Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu ôn tập và kiểm tra môn ngân hàng thương mại (10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.53 KB, 17 trang )

Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng
MỤC LỤC
Phân tích tín dụng ....................................................................... 1
1.

Quy trình tín dụng........................................................................................................... 2

1.1.

Khái niệm ................................................................................................................... 2

1.2.

Các bước cụ thể ......................................................................................................... 2

2.

Nội dung phân tích tín dụng........................................................................................... 2

2.1. Nội dung phân tích khách hàng doanh nghiệp: ................................................................ 2
2.2 Khách hàng cá nhân: ......................................................................................................... 7
3.

Phương pháp cho điểm tín dụng .................................................................................... 8

3.1.


Nguyên tắc chung ...................................................................................................... 8

3.2.

Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là DOANH NGHIỆP... 8

II. Thực trạng phân tích tín dụng tại Việt Nam ............................ 8
1.

Thực trạng chung ........................................................................................................... 8

1.1. Thực trạng chung và quá trình hình thành, phát triển hệ thống phân tích tín dụng
8
1.2.

Thành tựu: ................................................................................................................. 9

1.3.

Hạn chế:.................................................................................................................... 10

2. Thực trạng phân tích tín dụng tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam - Agribank .................................................................................................... 11
Giới thiệu về Agribank ......................................................................................................... 11
2.1.

Thực trạng tín dụng ................................................................................................ 11

2.3. Thực trạng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Agribank ............................................................................................................ 12


III. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng.................... 13
1. Điều chỉnh chính sách tín dụng ....................................................................................... 13
2. Tăng cường hoạt dộng của CIC ................................................................................... 13
3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng .......................................................................... 13
4. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. .................................................... 13
5. Cải cách bộ máy tín dụng, nâng cáo chất lượng quản lý tín dụng ............................ 13

Page 1


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

I. Lý thuyết chung

1. Quy trình tín dụng
1.1. Khái niệm
Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.
Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo 1 trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là 1 qúa trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên
hoàn, theo một trình tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó nhau.
1.2. Các bước cụ thể
1.2.1. Lập hồ sơ
Đây là giai đoạn ngân hàng chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng được thiết lập
1 cách lành mạnh. Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự
có nhu cầu về vốn tín dụng, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và tính
tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng.
1.2.2. Phân tích tín dụng trước


i cấp t n dụng

Mục đích phân tích tín dụng:
- Hạn chế tình trạng thông tin không cân xứng: phân tích tín dụng giúp cho ngân hàng kiểm tra
tính chính xác các thông tin do khách hàng cung cấp từ đó nhận định đúng về thái độ của khách hàng,
qua đó lựa chọn khách hàng và ra quyết định cho vay chính xác bằng phỏng vấn, xác minh.
- Tạo cơ sở cho việc định giá tín dụng: thông thường l i suất cho vay của DO N N
Pb
hơn l i suất cho vay cá nhân. Đánh giá ch nh xác mức độ rủi ro của khách hàng, xếp hạng khách hàng và
tiên lượng khả năng kiểm soát của ngân hàng về các loại rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp
phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
- Xác định một cách chính xác hợp nhu cầu thực tế về vốn của khách hàng.
1.2.3. Quyết định tín dụng
Là việc chấp nhận hay từ chối cấp tín dụng, bước này phụ thuộc rất lớn vào bước 2.
1.2.4. Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng theo hạn mức đ cam kết.
1.2.5. Giám sát và thanh lý tín dụng
Là kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay.
- Ngăn ngừa những hành vi vi phạm của khách hàng, hạn chế xu hướng rủi ro đạo đức nhằm đảm
bảo an toàn tín dụng.
- Phát hiện kịp thời những biểu hiện vi phạm, qua đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm bảo vệ
quyền lợi của NH.
-> Tiến hành thu gốc và l i khi đến hạn.
Khách hàng không trả được nợ thì có biện pháp xử lý khoản nợ cũng như đòi nợ.

2. Nội dung phân tích tín dụng
2.1. Nội dung p ân t c

ác


àng doan ng iệp:

2.1.1 Phân tích tổng quan về doanh nghiệp:
Page 2


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

Năng lực pháp lý: là yếu tố đầu tiên vì nếu không có năng lực pháp lý thì các yếu tố khác không
còn có ý nghĩa. Khi K không đủ năng lực pháp lý thì hồ sơ bị vô hiệu hoá trước pháp luật.
- Doanh nghiệp:
Năng lực pháp luật dân sự Điều 84 luật Dân sự


Được thành lập hợp pháp.



Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.



Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.



Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật 1 cách độc lập.


Đánh giá chung về:
• Tư cách vay nợ?
• Năng lực, trình độ quản lý và uy tín của khách hàng?
Việc đánh giá về trình độ tổ chức quản lý và uy t n của khách hàng nhằm để hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro do chủ quan khách hàng gây nên như: rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu
năng lực, trình độ, kinh nghiệm, khả năng th ch ứng với thị trường; đề phòng, phát hiện
những âm mưu lừa đảo ngay từ ban đầu của một số khách hàng.
• Hiện trạng và triển vọng kinh doanh trong tương lai? Thị trường đầu vào - đầu ra, đối thủ
cạnh tranh chính, mức độ chịu ảnh hưởng của doanh nghiệp với những tác động của ngành,
nền kinh tế trong nước và khu vực/thế giới, điểm mạnh – yếu của doanh nghiệp).
• Lích sử tín dụng?
• Lịch sử quan hệ với ngân hàng và với các chủ nợ khác? v.v...
ân t c t n

n tài c n của doan ng iệp

Qua thẩm định, ngân hàng có thể giải quyết được 3 vấn đề:
- Nguồn tài ch nh, khả năng chịu đựng rủi ro của doanh nghiệp. Nếu kế hoạch đầu tư, kinh doanh
đề xuất bị thất bại, liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không?
- Thẩm định lại những cam kết của doanh nghiệp về nguồn vốn tự tài trợ cho kế hoạch đầu tư,
kinh doanh đề xuất.
- Trình độ và năng lực sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Phương pháp phân t ch tài ch nh phổ biến là căn cứ vào một hệ thống chỉ tiêu tài ch nh chọn lọc:
t nh toán kết quả, so sánh đánh giá, cho điểm xếp hạng.
Trong phân tích tình hình tài ch nh doanh nghiệp, có thể kết hợp nhiều cách:
1. Phân t ch tăng trưởng và cơ cấu: được thực hiện thông qua việc phân tích kết cấu tình hình tài
sản và nguồn vốn (phân tích từ tổng quan đến cụ thể, phân tích sâu vào những khoản mục có biến động
lớn hoặc chiếm tỷ trọng lớn), báo cáo kết quả kinh doanh (phân tích tỷ lệ thay đổi và tỷ trọng giữa các
khoản mục chi phí trên doanh thu, tỷ lệ giữa lợi nhuận của các hoạt động trên tổng lợi nhuận), phân tích

diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn lưu động ròng. Việc
phân tích này có thể đánh giá khái quát tình hình, sự hợp lý trong trong việc tạo ra các nguồn vốn và
cách thức sử dụng vốn.

Page 3


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

2. Phân tích dựa vào các hệ số tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua
việc xem xét mối liên hệ giữa các hệ số. Có nhiều quan điểm phân t ch nhưng cách đánh giá sau sẽ đặt
khả năng tài ch nh trong mối quan hệ với khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Để có nguồn tiền trả nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng 3 nguồn:
(i)

Dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng.

(ii)

Dòng tiền mặt từ bán tài sản.

(iii)

Dòng tiền mặt từ vay nợ (không phải vay từ các TCTD khác vì theo quy định các TCTD
không được cho vay để trả nợ) hoặc vốn góp của CSH.

Trong đó ngân hàng coi nguồn tiền từ doanh thu bán hàng là nguồn chính bởi vì việc bán các tài
sản có thể làm suy yếu năng lực hoạt động của người vay.

 Các nhóm chỉ tiêu tài chính:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios)
a) Khả năng t an toán iện hành (Khh – Current Ratio).


Khh = Giá trị Tài sản ngắn hạn/Giá trị Nợ ngắn hạn

 Ý nghĩa: Một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn.
b) Khả năng t an toán n an (Kn – Quick Ratio – Acid Test Ratio)


Kn = (Giá trị TSNH – Giá trị hàng tồn kho)/Giá trị Nợ NH.



Ý nghĩa: Việc loại trừ giá trị HTK trong giá trị TSN để tính khả năng
thanh toán nhanh nhằm chọn lại những khoản mục có khả năng chuyển
hóa thành tiền nhanh. Đây là một thước đo nghiêm khắc hơn hơn về khả
năng thanh khoản phản ánh mối quan hệ giữa tài sản lỏng hơn và nợ ngắn
hạn.

c) Khả năng t an toán tức thời(Kn – Acid Test Ratio)


Ktt = Tiền/Giá trị Nợ ngắn hạn



Ý nghĩa: Một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm thanh toán bằng bao

nhiêu tiền, nhưng nếu chỉ số này quá cao có thể làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.

d) Khả năng t an toán lãi vay (Interest Coverage Ratio):


ICR = LN trước thuế + Lãi vay)/Lãi vay



Lãi vay (LV): Lãi vay phải trả trong năm



Ý nghĩa: Cho thấy mức độ an toàn đối với các khoản thu nhập cho bên
cấp tín dụng liên quan tới mức l i. Bình thường > 1.

+ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy tài chính (Leverage ratios)
a) Hệ số Nợ trên Vốn(Debt-equity Ratio): = Nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
Đo lường mức độ sử dụng nợ so với vốn chủ sở hữu. Chỉ số nợ ở mức bao
nhiêu là chấp nhận được phụ thuộc vào đặc thù từng ngành, quy mô doanh
nghiệp. Bình thường < 3 là có thể chấp nhận được.
Page 4


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

b) Hệ số nợ trên tổng tài sản(Debt to total assets ratio): Tổng nợ/Tổng tài

sản
Đo lường mức độ sử dụng nợ so với tổng tài sản. Tương tự như chỉ số nợ trên
vốn, chỉ số nợ trên tổng tài sản bao nhiêu tùy ngành, loại hình doanh nghiệp,
tuy nhiên ở mức < 0,75 là có thể chấp nhận được.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios)
a) Vòng quay khoản phải thu (Receivable Turnover – RT): Phản ánh khả
năng quản lý công nợ phải thu, tình hình bán chịu.


RT = Doanh thu thuần/ Khoản phải thu bình quân.



Số ngày thu hồi khoản phải thu bình quân = 365/Vòng quay khoản
phải thu.

b) Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover – IT): Phản ánh hiệu quả
quản lý hàng tồn kho, tình hình dự trữ hàng tồn kho.


IT = Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân



Số ngày tồn kho bình quân= 365/Vòng quay hàng tồn kho

c) Vòng quay khoản phải trả (Payable Turnover – PT): Phản ánh tình hình
chiếm dụng vốn.



PT = Giá vốn hàng bán/ khoản phải trả bình quân



Số ngày phải trả bình quân = 365/Vòng quay khoản phải trả

d) Vòng quay tài sản lưu động (Working Asset Turnover – WAT): Phản ánh
khả năng 01đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.


WAT = Doanh thu thuần / Tài sản ngắn hạn bình quân.

e) Vòng quay tổng tài sản (Total Asset Turnover - TAT): Phản ánh hiệu quả
sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu.


TAT = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân.

+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sin lời (Profitability ratios)
a) Mức sinh lời trên doanh thu(Profit margin on sales ratio = Return On
Sales): Đo lường khả năng sinh lời trên một đồng doanh thu


ROS = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

b) Thu nhập trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): Cho thấy
tính hiệu quả của việc sử dụng các tài sản hiện hữu của doanh nghiệp


ROA= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân


c) Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (Return on net worth ratio – Return On
Equity): Cho thấy tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu, bao
gồm cả tính hiệu quả của cơ cấu tài chính.

3

ROE =Lợi nhuận sau thuế/VCSH bình quân

ân t c p ương án (dự án) in doan (đầu tư)

Page 5


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

Yêu cầu: Căn cứ tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua, t nh thực tế của kế hoạch
kinh doanh để thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh/vay vốn của doanh nghiệp.
Các nội dung cần thẩm định:
1. Doanh thu dự t n : Để thẩm địn được doan t u mà
p ương án in doan cần thẩm định:

N

N

IỆ đưa ra trong


 Tìm hiểu về thị trường của sản phẩm/lĩnh vực mà DO N N
P đang hoạt động,
về nhu cầu, giá cả, vị trí của DO N N
P trong thị trường đó.
 Mạng lưới tiêu thụ.
 Đối tác chính của doanh nghiệp trong thời gian qua và kế hoạch trong thời gian tới, cơ
sở để thực hiện.
 Tốc độ tăng trưởng doanh thu qua các năm, cơ sở để đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu
trong năm kế hoạch.
Từ đó đán giá doan t u dự t n mà

N

N

IỆ đưa ra

2. Chi phí dự tính (Giá vốn hàng bán, chi phí khấu hao, nhân công, các chi phí hoạt động
kinh doanh, chi phí tài chính).


Dựa trên chi phí thực tế phát sinh cho từng khoản mục, tỷ lệ của từng khoản mục chi
phí trên doanh thu.



Biến động giá cả của từng loại chi phí trong thời gian tới.




Nếu chi phí dự phòng của DO N N
minh tính khả thi của việc tiết giảm này.



Thường trong kế hoạch kinh doanh của khách hàng không có Chi ph dự phòng cho
các chi ph vận hành mà chỉ có Chi ph dự phòng cho Chi ph đầu tư vào TSCĐ
trong Dự án đầu tư xin vay vốn.

P đưa ra thấp thì phải có cơ sở chứng

3. Nguồn vốn để thực hiện p ương án:
 Đây là một trong những yếu tố cơ bản để có thể kết luận phương án kinh doanh có
khả thi hay không.
 Thẩm định lại tính khả thi của tất cả các nguồn vốn tham gia vào phương án kinh
doanh, gồm vốn tự có, vốn chiếm dụng, vốn vay.
 Thẩm định tính khả thi của nguồn vốn:
+ Xác định nhu cầu vốn thực hiện phương án thực hiện tương tự như việc xác
định nhu cầu VLĐ.
+ Đối với nguồn vốn tự có: Thẩm định năng lực tham gia vốn của chủ doanh
nghiệp: Bổ sung từ lợi nhuận của DO N N
P, góp vốn của các chủ
DO N N
P thẩm định năng lực góp vốn của chủ DO N N
P:
Tài sản ngoài DO N N
P, tham gia góp vốn vào các DO N
N
P, cơ sở SX khác,..).
2.1.4 Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay:

Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:

Page 6


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng



Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay: thông qua giấy tờ về quyền sở hữu, trích
lục bản đồ đối với BĐS .



Được phép giao dịch và không có tranh chấp: được mua bảo hiểm đối với những tài sản
NN qui định phải mua bảo hiểm.



Xem x t đánh giá t nh thị trường của tài sản.



Đánh giá giá trị tài sản và xu thế biến động của giá trị TS.

Trường hợp bảo lãnh:
Đánh giá điều kiện đối với người bảo lãnh trên các khía cạnh:



Uy tín; năng lực pháp lý; khả năng tài ch nh.



Tài sản bảo đảm của người bảo lãnh.

Việc nhận tài sản đảm bảo là tài sản của người vay hoặc của bên thứ ba là một hình thức bảo
hiểm đảm bảo cho người cho vay khi người vay không thể trả nợ bằng nguồn hoàn trả thứ nhất. Đôi lúc
nó được gọi là nguồn trả nợ thứ hai. Tuy nhiên cán bộ t n dụng không nên dựa quá nhiều vào giá trị đảm
bảo để cho vay. Khi phỏng vấn cho vay, người cho vay cần nắm vững các chi tiết về tài sản được mang
ra để đảm bảo nợ, kể cả chi tiết về bảo hiểm. các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, loại tài sản
bảo đảm của bên thứ nhất được ưu chuộng nhất bất động sản ch nh chủ. Thẩm định tài sản đảm bảo
nhằm dự toán giá trị của tài sản đó và quyết định xem như vậy đ đủ để đảm bảo cho khoản vay của
ngân hàng trong trường hợp vỡ nợ chưa, nếu như tài sản đảm bảo đó là của những người vay nhỏ.
Theo dõi tài sản bảo đảm: Thẩm định tài sản bảo đảm phải được cập nhật hàng năm hoặc thường
xuyên theo thực tế để đảm bảo có thể dự toán được giá trị xác thực nhất và đảm bảo rằng giá trị của tài
sản thế chấp đủ để bù đắp khoản vay chưa hoàn trả của khách hàng.
2.2 Khách hàng cá nhân:
T n dụng tiêu dùng nhằm tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân. Khác với
cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ
độc lập so với việc trả nợ tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm:
-

Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản cho vay
của các ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí
và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng thường
nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi kinh tế
suy thoái. Mặt khác người tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm
đến các khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.


-

Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Do người vay không sử dụng tiền vay
vào các hoạt động kinh doanh, nên việc trả nợ khách hàng phụ thuộc vào các khoản
thu nhập của khách hàng. Sự kiểm soát của ngân hàng vào các nguồn thu này khó
khăn hơn. Để hạn chế bớt các rủi ro, trong hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng, ngân
hàng đều yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo bằng tài sản.

Chính vì những đặc điểm trên mà phân tích tín dụng khách hàng cá nhân chủ yếu là thẩm định tài
sản bảo đảm (cho vay cầm đồ, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay) hoặc thẩm định
khoản thu nhập ổn định thương xuyên của khách hàng (cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập).


Một số hình thức cho vay khách hàng cá nhân:
1. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Page 7


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

2. Cho vay mua nhà và sửa chữa nhà
3. Cho vay mua ô tô mới
4. Cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình
5. Cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên
6. Cho vay du học
7. Cho vay đầu tư nhà, văn phòng cho thuê



Phân tích chung cho khách hàng cá nhân:
+ Thẩm định khách hàng cá nhân (có thế chấp):
1. Mục đ ch vay và kế hoạch sử dụng vốn vay
2. Khả năng trả nợ từ cá nguồn thu nhập kê khai
3. Uy tín hoặc lịch sử tín dụng
4. Tài sản đảm bảo
+ Thẩm định khách hàng cá nhân tín chấp: Vay tín chấp hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là
người đi vay tiền có thể nhận được khoản tiền vay mong muốn mà không phải thế chấp tài sản
hay chịu bất cứ điều kiện bảo lãnh nào khi vay tiền.
1. Uy t n đơn vị công tác
2. Sự thành thật của khách hàng ngay khi làm thủ tục vay
3. Lối sống, gia đình
4. Điều tra bên ngoài (nếu có thông qua trung tâm điều tra

3.

ương p áp c o điểm tín dụng

3.1. Nguyên tắc chung
 Điểm ban đầu: là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng do cán bộ chấm điểm tín dụng
xác định được sau khi phân t ch tiêu ch đó.
 Điểm tổng hợp: điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
 Trọng số: là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số chính hoặc yếu
tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng)
của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì có thể sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của bên
bảo l nh để xác định hạng tín dụng của khách hàng.
Sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu ch chấm điểm tín dụng trên theo nguyên tắc: Đối
với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu ch , chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp

dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên về phía loại tốt nhất.
3.2. Qui trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là DOANH NGHIỆP
II. Thực trạng phân tích tín dụng tại Việt Nam

1. Thực trạng chung
1.1. Thực trạng chung và quá trình hình thành, phát triển hệ thống phân tích tín dụng

Page 8


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

ệ thống chấm điểm t n dụng đang còn là vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam từ năm 2002. Mặc dù
đây chưa thể là một công cụ dự báo rủi ro tuyệt đối ch nh xác nhưng chấm điểm t n dụng là một yếu tố
góp phần tạo ra sự thay đổi lớn trong thị trường cho vay các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận
dễ dàng hơn với nguồn vốn Ngân hàng. Việc phát triển mô hình chấm điểm t n dụng cho các khách hàng
doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ là một tất yếu cho sự tăng trưởng của các ngân hàng.
iện nay 1 số ngân hàng đ hình thành hệ thống xếp hạng t n dụng của riêng mình để phục vụ
cho công tác phân t ch t n dụng. V dụ như VCB, gribank, B DV. Thông thường các ngân hàng kết hợp
thông tin giữa hệ thống xếp hạng t n dụng nội bộ của mình với thông tin được cung cấp từ C C để đưa ra
quyết định cho vay đối với khách hàng.
Thang điểm xếp hạng và quy trình xếp hạng của các ngân hàng cũng khác nhau, tuỳ vào cách
đánh giá của mỗi ngân hàng. Vì mỗi Ngân hàng lại có những chỉ tiêu & tiêu chí riêng. Có Ngân hàng thì
coi trọng chỉ số dư nợ, có Ngân hàng thì lại coi trọng các chỉ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh, hơn
thế nữa các thang điểm xếp hạng của các Ngân hàng cũng khác nhau.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại VN rất hạn chế, hoặc không công bố về thực trạng phân tích
tín dụng. Do nhiều yếu tố khác nhau nhưng điều này gây nên sự thiếu minh bạch, công bằng cho thị
trường tín dụng nói chung. Quy trình xếp hạng t n dụng cũng được các Ngân hàng giữ kín chứ không

công bố rộng rãi. Vì nếu công bố sẽ làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, thị phần của các ngân hàng.
Trước xu thế đó, Trung tâm Thông tin t n dụng C C - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành
lập theo Quyết định số 68/1999/QĐ-NHNN9 ngày 27/02/1999 của Thống đốc N NN, có chức năng thu
nhận, xử lý, lưu trữ, phân t ch và dự báo thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước, thực hiện các
dịch vụ thông tin ngân hàng.
- C C là tổ chức duy nhất của Việt Nam thực hiện chức năng cơ quan đăng ký thông tin t n dụng
công, hoạt động vì mục tiêu an toàn hệ thống ngân hàng và hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp.
- Kho dữ liệu thông tin t n dụng quốc gia do C C đang quản lý đến thời điểm hiện tại có trên 18
triệu hồ sơ khách hàng, trong đó có hơn 200.000 hồ sơ khách hàng doanh nghiệp, được cập nhật liên tục.
Các sản phẩm của C C từ năm 2004 là một kênh thông tin tin cậy, đóng góp t ch cực trong công
tác quản lý của N NN cũng như đảm bảo hoạt động kinh doanh t n dung an toàn, hiệu quả, góp phần
vào việc ổn định hệ thống ngân hàng. Kết quả hoạt động của C C được Ban L nh Đạo N NN, các đơn
vị N NN, các chi nhánh N NN tỉnh, thành phố và các tổ chức t n dụng đánh giá cao.
Trong đó S50 là sản phẩm Báo cáo xếp hạng t n dụng doanh nghiệp Tổ chức t n dụng.
Đánh giá tổng thể tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin pháp lý, tình hình
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mạng lưới chi nhánh, Ban l nh đạo, quá trình vay trả nợ trong 3
năm liên tiếp, chấm điểm các chỉ tiêu tài ch nh, phi tài ch nh, khả năng thanh toán l i vay, sự xuất hiện
nợ không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp và đưa ra chỉ số xếp hạng t n dụng doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để lựa chọn và phân loại khách hàng, từ đó đề ra ch nh sách t n dụng hợp lý, giảm tỷ
lệ nợ xấu, giảm rủi ro trong hoạt động của các TCTD. Từ đó làm tăng lợi nhuận tạo điều kiện để mở
rộng hoạt động, khẳng định vị tr và làm tăng uy t n với khách hàng, tạo ra lợi thế trong kinh doanh.
iúp cho các ngân hàng có thông tin cần thiết để phân loại khách hàng, trên cơ sở đó định hướng
đầu tư t n dụng, phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
1.2. Thành tựu:
 Một số N TM đ thực hiện tách các chức năng quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro, quyết
định tín dụng, quản lý nợ. Chức năng cho vay t n dụng chính sách và cho vay tín dụng thương mại đ
Page 9


Ngân Hàng Thương Mại


Phân tích tín dụng

được tách bạch. Điều đó đ làm giảm thiểu rủi ro t n dụng cho các N TM và các TCTD thông qua quá
trình phân t ch t n dụng và hệ thống chấm điểm t n dụng của mình.
 Phân t ch t n dụng giúp cho các N TM và các TCTD hoạt động hiệu quả hơn: cho vay với các
đối tượng có mục đ ch xứng đáng = tạo điều kiện cho việc phát triển kinh doanh của các đối tượng vay
vốn nói riêng và phát triển nền kinh tế nói chung.
1.3. Hạn chế:
Năm 2010 tốc độ tăng trưởng tín dụng không cao là 27,65% thấp hơn nhiều so với năm 2008 và
2009 là 30% và 37,73%. Cùng với đó trong hoạt động phân tích tín dụng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn
tồn tại những hạn chế và vướng mắc nhất định.
a) Mức độ bất cân xứng thông tin là vô cùng trầm trọng: mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng (CIC
– Credit nformation Centre được thành lập khá lâu năm 1998 nhưng hoạt động còn rất khiêm
tốn, điều này làm cho các ngân hàng thương mại duy trì sự thiếu hụt thông tin trong nhiều năm
qua, những người đi vay không phải lúc nào cũng cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin
cần thiết, bên cạnh đó khả năng tự thu thập thông tin của các ngân hàng còn nhiều hạn chế.
b) Khi thẩm định dự án vay vốn, một số ngân hàng thường áp đặt ý kiến chủ quan với khách hàng.
Tình trạng này thường chỉ xảy ra với một số ngân hàng thương mại nhà nước, ít xảy ra với các
ngân hàng thương mại cổ phần. Nguyên nhân là ngân hàng nhà nước có ch nh sách ưu đ i với
một số khoản mục cho vay (ví dụ: cho vay với mức lãi suất thấp hơn ngân hàng thương mại cổ
phần để khuyến kh ch đầu tư trên một số lĩnh vực). Do đó, nhiều khi ngân hàng áp đặt ý kiến chủ
quan với khách hàng với tâm lý khách hàng cần mình hơn.
c) Phần lớn các quy định trong hợp đồng tín dụng đều mang chế tài bảo vệ người cho vay như: ngân
hàng có quyền thay đổi lãi suất cho vay, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay;
đình chỉ cho vay và thu hồi nợ trước hạn; thu hồi nợ bằng các nguồn khác nhau, bao gồm phát
mại tài sản đảm bảo, kiểm tra tình hình tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay bất cứ lúc nào… Ch nh
t nh áp đặt này mà trong một số trường hợp, ngân hàng cho vay xử lý các tình huống phát sinh
cũng theo cách bề trên , dẫn đến việc không sâu sát thực trạng, không nắm bắt được toàn bộ nội
dung và bản chất của của sự việc.

d) Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan
điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Thông
qua chính sách tín dụng các NHTM thực hiện phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
cho các NHTM. Hiện nay các ngân hàng thương mại đ bước đầu xây dựng các chính sách tín
dụng, tuy nhiên, các ch nh sách chưa được hoàn chỉnh và ưu việt.
 Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng thì vẫn chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, chưa
thực sự phát huy hiệu quả quản lý ở Trụ sở chính và thực thi thông suốt ở các đơn vị trực
thuộc và ở mỗi cán bộ tín dụng.
 Hệ thống hạn mức tín dụng chưa được thiết lập đầy đủ, đôi khi chưa được thiết lập trên cơ sở
đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
 Nhân viên tổ chức tín dụng còn gặp nhiều khó khăn trong đánh giá tình hình tài ch nh của
khách hàng vay, do một số ngân hàng chưa có quy trình dánh giá tình hình tài ch nh của
khách hàng vay một cách có hệ thống để xếp hạng khách hàng, do chưa có sự minh bạch
trong tình hình tài chính của khách hàng vay.
e) Hệ thống quản lý tín dụng làm việc chưa hiệu quả:

Page 10


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

 Chưa có sự phân tích rõ ràng chức năng giữa bộ phận giao dịch với khách hàng với bộ phận
thẩm định lại theo dõi khách hàng. Đôi khi cán bộ tín dụng làm nhiệm vụ tiếp xúc với khách
hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tình hình tài chính của khách hàng
sau cho vay, điều này mất tính khách quan, có thể dẫn tới móc ngoặc gây rủi ro tín dụng.
 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình tín dụng chưa đầy đủ, chưa hiệu quả và chưa tuân
thủ một cách nghiêm túc ở mọi chi nhánh của các tổ chức tín dụng.
 Việc xử lí chỉ đạo công việc đôi khi còn bỏ qua yêu cầu mọi vấn đề phải được thể hiện bằng

văn bản, cấp trên có thể ra lệnh cho cấp dưới bằng miệng mà không được phép.
f)

Hệ thống IT (Information Technology) tại các tổ chức tín dụng nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu,
gây khó khăn trong việc xử l cũng như cho việc thông tin và báo cáo.

g) Trình độ nhân viện tín dụng của một số ngân hàng chưa cao nên còn gặp nhiều khó khăn khi
đánh giá tài sản đảm bảo, đánh giá chưa đúng với giá trị thực tế của tài sản, do đó gây rủi ro tín
dụng cho ngân hàng thương mại. Chất lượng một số nhân viên tín dụng còn hạn chế, kỹ năng
giao tiếp, chăm sóc khách hàng chưa bài bản chuyên nghiệp.

2. Thực trạng phân tích tín dụng tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Agribank
iới t iệu về griban


Là ngân hàng thương mại có tổng nguồn vốn lớn nhất Việt Nam.



Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức T n dụng Việt Nam.



Cơ cấu vốn của gribank
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.




Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.



Nhân sự: 35.135 cán bộ

2.1. Thực trạng tín dụng

Page 11


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

Đến 31/12/2009, dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 24,4% so với đầu năm. Trong đó cho vay ngắn
hạn chiếm 1 tỉ trọng khá lớn, trên 60 % còn lại là cho vay trung và dài hạn.

Vốn tín dụng của gribank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
nhiều đối tượng trong nền kinh tế, cơ cấu khách hàng được phân bổ đa dạng, rộng khắp theo các thành
phần kinh tế, đảm bảo phát triển mang tính ổn định cao cho ngân hàng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và hộ sản xuất chiểm tỉ trọng lớn nhất với DO N N
P Ngoài quốc doanh là 48,6% và SX là xấp
xỉ 44%.
2.3. T ực trạng p ân t c t n dụng tại Sở giao dịc Ngân àng Nông ng iệp và
t ôn Việt Nam - Agribank

át triển nông


2.3.1. Kết quả đạt được
Việc hình thành hệ thống chấm điểm khách hàng trong phân tích tín dụng đ phần nào giảm bớt
những rủi ro không đáng có trong nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, giảm bớt được tỉ lệ nợ xấu.
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại trong quá trình phân tích tín dụng của ngân hàng
 Số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan
làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án. Nguyên
nhân do ngân hàng còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như các
thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá trình thẩm định.
 Quy trình thẩm định và cho vay còn một số điểm chưa hợp lý, liên quan đến việc phân cấp
trách nhiệm của cán bộ thẩm định. Một điểm yếu của quy trình thẩm định và cho vay hiện nay là cán bộ
tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định
phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Đây là trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ tín dụng nhưng cũng
là cơ hội để một số ít cán bộ tín dụng thoái hoá, biến chất lợi dụng để móc ngoặc với khách hàng vay
vốn, cố tình làm sai lệch thông tin để thu lợi cá nhân, tăng nguy cơ phát sinh rủi ro tín dụng.
 Cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá Tài sản Bảo đảm TSBĐ trong quá trình thẩm định
hồ sơ vay đóng một vai trò hết sức quan trọng nhưng việc xem x t, đánh giá tài sản, quản lý TSBĐ, các
chuẩn mực về tài sản mà NHTM Việt Nam nói chung và gribank nói riêng đang áp dụng vẫn còn ở
mức sơ khai. Nhận thức về quyền lựa chọn TSBĐ của cán bộ ngân hàng còn chưa đầy đủ. Việc định giá
đôi khi được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, đặc biệt đối với các TSBĐ là công trình
xây dựng hoặc dây chuyền máy móc thiết bị.
 Dù nội dung phân t ch đ được xây dựng tỉ mỉ và chi tiết nhưng không phải lúc nào cũng được
tuân thủ một cách nghiêm ngặt. Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng thường t chú ý đến báo cáo
Page 12


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng


lưu chuyển tiền tệ. Trên thực tế, những thông tin trên Bảng cân đối kế toán hay Báo cáo kết quả kinh
doanh có thể cho thấy tình hình tài chính khả quan của doanh nghiệp, nhưng chưa đủ cho thấy khả năng
thanh toán nợ đúng hạn nếu không x t đến sự biến động của các con số trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Cơ sở vật chất phục vụ công tác kỹ thuật phân tích trong những năm gần đây đ được cải thiện
nhiều, nhưng so với tốc độ phát triển kỹ thuật trong Ngân hàng hiện nay thì vẫn chưa cao.
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng
1. Điều c ỉn c n sác t n dụng
Nhằm đạt được mục tiêu cân bằng tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng
tín dụng an toàn, hiệu quả .Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng từng bước phù hợp với chuẩn mực
quốc tế.
2. Tăng cường hoạt dộng của CIC
Tăng cường và mở rộng qui mô hoạt động của CIC.Tạo điều kiện cung cấp thông tin đầy đủ
thông tin cho khách hàng vả ngân hàng.
3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng


Cần dành thời gian hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp
vụ, chú trọng marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh. Xây
dựng đội ngũ thẩm định giỏi trên cơ sở rà soát lại đội ngũ thẩm định dự án.



Có ch nh sách ưu đ i để tăng cường trách nhiệm, ý thức vươn lên tự hoàn thiện của mỗi cấn
bộ, khuyến kh ch phát huy sang kiến, tổ chức các động thi đua trong từng năm, từng tháng. Có
ch nh sách ưu đ i dể thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi.



Phát triển chất lượng đội ngũ chuyên viên trẻ: Tạo điều kiện cho các chuyên viên trẻ tiếp tục
học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, tin học ngoại ngữ đồng thời tiếp tục bổ sung các nhân

viên có trình độ.



Định kì tổ chức những lớp học đào tạo lại và đào tạo chuyên sâu theo chuyên đề khác nhau.



Tập hợp sáng kiến, đề xuất, đề án nghiên cứu có giá trị để đưa vào sử dụng.
4. Nâng cao c ất lượng của ệ t ống t ông tin t n dụng

Đầu tư, nâng cao hệ thống T, tận dụng t nh ưu việt của các phần mềm tin học: tổ chức lưu trữ,
thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây dựng hệ thống cung
cấp chấm điểm và xếp hạng t n dụng khách hàng… dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học.
5. Cải cách bộ máy tín dụng, nâng cáo chất lượng quản lý tín dụng
Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và
quản lý nợ cùng với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo t nh độc lập, khách quan. Thực
hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ
phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.
I/ Chính sách tín dụng là gì:
1. Tín dụng:
a) Khái niệm:
-Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả đi vay và cho vay, nhưng khi mà gắn với một
chủ thể nhất định như ngân hàng hoặc các trung gian khác (vd : tín dụng ngân hàng ) là ngân
hàng hoặc các tổ chức trung gian đó cho vay
Page 13


Ngân Hàng Thương Mại


Phân tích tín dụng

- Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM, vì vậy chính
sách tín dụng ra đời nhằm hạn chế những tổn thất, giảm thu nhập NHTM
b) Một số tiêu thức phân chia tín dụng:
-Tín dụng chia theo thời gian: có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng.
-Tín dụng chia theo hình thức tự tài trợ:cho vay,bảo l nh,cho thuê…
+Cho vay:là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn
trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín
dụng.Cho vay thường được định lượng dưới 2 chỉ tiêu:Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối
kì.Doanh số cho vay tỏng kì là tổng tiền mà ngân hàng đ cho vay ra tỏng kì .Dư nợ cuối kì là số
tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.Khi lập các báo cáo tài chính
(thời điểm cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
+Chiết khấu thương phiếu:là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng
với giá trị của thương phiếu,trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
+Cho thuê: việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa
thuận nhất định.Sau thời gian nhất định,khách hàng phải trả cả gốc cà lãi cho ngân hàng.Cho thuê
tài sản trung và dài hạn leasing được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ
đi phần tiền thuê ngân hàng đ thu được dư nợ cho thuê).
+Bảo lãnh: việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của
mình.Mặc dù không phải xuất tiền ra.song ngân hàng đ cho khách hàng sử dụng uy tín cảu mình
để thu lợi .Bảo l nh được ghi vào tài sản ngoại bang,đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay
cho khách hàng của mình.Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội
bảng (mục cho vay bắt buộc,tính vào nợ quá hạn)
-Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo:
+Không có đảm bảo
+Có đảm bảo: cầm cố,thế chấp
-Tín dụng phân loại theo rủi ro.
-Phân loại khác.

2. Chính sách tín dụng:
a) Khái niệm:
-Chính sách tín dụng :là một cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là một hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng
-Nội dung:
+Chính sách khách hàng
+Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
+Lãi suất và phí suất tín dụng
+Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
+Các khoản đảm bảo
+Ch nh sách đối với các tài sản có vấn đề.
Page 14


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

b) Vai trò:
- Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng
- Tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
-Nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng
II/Các nhân tố ản

ưởng đến chính sách tín dụng :

1. Nhu cầu tín dụng của khách hàng:
Chính sách tín dụng là chính sách phục vụ nhu cầu tín dụng của khác hàng, với các nhu
cầu khác nhau thì sẽ có những chính sách tín dụng khác nhau. Nhu cầu tín dụng của khách hàng
nhằm phục vụ cho hoạt động gì cũng ảnh hưởng đến chính sách

VD : với những khách hàng lớn thì lãi suất của sẽ được ưu đ i hơn những khách hàng nhỏ
nhưng sẽ chịu giám sát của ngân hàng chặt chẽ hơn…
2. Khả năng sin lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng:điều này sẽ quyết định tính
an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng
Vd: NHTM sẽ ko tài trợ nếu các dự án ko mang lại lợi nhuận cho NHTM ( lợi nhuận ở
đây ch nh là tiền lãi cho vay của ngân hàng ) hoặc là lợi nhuận ko cao, ko đủ bù đắp chi phí của
ngân hàng. Mặt khác những dự án mặc dù là có lợi nhuận rất cao, nhưng t nh rủi ro quá cao, và
không đảm bảo thì NHTM sẽ ko tài trợ.
3. Các chính sách của chính phủ và ngân àng n à nước: như ch nh sách ưu đ i ,
chính sách tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài ch nh…
VD : Ngân hàng nhà nước ra quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên các ngân hàng
thương mại phải cho vạy với lượng tiền t hơn để đáp ứng yêu cầu của N TW, điều đó ảnh
hưởng đên ch nh sách t n dụng của các NHTM, sẽ hạn chế các khoản vay mang tính rủi ro hơn
nếu là NHTM ko phải là ngân hàng ưu mạo hiểm, hoặc là sẽ hạn chế các khoản vay với lãi suất
thấp hơn nếu N TM đó ưu mạo hiểm và chú trọng đến lợi nhuận.
4. Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của
ngân hàng, quy mô của chủ sở hữu:
Nếu NHTM có các khoản tiền gửi ngắn hạn, ko mang tính ổn định, thì ngân hàng ấy
không thể có các chính sách tín dụng hướng tới cho vay dài hạn mà phải ưu tiên các khoản vay
ngắn hạn có tính thanh khoản. Vì khi các khoản tiền gửi này đến hạn mà NHTM lại ưu tiên cho
vay dài hạn thì khả năng thanh khoản của NHTM sẽ mất đi dẫn đến sự khan hiếm tiền trong NH,
sẽ gây ra sự khủng hoảng thanh khoản và nguy cơ bị phá sản là rất cao.
III/ Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại xây dựng dựa trên:
- Luật và các văn bản quy phạm pháp luật
- Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của các ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng.
 Có những điểm khác nhau nhưng đều bao hàm các nội dung cơ bản sau:
1. Chính sách khách hàng:
- Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các
cơ quan nhà nước, tới các cá nhân, người tiêu dùng, các ngân hàng, các công ty tài ch nh…->

phải phân loại khách hàng để có chính sách marketing
Page 15


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

Ví dụ: +Khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng có khả năng làm ăn tốt thì phải có
dịch vụ chăm sóc khách hang.
+ Những đối tượng bị cấm như trong thông tư 13, mục 2, điều 8.7 có quy định tổ chức tín dụng
không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng
khoán hoặc hạn chế tài trợ điều 8.8 tổ chức tín dụng không được cho vay không có đảm bảo để
đầu tư, kinh doanh chứng khoán).
-

Điểm quan trọng: tư cách pháp nhân và mục đ ch sử dụng

+ Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể
+ Cá nhân vay phải là người đ đến tuổi thành niên
+ Người vay phải nói rõ mục đ ch vay để làm gì, ngân hàng có quyền chấm dứt quan hệ
tín dụng và thu hồi nợ nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đ ch đ đăng k ban đầu mà
k có sự cho phép của ngân hàng.
- Phân loại khách hàng ( xếp hạng tín nhiệm khách hàng của một ngân hàng thương mại
tr109 giáo trình)
2.Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng:
- Phản ánh số tiền ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng hoặc một hạn mức nhất định
- Phụ thuộc vào:
+ Nhu cầu thực sự của khách hàng
+ Các quy định của pháp luật như:

Điều 8 mục 2 TT13 quy định số dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng, của một chi
nhánh với một khách hàng hay một nhóm khách hàng
Điều 18 mục 5 TT13 quy định tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động; theo
thông tư thì tổ chức tín dụng là ngân hàng chỉ được sử dụng 80% vốn huy động để cấp tín dụng
và tỉ lệ này đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 85%
+ Các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời
+ Vốn CSH của khách hàng; giá trị tài sản đảm bảo
+ Quy định riêng của từng ngân hàng
3. Lãi suất và phí suất tín dụng:
- Phân biệt l i suất và ph suất tín dụng
+ Lãi suất:
+ Phí suất tín dụng: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân
hàng một khoản phí tín dụng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Phí tín dụng
có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý.
-

Lãi suất phụ thuộc vào

+ Kì hạn, loại tiền, loại khách hàng
+ Lãi suất trần, lãi suất tài chiết khẩu của NHNN
+ Lãi suất hòa vốn và cạnh tranh
- Các loại lãi suất: lãi suất cố định , thả nổi và hồn hợp
Page 16


Ngân Hàng Thương Mại

Phân tích tín dụng

- Cách tính lãi suất cơ bản của ngân hàng thương mại được xác định dựa trên các bộ phận

cấu thành chủ yếu: (+) lãi suất huy động và chi trả bình quân (+) các khoản chi khác(-) các khoản
thu lãi từ tiền gửi và chứng khoán (-)các khoản thu khác(+) rủi ro tín dụng(+) thuế(+) lợi nhuận.
Từ đó, ngân hàng sẽ phân chia thành các lãi suất khác nhau tương ứng với đặc điểm của từng loại
tín dụng đảm bảo tính cacnhj tranh của lãi suất trên thị trường.
4. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ:
- Phân biệt

Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ

+ Thời hạn tín dụng: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được
phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành
thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời giạn trả nợ có thể được chia thành
nhiều kì hạn nợ nhỏ.
+ Kì hạn nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đ được thỏa thuận giữa tổ chức
tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc
toàn bộ tiền vay cho tổ thức tín dụng.
- Ngân hàng sẽ dựa trên kì hạn của nguồn vốn huy động được và khả năng chuyển đổi kì
hạn của nguồn để quyết định chính sách kì hạn; kì hạn nợ liên quan tới việc tính toán các nguồn
thu cảu khách hàng có thể dùng để trả nợ, ngân hàng cần xác định cụ thể kì hạn nợ và số lần trả
nợ nhưng cần chú ý tới chi phái thu nợ trong trường hợp khách hàng không có tài khoản tại ngân
hàng.
5. Các khoản đảm bảo:
- Bao gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được ngân
hàng chấp nhận, tỷ lệ cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo cũng như quy định về
việc sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
- Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo thường là các
giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba
- Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp.

Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo.
6. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề:
- Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu đ quá hạn, hoặc khó đòi hoặc không
đòi được )và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ ( chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có
nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ …
- Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và
các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ, trách
nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.

Page 17



×