Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tài liệu ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.55 KB, 14 trang )

I. Khái niệm, bản chất, chức năng
1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu tổng quát:
- Theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tòan
bộ họat động ngân hàng và các họat động kinh doanh tiền tệ khác có liên quan.
- Theo nội dung họat động: NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó
để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tóan và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng trên.
2. Bản chất
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp và cũng là một đơn vị kinh tế.
- Họat động của NHTM là họat động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
3. Chức năng:
a. Trung gian tài chính
Bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh
tế
- Trung gian tín dụng:
Đây là chức năng quan trọng của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà
còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM.
Trong chức năng này NHTM đóng vai trò là người trung gian tín dụng đứng ra tập trung,
huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế biến nó thành nguồn vốn tín
dụng để cho vay.
- Trung gian thanh toán:
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở thành thủ quỹ cho
khách hàng. khi đó NHTM thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên
tài khoản tiền tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi
của khách hàng từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác
b. Chức năng tạo tiền
Chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền tệ cho nền kinh tế. Khi kết
hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán tạo cho ngân hàng
thương mại khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách


hàng tại ngân hàng thương mại. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới
1


hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống ngân hàng
thương mại tăng lên.
c. Chức năng sản xuất
Bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
cung cấp cho nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng có 2 đặc điểm:
Thứ nhất, đó là các dịch vụ mà chỉ có NH với những ưu thế riêng của nó mới có thể thực
hiện được 1 cách trọn vẹn và đầy đủ.
Thứ hai, đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động NH không những cho phép NHTM thực
hiện yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt chức năng của NH.
Dịch vụ NH mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và
dịch vụ phí mà còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước: Một số
dịch vụ điển hình:
+Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh quốc nội;
+Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế;
+Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ...)
+Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin;
+Dịch vụ ngân hàng điện tử.
II . Các loại hình thức tổ chức
1. NHTM quốc doanh
NHTM được thành lập bằng 100% vốn NSNN. Là ngân hàng do nhà nước đầu tư vốn thành
lập và tổ chức hoạt động kinh doanh góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của NN.
2. NHTM cổ phần
Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp
trong đó có các doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân cùng góp
vốn theo quy định cuả ngân hàng nhà nước. Loại hình ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn ngân

hàng thương mại nhà nước về quy mô nhưng số lượng thì nhiều hơn và ngày càng tỏ ra năng
động và nhanh chóng đổi mới công nghệ nhằm mục tiêu hội nhập.
3. NHTM liên doanh
Là ngân hàng thành lập bằng vốn liên doanh giữa 1 bên NHVN và 1 NH nước ngoài có trụ
sở tại VN, là một pháp nhân VN có trụ sở chính taị VN, họat động theo giấy phép thành lập và
theo các quy định liên quan của pháp luật.
2


4. NHTM 100% vốn nước ngoài và chi nhánh NHTM nước ngoài
Là NH được lập theo luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại VN, hoạt động theo pháp
luật VN, loại hình ngày càng xuất hiện nhiều kể từ khi việt nam đổi mới và hội nhập kinh tế.
III. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP thông thường:
Hội sở với đầy đủ các phòng: phòng giao dịch, Phòng tín dụng, Phòng thanh toán quốc tế,
Phòng kinh doanh ngoại tệ, Phòng ngân quỹ, Phòng hành chính – tổ chức, Phòng quan hệ quốc
tế, Phòng công nghệ thông tin.
Chi nhánh, bao gồm chi nhánh cấp 1 và cấp 2 ở các địa phương.
Phòng giao dịch hoặc điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh, thường mở ở những nơi đông
dân cư và có nhu cầu giao dịch với ngân hàng như siêu thị, trường học, khu công nghiệp…
2. Hội sở chính
Mỗi NH đều có hội sở chính thường đặt tại các trung tâm kinh tế - tài chính của cả nước
hoặc khu vực, địa phương.
Hội sở chính là nơi đặt trụ sở lãnh đạo và điều hành thống nhất của toàn hệ thống. Bộ máy
lãnh đạo và điều hành cao nhất của 1 NHTM đặt tại hội sở chính.
3. Sở giao dịch và các chi nhánh
SGD và các chi nhánh là những đơn vị trực thuộc hội sở - là nơi thực hiện giao dịch với
khách hàng, là nơi thực hiện các nghiệp vụ của NHTM. Tất cả các mặt hoạt động của NHTM
đều được thực hiện tại các sở giao dịch và các chi nhánh của 1 ngân hàng.
4. Phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm

Là các cơ sở thực thuộc sở giao dịch hoặc chi nhánh, đây là những cơ sở giao dịch với khách
hàng về huy động vốn và cho vay theo sự phân cấp của SGD và chi nhánh. Phòng giao dịch và
quỹ tiết kiệm là những đơn vị hạch toán phụ thuộc hoàn toàn.
5. Các công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
NHTM được phép lập các công ty con để hoạt động độc lập trong 1 ngành nghề nhất định
phù hợp với pháp luật (Cty cho thuê tài chính, Cty chứng khoán, Cty quản lý nợ và khai thác tài
sản, Cty kinh doanh vàng bạc đá quý, Cty bảo hiểm, Công ty du lịch địa ốc, Cty tư vấn tài chính
tiền tệ..)
IV. Nguồn vốn của NHTM
Vốn của NHTM bao gồm vốn tự có , vốn huy động, vốn vay của các tổ chức tín dụng khác,
vốn tiếp nhận và nguồn vốn khác.
3


1. Vốn tự có
- Vốn tự có là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, do các chủ sở hữu đóng góp hay
được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận không chia. Nó bao gồm vốn điều
lệ, các quỹ và lợi nhuận không chia (vốn cấp 1), giá trị tăng thêm của tài sản khi được định giá
lại, dự phòng chung, các trái phiếu chuyển đổi và 1 số công cụ nợ khác (vốn cấp 2).
- Đặc điểm của vốn tự có
o

Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong qúa trình hoạt động

o
Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh (thông
thường từ 8% đến 10%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình
thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
o
Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự có là cơ sở để

xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng.
- Chức năng của vốn tự có
+ Chức năng bảo vệ
Trong hoạt đông kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi xảy ra sẽ gây ra những
thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có
sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi
nguy cơ trên.
Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để
hoàn trả cho khách hàng.
Ngoài ra, do mối quan hệ hỗ tương giữa ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức
năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng.
+ Chức năng hoạt động:
Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể được sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán
nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức
năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
+ Chức năng điều chỉnh:
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để ban hành
những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để xác định tính an
toàn (ví dụ như các ngân hàng không được đầu tư vào tài sản cố định vượt qúa 50% vốn của
ngân hàng). Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm
đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
4


- Phương pháp tăng vốn tự có
+ Nguồn bên trong:
Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được trong năm, nhưng
không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
+ Nguồn bên ngoài:

Phát hành cổ phiếu thường:
Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn:
Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm):
2. Vốn huy động
- Vốn huy động thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hòan trả kịp thời đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm : tiền gửi giao dịch, tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn; tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu; các khoản
tiền gửi khác.
- Đặc điểm
+ Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường nguồn này
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn, các ngân hàng hoạt động được là nhờ vào nguồn vốn này và là
mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
+ Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà không
bị ràng buộc ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn nên ngân hàng cần duy trì một
khoản dự trữ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Sự thay đổi đặc biệt là
tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng.
Trong nguồn vốn huy động thì nguồn tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh ( kém ổn
định ) hơn tiền gửi tiết kiệm.
+ Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao ( do ngân hàng vừa phải trả lãi cho khách hàng
gửi, vừa phải trả phí bảo hiểm tiền gửi nhưng lại không được sử dụng hết để cho vay mà phải để
lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước quy định. ) đồng thời chiếm tỷ
trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
+ Vốn huy động là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng bởi vì muốn
tăng trưởng tín dụng buộc các ngân hàng phải tăng được nguồn vốn huy động.
+ Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM
không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
3. Vốn vay
5



- Vốn vay là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ vay
mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các Ngân hàng thương mại
với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí
cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời
gian ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác để thoả mãn nhu
cầu vốn khả dụng.
- Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Thuộc loại này bao gồm:
+ Vốn vay trong nước:
Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện
pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có
chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với
ngân hàng thương mại
Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng
+ Vốn vay ngân hàng nước ngoài.
4. Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ NHNN… để tài trợ theo
các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường sinh thái…chỉ được sử
dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định
5. Vốn khác
Là các nguồn vốn phát sinh trong các quá trình họat động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền,
các dịch vụ ngân hàng…)
V. Họat động của NHTM
1. Hoạt động huy động vốn:
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là họat động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những công vụ và
biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. NHTM được huy động vốn dưới các hình
thức sau:

- Nhận tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi có kì hạn, các loại tiền gửi khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ
chức cá nhân trong nước và ngoài nước.
6


- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại việt nam và của tổ chức tín dụng nước
ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN
- Các hình thức khác theo quy định của NHNN
2. Hoạt động tín dụng
a. NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của NHNN
NHTM được cho các tổ chức cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống
b. NHTM chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả
năng hoàn trả nợ để cho vay. NHTMNN cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong
trường hợp cần thiết. Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng và theo quy định của
pháp luật về bảo đảm tiền vay và giới hạn cho vay
c. NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tóan , bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với 1 khách hàng và tổng mức bảo lãnh không
được quá tỉ lệ so với vốn tự có của NHTM.
d. NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức,
cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
các tổ chức tín dụng khác.

e. NHTM được cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng.
Việc thành lập, tổ chức và họat động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định
của chính phủ về tổ chức và họat động của công ty cho thuê tài chính.
3. Hoạt động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ
NHTM được mở tài khỏan cho khách hàng trong và ngoài nước, để thực hiện thanh tóan
giữa các ngân hàng với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khỏan tiền gửi tại NHNN
nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Chi nhánh của
NHTM được mở tài khỏan tiền gửi tại NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chi nhánh. Họat
động dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ của NHTM bao gồm:
- Cung ứng các phương tiện thanh tóan
7


- Thực hiện dịch vụ thanh tóan trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh tóan khác theo quy định của NHNN
- Thực hiện dịch vụ thanh tóan quốc tế khi được NHNN cho phép
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh tóan nội bộ và tham gia hệ thống thanh tóan liên ngân hàng trong
nước
- Tham gia hệ thống thanh tóan quốc tế khi được NHNN cho phép
4. Họat động khác
Góp vốn và mua cổ phần: dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn , mua cổ phần của các
doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật, góp vốn , mua
cổ phần và liên doanh với ngân hàng của nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh
Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thông qua các hình thức mua bán các
công cụ của thị trường tiền tệ
Kinh doanh ngoại hối: trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh
ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế
Ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến họat động ngân hàng, kể

cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác,
đại lý
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm , thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh
bảo hiểm theo quy định pháp luật
Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công
ty tư vấn trực thuộc ngân hàng
Bảo quản vật quý giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két cầm đồ và các dịch vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
NHTM được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để thực hiện các kinh
doanh khác có liên quan đến họat động ngân hàng theo quy định của pháp luật
NHTM không được phép trực tiếp kinh doanh bất động sản
VI. Thực trạng các NHTM ở việt nam
Từ tháng 5/1990, sự ra đời của Pháp lệnh ngân hàng Việt Nam đã chính thức chuyển cơ chế
hoạt động của hệ thống NHVN từ 1 cấp sang 2 cấp với mục tiêu và nhiệm vụ của mỗi cấp được
phân định rạch ròi. Ngành NH không còn là độc quyền của nhà nước và khái niệm “kinh doanh
8


ngân hàng” mới được khai sinh ở Việt Nam, các NHTM lần lượt ra đời. Từ con số không tròn
trĩnh khi bắt đầu thời kì đổi mới, các ngân hàng Việt Nam ngày càng đóng vai trò quan trọng
hơn trong nền kinh tế.
1. Quy mô hệ thống ngân hàng
Tính đến thời điểm tháng 12/2010, hệ thống NH Việt Nam có 5 NHTM quốc doanh, 37
NHTM cổ phần, 5 NH liên doanh, 5 NH 100% vốn nước ngoài và 48 chi nhánh NHTM nước
ngoài.
Về số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, mặc dù số lượng hiện có là khá lớn, tuy nhiên
phần lớn các chi nhánh chỉ tập trung ở các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế, khu công
nghiệp, khu đô thị mới. Tại những vùng sâu, vùng xa, các vùng nông thôn nghèo… hầu như
không có sự có mặt của chi nhánh các NHTM cổ phần (ngân hàng hoạt động “độc quyền” tại
những khu vực này thường là NH chính sách xã hội và NH Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn Việt Nam). Chính vì không có sự cạnh tranh nên hoạt động ngân hàng ở các vùng miền
này thường có chất lượng dịch vụ không cao, thái độ phục vụ của nhân viên chưa tốt.
Bảng: Số lượng ngân hàng Việt Nam và các nước trong khu vực năm 2009

Quốc gia

Số
Số lượng
hàng
NH nội địa
ngoài

ngân
nước

Dân số
(triệu dân)

GDP 2009
(triệu
USD)

Thái Lan

32

18

65


272,100

Malaysia

9

14

24

214,700

Indonesia

121

29

215

510,800

Singapore

6

103

4.4


154,500

Việt Nam

47

5

86

90,880

Nguồn: CIA Factbook 2009
2. Vốn điều lệ, tổng tài sản
Vốn điều lệ của các NHTM của Việt Nam ở mức quá thấp so với các NHTM trong khu vực
và trên thế giới. NHTM có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam tính đến năm 2009 là NH Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) cũng mới chỉ có mức vốn điều lệ 13.400 tỷ đồng
tương đương 696 triệu USD, mức này thực sự quá nhỏ bé so với các NHTM trong khu vực (Sau
khi được bổ sung vốn điều lệ vào tháng 2/2010, vốn điều lệ của Agribank tăng lên 21.000 tỷ
đồng).
9


Bảng: Vốn CSH và tổng tài sản của NHTM trong nước với NHTM trong khu vực (năm
2009)
Quốc gia

Số lượng
NH nội địa


Ngân hàng lớn nhất
Tên

Tài sản

Vốn CSH

Bangkok
Bank

53.832

5.529

Maybank

72.063

6.808

44.420

3.739

Thái Lan

32

Malaysia


9

Indonesia

121

Singapore

6

DBS Bank

184.206

18.070

Việt Nam

47

Agribank

22.782

696

Bank
Mandiri

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009 từ website các ngân hàng

Một ví dụ khác, Thái Lan có GDP khoảng 180 tỉ USD, dân số khoảng 65 triệu người, hệ
thống NHTM hiện nay có 32 ngân hàng. Hệ thống NHTM Thái Lan có Tổng tài sản trên 310 tỉ
USD, trong đó 16 ngân hàng nội địa Thái Lan có Tổng tài sản 277 tỉ USD, gấp rưỡi GDP của
Thái Lan (2004). Trong khi đó, Tổng tài sản của 35 NHCP Việt Nam là vào khoảng 400 ngàn tỉ
đồng (25 tỉ USD), chỉ bằng 35% GDP của Việt Nam.
Theo quy định của Thông tư 13, 23 NHTM buộc phải tăng vốn điều lệ tối thiểu lên 3.000 tỷ
đồng trong năm 2010. Tuy nhiên, đến tháng 12/2010 vẫn có trên 10 NHTM chưa đáp ứng quy
định, buộc NHNN phải lùi thời hạn này thêm 1 năm nữa. Sự điều chỉnh này phần nào phản
ánh sự thiếu nhất quán trong các chính sách của NHNN và cũng cho thấy tình trạng khó
khăn của hệ thống tài chính và sự vận hành kém hiệu quả của thị trường vốn trong nước.
3. Tình hình các hoạt động của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn:
Đây là mảng có diễn ra sự cạnh tranh, giành giật thị trường rất quyết liệt giữa các NHTM.
Công cụ chủ yếu mà các NH sử dụng là lãi suất và các hình thức giá trị gia tăng cho khách hàng
như khuyến mãi, hậu mãi, chương trình trúng thưởng (thực chất mục đích của các chương trình
này là để lách trần lãi suất huy động do NHNN quy định). Rõ ràng việc phải phụ thuộc quá
nhiều vào việc tăng lãi suất để cạnh tranh sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH.

10


Lãi suất tăng mạnh, đặc biệt trong những tháng cuối năm 2010 với mức lãi suất huy động
biến 14-16%, lãi suất cho vay chạm 19-20%. Cuộc chiến lãi suất gây không ít trở ngại cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đáng chú ý, cuộc chạy đua lãi suất này bắt
đầu từ khi NHNN cho phép các NHTM được áp dụng lãi suất thỏa thuận, mặc dù một thời gian
dài trước đó đã phải dùng nhiều biện pháp hạ mặt bằng lãi suất. Sau sự cố Techcombank với
mức lãi suất huy động lên tới 18%, NHNN buộc phải định mức trần lãi suất huy động không
vượt quá 14% bao gồm cả các khoản khuyến mại. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp can thiệp
bằng hành chính và không chắc các ngân hàng sẽ tuân thủ nghiêm ngặt quy định này.
Qua đồ thị trên, thị phần chủ yếu thuộc về các ngân hàng thương mại quốc doanh như Ngân

hàng nông nghiệp, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng
công thương. Khách hàng cho vay chủ yếu của các ngân hàng quốc doanh lớn này là các tổng
công ty nhà nước, còn với các ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân thì là doanh nghiệp tư
nhân.
b. Hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM trong mấy năm gần đây là rất lớn, dư nợ cho
vay tăng rất mạnh. Điều này xuất phát từ thực tế của nền kinh tế đang phát triển nhanh, nhu cầu
tín dụng tăng cao. Tăng trưởng tín dụng bình quân năm 2007 đạt 37,8%, năm 2008 là 21% (đây
là năm điển hình của chính sách tiền tệ thắt chặt), năm 2009 là 37,1%. Những mức tăng này
được coi là quá cao, vượt xa mức trung bình của NHTM các nước trong khu vực (VD như
Trung Quốc là nước có mức tăng trưởng GDP đứng đầu thế giới cũng chỉ có tăng trưởng tín
dụng bình quân ở mức 20%/năm). Tốc độ tăng trưởng tín dụng thường cao hơn tốc độ tăng
trưởng huy động, dẫn đến sự mất cân bằng , đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng khi tiền gửi
ngắn hạn được đem cho vạy dài hạn.
Sự tăng trưởng nóng này đi đôi với năng lực quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế có thể dẫn
đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao, làm môi trường tín dụng căng thẳng, xói mòn sự ổn định
của kinh tế vĩ mô.
Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng chưa chắc chắn. Một nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các ngân hàng thương mại quốc doanh là do: việc cho vay chủ
yếu dựa vào tài sản đảm bảo, trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát
triển và còn nhiều biến động phức tạp
Mặc dù tỉ lệ nợ xấu bình quân hiện nay vẫn ở mức 2,5% những nợ xấu thực tế trong hệ
thống ngân hàng có thể cao hơn do một số ngân hàng có thể không trích dự phòng đầy đủ cho
các khoản vay của các doanh nghiệp Nhà Nước,
Trong thời gian gần đây, để kìm chế lạm phát, Ngân hàng Nhà Nước đã đặt mục tiêu tăng
trưởng tín dụng dưới 20%. Những tính đến ngày 22/2/2011, tăng trưởng tín dụng ước tính tăng
1,46% so với cuối tháng 01/2011 và tăng 2,71% so với cuối năm 2010. Như vậy tăng trưởng tín
11



dụng 2 tháng đầu năm 2011 có mức tăng nhanh hơn so với cùng kỳ 2010, trong 2 tháng đầu
năm 2010, tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế chỉ tăng 1,4%, năm 2009 là 1,82%. Để kiềm
chế mức tăng trưởng tín dụng dưới 20%, NHNN cũng như các NHTM sẽ phải siết chặt việc cho
vay trong các tháng tới, đặc biệt là mùa cao điểm trong quý 2
c. Các dịch vụ của ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng ở nước ta đang phát triển hết sức nhanh chóng, đem lại tiện ích cho
người dân, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Các dịch vụ trên thị trường tài chính
Đến nay đã có 15 ngân hàng thương mại thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả công ty
chứng khoán trực thuộc. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng phối hợp với các công ty
chứng khoán thực hiện dịch vụ cho vay cầm cố cổ phiếu, cầm cố chứng khoán để đầu tư chứng
khoán.
Một số ngân hàng thương mại còn liên doanh với một số định chế tài chính nước ngoài thành
lập Quỹ đầu tư chứng khoán, như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương
tín,...
Đặc biệt cuối tháng 4/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã công bố ngân
hàng này cùng với 6 tập đoàn, tổng công ty lớn khác trong nước thành lập một Công ty quản lý
quỹ công nghiệp và năng lượng lớn nhất Việt Nam, với số vốn lên tới 10.000 tỷ đồng, tương
đương với 625 triệu USD.
Bên cạnh đó, một số ngân hàng thương mại khác còn triển khai nghiệp vụ lưu ký chứng
khoán, thanh toán bù trừ chứng khoán và ngân hàng giám sát. Hiện nay, khoảng 8 ngân hàng
thương mại khác đang khẩn trương hoàn tất hồ sơ để nhận giấy phép thành lập công ty chứng
khoán.
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ tiện ích và hiện đại
Tăng tiện ích của tài khoản cá nhân: Ngoài chức năng là tài khoản tiền gửi thông thường của
cá nhân, các ngân hàng thương mại còn cung cấp dịch vụ ngân hàng thấu chi trên tài khoản, với
hạn mức thấu chi dựa trên thu nhập ổn định hàng tháng, mức tiền lương, tài sản đảm bảo khác.
Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản cá nhân, thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ, chuyển tiền
và thanh toán khác, cũng đang phát triển mạnh.

Một số ngân hàng thương mại còn phát hành thẻ tín dụng quốc tế: VISA, Master Card,
Amex,...
Các ngân hàng thương mại đang mở rộng dịch vụ cho vay vốn trả góp mua ô tô, kể cả xe du
lịch gia đình, xe du lịch kinh doanh, xe vận tải, trả góp nhà...
12


- Các dịch vụ ngân hàng quốc tế
Hiện nay, có 3 ngân hàng thương mại được thực hiện dịch vụ kinh doanh vàng trên tài khoản
ở nước ngoài, đó là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Nam và Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
Các dịch vụ ngân hàng khác, như: bao thanh toán - Factoring, quyền chọn tiền tệ - option,
hoán đổi lãi suất,... cũng được nhiều ngân hàng thương mại giới thiệu cho khách hàng. Hiện
nay, Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế có 200 thành viên ở 60 quốc gia thì Việt Nam có 11 ngân
hàng đã được cấp phép thực hiện dịch vụ bao thanh toán, bao gồm 4 ngân hàng thương mại
trong nước: Vietcombank, ACB, Sacombank, Techcombank và 7 chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
Hiện tại, ở Việt Nam có 5 ngân hàng thương mại được chấp nhận làm đại lý phát hành và
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế của các tổ chức thẻ: VISA, Master Card, Amex,...
Đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền kiều hối đang được phát triển mạnh tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam, nhiều ngân hàng thương mại phối hợp với các tổ chức quốc tế như Western
Union,... song dẫn đầu vẫn là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đông Á. Riêng Đông Á thành lập riêng một công ty kiều hối, đạt doanh số chi trả gần
700 triệu USD trong năm 2006, chiếm 14% thị phần chi trả kiều hối trong cả nước.
4. Tóm lại
Hệ thống ngân hàng Việt Nam là kênh dẫn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Lượng vốn các
ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế là rất lớn, chiếm khoảng 17- 18% GDP và trên 50% vốn
đầu tư toàn xã hội.
.Quy mô vốn tự có của các ngân hàng cũng được cải thiện nhiều. Bên cạnh kênh phát hành
trái phiếu Chính phủ với các ngân hàng Nhà nước và phát hành cổ phiếu, các ngân hàng đã

bằng nhiều giải pháp trích từ lợi nhuận, phát hành trái phiếu dài hạn, "bắt tay" với các nhà đầu
tư nước ngoài… để tăng vốn tự có.
Bên cạnh đó, các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và mang lại nhiều tiện ích cho khách
hàng. Sự xuất hiện của các chi nhánh 100% vốn nước ngoài vừa tăng thêm số lượng nhà cung
cấp, vừa tạo sức ép cạnh tranh buộc các ngân hàng trong nước phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ của mình.
Về khả năng sinh lời, tỷ lệ chi phí/lợi nhuận của ngành ngân hàng Việt Nam trung bình
khoảng 40%, thấp hơn nhiều so với các ngân hàng khác trong khu vực và chỉ cao hơn các ngân
hàng của Trung Quốc và Singapore. Với lợi thế này, các ngân hàng Việt Nam có thể tăng lợi
nhuận và nâng cao các tỷ số sinh lời.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại cũng tồn tại một số hạn chế.
13


- Quy mô vốn nhỏ so với tổng tài sản, khả năng tích lũy từ nội bộ không cao. Vì thế, việc
chống đỡ với những hiên tượng đột biến, rút tiền gửi, thiếu hụt khả năng thanh khoản là rất yếu.
Và một kịch bản khó tránh khỏi đối với các ngân hàng quy mô nhỏ là mua bán, sáp nhập.
- Năng lực quản trị cùng như yếu tố công nghệ của các ngân hàng Việt Nam cũng còn yếu.
Kênh dịch vụ của các ngân hàng vẫn chưa mang lại nguồn thu lớn.
- Mặt khác, cải cách khu vực ngân hàng vẫn diễn ra chậm chạp trong khi tiến trình tự do hóa
diễn ra nhanh chóng, sự chỉ đạo của các cơ quan quản lý đôi khi chưa theo kịp với dòng chảy
của thị trường. Thông tin trong toàn hệ thống ngân hàng còn thiếu minh bạch. Nguyên nhân của
tình trạng này là do chế độ kiểm toán VN chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế, tính tuân
thủ của từng ngân hàng chưa cao, trong khi kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn hạn chế.
- Cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu. Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số vốn vay huy
động ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn chiếm tới khoảng 50% tổng số vốn huy động
ngắn hạn. Việc sử dụng vốn cho vay trung và dài hạn ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao,
nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an toàn cho toàn bộ hệ
thống.

5. Một số giải pháp, kiến nghị
- Thứ nhất là nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại bằng việc đa dạng
hoá các hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra,
các ngân hàng cần cơ cấu đầu tư vốn trong điều kiện mới theo hướng, giảm dần tỷ trọng cho
vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá
nhân trong nền kinh tế.
- Thứ hai là tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, cần tăng
mức vốn đầu tư để trang bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, các dự án đầu tư công
nghệ cần tính toán kỹ lưỡng để sử dụng công suất phù hợp với chiến lược mở rộng kinh doanh
của ngân hàng.
- Thứ ba: nhân lực chất lượng cao là động lực để bức phá. Nâng cao năng lực cán bộ thông
qua nâng cao trình độ quản trị điều hành.
- Thứ tư: một phần quan trọng để khắc phục những rủi ro tín dụng của ngân hàng là thực
hiện quản trị ngân hàng thương mại từ chiều rộng sang chiều sâu theo hướng nâng cao năng lực
quản trị rủi ro thông qua việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thường xuyên.

14



×