Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tài liệu ôn tập và kiểm tra môn ngân hàng thương mại (6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.34 KB, 16 trang )

Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
I.Những vấn đề chung về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng:
1. Khái niệm bảo lãnh, bảo lãnh ngân hàng:
- Bảo lãnh là việc người thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam
kết.
Theo quy chế ban hành kèm theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của thống
NHNN: “bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh)
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.”
2. Các bên tham gia bảo lãnh, quyền và nghĩa vụ.
Bảo lãnh thường có 3 bên chính: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của
ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh; người
hưởng bảo lãnh là bên thứ ba.Ngoài ra còn có các bên liên quan như: bên xác nhận bảo lãnh, bên đối ứng
bảo lãnh…
a. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:
a1. Bên bảo lãnh có quyền:
+) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng hoặc của bên bảo lãnh đối ứng;
+) Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho khách
hàng;
+) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và
tài sản bảo đảm (nếu có);
+) Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh (nếu
cần);
+) Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
+) Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo
lãnh đã trả thay.


+) Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp luật.
+) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ
đã cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được các bên có
liên quan chấp thuận bằng văn bản.
a2. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
1


+) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
+) Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến
hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối ứng:
b1 Bên bảo lãnh đối ứng có quyền:
+) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng;
+) Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên
nhận bảo lãnh;
+) Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối
ứng và tài sản bảo đảm (nếu có).
+) Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh đối
ứng (nếu cần);
+) Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;
+) Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh;
+) Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp luật;
+) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng hoặc bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã
cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng khác, nếu được các bên có liên quan
chấp thuận bằng văn bản.
b2 Bên bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ:

+) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng theo cam kết;
+) Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến
hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
c. Quyền và nghĩa vụ bên xác nhận bảo lãnh.
c1 Bên xác nhận bảo lãnh có quyền:
+) Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh hoặc khách hàng;
+) Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc
thẩm định khoản bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).
+) Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín
dụng xác nhận bảo lãnh;
+) Thoả thuận với bên bảo lãnh hoặc khách hàng hoặc cả hai về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, phí
xác nhận bảo lãnh và trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo
lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.
+) Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;
+) Hạch toán ghi nợ bên bảo lãnh hoặc khách hàng số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;
2


+) Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc bên bảo lãnh theo thoả thuận và quy định của pháp
luật;
h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng và bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam
kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng khác, nếu các bên có liên quan
chấp thuận bằng văn bản.
c2 Bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
+) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết;
+) Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng hoặc bên
bảo lãnh khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.
d. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng (bên được bảo lãnh).
d1 Khách hàng có quyền:

+) Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;
+) Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thoả thuận trong Hợp đồng cấp
bảo lãnh;
+) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
+) Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng
văn bản.
d2 Khách hàng có nghĩa vụ:
+) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu cầu của tổ chức
tín dụng bảo lãnh;
+) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;
+) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo thoả thuận;
+) Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, bao gồm cả gốc,
lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
+) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh
cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.

3. Chức năng của bảo lãnh.
3.1 Chức năng bảo lãnh của ngân hàng.
3.1.1 Chức năng bảo đảm.
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng.Theo chức năng này người thụ hưởng sẽ nhận được sự bồi thường về mặt tài chính trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm cam kết.
Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được phép đòi tiền theo thư bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ
cần thiết theo đúng các điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực hiện
cam kết nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát, tạo ra một áp lực thực
hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về phía người được bảo lãnh.
3


3.1.2 Chức năng tài trợ.
Thông qua bảo lãnh, khách hàng người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, được vay nợ hoặc được
kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ.

Ví dụ: Một nhà thầu được bảo lãnh thay vì mang tiền đặt cọc thì chỉ cần có bảo lãnh của ngân hàng. Vì
vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh, Ngân hàng đã giúp cho khách
hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi được cho vay thực sự.
Khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bảo lãnh nếu giá của thư bảo lãnh thấp hơn lợi ích của thư bảo lãnh
mang lại.Ví dụ: Một khách hàng có thể vay vốn không đảm bảo với lãi suất 7,5% ,một giấy bảo lãnh tín
dụng có chất lượng sẽ giảm chi phí trả lãi của khoản vay tín dụng xuống còn 6,75% và mức phí phát hành
thư bảo lãnh là 0,5% giá trị danh nghĩa của khoản vay.Như vậy khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ bảo lãnh do
phần tiết kiệm được từ thư bảo lãnh 0,75% lớn hơn 0,5% phí trả cho thư bảo lãnh.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh đựơc coi là một trong những dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng
về nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp
3.1.3. Chức năng đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi người được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.
Người được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh. Do vậy bảo lãnh có vai trò đốc thúc
người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết. Tuy được bảo đảm sẽ nhận được khoản tiền
bồi hoàn nhưng ngay cả người thụ hưởng cũng hoàn toàn không muốn điều này xảy ra. Cái họ muốn là sự
hoàn tất suôn sẻ của hợp đồng. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện
hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
Ví dụ: trong bảo lãnh dự thầu, chủ thầu yêu cầu bảo lãnh ngân hàng với người dự thầu nhằm bảo đảm
bảo họ sẽ không rút bỏ giữa chừng thực hiện hợp đồng khi đã trúng thầu. Họ không mong đợi nhận được
bồi hoàn do việc vi phạm như từ chối thực hiện thi công khi trúng thầu vì khi đó họ phải mất thời gian và
chi phí để tìm kiếm đối tác khác.
Ba chức năng trên cho thấy tác dụng của bảo lãnh. Nghiên cứu chúng cho phép chúng ta phát huy đầy
đủ các chức năng này và vận dụng bảo lãnh có hiệu qủa hơn.
4. Vai trò của bảo lãnh:
4.1. Đối với doanh nghiệp.
Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau do rất nhiều nguyên
nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn, bên cung cấp thường yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh
của ngân hàng thì giao dịch mới thực hiện. Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước

đầu giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và doanh nghiệp chỉ
phải trả một khoản phí tương đối thấp.
4.2 Đối với ngân hàng.
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh
đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng
một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
4


Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, giúp ngân hàng
giảm thiểu rủi ro mất vốn.
Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách hàng, vừa giúp
ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao
uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng
tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và lợi nhuận.
4.3 Đối với nền kinh tế.
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh
tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ
trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng
kinh tế và có trách nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư
cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn
vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ
đó giúp doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm áp ứng nhu cầu thị trường.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
5. Phân loại bảo lãnh.
5.1.Phân theo mục đích của bảo lãnh.
5. 1.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo

lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp
đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu một loại bảo lãnh nào
khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng.
5. 1.2 Bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của
khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục
đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý
định khi đã trúng thầu.
5.1.3 Bảo lãnh thanh toán.
Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa
người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền
hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ
số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết
5.1.4 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm theo hợp đồng.
Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành cho các công trình hoặc các hợp
đồng nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành chất lượng máy móc thiết bị. Ngân hàng phát hành cho bên nhận
5


bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các khoản thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng các
thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh mà
không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
5.1.5 Bảo lãnh hoàn lại thanh toán.
Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm
nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trong trường

hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả số tiền cung ứng trước cho
bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
5.2 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh.
5.2.1 Bảo lãnh trực tiếp.
Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối quan hệ giữa 3 bên trong quan hệ
bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp với ngừơi hưởng thụ không cần phải
qua một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh,
ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh.
5.2.2 Bảo lãnh gián tiếp.
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là
ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ 2 (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho
người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng
phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sé chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành,
thông qua một cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung
và điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh
chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi từ người được bảo lãnh.
Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân hàng phát hành bảo lãnh,
ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người hưởng thụ bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưỏng là người nước ngoài và
ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng. Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc hơn.
5.3. Phân loại theo phạm vi bảo lãnh.
5.3.1 Bảo lãnh trong nước.
Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm
vi 1 quốc gia. Các hình thức áp dụng cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh tiền ứng trước…..được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
5.3.2 Bảo lãnh ngoài nước.
Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên kia ở nước ngoài. Loại
hình này thường sử dụng 1 trong các hình thức bảo lãnh sau:
+ Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm.
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài.

6


+Phát hành thư bảo lãnh.
+Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ.
5.4. Phân loại theo hình thức sử dụng.
5.4.1 Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu).
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện ngày sau khi ngân
hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng mà không cần bất cứ một chứng từ hay một tờ giấy
nào kèm theo. Ngân hàng xem đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó thể hiện loại bảo
lãnh này có tính độc lập rất cao. Nó được sử dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh.
Tuy nhiên, lại có nhược điểm là mang tính chủ quan trong việc đòi bồi thường, do đó có thể xảy ra lừa đảo,
gian lận nếu người thụ hưởng không trung thực. Vì vậy, khi sử dụng loại bảo lãnh này các bên đối tác phải
có độ tin cậy cao.
5.4.2 Bảo lãnh có điều kiện.
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn được trả tiền phải xuất trình chứng
từ hoặc giâý tờ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng đối tác. Loại bảo lãnh này có nhược điểm
là người thụ hưởng sẽ phải chịu sự chậm trễ trong thanh toán bồi thường, và nó còn có thể gây ra tranh
chấp giữa các đối tác. Với các điều kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh kém linh hoạt nên
ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
Như vậy, với những ý nghĩa của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
thế giới, áp dụng trong điều kiện kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc ra đời và
phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là một tất yếu khách quan.
6. Rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, có một số quan điểm cho rằng thực hiện
bảo lãnh gặp rất ít rủi ro. Vì tiền của ngân hàng không ra khỏi ngân hàng mà chỉ phát hành mỗi thư bảo
lãnh.
6.1. Rủi ro tín dụng, cũng chính là mọi rủi ro của DN được bảo lãnh.
Trong bảo lãnh ngân hàng có loại bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay. Tuy không phát tiền vay
nhưng về thực chất mức độ trách nhiệm, nghĩa vụ ngân hàng trong nghiệp vụ này cũng tương đương như

nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay đặt ngân hàng trước cùng một rủi ro như
rủi ro của các món cho vay trực tiếp.
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nguyên nhân của rủi
ro này là người vay cố tình dây dưa không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ. Người vay tạm thời có
khó khăn về ngân quỹ hoặc do kinh doanh không có hiệu quả hoặc bị rủi ro.
6.2. Rủi ro về uy tín: Ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh nên khi người được bảo lãnh xảy ra các
rủi ro thì ngân hàng sẽ bị mất uy tín.
7. Quy trình bảo lãnh ngân hàng.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có 3 hợp đồng liên quan riêng biệt:
-

Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người bảo lãnh (Ngân hàng): đơn xin phát hành bảo lãnh.
Đây là quan hệ dịch vụ bảo lãnh.

7


-

Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh: hợp đồng mua bán, hợp đồng thi
công xây dựng… Đây là quan hệ thương mại.

-

Hợp đồng giữa người bảo lãnh (Ngân hàng) và người thụ hưởng bảo lãnh. Đây là quan hệ bảo lãnh.

Sơ đồ:

Ngân hàng (bên bảo lãnh)
(5)


(2)

Khách hàng của Ngân hàng
(bên được bảo lãnh)

(4)

(1)

(3)

Người thứ ba
(bên được hưởng bảo lãnh)

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tương tự như bất kỳ quy trình tín dụng nào gồm có các bước sau:
ư c 1:
Khách hàng kí các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng, vay vốn... Trong đó bên thứ ba yêu
cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
ư c 2:
Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng khi nhận được đơn xin được bảo lãnh
sẽ tiến hành phân tích khách hàng. Bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, khách hàng
muốn được chấp nhận bảo lãnh phải đạt được các điều kiện cấp tín dụng và trải qua các thủ tục như các
hình thức cấp tín dụng khác. Sau khi phân tích khách hàng, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định.
ư c 3:
Nếu ngân hàng đồng ý bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng sẽ kí hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh là
hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng, thể hiện ràng buộc tài chính giữa
ngân hàng và bên thứ ba.
Nội dung chính của hợp đồng bảo lãnh:
+ Số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng:

Theo QĐ 26/2006/QĐ-NHNN, tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.Thời hạn bảo lãnh
được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo
lãnh.
+ Mục đích bảo lãnh.
+ Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của ngân hàng.
+ Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh:
người thụ hưởng sẽ không nhận được tiền bồi thường nếu không đáp ứng đầy đủ tài liệu yêu cầu.
8


+ Hình thức bảo lãnh.
Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dười hình thức sau (theo QĐ 26/2006/QĐ-NHNN):
-

Phát hành thư bảo lãnh (standby letter of credit, viết tắt là SLC): Hình thức bảo lãnh ngân hàng
thường dùng nhất, có thể áp dụng với mọi loại bảo lãnh.

-

Mở thư tín dụng (letter of credit): áp dụng với bảo lãnh thanh toán.

-

Kí hối phiếu nhận nợ: thường áp dụng với bảo lãnh vay vốn các tổ chức tín dụng nước ngoài.

+ Phí bảo lãnh và số tiền kí quý hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện đối với
ngân hàng.
Khách hàng phải trả cho ngân hàng phí bảo lãnh căn cứ vào mức độ tín nhiệm và chính sách khách hàng,

giám đốc ngân hàng quyết định mức phí bảo lãnh trong phạm vi NHNN quy định.
Cách tính phí bảo lãnh:
Phí bảo lãnh = giá trị bảo lãnh* %phí *số ngày bảo lãnh/360
+ Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.
Sau khi phát hành hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu phí bảo lãnh từ người được bảo lãnh, quản lí tiền kí
quỹ vào tài khoản riêng, tiếp nhận và quản lí tài sản đảm bảo, ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi ngoại
bảng.
ư c 4:
Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
Ngân hàng (NH) phải có trách nhiệm kiểm tra chứng từ được xuất trình trước khi làm thủ tục thanh toán để
tránh các rủi ro không đáng có. Tuy nhiên, NH phải kiểm tra chứng từ một cách trung thực, khách quan.
Có thể thanh toán cho người thụ hưởng bằng cách: Chuyển tiền mặt, ghi có tài khoản của người thụ hưởng
tại ngân hàng (tùy theo thỏa thuận trong văn bản bảo lãnh).
ư c 5:
NH đòi bồi hoàn từ phía người được bảo lãnh.
8. Cơ sở pháp lí cho nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở VN.
Ở nước ta, hiện nay cơ sở cho nghiệp vụ bảo lãnh là Quy chế BLNH ban hành kèm theo Quyết định số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
của các TCTD đối với khách hàng.
II.Thực trạng hoạt động bảo lãnh ở nư c ta hiện nay.
1. Cơ hội và thực trạng.
1.1 Cơ hội.
Bảo lãnh tín dụng là hình thức tín dụng vừa đảm bảo cho NH phát huy được nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ đồng thời giúp cho doanh nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh. Hình thức tín dụng này sẽ phát huy
hết được những ưu điểm của nó trong trước mắt cũng như trong lâu dài.
Hiện nay có khá nhiều NHTM tham gia vào hoạt động bảo lãnh như: Agribank, VCB,
Techcombank… Một ví dụ điển hình là Agribank bảo lãnh cho nhà máy sản xuất đường Quảng Nam, Đà
9



Nẵng với số tiền 2triệu USD vay của Ôxtrâylia; tái bảo lãnh cho nhà máy sản xuất đường Kiên Giang,
Biên Hoà với số tiền 2triệu USD của Ôxtrâylia…
Nhìn chung, không thể phủ nhận vai trò của bảo lãnh ngân hàng trong kinh doanh ngày nay. Rất
nhiều công ty đã có được những khoản vay cần thiết để phục vụ dự án đầu tư kinh doanh của mình thông
qua bảo lãnh NH. Chắc chắn trong tương lai hoạt động bảo lãnh vẫn còn rất sôi động.
Xét bản thân các NHTM, cơ hội gia tăng lợi nhuận cho các NH thông qua nghiệp vụ bảo lãnh tín
dụng trong vài năm tới đây là không nhỏ. Để có được thành công chung của các ngân hàng (cũng như
thành công riêng trong lĩnh vực bảo lãnh tín dụng) thì các nhà quản lý và lãnh đạo NH phải có một chiến
lược đầu tư bài bản, năng động thích ứng với thời cuộc và tận dụng mọi cơ hội trong kinh doanh. Tuy
nhiên, vấn đề quyết định cho thành công còn tùy thuộc vào chính sách vĩ mô của NHNN và chính phủ. Hi
vọng NHNN cũng như chính phủ sẽ có những chính sách thực sự đúng đắn để giúp cho lĩnh vực bảo lãnh
tín dụng NH ngày càng hoàn thiện và phát triển.
1.2, Thực trạng.
Các ngân hàng lớn ở Việt nam thường có uy tín trong nghiệp vụ bảo lãnh như: Ngân hàng Ngoại
thương Vietcombank, Ngân hàng Công thương Incombank, ngân hàng Đầu tư và Phát triển BIDV, ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank, Techcombank… Chẳng hạn: Agribank bảo lãnh cho
nhà máy sản xuất đường Quảng Nam, Đà Nẵng với số tiền 2triệu USD vay của Ôxtrâylia; tái bảo lãnh cho
nhà máy sản xuất đường Kiên Giang, Biên Hoà với số tiền 2triệu USD của Ôxtrâylia… Phần lớn các khoản
vay của doanh nghiệp là các ngành sản xuất vật chất, xây dựng cơ bản… giúp doanh nghiệp duy trì sản
xuất, nhập được kỹ thuạt công nghệ hiện đại, giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh của hàng hoá… thúc đẩy
tăng truởng kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm cũng tồn tại nhiều nhược điểm như: các nhà máy
đường xi măng hoạt động sản xuất còn kém hiệu quả, không cạnh tranh được trên thị truờng; nhiều máy
móc thiết bị không sử dụng hết công suất, không đủ nguyên liệu để sản xuất…
Techcombank, Incombank, Vietcombank… cung cấp cho khách hàng các loại hình bảo lãnh đáp ứng
được các đòi hỏi của bên thứ ba, qua đó thực hiện tốt nhất khả năng kinh doanh cũng như trong các công
việc khác, bao gồm các loại bảo lãnh sau: (1) Cho cá nhân như cam kết thu xếp tài chính: Dùng trong sản
phẩm cho vay du học nước ngoài, trong đó các ngân hàng cam kết sẽ hỗ trợ cho khách hàng một khoản tài
chính để thanh toán chi phí phải trả cho con em đi du học nước ngoài. (2) Cho hộ kinh doanh cá thể: bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn tạm ứng. Lợi ích của khách
hàng khi đựợc bảo lãnh từ các ngân hàng này là: ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng,

linh hoạt trong việc thương lượng về điều kiện bảo lãnh sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
khách hàng có thể ra hạn, sửa đổi nội dung hoặc huỷ thư bảo lãnh khi có nhu cầu; thư bảo lãnh của các
ngân hàng này được nhiều ngân hàng và doanh nghiệp trong và ngoài nước chấp nhận; bảo lãnh từ các
ngân hàng này giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình giúp cho các giao dịch có triển
vọng hơn. Ngoài ra trong từng loại bảo lãnh, khách hàng có những lợi ích riêng. Chẳng hạn trong bảo lãnh
vay vốn, khách hàng có thể vay vốn với quy mô lớn , thời gian vay dài; giúp cho khách hàng vay vốn trong
các giao dịch mà việc bảo lãnh vay vốn là bắt buộc. Trong bảo lãnh thanh toán, khách hàng có thể mua bán
trả chậm, chậm nộp thuế cho nhà nước trong thời hạn cho phép, các hợp đồng thuê tài sản, đại lý tiêu thụ,
cung cấp dịch vụ trả tiền sau…; ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán trong trường hợp người mua không
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ đúng hạn. Trong bảo lãnh dự thầu, giúp cho khách hàng có đủ
điều kiện để tham gia vào một giao dịch đấu thầu mà bắt buộc phải có bảo lãnh của ngân hàng; trường hợp
khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên
mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cam kết; chuyên viên khách hàng sẵn sàng hướng dẫn khách
10


hàng lựa chọn DVBL cũng như hoàn tất thủ tục với ngân hàng. Trong bảo lãnh chất luợng sản phẩm, ngân
hàng cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm của khách hàng đối với các cam kết về chất lượng sản phẩm nêu
trong hợp đồng mua bán, nếu người bán bị phạt do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về
chất lượng sản phẩm với người mua mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh
thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được cam kết…
Các NHTM cổ phần ở Việt Nam cũng ngày càng có uy tín hơn trong nghiệp vụ bảo lãnh, chẳng hạn
như NHTMCP Á Châu ACB có mức phí bảo lãnh như sau:

STT

Giao dịch

Mức phí


Mức phí tối
thiểu

- Ký quỹ 100%

0,035% / tháng

150.000đ

- Bảo đảm bằng sổ tiết kiệm ACB

0,08% / tháng

200.000đ

- Bảo đảm bằng tài sản khác

0,12% / tháng

300.000đ

Mức phí tối
đa

1. Phát hành thư bảo lãnh (phí tính trọn tháng)

2. Tu chỉnh thư bảo lãnh
- Tu chỉnh tăng số tiền bảo lãnh

Như phát hành thư bảo lãnh


- Tu chỉnh thời hạn bảo lãnh

Như phát hành thư bảo lãnh

- Tu chỉnh khác

100.000đ/ lần

3. Phát hành thư bảo lãnh bằng 2 ngôn ngữ (Việt +
Anh)

Như phát hành thư bảo lãnh + 100.000đ

4. Phát hành thư bảo lãnh theo mẫu của khách hàng
Như phát hành thư bảo lãnh + 100.000đ
(được ACB chấp thuận)
2. Khó khăn.
So với hoạt động tín dụng thì bảo lãnh ngân hàng còn là một hoạt động khá non trẻ, giá trị bảo lãnh
được thực hiện tuy có tăng nhưng chưa nhiều. Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chưa phát huy tiềm
năng tác dụng vì còn một số thiếu sót và tồn tại cản trở sự phát triển của bảo lãnh ngân hàng.
2.1. Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập.
- Hiện nay cơ chế chính sách và môi trường pháp lý của nước ta còn chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ, chưa
có luật về bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh được thực thi theo các văn bản dưới luật: quy chế bảo lãnh NH,
hướng dẫn quy chế bảo lãnh NH...

11


Mặt khác, các văn bản dưới luật vẫn chưa có đủ các quy định về bảo lãnh, một số khoản bảo lãnh còn

có sự chồng chéo không phân biệt được phạm vi bảo lãnh, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.
2.2. Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ bảo lãnh còn yếu và thiếu đồng bộ.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng, các ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm
trong việc phân công cán bộ đảm nhiệm công tác bảo lãnh. Trình độ thẩm định của các cán bộ hiện có
không cao, không được cập nhật, bổ sung nên mỗi khi NH phải thẩm định một dự án hoặc đòi hỏi trình độ
chuyên môn cao thì phải đi thuê chuyên gia, gây ảnh hưởng đến phí thu từ hoạt động bảo lãnh.
2.3. Điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng quốc doanh, ngân hàng cổ phần và ngân hàng nước
ngoài, đặc biệt là về các dịch vụ bảo lãnh, thanh toán rất lớn. Nhiều ngân hàng thu hút khách hàng bằng
chính sách cạnh tranh không lành mạnh như nới lỏng điều kiện ký quỹ, thế chấp, phí... Sự cạnh tranh này
làm cho nhiều ngân hàng mất cả khách hàng truyền thống.
2.4.Quy trình bảo lãnh:
- Các chi nhánh của ngân hàng chưa có quy trình bảo lãnh phù hợp thực tế, chưa chú ý đến khâu tìm kiếm
khách hàng mới, hầu hết vẫn là khách hàng truyền thống của ngân hàng. Thời gian từ khi khách hàng xin
bảo lãnh tới khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh còn lâu do xét duyệt và trình ký giữa tín dụng-kế toán và
giám đốc. Trong khâu theo dõi khi món bảo lãnh còn hiệu lực, ngân hàng cần phải đôn đốc theo dõi người
được bảo lãnh thực hiện đúng các cam kết với người yêu cầu bảo lãnh, điều này chưa thể được đảm bảo đối
với các dự án khách hàng ở xa, rải rác trên mọi miền đất nước.
2.5. Đối tượng bảo lãnh chủ yếu là DN nhà nước, DN khác chỉ là một vài công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần. Các loại hình bảo lãnh tại chi nhánh còn hạn chế, chưa sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu bảo
lãnh phát sinh như bảo lãnh hoàn thuế, bảo lãnh đại lý, bảo lãnh thanh toán...
2.6. ảo lãnh ngân hàng trong xây dựng cơ bản.
- Đối v i bảo lãnh dự thầu: Sau khi công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với
công trình đấu thầu, chủ đầu tư lập thư mời thầu gửi các nhà thầu liên quan. Đến thời gian quy định, nhà
thầu phải gửi hồ sơ dự thầu để tham gia đấu thầu cho chủ đầu tư kèm theo thư bảo lãnh dự thầu của ngân
hàng. Trong thư bảo lãnh, ngân hàng phải ghi rõ tên nhà thầu, tên công trình, số tiền bảo lãnh, thời gian
hiệu lực, nội dung bảo lãnh và lãnh đạo ngân hàng ký tên đóng dấu vào thư bảo lãnh, với số tiền bảo lãnh
thường là 1%. Mục đích bảo lãnh là cam kết của ngân hàng về các sai phạm của nhà thầu như phá thầu
trong quá trình đấu thầu, không thực hiện hợp đồng khi trúng thầu gây thiệt hại cho chủ đầu tư, không nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo quy định… Nếu những vi phạm trên xảy ra, ngân hàng sẽ chịu trách
nhiệm trả cho chủ đầu tư tối đa là số tiền bảo lãnh để đền bù thiệt hại do nhà thầu gây ra, khi có văn bản

yêu cầu của chủ đầu tư.
Việc ngân hàng lập thư bảo lãnh dự thầu để nhà thầu được tham gia đấu thầu xây dựng công trình là rất cần
thiết, nhằm ràng buộc nhà thầu về mặt kinh tế, phải tham gia đấu thầu thực sự. Nếu nhà thầu không tuân
thủ theo quy chế đấu thầu, sẽ phải mất khoản tiền mà ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh. Khi trúng thầu (được
cấp thẩm quyền phê duyệt trúng thầu) thì ngân hàng lại tiếp tục lập thư bảo lãnh hợp đồng. Lúc đó, thư bảo
lãnh dự thầu sẽ hết hiệu lực.
Do việc quy định mức bảo lãnh dự thầu và việc thực hiện mức bảo lãnh dự thầu hiện nay thường là 1%
(tương đối thấp) nên một số nhà thầu chấp nhận ứng ra số tiền trên để thực hiện tham gia đấu thầu không
lành mạnh. Cụ thể là:

12


+ Tham gia đấu thầu để tạo ra sự cạnh tranh giả tạo, nhằm kiếm lợi nhuận thông qua thỏa thuận với nhà
thầu thực sự tham gia đấu thầu.
+ Sẵn sàng đứng tên đấu thầu giúp nhà thầu nào đó thắng thầu với giá thầu thấp.
- Đối v i bảo lãnh hợp đồng: Khi công trình được phê duyệt kết quả trúng thầu cho nhà thầu nào đó đạt
điểm kỹ thuật cao nhất và giá bỏ thầu thấp nhất thì ngân hàng sẽ làm thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng gửi
chủ đầu tư, để làm thủ tục ký hợp đồng thi công.
Thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải ghi rõ quyết định phê duyệt tên đơn vị trúng thầu, công trình trúng
thầu, số tiền bảo lãnh, thời gian bảo lãnh. Số tiền bảo lãnh thường là 5% giá trị trúng thầu. Mục đích bảo
lãnh là cam kết của ngân hàng về các sai phạm của nhà thầu, nếu nhà thầu vi phạm, ngân hàng sẽ trả cho
chủ đầu tư tối đa là số tiền bảo lãnh để đền bù thiệt hại do nhà thầu gây ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng, khi có văn bản yêu cầu của chủ đầu tư.
Việc ngân hàng lập thư bảo lãnh hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của nhà thầu về mặt kinh tế, phải thực
hiện theo đúng hợp đồng thi công xây dựng đã ký với chủ đầu tư. Nếu không thực hiện đúng hợp đồng,
ngoại trừ những lý do khách quan, thì nhà thầu sẽ mất số tiền ngân hàng bảo lãnh. Tuy nhiên, theo quy chế
đấu thầu, khi hợp đồng thi công được ký kết, chủ đầu tư sẽ chuyển cho nhà thầu ứng trước một số tiền
thưởng thường là 20% giá trị trúng thầu.
Vấn đề phát sinh từ chỗ này: Xét về mặt tài chính, khi trúng thầu, nhà thầu chỉ cần ngân hàng bảo lãnh 5%

nhưng được ứng 20% giá trị trúng thầu. Nếu nhà thầu không quyết tâm thực hiện công trình, sau khi được
ứng 20% rồi không thực hiện hợp đồng, thì chủ đầu tư sẽ bị thiệt hại 15%. Nếu giải quyết được số tiền này
thì cũng mất nhiều thời gian, có khi bị thiệt hại mà công trình buộc phải dừng lại chờ xử lý.
- Đối v i bảo lãnh chất lượng công trình: Khi công trình thi công hoàn thành, phải qua giai đoạn bảo
hành, nghĩa là trong thời gian nhất định, nếu công trình xảy ra sự cố, hư hỏng, xuống cấp thì nhà thầu phải
bỏ ra chi phí để sửa chữa, hoàn thiện. Thời gian bảo hành, tùy theo qui mô công trình mà dài ngắn khác
nhau, nhưng thường là 1 năm. Như vậy, để đảm bảo cho nhà thầu bỏ chi phí ra sửa chữa trong thời gian
bảo hành, chủ đầu tư phải ràng buộc nhà thầu bằng 1 trong 2 cách:
+ Thanh toán cho nhà thầu 90-95% giá trị công trình.
+ Thanh toán cho nhà thầu 100% giá trị công trình nhưng với điều kiện phải có bảo lãnh của ngân hàng về
chất lượng công trình khoảng 5-10% giá trị công trình. Trong thời gian bảo hành nếu chất lượng công trình
không đảm bảo, nhà thầu không sửa chữa thì chủ đầu tư sẽ dùng số tiền 5-10% đó để bù đắp chi phí sửa
chữa.
Như vậy, việc bảo lãnh bảo hành là nhằm buộc nhà thầu phải thi công đảm bảo chất lượng công trình. Mặc
dù quá trình thi công có đơn vị giám sát nhưng nếu nhà thầu không tự giác, không vì uy tín cá nhân mà
chạy theo lợi nhuận, sẽ không tránh khỏi ăn bớt vật tư, làm dối, làm không đúng qui trình kết cấu, sử dụng
vật tư không đồng bộ… dẫn tới chất lượng công trình giảm, dễ bị hư hỏng…
Tuy nhiên, thời gian bảo hành một năm là chưa phù hợp, vì tuổi thọ một số công trình rất lớn, nên trong
vòng một năm chưa thể phát hiện, đánh giá được chất lượng công trình. Ngoài ra, với mức bảo lãnh từ 5 10% thì chỉ đủ để sửa chữa những hư hỏng nhỏ. Nếu hư hỏng lớn, chi phí vượt quá tỷ lệ nói trên, thì chủ
đầu tư cũng rất khó buộc nhà thầu bỏ ra thêm chi phí để sửa chữa như đã cam kết.
3. Giải pháp phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ở Việt Nam hiện nay.
Đầu tiên phải nói rõ là không có 1 giải pháp nào chung cho tất cả các ngân hàng. Bởi vì các giải pháp phải
dựa vào quá trình phát triển, thực trạng và định hướng tương lai của từng ngân hàng. Mà rõ ràng các yếu tố
13


này với từng ngân hàng là khác nhau. Những giải pháp được nêu ra dưới đây chỉ là tổng hợp lại và nêu ra 1
cách chung nhất trong bối cảnh hầu như các ngân hàng Việt Nam hiện nay đều có những hướng phát
triểnvà hoàn thiện nghiệp vu bảo lãnh giống nhau
3.1.Đối v i ngân hàng

a. Xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ bảo lãnh thích hợp theo từng thời kì:
Nhìn chung để thực hiện bất cứ một hoạt động nào thì đều cần phải có một kế hoạch định trước sao cho
phù hợp với từng thời kì. Chính vì vậy, dựa trên cơ sở đường lối, phát triển, dưới sự chỉ đạo, quy chế
hướng dẫn của NHNN các ngân hàng thương mại phải xây dựng cho mình một kế hoạch để hoàn thiện và
tiếp tục phát triển nghiệp vụ bảo lãnh đảm bảo khả thi nhất
Để đảm bảo kế hoạch này được thực thi thành công thì ngân hàng cần phải xác định được nhu cầu nền
kinh tế, khả năng của ngân hàng về tài chính, nhân lực...xác định được những mặt hạn chế, những khiếm
khuyết của hoạt động bảo lãnh ngân hàng để trên nền tảng đó có được giải pháp thực hiện, bố trí, sắp xếp
đội ngũ cán bộ phù hợp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
b. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án:
Dự báo xu hướng quy mô bảo lãnh của các ngân hàng thương mại tiếp tục gia tăng trong các năm tới, có
nhiều nghành nghề, kinh tế đa dạng và phức tạp nên trình độ thẩm định dự án là 1 thách thức lớn đối với
các ngân hàng. Trong khi đó chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và chưa có kinh nghiệm về bảo lãnh nên
nhìn chúng lực lượng cán bộ về bảo lãnh ở nhiều ngân hàng vẫn chưa đủ năng lực thẩm định dự án
Để nâng cao chất lượng thẩm định thì đòi hỏi cần phải phát huy hoạt động của tổ chức thẩm định dự án ở
ngân hàng. Người thẩm định dự án cần phải biết kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối
chiếu, đảm bảo tính chính xác về nguồn thông tin nhận được, sau đó xử lí các thông tin nhận được để phân
tích, đánh giá và quyết định từ chối hay đồng ý bảo lãnh
Trong quá trình thẩm định, các điều kiện quan trọng về doanh nghiệp mà cán bộ ngân hàng cần xem xét,
kiểm tra, đánh giá đúng đó là:
-

Tư cách pháp nhận

-

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

-


Khả năng quản lí điều hành của doanh nghiệp

-

Khả năng về tài chính, tải sản thế chấp

-

Hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh

Từ đó cán bộ có thể đặt ra và lương trước đc các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình bảo lãnh, kết
hợp với phòng quản lỉ rủi ro có những giải pháp kịp thời để hạn chế được tối đa thiệt hại cho các bên. Bên
cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh được mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy cán bộ ngân hàng cần phải
thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác để nâng cao chất lượng đảm bảo tính kinh tế
cũng như pháp lí của quá trình thẩm định
c. Hoạt động marketing
Nhằm mở rộng thị trường, tạo tính hấp dẫn cho nghiệp vụ này của mình thì các ngân hàng đều cần chú ý
đến hoạt đông marketing
Hoạt đông này bao gồm:
14


-

Nghiên cứu thị trường: Nhân viên tín dụng phải thường xuyên nắm bắt thông tin về thị trường như:
tập tính, thái độ, động cơ của khách khi lựa chọn ngân hàng, nhu cầu của nền kinh tế đối với nghiệp
vụ bảo lãnh. Trên cơ sở đó có những giải pháp để đáp ứng và phục vụ tốt nhất, có hiệu quả nhất nhu
cầu của khách hàng

-


Chính sách sản phẩm: sản phầm mà ngân hàng cung cấp chính là những dịch vụ, mà ở đây chính là
nghiệp vụ bảo lãnh. Để có thể phục vụ tốt cho nhu cầu thị trường thì ngân hàng cần phải đa dạng
hóa các loại hình bảo lãnh, hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ bảo lãnh cho phù hợp với nhu cầu và
xu thế thị trường. Cùng là 1 hoạt đông bảo lãnh những ở mỗi ngân hàng lại có những cách nhìn
nhận khác nhau. Sự khác nhau đó có thể đc nhìn nhận ở thái độ phục vụ, các dịch vụ đi kèm hay uy
tín của ngân hàng. Và để bắt kịp xu thế phát triển của nền kình tế thì bên cạnh việc thực hiện những
loại hình bảo lãnh truyền thống ngân hàng cần phải có những loại hình sản phầm mới.

-

Chính sách giá cả: giá cả ở đây chính là mức phí bảo lãnh. Ở mỗi ngân hàng thì mức phí này phải
đảm bảo bù đắp chi phí và mức độ rủi ro cho ngân hàng khi bảo lãnh đồng thời phải thu hút được
khách hàng. Hiện nay các ngân hàng cạnh tranh nhiều ở mức phí này bởi vì với khách hàng khi
tham gia nghiệp vụ này thì phí chính là chi phí lớn nhất. Tuy nhiên cũng cần có sự linh hoạt trong
việc tính phí với từng đối tượng : khách hàng truyền thống, khách hàng mới ...

-

Chính sách khách hàng: để đảm bảo hoạt động bảo lãnh có chất lượng thì ngân hàng phải tiến hành
rà soát, sàng lọc, phân loại doanh nghiệp để có hướng đầu tư, tập trung khai thác các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng, đồng thời kiên quyết giảm dư nợ bảo lãnh đối với
những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, tài chính yếu kém, dự án không khả thi. Trong quan hệ khách
hàng thì ngân hàng cần thường xuyên có những cuộc điều tra để có thông tin phản hồi từ phía
khách hàng và chất lượng bảo lãnh của ngân hàng mình đồng thời có thể hỗ trợ, tư vấn cho khách
hàng, cùng giải quyết những khó khăn, thắc mắc để giải quyết nhu cầu hiện tại và khơi dậy khả
năng, nhu cầu tiềm năng của khách hàng

-


Chính sách khuếch trương: Ngân hàng có thể khuếch trương hoạt động bảo lãnh của ngân hàng qua
rất nhiều hình thức như hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, thông qua những khách hàng truyền thống...

3.2 .Đối v i Nhà nư c:
Chúng ta cần hoàn thiện hành lang pháp lý bởi bảo lãnh cũng như các hoạt động khác của ngân hàng
cần phải có một hành lang pháp lý chặt chẽ và thuận lợi để phát triển. Hiện nay hai đạo luật ngân hàng là
luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng đã có hiệu lực trên thực tế. Nhưng trong từng lĩnh
vực cụ thể vẫn chưa có các quy định cụ thể chi tiết. Vì vậy những văn bản hướng dẫn trước đây vẫn được
áp dụng gây cho hoạt động ngành ngân hàng nhiều khó khăn. Những văn bản, quy định thường xuyên sửa
đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý, đôi khi là quá chặt chẽ. Khi thực thi theo các văn bản này, các
ngân hàng buộc phải hoặc vượt rào để giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc phải thu hẹp hoạt
động nếu theo đúng quy định. Cả hai đều bất lợi cho các ngân hàng.
Vì vậy nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ thuận tiện cho hoạt động bảo lãnh phát
triển. Ban hành luật bảo lãnh sẽ tạo hành lang pháp lý không những cho hoạt động bảo lãnh trong nước mà
còn tạo ra căn cứ dẫn chiếu thống nhất cho các ngân hàng khi bảo lãnh cho bên nước ngoài.
Mặt khác các chế độ thể lệ trong ngành ngân hàng hầu hết là các văn bản dưới luật nên khi thực hiện
không được đồng bộ giữa các bộ, các ngành. Bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp trong một
số bộ ngành khác. Sự tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp đỡ của các ngành này.
15


Cụ thể Nhà nước cũng như NHNN nên có 1 vài thay đổi xung quanh nghiệp vụ bảo lãnh như sau:
-

Điều kiện doanh nghiệp được bảo lãnh:
+ Điều kiện nợ quá hạn: NHNN chỉ nên quy định các doanh nghiệp được bảo lãnh không có nợ quá
hạn dài trên ba tháng do nguyên nhân chủ quan gây ra.
+ Điều kiện thế chấp: Hầu hết các doanh nghiệp không có đủ tài sản thế chấp đủ tiêu chuẩn (Theo
điều 6 quy định). NHNN nên cho phép chi nhánh áp dụng tín chấp trong bảo lãnh với các doanh

nghiệp nhà nước có uy tín cao, có khả năng tài chính lớn hơn số tiền được bảo lãnh.

-

Mức phí bảo lãnh: Để đảm bảo bù đắp chi phí tối thiểu và tạo ra biên độ đủ rộng cho ngân hàng
thực thi chính sách phí linh hoạt, mềm dẻo NHNN nên tăng mức phí bảo lãnh tối đa lên 2 % năm.
Đây chỉ là mức phí tối đa còn việc áp dụng cụ thể sẽ do từng ngân hàng quyết định phù hợp với
chính sách Marketing của mỗi ngân hàng.
+ Trong phạm vi phí từ 0,7 -1 % hầu hết các ngân hàng đều áp dụng hai mức phí tối đa và tối thiểu
trên mà ít có các mức linh hoạt khác.Tăng biên độ giữa mức phí tối đa và tối thiểu làm cho chính
sách phí mềm dẻo hơn. Ngoài ra nó còn thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng đẩy
mạnh sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh của mỗi ngân hàng và của hệ thống ngân hàng Việt
Nam.

-

Thẩm quyền ký bảo lãnh :
+ Ví dụ: Theo quy định của NHNN thì giám đốc chi nhánh Ngân hàng Đầu tư Hà Nội không được
uỷ quyền ký bảo lãnh cho người khác. Nhưng do điều kiện cụ thể của chi nhánh, đó là trong lĩnh
vực xây dựng các món bảo lãnh phát sinh thường xuyên với giá trị tương đối nhỏ, hơn nữa ngân
hàng còn có bốn chi nhánh huyện trực thuộc cách xa trụ sở chính về mặt địa lý. Vì vậy thiết nghĩ
NHNN nên cho phép Tổng giám đốc có thể uỷ quyền cho các Phó giám đốc và giám đốc các chi
nhánh trực thuộc.

16



×