Bảng ký hiệu chữ viết tắt
NHNN : Ngân hàng nhà nớc
NHTM : Ngân hàng thơng mại
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
TK : Tài khoản
TD : Tín dụng
KT : Kế toán
NH : Ngân hàng
DN : Doanh nghiệp
TDNH : Tín dụng Ngân hàng
KTNH : Kế toán Ngân hàng
KH : Khách hàng
BIDV : Ngân hàng đầu t Việt Nam
BCEL : Ngân hàng ngại thơng Lào
CBTD : Cán bộ tín dụng
CBKT : Cán bộ kế toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Gần 20 năm thực hiện đổi mới nền kinh tế, Việt Nam đang trên đà phát triển từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc khiến cho hoạt động NH ngày càng trở
nên sôi động hơn.
Trong công cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, nhu cầu về vốn để
đầu t, phát triển nền kinh tế hạ tầng là một vấn đề bức xúc, mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc đang đợc khai thác để đáp ứng nhu cầu đầu t. Đứng trớc tình hình đó thì
NH chiếm vị trí vô cùng quan trọng, nó là hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, là huyết
mạch của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển
với tốc độ cao nếu có một hệ thống NH lành mạnh. Không thể có nền kinh tế tăng
trởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động NH yếu kém và lạc hậu. Nh vậy đòi
hỏi NH phải phát triển tơng xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông
tiền tệ.
Khách hàng của các NHTM ngày nay không chỉ là các DN nhà nớc mà còn
bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau nh: các tổ chức kinh tế, các cá nhân...
Việc cho các tổ chức kinh tế, dân c vay không chỉ đem lại cho NH lợi nhuận mà còn
giúp cho các thành phần kinh tế này phát triển sản xuất kinh doanh góp phần vào sự
tăng trởng kinh tế của đất nớc.
Trong những năm qua, hoà nhập vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc,
ngành NH đã triển khai thắng lợi công cuộc đổi mới toàn ngành, có sự chuyển biến
cả về chất lợng lẫn số lợng trong mọi mặt hoạt động, đặc biệt là hoạt động TD. Là
một trong các nghiệp vụ chủ yếu của NH, TDNH là một nghiệp vụ phức tạp, có liên
quan chặt chẽ với nghiệp vụ kế toán cho vay. Thực tế cho thấy, muốn thực hiện đợc
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các nghiệp vụ TD có chất lợng cao không thể không làm tốt nghiệp vụ kế toán cho
vay. Nhận thức đợc điều này, hệ thống NH liên doanh Lào Việt nói chung, NH liên
doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội nói riêng đã có nhiều biện pháp để nâng cao
hiệu quả của nghiệp vụ này. Tuy nhiên hiện nay nghiệp vụ TD cũng nh kế toán cho
vay vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu để có thể tìm ra
những biện pháp hoàn thiện hơn nữa các mặt nghiệp vụ này.
Với kiến thức đã tiếp thu đợc trong quá trình học tập tại trờng kết hợp với quá
trình nghiên cứu thực tế trong kỳ thực tập vừa qua, xuất phát từ tầm quan trọng của
nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: Giải pháp
nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên doanh Lào
Việt - Chi nhánh Hà Nội làm bài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận:
- Đánh giá thực trạng hoạt động kế toán cho vay của ngân hàng.
- Tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NH liên doanh
Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của khoá luận:
- Đối tợng: nghiên cứu hoạt động kế toán của NH từ đó tìm ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và hoạt động kế toán cho vay tại NH
liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động kế toán cho vay trong mối
quan hệ mật thiết với nghiệp vụ cho vay tại NH liên doanh Lào Việt -
Chi nhánh Hà Nội.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích đề ra, Khoá luận kết hợp sử dụng một số phơng pháp nh:
phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống kê... đồng thời quán triệt vận dụng đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nớc qua các thời kỳ.
5. Kết cấu của Khóa luận.
Tên đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán
cho vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội .
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, bản Khóa luận đợc chia thành 03 chơng cụ thể
nh sau:
Chơng I: Lí luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và kế toán cho vay của
NHTM.
Chơng II: Thực trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán cho vay tại NH liên
doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cho vay và kế toán cho
vay tại NH liên doanh Lào Việt - Chi nhánh Hà Nội.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng i
lí luận cơ bản về nghiệp vụ tín dụng và
kế toán cho vay của ngân hàng thơng Mại
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng La-tinh "credo" có nghĩa là "sự giao phó"
hay "tôi đặt niềm tin vào đó", hoặc từ tiếng La-tinh "credittum" có nghĩa là "sự
tín nhiệm".
TD NH là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thức xã hội khác
nhau. Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau ta có những cách biểu hiện khác
nhau. Theo quan niệm truyền thống TD là mối quan hệ kinh tế trong đó một ng-
ời chuyển giao cho ngời khác, tổ chức kinh tế khác quyền sử dụng một lợng giá
trị hoặc một lợng hiện vật nào đó với những điều kiện đợc hai bên thoả thuận tr-
ớc, những điều kiện đó thờng về số lợng, chất lợng, thời gian hoàn trả và lợng
giá trị tăng thêm. Hay nói cách khác TD là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng
giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một
lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Luật các tổ chức TD: Cấp TD là việc tổ chức TD thoả thuận để KH sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ khác.
Hoạt động TD có từ rất xa xa và phát triển qua các chế độ xã hội khác
nhau. TD nặng lãi tồn tại phổ biến trong xã hội phong kiến và hiện nay vẫn còn
tồn tại ở một số nơi, một đặc điểm của hình thức TD này là lãi suất cho vay rất
cao từ vài chục cho đến hàng trăm %. TD nặng lãi không thúc đẩy nền sản xuất
mà nó chỉ nhằm mục đích phục vụ những nhu cầu tối thiểu của con ngời.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nền sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển, các nhà kinh
doanh t bản hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, họ phải xem xét tới chi
phí vay vốn của mình, để có lãi trong kinh doanh nhà t bản không vay vốn với
lãi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Do đó, xuất hiện một hình thức TD phù hợp
hơn đó là tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là hình thức mua bán chịu lẫn nhau giữa các nhà sản
xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân với nhau, giữa các nhà sản xuất với các th-
ơng nhân. Theo C.Mác "Tín dụng thơng mại không phải cho vay bằng hàng hoá
mà cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu". Quan hệ mua bán chịu này
chỉ diễn ra trong một phạm vi nhỏ của nền kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có liên
quan trực tiếp với nhau, có thông tin đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức TD này
cũng không đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng phát triển của nền sản xuất hàng
hoá.
Từ những hạn chế của tín dụng thơng mại, TD NH ra đời. Hoạt động tín
dụng này có liên quan đến chủ thể rất quan trọng đó là NH. Khi nói về vấn đề
này C.Mác nhận xét "NH ra đời với vai trò môi giới tài chính trung gian và tập
trung các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem cho các nhà DN và công
chúng vay. Bằng cách đó tạo ra sức mua cho họ mà không làm giảm sức mua
của bất cứ ai. Đó chính là nét nổi bật trong vai trò của NH, tạo điều kiện và thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ".
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với bản thân các NHTM, chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro cao nhất. TD là hoạt động tài trợ của NH cho khách hàng
(còn đợc gọi là TDNH).
1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Là một phạm trù kinh tế xuất hiện trong nền sản xuất hàng hoá, TD ra đời
không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu cần điều hoà vốn trong xã hội mà còn là
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động lực thúc đẩy sự tăng trởng của một nớc. Về nội dung kinh tế, TD thực chất
là một quan hệ phân phối hình thái vận động đặc biệt của nguồn tài chính, sự
vận động này đợc thực hiện theo một chu kỳ khép kín mang tính quy luật. Nói
một cách khác "tín dụng là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa ngời
cho vay và ngời đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả dựa trên sự tín nhiệm ",
nhờ có tín dụng mà nguồn tài chính đã luân chuyển trong nền kinh tế quốc dân
từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Hoạt động TD của NH làm nhiệm vụ "thông dòng" để vốn chảy từ nơi thừa
đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay. Điều này đ-
ợc thể hiện qua việc thu hút các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
luân chuyển vốn của các DN, các khoản thu nhập khác bằng tiền của các tổ
chức và cá nhân cha sử dụng, từ đó đáp ứng nhu cầu thiếu vốn của các đối tợng
vay.
Tuy nhiên, trong quá trình đầu t tín dụng không rải đều cho mọi chủ thể có
nhu cầu mà việc đầu t đợc tập trung cho DN lớn kinh doanh có hiệu quả. Đầu t
tập trung là tất yếu trên cơ sở đảm bảo các điều kiện TD sẽ tránh đợc rủi ro và
thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
1.1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán
kinh tế .
Đặc trng cơ bản của TD là vận động trên cơ sở hoàn trả và có lãi theo đúng kỳ
hạn cả vốn và lãi. Do đó, các DN phải sử dụng vốn vay vào sản xuất, kinh doanh
sao cho đợc đảm bảo an toàn cho NH cũng nh chính bản thân DN.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông qua cho vay, vốn TD đợc cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi
cho sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm soát đợc hoạt động kinh tế đối với DN
vay vốn. Làm cho ngời vay vốn ngày càng hoàn thiện hơn việc quản lý đồng
vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế, góp phần củng cố chế độ hạch toán.
1.1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Với hình thức đa dạng hoá các thành phần kinh tế thì các loại hình DN
ngày càng phát triển phong phú hơn. Điều này đã đòi hỏi sức vơn lên của từng
DN bởi khi đã có nhiều các DN cùng tham gia vào một thị trờng thì cạnh tranh
là quy luật tất yếu xẩy ra. Do vậy, nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các DN mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tăng cờng áp dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại, giúp các DN đứng vững trong cạnh tranh. Các DN phải cạnh
tranh nhau nên sẽ tạo ra những sản phẩm hàng hóa có chất lợng cao hợp thị hiếu
mọi ngời và cuối cùng là tạo cho ngời tiêu dùng tâm lý yên tâm, tin tởng vào
chất lợng hàng hoá tạo ra sự công bằng giữa ngời tiêu dùng và ngời sản xuất.
1.1.2.2.4. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ nền kinh tế chiến lợc, mũi
nhọn.
Một trong các hoạt động quan trọng của NH là tập trung mọi hoạt động
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi cha sử dụng nằm ngoài quá trình sản xuất
kinh doanh phân tán ở mọi thành phần kinh tế nh nằm trong tay dân c, các DN,
các tổ chức, cơ quan Nhà nớc để từ đó phân phối lại vốn vay đối với các thành
phần kinh tế, giải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu. Tuy nhiên, quá trình
đầu t TD chỉ đợc thực hiện một cách tập trung có mục đích chủ yếu cho các DN
lớn, các DN kinh doanh có hiệu quả. Đầu t tập trung là một quá trình tất yếu
đảm bảo thúc đẩy tăng trởng kinh tế, hạn chế rủi ro.
Trong điều kiện nớc ta, là một nớc nông nghiệp có trình độ còn thấp, sản
xuất trong nớc đang cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho xã hội. Do đó,
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông nghiệp đợc coi nh là mặt trận hàng đầu làm cơ sở để phát triển công
nghiệp. Vì thế trong giai đoạn trớc mắt Nhà nớc cần phải tập trung đầu t phát
triển nhng để giải quyết nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để
phát triển các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó Nhà nớc cần phải tập trung tín
dụng đầu t cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vì phát triển các ngành này sẽ tạo
điều kiện để tăng nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nớc, lôi cuốn các ngành khác phát
triển theo nh sản xuất hàng xuất khẩu...
1.1.2.2.5. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế với
nớc ngoài.
TDNH đã trở thành một trong những phơng tiện nối liền kinh tế giữa các
nớc với vai trò của TDNH đã ngày càng tạo điều kiện cho các DN trong nớc có
cơ hội mở rộng hoạt động của mình ra nớc ngoài một cách có hiệu quả hơn.
Qua đó TDNH đóng vai trò trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trên thị tr-
ờng quốc tế, góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nớc.
1.1.3. Các phơng thức cho vay.
Hiện nay, các tổ chức TD áp dụng các phơng pháp cho vay theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NH Nhà nớc
Việt Nam. Theo đó, các tổ chức tín dụng thoả thuận với KH về việc lựa chọn
phơng án cho vay theo một trong các phơng thức cho vay sau:
Cho vay có thời hạn: là những khoản cho vay trong một thời gian nhất
định. Nhất quán với thông lệ quốc tế, ở Việt Nam các khoản vay này đợc
định nghĩa nh sau:
- Vay ngắn hạn là khoản vay đợc thanh toán trong vòng một năm kể từ
ngày giải ngân;
- Vay trung hạn là khoản vay đợc thanh toán trong thời hạn lớn hơn 1
năm đến 5 năm;
- Vay dài hạn là khoản vay đợc thanh toán sau 5 năm trở lên
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay dự án đầu t: Tổ chức TD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
t phục vụ đời sống. Chúng thờng là các khoản vay trung hạn hoặc dài hạn
và thờng cần có sự hợp vốn của nhiều NH
Cho vay hợp vốn (cho vay đồng tài trợ): là một nhóm các tổ chức TD cùng
cho vay đối với một dự án vay vốn của KH, trong đó có một tổ chức TD làm
đầu mối (gọi là NH đầu mối), dàn xếp phối hợp với các tổ chức TD khác
(các NH đồng tài trợ). Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế này và
quy chế đồng tài trợ của các tổ chức TD do Thống đốc NH Nhà nớc ban
hành.
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, KH và tổ chức TD thực hiện thủ tục
cho vay vốn cần thiết và kí kết HĐTD.
Cho vay theo hạn mức tín dụng:Mỗi lần vay vốn KH và tổ chức TD thoả
thuận một hạn mức TD duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn tổ chức TD và KH xác định, thoả thuận số
lãi vốn vay phải trả với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức TD cam kết sẵn sàng
cho KH vay vốn trong phạm vi hạn mức TD nhất định. Tổ chức TD và
KH thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức TD dự phòng, mức phí trả
cho hạn mức TD dự phòng.
Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:Tổ chức TD
chấp nhận cho KH đợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức TD để
thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức TD. Khi cho vay, phát
hành và sử dụng thẻ TD, KH phải tuân theo các quy định của Chính phủ
và NH Nhà nớc Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ TD.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức TD thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vợt số tiền có trên TK thanh toán của
KH phù hợp với các quy định của Chính phủ NH Nhà nớc Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Phơng thức cho vay là một nội dung quan trọng của kỹ thuật cung ứng
vốn TD đối với các tổ chức kinh tế, việc xác định đợc phơng thức cho vay thích
hợp với một tổ chức kinh tế sẽ tạo ra điều kiện tốt để thực hiện các nghiệp vụ
TD, gắn sự vận động của tổ chức TD với sự vận động của đối tợng vay vốn.
1.1.4. Chỉ tiêu đánh chất lợng hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chất lợng TD là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, trong đó có
nội dung quan trọng thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ. Do vậy, trong
một số trờng hợp khi nói đến chất lợng TD theo nghĩa hẹp ngời ta có thể chỉ nêu
lên tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ.
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay, chất lợng TD vẫn là
một nội dung đợc đặc biệt quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, điều hành
trong NH mà còn là mối quan tâm lo ngại của nhiều cấp, nhiều ngành từ Trung
ơng đến địa phơng. Mặc dù vậy, cho đến nay cũng cha có quy định cụ thể về hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá chất lợng TD của các NHTM. Đây là yêu cầu cần
thiết không chỉ đối với đội ngũ thanh tra trong quá trình thực hiện thanh tra,
kiểm soát các NHTM mà còn là cơ sở để các NHTM tự đánh giá độ an toàn và
chất lợng của đồng vốn mà họ cho vay đối với mỗi KH.
Chỉ tiêu đánh giá chất lợng TD vừa có chỉ tiêu mang tính định tính, vừa có
chỉ tiêu mang tính định lợng. Nhng hiện nay ở nớc ta việc quy định cho các chỉ
tiêu mang tính định tính rất khó do nó chỉ mang tính tơng đối. Vì vậy, nếu xét
về bản chất và yêu cầu đối với một NHTM, theo tôi, trớc mắt NHNN Việt Nam
cần quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lợng TD của các NHTM theo các
chỉ tiêu sau:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng d nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định, thờng là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn đợc tính không chỉ mang tính tổng quát mà phải cụ thể
theo cấp độ của từng khoản vay. Ví dụ:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
dụng tín nợdư Tổng
hồithu khóNợ
Trong nền kinh tế thị trờng, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách
quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu, không thể tránh khỏi. Song, nếu
một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh
vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mà đây là điều tệ hại dễ dẫn đến mất khả năng thanh
toán và giảm thu nhập. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có
chất lợng TD thấp. Đây là chỉ tiêu hiện nay thờng đợc sử dụng khi phân tích
đánh giá chất lợng TD của NHTM.
- Cơ cấu vốn đầu t:
Một trong các chỉ tiêu trong khi xem xét và đánh giá chất lợng TD của
NHTM là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu t tín dụng. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu t
TD chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng
đáp ứng của bản thân NH cũng nh đòi hỏi về vốn của nền kinh tế cha. Trên cơ
sở đó, các NHTM có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu t vào các lĩnh vực một
cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay vừa có thể thu lại lợi nhuận
cao nhất.
- Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngời vay:
Nếu xét về bản chất TD, thì nguồn trả nợ cho NH của ngời vay về nguyên
tắc là đợc trích ra từ phần thu nhập do hoạt động sản xuất kinh doanh của KH,
nó bao gồm các chi phí lao động vật hoá (chi phí nguyên, nhiên vật liệu, khấu
hao tài sản cố định) và phần giá trị mới sáng tạo ra. Tuy vậy, có nhiều trờng hợp
do sử dụng vốn kém hiệu quả, bị mất vốn (sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản ...) nên ngời vay phải bán tài sản (có thể do tự nguyện hoặc bắt buộc) để trả
nợ NH. Số tiền do bán tài sản có thể đủ để trả hết nợ món vay, nhng cũng có thể
chỉ trả đợc một phần nợ vay, song trong trờng hợp nào đi chăng nữa thì vẫn có
thể đánh giá là chất lợng TD thấp. Công thức tính tỷ lệ này có thể đợc xác định
nh sau:
Tỷ lệ này đợc các NHTM tính theo định kỳ (tháng, quý, năm), số d nợ do
bán tài sản có thể thống kê theo báo cáo của TD.
ở Việt Nam, từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng thì hoạt
động TD của các NHTM đã đợc đổi mới một bớc, các khoản TD cấp ra về
nguyên tắc đều yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay (trừ các trờng
hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ). Tuy nhiên, nội dung này vẫn là vấn
đề nan giải đối với các NHTM. Theo thống kê của NHNN Việt Nam thì trong
số hơn 10.000 tỷ đồng giá trị tài sản bắt nợ, xiết nợ mà các NHTM đang quản lý
thì có tới hơn một nửa là loại tài sản khó bán.
1.2. vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
1.2.1.Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng.
Kế toán NH, thực hiện nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ đầy đủ, chính
xác các mặt nghiệp vụ, hoạt động tài chính ở mỗi hệ thống NH để hình thành hệ
thống chỉ tiêu thông tin kinh tế, tài chính phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và
bảo vệ an toàn tài sản.
Hạch toán kế toán là kế hoạch quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã
hội thông qua sự hình thành và vận động tài sản (vốn) trong nền kinh tế xã hội.
13
Tỷ lệ thanh toán nợ
do bán tài sản của
ngời vay
Số tiền thu nợ do KH bán tài sản
Tổng doanh số thu nợ
= x 100%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do vậy, để quản lý tốt nền kinh tế đa đất nớc phát triển theo đúng mục tiêu của
Đảng và Nhà nớc thì phải tổ chức tốt công tác kế toán.
Trong " Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc " ban hành kèm Nghị định
25/HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trởng có nêu: "... Kế toán là công
cụ quan trọng để tính toán xây dựng kiểm tra việc chấp hành Ngân sách Nhà
nớc để điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Đối với các tổ chức xí
nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để điều hành quản lý các hoạt động tính
toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, vật t tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ của DN".
Nghiên cứu hoạt động NH chúng ta sẽ thấy đợc vai trò, ý nghĩa của kế toán
NH nói chung và kế toán cho vay nói riêng.
1.2.1.1.Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
Để có thể phát huy đầy đủ vai trò của mình, kế toán NH phải thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Ghi nhận phản ánh đầy đủ tạm thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thuộc hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của NH theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê của Nhà nớc và các chế độ thể lệ kế toán NH. Trên cơ sở đó để bảo vệ
an toàn tài sản của bản thân NH cũng nh tài sản của toàn xã hội đang đợc bảo
quản tại NH .
- Phân loại nghiệp vụ tổng hợp với số liệu theo đúng phơng pháp kế toán
và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời để phục vụ công tác lãnh đạo thực thi chính sách kinh tế vĩ
mô, đồng thời quản lý chỉ đạo hoạt động kinh doanh của NH.
- Giám sát quá trình sử dụng tài sản (vốn) nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trớc (tiền kiểm) các nghiệp vụ bên Nợ
và bên Có ở từng đơn vị NH cũng nh toàn hệ thống góp phần tăng cờng kỷ luật
tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức giao dịch phục vụ KH một cách khoa học, văn minh, giúp đỡ
KH nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ NH nói chung và
kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần thực hiện chiến lợc KH của NH.
1.2.1.2. Vai trò của kế toán ngân hàng
Là một bộ phận trong hệ thống kế toán của nền kinh tế nên kế toán NH
cũng phát huy vai trò của kế toán nói chung. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc
điểm của hoạt động NH nên vai trò của kế toán NH cũng có khác với vai trò của
kế toán của các ngành khác.
Đứng trên góc độ kinh tế, mọi hoạt động phải dựa trên cơ sở thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế. Mọi hoạt động của DN đều đợc phản ánh thông qua các
tài khoản có tại NH. Vì thế việc ghi chép của kế toán NH không chỉ phản ánh đ-
ợc các hoạt động của ngành mà còn phản ánh đợc các hoạt động của các ngành
khác. Từ đó các ngành liên quan có đủ các thông tin để đa ra đợc các quyết
định kịp thời. Mặt khác, NH chịu sự quản lý của Nhà nớc nên các Bộ ngành
trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, thống kê cũng đợc cung cấp đầy đủ các thông
tin để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng chế độ quản lý kinh tế tài
chính.
Đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị NH cũng là một vai trò của kế
toán NH. Kế toán đợc tiến hành trên cơ sở hoạt động của các mặt nghiệp vụ nh
nghiệp vụ tiền tệ, thanh toán... do vậy số liệu của kế toàn đã phản ánh đợc kết quả
các mặt hoạt động nghiệp vụ của từng đơn vị cũng nh toàn ngành NH. Qua hệ
thống số liệu này có thể chỉ ra những kết quả đạt đợc cũng nh tồn tại trong quá
trình hoạt động, từ đó các nhà lãnh đạo có thể sử dụng nó nh một công cụ hữu
hiệu để chỉ đạo, điều hành, quản trị NH có hiệu quả.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay.
Cho vay thuộc nghiệp vụ TD và là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, bởi một mặt tín dụng NH cung ứng khối lợng vốn rất lớn
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng trởng
kinh tế, mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM.
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng và tính pháp lý cao của các
khoản vay nên kế toán cho vay cũng rất phong phú, phức tạp. Việc tổ chức hạch
toán đòi hỏi phải rất khoa học, chính xác và tuân thủ các quy định của chế độ
tín dụng. Kế toán cho vay là công việc tính toán ghi chép đầy đủ kịp thời các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay của NH, bảo vệ an toàn vốn NH
trong quá trình đầu t vào các ngành kinh tế, cũng nh đảm bảo an toàn tài sản
cho khách hàng. Trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ chỉ đạo quản lý TD
đạt hiệu quả cao.
Để phát huy vai trò của mình, kế toán cho vay phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản vay,
thu nợ, theo dõi thu nợ, qua đó phản ánh hoạt động tín dụng và bảo vệ an toàn
số vốn cho vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời khi
khoản vay đến hạn trả nợ. Chuyển nợ quá hạn nếu ngời vay không có khả năng
trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, kịp thời.
- Thông qua hạch toán và quản lý tài khoản cho vay để đề xuất các giải
pháp quản lý nợ của khách hàng vay vốn NH.
1.3. nội dung nghiệp vụ kế toán cho vay.
1.3.1. Tài khoản sử dụng.
Tuỳ thuộc vào mỗi phơng thức cho vay mà ngời ta có cách áp dụng từng
loại tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay riêng để có thể theo dõi các món vay
đầy đủ chặt chẽ. Các tài khoản dùng trong kế toán cho vay phản ánh nghiệp vụ
cho vay thuộc tài sản Có của NH (nghiệp vụ bên có). Các tài khoản này dùng để
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ghi chép, phản ánh số tiền cho vay của NH đối với ngời đi vay, đồng thời cũng
ghi chép phản ánh số tiền ngời vay trả nợ NH theo những kỳ hạn nhất định.
Khi các tổ chức kinh tế, các DN, t nhân... (gọi chung là KH) có đủ điều
kiện vay vốn và đợc NH cho vay thì kế toán NH sẽ mở cho mỗi KH một TK cho
vay thích hợp (TK phân tích).
Nói chung các TK cho vay có kết cấu nh sau:
Bên vế Nợ: Phản ánh số tiền vay
Bên vế Có: Phản ánh số tiền thu nợ.
hoặc số tiền chuyển nợ quá hạn.
Hàng tháng, kế toán dùng TK tiền lãi cộng dồn dự thu để phản ánh số lãi
cộng dồn tính trên các TK cho vay các KH. Khi hạch toán vào TK này thì
không cần quan tâm đến việc đã đợc trả tiền cha mà định kỳ hạch toán vào TK
thu nhập những khoản lãi sẽ thu đợc tại một thời điểm trong tơng lai, không phụ
thuộc vào thời điểm tính và hạch toán lãi cha thu đợc.
* Kết cấu TK lãi cộng dồn dự thu :
Bên Nợ: Số tiền tính lãi cộng dồn dự thu
Bên Có: Số tiền thực tế KH vay trả.
Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận đợc chuyển ngoại
bảng: lãi cha thu.
D nợ:Phản ánh số lãi cho vay dự thu mà NHTM cha đợc thanh toán.
Đến hạn KH phải chủ động trả nợ cả gốc và lãi. Nếu KH không chủ động
trả nợ thì NH có quyền trích TK Tiền gửi của KH để thanh toán nợ, ngời vay
nếu không đủ khả năng trả nợ và cũng không đợc gia hạn nợ thì sẽ bị chuyển
sang quá hạn. Trong trờng hợp này, NH phải sử dụng TK Nợ quá hạn để tiện
theo dõi.
* Kết cấu TK nợ quá hạn:
Bên Nợ: Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (từ TK cho vay chuyển sang)
Bên Có: Ghi số tiền trả nợ quá hạn.
hoặc số tiền đợc điều chỉnh lại sang TK cho vay.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
D nợ: Phản ánh số nợ quá hạn cha trả.
Các tài khoản cho vay, tiền lãi cộng dồn dự thu, nợ quá hạn đều đợc mở
cho từng loại vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Ngoài ra còn có thêm TK dự
phòng phải thu khó đòi, TK này dùng để phản ánh việc lập, dự phòng và sử lý
các khoản dự phòng về các khoản cho vay của NHTM đối với các KH nhng
không có khả năng thu hồi vào cuối niên độ kế toán.
* Kết cấu TK dự phòng rủi ro tín dụng:
Bên Nợ: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi trích vào chi phí
Bên Có: Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu đợc phải xoá nợ
D có: Phản ánh số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
Cuối cùng là các TK ngoại bảng, TK lãi cho vay cha thu đợc (bằng đồng
Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ).
* Kết cấu TK lãi cho vay cha thu đợc:
Bên Nhập: Số tiền lãi cha thu đợc.
Bên Xuất: Số tiền lãi thu đợc.
Còn lại: số tiền lãi cho vay cha thu đợc còn đến một thời điểm nào đó.
1.3.2. Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý
các khoản cho vay của NH. Mọi khoản tranh chấp về các khoản cho vay hay trả
giữa NH và ngời vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại khác nhau để có thể phục vụ cho
công việc hạch toán và theo dõi thu nợ một cách chặt chẽ nhất.
- Chứng từ gốc: Chứng từ gốc đợc lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và hoàn thành, làm căn cứ chứng minh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, gồm:
giấy đề nghị vay vốn, HĐTD hoặc khế ớc vay tiền, các loại giấy tờ xác nhận tài
sản thế chấp, cầm cố...
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt);
Nếu cho vay bằng chuyển khoản: chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt nh UNC, UNT..., nếu NH chủ động trích TK tiền gửi của ngời vay
để thu nợ thì dùng phiếu chuyển khoản, phiếu tính lãi hàng tháng..
1.3.3. Nghiệp vụ kế toán cho vay theo phơng thức cho vay thông thờng.
Phơng thức cho vay thông thờng là phơng thức cho vay để bổ sung nhu cầu
vốn lu động thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, đợc áp dụng đối với KH có
nhu cầu vay trả không thờng xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo
từng thơng vụ. Đặc điểm của từng phơng thức này là: việc cho vay và thu nợ đ-
ợc phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết đợc lúc nào cho vay lúc
nào thu nợ, nghĩa là nó định thời hạn trả nợ rõ ràng, khi đến hạn trả nợ ngời đi
vay phải có trách nhiệm trả nợ cho NH. Việc cho vay, thu nợ đợc thực hiện
thông qua TK Cho vay thông thờng.
1.3.3.1. Giai đoạn phát tiền vay:
Mỗi KH khi có nhu cầu vay vốn đều phải làm đơn đề nghị vay vốn gửi tới
các NH để NH xem xét và ra quyết định cho vay.
Nếu đợc chấp nhận cho vay thì KH và NH tiến hành ký kết HĐTD. Sau khi
hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo quy định của NH, KH lập giấy lĩnh
tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt) hoặc giấy UNC, UNT để nhận tiền vay
(nếu cho vay bằng chuyển khoản). Căn cứ vào chứng từ, kế toán vào sổ chi tiết
hoặc nhập dữ liệu vào máy tính:
Bút toán phản ánh khi cho vay:
Nợ :TK cho vay của KH
Có : TK Tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu vay bằng chuyển khoản)
TK thanh toán vốn giữa các NH (thanh toán khác NH)
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng hợp khoản vay có thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Kế toán ghi nhập TK
ngoại bảng: TK TS Thế chấp cầm cố của KH- giá trị của khoản thế chấp cầm
cố, bảo lãnh theo sự định giá của CBTD và các chứng từ pháp lý.
Sau khi giải ngân, NH lu lại bản HĐTD gốc cùng các loại chứng từ khác
trong hồ sơ vay vốn của KH. Hồ sơ vay vốn của KH phải đợc lu giữ đầy đủ và
sắp xếp một cách khoa học đảm bảo an toàn, thuận tiện cho quá trình trả - thu
nợ khi đến hạn. Nếu kế toán cho vay đã đợc tin học hoá thì phần hạch toán và
phần theo dõi kỳ hạn nợ đợc thực hiện trên máy vi tính theo chơng trình phần
mềm KT cho vay.
Định kỳ kế toán tiến hành sao kê các số d của các HĐTD để đối chiếu với
d nợ TK Cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh
đảm bảo cho tổng d nợ trên hợp đồng bằng tổng d nợ của các khoản vay tơng
ứng.
1.3.3.2. Kế toán giai đoạn thu nợ.
Cơ sở để thu hồi các khoản cho vay theo phơng thức thông thờng là kỳ hạn
nợ đợc ghi trên HĐTD. Việc định kỳ hạn trả nợ của các khoản cho vay là công
việc, trách nhiệm của CBTD, nhng việc theo dõi kì hạn nợ để thu hồi nợ theo kì
hạn nợ là trách nhiệm của CBKT. Do vậy CBKT và CBTD phải phối hợp để
theo dõi tình hình trả nợ của KH theo đúng kỳ hạn đã định; hoặc xử lí chuyển
nợ quá hạn nếu ngời vay không có khả năng trả trả nợ đúng hạn và không đợc
gia hạn nợ.
Theo quy chế TD hiện hành, Khi đến hạn trả nợ ngời vay phải trả NH một
lần toàn bộ số tiền vay bằng cách chủ động nộp tiền mặt hay trích tài khoản
tiền. Nếu ngời vay không chủ động trả nợ trong khi TK của ngời vay có đủ tiền
trả nợ thì kế toán cho vay chủ động lập phiếu chuyển khoản trích TK Tiền gửi
của ngời vay để thu nợ, khi thu nợ kế toán ghi:
Nợ : TK Tiền mặt (nếu thu bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của KH (nếu chuyển khoản)
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK Thanh toán giữa các NH (nếu KH có TK tại NH khác
Có : TK Cho vay của KH.
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán cho vay xoá nợ trên HĐTD bằng
cách ghi số tiền đã thu nợ vào cột "Số tiền trả nợ", và rút số d. HĐTD đã thu hết
nợ (số d bằng 0) đợc xuất khỏi hồ sơ TD để đóng thành tập riêng, hoặc đống
vào tập nhật ký chứng từ nếu số lợng HĐTD ít.
Đối với những khoản vay có thế chấp kế toán làm thủ tục để ghi xuất TK
ngoại bảng 994 và trả lại các giấy tờ đợc nhận làm thế chấp tài sản cho bên vay.
1.3.3.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn:
Đến hạn trả nợ, bên vay mà không đủ khả năng trả nợ vay và khoản vay
đó không đợc gia hạn nợ, điều chuyển kỳ hạn nợ hoặc thời gian gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn nợ đã hết thì kế toán NH làm thủ tục chuyển toàn bộ d nợ gốc kể
cả phần d nợ cha theo hạn định sang nợ quá hạn. Khi chuyển nợ kế toán ghi:
Nợ : TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi
Có :TK Cho vay của ngời vay
Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn CBKT phải phối hợp với CBTD để
theo dõi đôn đốc ngời vay trả nợ quá hạn; đồng thời áp dụng lãi suất chế tài tín
dụng (áp dụng lãi suất quá hạn tối đa bằng 1,5 lần lãi suất cho vay trong hạn).
Nếu thời hạn 180 ngày mà bên vay không trả đợc nợ thì kế toán lập phiếu
chuyển khoản sang TK Nợ quá hạn cao hơn:
Nợ :TK Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày có khả năng
thu hồi.
Có :TK Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
Các chứng từ nợ quá hạn đợc lu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của bên vay.
Khi bên vay trả nợ, căn cứ chứng từ, kế toán ghi:
Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
hoặc TK Tiền gửi của bên vay.
Có :TK Nợ quá hạn thích hợp.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu bên vay không còn khả năng trả nợ (vì lý do nào đó) thì NH có thể
tạm giữ tài sản cầm cố, thế chấp của ngời vay (hoặc ngời bảo lãnh) để "xiết nợ".
Trờng hợp này kế toán lập chứng từ để hạch toán số tài sản xiết nợ vào TK
ngoại bảng 995 Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý:
Ghi nhập :TK 995.
1.3.3.4. Kế toán thu lãi cho vay:
Có hai phơng pháp tính lãi cho vay là tính theo phơng thức thông thờng và
tính theo tích số. Việc áp dụng cách tính lãi nào là do sự thoả thuận giữa NH
cho vay và bên vay vốn. Mức lãi suất và cách trả lãi đợc ghi trên HĐTD.
Thu lãi theo phơng thức thông thờng là số tiền lãi thu cùng gốc khi bên vay
trả nợ NH theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tính dồn tích thì hàng
tháng NH vẫn tính lãi để hạch toán vào TK Tiền lãi cộng dồn dự thu, khi bên
vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất toán tài khoản này.
Công thức:
Số tiền lãi phải thu = Số tiền vay x lãi suất cho vay x thời gian cho vay
Trong đó:
- Số tiền cho vay: là số tiền bên vay nhận nợ với NH, đợc ghi trên
HĐTD và hoàn trả một lần khi đến hạn.
- Lãi suất : Theo khung lãi suất do Tổng giám đốc NHTM công bố
cho từng loại vay; hoặc theo sự thoả thuận giữa NH và
ngời vay đợc ghi trên HĐTD
- Thời gian cho vay: là khảng thời gian thực tế KH sử dụng tiền vay của
NH đến lúc trả nợ
Hạch toán khi thu lãi cho vay: Hàng tháng kế toán tiến hành thu lãi của
tháng đó để hạch toán vào TK Dự thu.
Nợ :TK Tiền lãi tính dồn dự thu
Có :TK Thu nhập- thu lãi cho vay.
Khi bên vay trả lãi NH hạch toán:
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi (nếu trích từ TK Tiền gửi của bên vay)
Có :TK Tiền lãi tính dồn dự thu.
Trờng hợp số lãi phải thu đã đợc hạch toán vào TK Tiền lãi cộng dồn dự
thu đối với những khoản cho vay trong hạn nhng bên vay không thanh toán đợc
lãi đúng hạn ghi trong HĐTD; hoặc khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ
khó đòi thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để ghi giảm thu toàn bộ số tiền lãi
dự thu, hạch toán:
Nợ :TK Thu nhâp- thu lãi cho vay
Có :TK Tiền lãi cộng dồn dự thu.
Đồng thời hạch toán ngoại bảng: Ghi nhập: TK Lãi cho vay cha thu đợc.
Sau khi hạch toán ngoại bảng CBKT phối hợp với CBTD đôn đốc bên vay
tiếp tục trả lãi NH. Khi bên vay trả lãi kế toán căn cứ chứng từ hạch toán:
Nợ :TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
hoặc TK Tiền gửi (nếu trích TK Tiền gửi)
Có :TK Thu lãi cho vay.
Ghi xuất ngoại bảng: TK Lãi cho vay cha thu đợc.
1.3.4. Đặc điểm quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thờng đợc sử dụng dới hình thức thấu
chi TK Tiền gửi thanh toán hoặc cho vay vốn lu động. Thấu chi là hình thức
cấp TD ứng trớc đặc biệt đợc thực hiện trên cơ sở hạn mức tín dụng ghi trong
HĐTD nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
Cho vay theo hạn mức có đặc điểm:
- áp dụng với ngời vay có nhu cầu vay vốn, trả nợ thờng xuyên, có khả
năng tài chính lành mạnh và có uy tín. Đối tợng cho vay là toàn bộ nhu
cầu vốn lu động thiếu hụt, vì vậy phải xác định hạn mức tín dụng để
làm cơ sở cho việc giải ngân.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trong quá trình cho vay, thu nợ NH sẽ kiểm soát chặt chẽ hạn mức tín
dụng còn thực hiện.
- Ví dụ: Hạn mức tín dụng là 500 triệu đồng
D nợ tài khoảm phản ánh cho vay là 300 triệu đồng
Hạn mức tín dụng còn thực hiện là 200 triệu đồng (500 Tr 300 Tr)
Các lần giải ngân tiếp theo không đợc vợt quá 200 triệu đồng.
- Trả nợ đợc thực hiện bằng cách nộp tiền bán hàng hay các khoản thu
nhập khác vào bên Có TK Tiền gửi thanh toán hoặc TK Cho vay.
Khi sử dụng phơng thức cho vay này thì ngoài việc đảm bảo 3 điều kiện
vay vốn, các KH còn phải đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, vay vốn trả nợ
thờng xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với NH. Điều này khẳng định
mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa KH vay vốn và NH. Cho vay theo hạn mức
tín dụng các KH phải là các doanh nghiệp có vòng quay vốn đạt tối thiểu
3 vòng/quý.
Khi cho vay thấu chi TK Tiền gửi thanh toán của KH, kế toán hạch toán:
Nợ: TK Tiền gửi thanh toán của KH
Có: TK Thích hợp.
Cuối ngày, nếu TK tiền gửi thanh toán của KH d nợ do trong ngày thực
hiện cho vay thấu chi thì phải kết chuyển d nợ sang TK cho vay đối với KH.
Khi cho vay vốn lu động áp dụng cho vay theo hạn mức đối với DN, khi
thu nợ có thể thu trực tiếp tiền bán hàng vào TK cho vay. Do đó, trong ngày tài
khoản cho vay có thể d có, cuối ngày kế toán lập phiếu chuyển khoản tất toán
sang TK Tiền gửi thanh toán cho KH.
Tính và thu lãi cho vay theo hạn mức thờng tính theo phơng pháp tích số.
Ngoài ra cũng có thể tính theo món nếu NH định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần
giải ngân.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng ii
thc trạng nghiệp vụ cho vay và kế toán
cho vay tại ngân hàng liên doanh lào
việt - chi nhánh hà nội
2.1. khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng liên
doanh lào việt chi nhánh hà nội
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân
hàng liên doanh Lào Việt
Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt dựa trên sự đoàn kết, tình hữu nghị
giữa hai dân tộc, hai quốc gia và mối quan hệ rất chặt chẽ về chính trị cững nh
các mặt khác: kinh tế - văn hoá - xã hội... để cải thiện tốt hơn nữa mối quan hệ
đã có thì chính phủ, nhà nớc của hai bên đã chỉ định thành lập một NH liên
doanh có tên gọi là NH liên doanh Lào - Việt. Đó là sự kết hợp giữa NH Ngoại
thơng Lào với NH Đầu t và phát triển Việt Nam.
Sự ra đời của NH liên doanh Lào - Việt cho thấy hoạt động kinh tế của hai
nớc Lào và Việt Nam đã có thêm một bớc thuận lợi và là cầu nối giúp các DN
có nhu cầu xuất nhập khẩu thanh toán giữa hai nớc nhanh chóng hơn, an toàn và
chính xác, tạo lập uy tín với khách hàng nhất là khách hàng có quan hệ kinh tế
với nớc Lào và Việt Nam.
Với phơng châm hoạt động kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu chủ yếu
của NH, ở hội sở chính cũng nh là ở các chi nhánh đã cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ cuả NH tốt nhất. Vì vậy cùng với sự phát triển của nền
kinh tế xã hội của hai nớc, hoạt động cơ bản ban đầu của chi nhánh là huy động
vốn và cho vay, việc huy động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không
kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
25