảm tài sản hình thành từ nguồn vốn của người đi vay:
+ Tài sản khách hàng có sẵn trước khi ký hợp đồng tín dụng.Đây là nguồn tài sản đảm bảo mà
ngân hàng ưa thích nhất bởi tính rủi ro thấp.

+ Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị của tài sản được tạo ra
bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
Được áp dụng đối với các loại hình tín dụng sau:

 Vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời
sống.


 Vay để thực hiện lô hàng xuất, tài sản bảo đảm chính là lô hàng xuất.
 Vay để thực hiện lô hàng nhập, tài sản bảo đảm chính là lô hàng nhập.
Bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay có mức độ rủi ro rất cao. Do đó, yêu cầu của công
tác quản lý phải đánh giá chính xác hiệu quả mang lại của các dự án đầu tư.
2. Quy trình tài sản đảm bảo:
Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm tiền vay → Thẩm định TSBĐ → Định mức cho vay so
với giá trị TSBĐ → Lập hợp đồng bảo đảm → Cho vay, bàn giao TSĐB → Xử lý TSBĐ
2.1. Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm
Xác nhận hồ sơ bảo đảm được lập đầy đủ và đúng theo qui định pháp luật.
2.2.Thẩm định TSĐB
- Nguồn thông tin để thẩm định:
+ Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp
+ Khảo sát thực tế
+ Các nguồn khác: chính quyền địa phương, tòa án, báo chí, ngân hàng khác…
- Nội dung thẩm định
+ Quyền sở hữu TSĐB của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
+ Tài sản không có tranh chấp
+ Tài sản được phép giao dịch
+ Tài sản dễ chuyển nhượng
+ Xác định giá trị TSĐB
+ Khả năng thu hồi nợ trong trường hợp phải xử lý TSĐB
20


+ Đề xuất các biện pháp quản lý TS an toàn và hiệu quả
- Viết báo cáo thẩm định
2.3. Định mức cho vay so với giá trị TSĐB
Căn cứ vào kết quả thẩm định TSBĐ,Ngân hàng sẽ xác định một mức cho vay nhất định để đảm
bảo trong trường hợp có rủi ro thì ngân hàng vẫn có thể thu hồi nợ gốc, lãi và các chi phí khác từ

việc xử lý TSBĐ.
2.4. Lập hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng bảo đảm được lập thành văn bản riêng nhằm xác định tính pháp lý của TSBĐ và
quyền, nghĩa vụ của các bên.
2.5. Bàn giao TSĐB
Sau khi hợp đồng bảo đảm có hiệu lực, khách hàng và chi nhánh thực hiện bàn giao hồ sơ,
TSĐB và lập biên bản bàn giao. Tùy theo từng loại TS, phương thức giữ TSĐB có thể được
thựuc hiện 1 trong 3 phương thức sau:
- Chi nhánh cho vay giữ và quản lý TS
- Bên khách hàng vay, bên bảo lãnh được quản lý TS, chi nhánh trực tiếp cho vay giữ hồ sơ
- Bên thứ 3 đựơc giao, thuê giữ TS, chi nhánh trực tiếp cho vay giữ hồ sơ. Trong TH này
phải có hợp đồng tay 3 nêu rõ việc giao, thuê giữ TS giữa các bên.
2.6. Xử lý TSBĐ:
- Các trường hợp xử lý TSBĐ:
+ Đến thời hạn mà bên bảo đảm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc
vi phạm nghĩa vụ của mình.
+ Pháp luật qui định TSBĐ phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác đã
đến hạn.
+ Bên bảo đảm là doanh nghiệp bị Toà án tuyên bố phá sản.
- Nguyên tắc xử lý TSBĐ:
+ Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý theo
thỏa thuận giữa các bên, nếu không thỏa thuận thì được bán đấu giá theo qui định của pháp luật.
+ Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý theo
thỏa thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm, nếu không thỏa thuận thì được bán
đấu giá theo qui định của pháp luật.
+ Việc xử lý TSBĐ phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, tổ chức, cá nhân có liên
quan và phù hợp với các qui định của pháp luật.
21



- Các phương thức xử lý TSBĐ:
+ Bán tài sản.
+ Nhận TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
+ Nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba.
+ Các phương thức khác do các bên thoả thuận.
- Bán tài sản bảo đảm:
+ Giao cho bên bảo đảm tự bán: phải thoả thuận bằng văn bản.
+ Ngân hàng trực tiếp bán hoặc phối hợp với bên bảo đảm cùng bán TSBĐ theo thoả
thuận.
+ Bán TSBĐ thông qua tổ chức bán đấi giá tài sản.
+ Ngân hàng nhận chính TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
3.Một số hạn chế về vấn đề tài sản đảm bảo
Về bản chất, bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những biện pháp để đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ đối với hợp đồng chính, nó không phải là điều kiện bắt buộc, dù có các biện pháp này
hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên, bên có
nghĩa vụ vẫn phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ và chịu các biện pháp xử lý về tài sản nếu vi
phạm (phong tỏa tài khoản, niêm phong tài sản, bị các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác để đảm bảo trả nợ, …). Tuy nhiên, để đồng thời đạt được hai mục
đích: Phát triển thị trường, khách hàng và bảo đảm an toàn đối với các khoản cho vay, thì việc
áp dụng các biện pháp này được xem như công cụ hiệu quả và an toàn đối với các ngân hàng.
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại hầu như đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo
đảm tiền vay để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Tuy nhiên, trên thực tế, ngay cả các
“ông lớn” trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc liên quan đến
việc xử lý, định giá tài sản bảo đảm dẫn đến việc đưa khoản tín dụng của mình lâm vào tình
trạng nợ xấu, nợ khó đòi khi những giao dịch bảo đảm không phát huy giá trị theo đúng nghĩa.
3.1. Định giá TSBĐ:
- Đối với tài sản là bất động sản
Giá trị bất động sản được định giá khi nhận thế chấp thường thấp hơn nhiều so với giá trị
thị trường do các Ngân hàng phải áp dụng khung giá được qui định bởi UBND cấp tỉnh, thành

phố.
- Đối với TSĐB là máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất: Việc nhận tài sản bảo đảm
tiền vay là máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất đang gặp không ít khó khăn, vướng mắc về
thủ tục và khả năng thẩm định. Cụ thể:
22


+ Máy móc thiết bị và dây huyền sản xuất của bên cầm cố, thế chấp thường là đã qua sử
dụng nên việc đánh giá, định giá những tài sản này khi nhận cầm cố, thế chấp là khó khăn.
+ Tài sản là máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất bị hao mòn vô hình và hữu hình rất
nhanh.
- Loại tài sản có biến động lớn về giá
Một số loại tài sản có biến động giá lớn hiện nay như vàng, kim khí quí, đá quí cũng có
những khó khăn trong việc định giá TSBĐ.
Nếu giá trị tài sản giảm trong thời kỳ cho vay thì Ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro.
Nếu giá trị tài sản tăng trong thời kỳ cho vay thì người đi vay sẽ phải chịu thiệt do lượng
vốn được vay được thấp hơn nhiều so với giá trị TSBĐ.
3.2.Nhiều vụ việc sai phạm trong việc xác minh tư cách chủ sở hữu, tính hợp pháp của giấy
tờ đối với tài sản thế chấp để trục lợi
Nguyên nhân chính là do những người có nhiệm vụ thẩm định tính hợp pháp của giấy tờ và
các cán bộ ngân hàng không có đủ trình độ chuyên môn hoặc cố ý làm trái nhằm tư lợi cá nhân
dẫn đến nhiều vụ việc sai pham và thất thoát xảy ra.
Ví dụ:
Vụ án Trần Lệ Thủy (sinh năm 1969, nguyên là cán bộ Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam BIDV, Chi nhánh Đông Đô) cùng 10 đồng phạm cấu kết làm giả sổ tiết kiệm, gây thất
thoát hơn 170 tỷ đồng của BIDV Đông Đô. Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến tháng
4/2008, Trần Lệ Thủy đã lợi dụng nhiệm vụ được giao, cấu kết với người thân trong gia đình,
bạn bè và một số cán bộ Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thành Công (Hà Nội) sửa chữa, xác
nhận khống số dư trên giấy chứng nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Vietcombank Thái Bình
và Vietcombank chi nhánh Thành Công, sau đó đem thế chấp tại Quỹ tiết kiệm số 1 Ngân hàng

BIDV Thái Bình và BIDV Đông Đô để chiếm đoạt tiền của các Ngân hàng trên. Bằng các thủ
đoạn tương tự, từ năm 2003 đến tháng 4/2008, Thủy cùng đồng phạm đã sửa chữa, làm giả, tráo
đổi 14 giấy chứng nhận tiền gửi có kỳ hạn, chiếm đoạt của BIDV Thái Bình hơn 29 tỷ đồng.
Ngoài ra, Thủy chỉ đạo người thân quen sửa chữa, làm giả 23 giấy chứng nhận tiền gửi, xác
nhận khống nhiều giấy tờ có giá trị để làm thủ tục vay hơn 260 tỷ đồng tại BIDV Đông Đô…
Sau khi chiếm đoạt được tiền, các bị cáo đã dùng vào việc đầu tư kinh doanh bất động sản,
chứng khoán, vàng, tiêu xài cá nhân.
3.3. Hạn chế trong việc sử dụng TSĐB từ vốn vay
Việc chấp nhận tìa sản hình thành từ vốn vay làm TSBĐ đưa đến cho NH rất nhiều rủi ro
bởi các nguyên nhân sau:

+ Khách hàng thường có tâm lý ỷ lại bởi lượng vốn tự có của họ chỉ chiếm một phần nhỏ trong cả
dự án còn lại là vốn vay Ngân hàng trong khi thực chất khách hàng không phải có tài sản để bảo
23


đảm tiền vay.

+ Nghiêm trọng hơn,một số khách hàng còn khai thác sự thông thoáng của việc chấp nhận tài sản
hình thành từ vốn vay làm TSBĐ để lừa đảo. Thủ đoạn họ thường dung là khai khống nhằm
nâng cao giá trị dự án lên cao hơn so với giá trị thực nhằm rút hết phần vốn của họ và cả một
phần vốn của Ngân hàng. Hậu quả là những dự án có chất lượng và giá trị thấp không phát huy
tác dụng.
3.4. Hạn chế khản năng tiếp cận vốn tín dụng:
TSBĐ tuy đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro cho Ngân hàng nhưng
nếu quá coi trọng TSBĐ thì Ngân hàng có thể đánh mất nhiều khách hàng tiềm năng. Ví dụ như
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay rất khó tiếp cận với nguồn vốn ngắn hạn hỗ trợ tín
dụng xuất khẩu. Nguyên nhân chính là do theo quy định hiện hành, các đơn vị vay vốn ngắn hạn
hỗ trợ xuất khẩu phải có tài sản bảo đảm tối thiểu bằng 30% mức vốn vay. Quy định này về cơ
bản là một nguyên tắc tín dụng để đảm bảo an toàn, tuy nhiên,vướng mắc là ở chỗ, có nhiều

doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm rất lớn, nhu cầu về vốn lưu động để sản xuất,
chế biến hàng xuất khẩu cũng rất cao, nhưng nếu phải thực hiện thế chấp bằng 30% mức vốn
vay thì không thể đáp ứng được. Hệ quả là phải từ chối cho vay đối với không ít doanh nghiệp,
mặc dù biết hoạt động sản xuất kinh doanh của họ đạt hiệu quả cao.
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC, THÁO GỠ
4.1. Định giá TSBĐ:
Ngân hàng cần có hệ thống đăng ký giao dịch bảo đảm, cần tập trung về một cơ quan để
việc đăng ký thực hiện được thống nhất. Mở kênh riêng hoặc lập trang web thông tin pháp lý về
tài sản và quyền sử dụng đất, nhà ở để các tổ chức tín dụng được truy vấn các thông tin này
nhằm tiết kiệm thời gian. Phải có đội ngũ cán bộ có khả năng chuyên môn về thẩm định giá và
luôn nâng cao năng lực làm việc, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng. Định giá theo giá thị
trường.
Đối với BĐS: UBND các tỉnh, thành phố cần tính toán lại cho phù hợp hơn để đưa ra mức
quy định về giá trị đất, nhà ở cho sát với giá thị trường. Điều này không những giúp các ngân
hàng thương mại có cơ sở đầu tư, mà người dân cũng có cơ hội vay được nhiều vốn hơn, không
phải đi vay bên ngoài. Đặc biệt, khi giá trị tài sản được tính đúng, tính đủ sẽ giúp tăng thêm
nguồn thu đáng kể hằng năm cho Nhà nước.
Với TSĐB là máy móc thiết bị: các tổ chức tín dụng phải nâng cao khả năng chuyên môn
và hiểu biết về máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, các cơ quan chức năng có liên quan cũng
cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện và cụ thể hoá những quy định của Chính phủ.
4.2.Sai phạm của cán bộ tín dụng
_ Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhằm tạo cơ sở cho việc xử lý sai phạm.
24


_ Xây dựng quy chế qui định về trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng để giảm
thiểu tối đa những vụ án nghiêm trọng như đã xảy ra gần đây.
4.3. Khắc phục hạn chế đối với TSĐB hình thành từ vốn vay
Một là: Khi nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, TCTD cần phân
loại khách hàng và vận dụng linh hoạt điều kiện về mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào

dự án cho phù hợp với tình hình thực tế.
Hai là: Cần tăng cường quản lý tài sản hình thành từ vốn vay, đặc biệt là vật tư hàng hoá
tham gia vào dự án thông qua khâu thanh toán vốn. Muốn vậy, khi cho vay TCTD nên thoả
thuận với khách hàng cho vay theo dự án, giải ngân thanh toán trên cơ sở chứng từ, hoá đơn liên
quan đến giá cả vật tư, hàng hoá tham gia vào dự án nhưng phải được kiểm soát chặt chẽ. Khi
cần thiết có thể tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ, hoá đơn với thực tế phát
sinh nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nâng khống số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá để
tham ô, lợi dụng.
4.4. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Cần xây dựng quy trình cho vay với điều kiện cho vay, thẩm định hồ sơ thủ tục riêng, phù
hợp với loại hình doanh nghiệp này và phải khác cho vay đối với Tổng công ty, dự án lớn.
Mở rộng hoạt động cho vay có TSBĐ hình thành từ vốn vay trên cơ sở xây dựng hệ thống
phương pháp đánh giá khách hàng toàn diện chính xác.
Phụ lục: Qui trình xử lý nợ xấu.
1)Phân loại nợ
Tùy thuộc vào thời gian quá hạn nợ và năng lực của khách hàng mà ngân hàng sẽ xếp khoản nợ
đó vào các nhóm từ 1đến 5 để tiến hành theo dõi và trích lập dự phòng rủi ro.
2)Trường hợp khoản nợ đó bị xếp vào loại nợ xấu ( nhóm 3,4,5)
+ Ngân hàng phải tiến hành thỏa thuận với doanh nghiệp về phương án kinh doanh để trả nợ
 Nếu ngân hàng đồng ý với phương án kinh doanh đó thì doanh nghiệp sẽ được cơ cấu

lại nợ, gia hạn nợ hay giãn nợ.
 Nếu ngân hàng không đồng ý với phương án kinh doanh đó thì ngân hàng sẽ tiến hành

xử lý nợ.
3)Qui trình nghiệp vụ xử lý nợ xấu:
+ Ngân hàng trích lập rủi ro theo từng nhóm nợ theo quyết định 493/NHNN
+ Nếu ngân hàng xác định khách hàng không còn khả năng trả nợ thì sẽ tiến hành xử lý dự

phòng rủi ro, chuyển nợ ra theo dõi ngoại bảng.

+ Thu hồi TSBĐ để xử lý thu hồi nợ.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×